Khảo sát giãn mạch qua trung gian dòng chảy động mạch cánh tay của bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Mục tiêu: Khảo sát giãn mạch qua trung

gian dòng chảy (Flow Mediated Dilatation:

FMD) và mối liên quan với một số đặc điểm

lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo

đường típ 2. Phương pháp: 112 bệnh nhân

đái tháo đường típ 2 được khám lâm sàng, xét

nghiệm cận lâm sàng và đo chỉ số FMD ở

động mạch cánh tay. Kết quả: Chỉ số FMD

trung bình là 6,51±1,79%; cao nhất là

10,52%; thấp nhất là 2,00%. Có 38,39% số

bệnh nhân ĐTĐ típ2 bị giảm chỉ số

FMD.Kiểm soát glucose máu kém, thừa cân

béo phì, rối loạn lipid máu và tổn thương thận

làm giảm chỉ số FMD một cách có ý nghĩa

thống kê với p<>

pdf 5 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát giãn mạch qua trung gian dòng chảy động mạch cánh tay của bệnh nhân đái tháo đường típ 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát giãn mạch qua trung gian dòng chảy động mạch cánh tay của bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Khảo sát giãn mạch qua trung gian dòng chảy động mạch cánh tay của bệnh nhân đái tháo đường típ 2
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
43 
KHẢO SÁT GIÃN MẠCH QUA TRUNG GIAN DÒNG CHẢY ĐỘNG MẠCH 
CÁNH TAY CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 
Nguyễn Minh Núi1, Phạm Thị Thúy2, Nguyễn Hồng Hạnh2, Đỗ Thị Quyên1 
1. Học viện Quân y 
2. Bệnh viện Nội tiết Trung ương 
DOI: 10.47122/vjde.2020.41.6 
ABSTRACT 
Survey of flow mediated dilatation of arm 
arteries in patients with type 2 diabetes 
Objectives: Survey of flow mediated 
dilatation (FMD) and relationship with some 
clinical and subclinical characteristics in 
patients with type 2 diabetes. Methods: 112 
patients with type 2 diabetes were examined 
clinically, laboratory tests were performed 
and FMD measurements were performed in 
the arm arteries. Results: Mean FMD in type 
2 diabetic patients was 6.51 ± 1.79%; the 
highest FMDwas 10.52%; the lowest FMD 
was 2.00%; 38.39% of patients with type 2 
diabetes had an FMD reduction. Those 
patients with poor blood glucose control, 
obesity, dyslipidemia and renal damage had 
significantly reduced FMD with p <0.05. 
Keywords: type 2diabetes, flow mediated 
dilatation (FMD). 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát giãn mạch qua trung 
gian dòng chảy (Flow Mediated Dilatation: 
FMD) và mối liên quan với một số đặc điểm 
lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo 
đường típ 2. Phương pháp: 112 bệnh nhân 
đái tháo đường típ 2 được khám lâm sàng, xét 
nghiệm cận lâm sàng và đo chỉ số FMD ở 
động mạch cánh tay. Kết quả: Chỉ số FMD 
trung bình là 6,51±1,79%; cao nhất là 
10,52%; thấp nhất là 2,00%. Có 38,39% số 
bệnh nhân ĐTĐ típ2 bị giảm chỉ số 
FMD.Kiểm soát glucose máu kém, thừa cân 
béo phì, rối loạn lipid máu và tổn thương thận 
làm giảm chỉ số FMD một cách có ý nghĩa 
thống kê với p<0,05. 
Từ khóa: đái tháo đường typ 2, FMD. 
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Núi 
Ngày nhận bài: 15/8/2020 
Ngày phản biện khoa học: 11/9/2020 
Ngày duyệt bài: 10/10/2020 
Email: [email protected] 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 là một bệnh lý 
phức hợp đặc trưng bởi tăng glucose máu, đề 
kháng insulin và thiếu hụt insulin ở các mức 
độ khác nhau. ĐTĐ típ 2 thường không được 
chẩn đoán nhiều năm sau khi mắc bệnh do 
triệu chứng lâm sàng kín đáo. Tuy nhiên, 
ngay trong giai đoạn thầm lặng này, bệnh 
nhân đã có các nguy cơ biến chứng tim mạch 
[1]. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, rối loạn 
chức năng nội mạc mạch máu không chỉ có 
mối liên quan với nguy cơ chính của các biến 
chứng tim mạch như rối loạn lipid máu, đái 
tháo đường, tăng huyết áp và các bệnh lý tim 
mạch do xơ vữa mà còn có giá trị dự báo tiến 
triển của bệnh lý tim mạch do xơ vữa [2]. Vì 
vậy, việc khảo sát xơ vữa động mạch ở giai 
đoạn tiền lâm sàng đang được rất quan tâm. 
Có thể đánh giá rối loạn chức năng nội 
mạc mạch máu bằng nhiều phương pháp khác 
nhau, trong đó đo giãn mạch qua trung gian 
dòng chảy động mạch cánh tay bằng siêu âm 
là phương pháp không xâm nhập, dễ thực 
hiện, có độ tin cậy cao và được sử dụng nhiều 
nhất hiện nay[3],[4]. Trên thế giới và tại Việt 
Nam có nhiều nghiên cứu giãn mạch qua 
trung gian dòng chảy động mạch cánh tay 
được thực hiện trên nhiều đối tượng khác 
nhau, tuy nhiên các nghiên cứu ở người đái 
tháo đường típ 2 còn hạn chế. 
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này 
nhằm đánh giá đáp ứng giãn mạch qua trung 
gian dòng chảy (FMD%) bằng kỹ thuật siêu 
âm động mạch cánh tay khi làm nghiệm pháp 
gây xung huyết ở bệnh nhân đái tháo đường 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
44 
típ2 và tìm hiểu mối liên quan giữa giãn mạch 
qua trung gian dòng chảy với một số yếu tố 
nguy cơ tim mạch. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 
Bao gồm 112 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 trong 
độ tuổi 40 - 69, đến khám và điều trị tại Bệnh 
viện Nội tiết Trung ương, thời gian từ tháng 
10/2019 - 05/2020. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu: 
Tất cả các bệnh nhân đều được khám lâm 
sàng, các xét nghiệm cận lâm sàng như: Công 
thức máu: xác định số lượng hồng cầu, bạch 
cầu, huyết sắc tố, hematocrit, công thức bạch 
cầu. Xác định các chỉ số sinh hóa máu lúc đói 
gồm: glucose, insulin, C-peptid, HbA1c, ure, 
creatinin, GOT, GPT, cholesterol, TG, HDL-
C, LDL-C, ALT, AST, acid uric, hs-CRP. Xét 
nghiệm MAU trong nước tiểu bất kỳ. 
Đo chỉ số FMD ở động mạch cánh tay: 
Bước 1: Đo đường kính động mạch cánh 
tay (tay phải hoặc trái). 
- Xác định ĐM cánh tay: Vị trí khoảng 10 
cm trên nếp gấp khuỷu. 
- Trên mặt cắt ngang: ĐM có hình tròn, TM 
đi kèm ĐM, ép đầu dò siêu âm thì TM xẹp 
xuống. Có thể kiểm tra bằng Doppler màu: căn 
cứ vào dòng màu xanh hay đỏ để xác định 
hướng dòng chảy, từ đó xác định ĐM hay TM. 
- Chuyển sang mặt cắt dọc. 
Cách đo: Không tính lớp nội mạc, đo từ 
thành trước đến thành sau, lấy chỗ kích thước 
lớn nhất (tương ứng thì tâm thu). Kết quả đo 
được là D1 (mm). 
Bước 2: Nghiệm pháp gây xung huyết. 
- Đặt băng đo huyết áp giữa cẳng tay của 
tay đo FMD. 
- Bơm áp lực máy HA thêm ít nhất 
50mmHg so với HA tâm thu với mục đích 
làm tắc dòng chảy tạo ra sự kích thích, giữ 
trong 5 phút, sau đó xả hơi nhanh để tạo ra 
phản ứng cường máu. 
- Đường kính ĐM cánh tay được đo trước 
và sau khi xả áp lực được đo tại cùng một vị 
trí. Đường kính động mạch sau kích thích 
(D2) được đo vào thời điểm 60 giây sau khi 
xả băng huyết áp (tính bằng mm). 
Tỷ lệ phần trăm giữa đường kính sau khi 
tạo kích thích và đường kính trước đó gọi là 
FMD. Công thức tính FMD% = [(D2 - D1)/ 
D1] 100%. 
Nhận định FMD: Theo nghiên cứu của 
Mayer và cộng sự năm 2008, chỉ số FMD ở 
người khỏe mạnh có giá trị là: 6,9±0,9%, vì 
vậy chúng tôi đánh giá FMD ở bệnh nhân 
ĐTĐ là giảm khi < 6,0 % (=6,9-0,9) và tăng 
khi FMD > 7,8% (=6,9 + 0,9) [5]. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là: 56,71 ± 7,86. Nhóm bệnh nhân > 60 tuổi chiếm tỷ 
lệ cao nhất 43,75 %. Tỷ lệ bệnh nhân nam 48,21%, nữ 51,79%. Thời gian phát hiện bệnh trung 
bình trong nhóm NC là 7,52 ± 6,23 năm, nhóm phát hiện bệnh từ 1-5 năm chiếm tỷ lệ nhiều nhất 
38,39%. 
Bảng 1. Tình hình kiểm soát đường huyết ở nhóm nghiên cứu 
Chỉ số (n=112) Số TB ( ± SD) Tỷ lệ (%) 
Glucose máu lúc đói (mmol/L) 8,04±3,15 
HbA1c (%) 7,54±1,73 
Tốt (HbA1c≤6,5%) 6,02±0,33 34/112 (30,36%) 
Chấp nhận được (6,5% - 7,5%) 7,03±0,30 36/112 (32,14%) 
Kém (HbA1c>7,5%) 9,22±1,03 42/112 (37,50%) 
Nhận xét: Glucose lúc đói trung bình trong nhóm nghiên cứu là 8,04±3,15. - HbA1c trung 
bình cả nhóm là 7,54±1,73%, nhóm BN có HbA1c > 7,5% (kiểm soát kém) chiếm tỷ lệ 37,50%, 
nhóm kiểm soát tốt chiếm 30,36%. 
X
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
45 
Bảng 2. Tỷ lệ một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở nhóm nghiên cứu 
Yếu tố nguy cơ Số lượng (n=112) Tỷ lệ (%) 
Tuổi >60 49 43,75 
Thừa cân béo phì 71 63,39 
Tăng vòng bụng 53 47,32 
Rối loạn lipid máu 92 82,14 
Tăng HA 65 58,04 
Hút thuốc lá 26 23,21 
Kiểm soát Glucose kém 42 37,50 
MAU (+) 23 20,53 
Nhận xét: Trong số các yếu tố nguy cơ tim mạch, rối loạn lipid chiếm tỷ lệ cao nhất 82,14%, 
thấp nhất là MAU (+): 20,53%. 
Bảng 3. Chỉ số giãn mạch qua trung gian dòng chảy (FMD) ở nhóm NC 
Chỉ số (n=112) FMD (%) 
 ± SD 6,51±1,79 
Cao nhất 10,52 
Thấp nhất 2,00 
FMD tăng (>7,8%) 27/112=24,11% 
FMD giảm (<6,0%) 43/112=38,39% 
Nhận xét: Chỉ số FMD trung bình ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là 6,51±1,79%, cao nhất là 10,52%, 
thấp nhất là 2,0%. Có 38,39% số bệnh nhân ĐTĐ típ 2 giảm chỉ số FMD, tuy nhiên có 24,11% 
số BN ĐTĐ típ 2 có tăng chỉ số FMD. 
Bảng 4. Mối liên quan của chỉ số giãn mạch qua trung gian dòng chảy (FMD) với chất lượng 
kiểm soát glucose và chỉ số khối cơ thể 
Chỉ số (N=112) FMD (%) So sánh 
HbA1C >7,5% (n=42) 6,12±1,61 p<0,05 
HbA1C≤7,5%(n=70) 6,74±1,57 
BMI ≥23 (n=71) 6,23±1,71 p<0,05 
BMI< 23(n=41) 7,00±1,87 
Nhận xét: Kiểm soát Glucose máu kém và thừa cân béo phì làm giảm chỉ số FMD một cách 
có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 
Bảng 5. Mối liên quan của chỉ số giãn mạch qua trung gian dòng chảy (FMD) 
với rối loạn lipid máu và albumin niệu. 
Chỉ số (N=112) FMD (%) So sánh 
MAU (+)(n=23) 5,73±2,05 p<0,05 
MAU (-)(n=89) 6,71±1,66 
Có RLLP máu (n=92) 6,22±1,82 p<0,05 
Không RLLP máu (n=20) 6,81±1,73 
X
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
46 
Nhận xét: Cả microalbumin niệu (+) và rối loạn lipid máu đều làm giảm chỉ số FMD một 
cách có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 
4. BÀN LUẬN 
Năm 1992, Celermajer và cs đã phát minh 
ra kỹ thuật đo giãn mạch qua trung gian dòng 
chảy FMD, đây là phương pháp không xâm 
lấn để đánh giá chức năng nội mạc [3], [4], 
[6]. Do có nhiều nghiên cứu FMD ở những vị 
trí khác nhau trên cơ thể cũng như các cách 
tiến hành gây áp lực đè ép ở các khoảng thời 
gian khác nhau. Năm 2002, Tổ chức Tim 
Mạch Đại học Mỹ (American College of 
Cardiology Foundation) đã đồng thuận về kỹ 
thuật của phương pháp đo FMD [7]. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi, sau ép, đường kính 
động mạch cánh tay của nhóm nghiên cứu 
(3,88 ± 0,47 mm) lớn hơn đường kính trước 
ép (3,63 ±0,46) có ý nghĩa thống kê với p< 
0,05. Chỉ số giãn mạch qua trung gian dòng 
chảy trung bình cả nhóm là 6,51±1,79 %, cao 
nhất là 10,52%; thấp nhất là 2,00%. Có 
43/112=38,39% số bệnh nhân bị giảm chỉ số 
FMD. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho 
thấy ở các bệnh nhân có chỉ số HbA1C >7,5% 
thì chỉ số FMD giảm rõ rệt so với những bệnh 
nhân kiểm soát đường huyết tốt hơn. Đây có 
thể là một bằng chứng khách quan nữa để 
thúc đẩy việc kiểm soát đường huyết ở bệnh 
nhân ĐTĐ típ 2 nhằm hạn chế biến chứng 
mạch máu. 
Ngoài tác động trực tiếp lên ĐTĐ, béo phì 
là yếu tố nguy cơ của vữa xơ mạch máu, làm 
giảm đàn hồi thành mạch, giảm chức năng nội 
mạc và ảnh hưởng đến chỉ số FMD. Nghiên 
cứu của chúng tôi đã cho thấy tăng BMI làm 
giảm FMD mội cách rõ rệt. Kết quả này cũng 
phù hợp với nghiên cứu của Kirma C và cs 
(2007) [8]. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
rối loạn lipid máu làm giảm đáng kể chỉ số 
FMD ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Kết 
quả của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên 
cứu của Nguyễn Hồng Hạnh (2004): FMD tại 
động mạch cánh tay ở BN ĐTĐ kèm RLLP 
máu thấp hơn có ý nghĩa so với BN ĐTĐ 
không có RLLP máu [9]. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi, ở nhóm có tổn thương thận thể 
hiện qua nồng độ albumin niệu > 30mg/L có 
chỉ số FMD giảm một cách có ý nghĩa thống 
kê so với nhóm có microalbumin niệu âm tính. 
Kết quả này của chúng tôi cũng tương đồng 
với nghiên cứu của Yilmaz MI và cs (2008) 
khi tác giả khảo sát mối liên quan FMD và 
MAU ở 85 BN ĐTĐ típ 2, kết quả FMD có 
tương quan nghịch với đạm niệu [10]. 
5. KẾT LUẬN 
Quan nghiên cứu chỉ số giãn mạch qua 
trung gian dòng chảy ở 112 bệnh nhân đái 
tháo đường typ 2 được khám lâm sàng, xét 
nghiệm cận lâm sàng và đo chỉ số FMD ở 
động mạch cánh tay, chúng tôi rút ra một số 
kết luận sau: Chỉ số FMD trung bình là 
6,51±1,79%; cao nhất là 10,52%; thấp nhất là 
2,00%. Có 38,39% số bệnh nhân ĐTĐ típ2 bị 
giảm chỉ số FMD. Kiểm soát Glucose máu 
kém, thừa cân béo phì, rối loạn lipid máu và 
tổn thương thận làm giảm chỉ số FMD một 
cách có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Hữu Dàng (2008), Đái tháo đường, 
Giáo trình sau đại học chuyên ngành nội 
tiết và chuyển hóa, Nhà xuất bản Đại học 
Huế, tr 221-44. 
2. Zhihong Yang., Xiu-Fen Ming. (2006) 
“Recent Advances in Understanding 
Endothelial Dysfunction in 
Atherosclerosis”, Clinical Medicine & 
Research Volume 4, Number 1: 53-65. 
3. Ghiadoni L., Versari D., et al (2008), 
“Non-invasive diagnostic tools for 
investigating endothelial dysfunction, 
Current Pharmaceutical 
Design”,14,pp.3715-3722. 
4. Korkmaz H.,Onalan O.(2008), 
“Evalutation of endothelial dysfuntion: 
flow mediated dilation”, 
Endothelium,15(4), pp.157-63. 
5. Meyer M.F., Lieps D., Schatz H. et al. 
(2008)“Impaired flow-mediated 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
47 
vasodilation in típe 2 diabetes: lack of 
relation to microvascular dysfunction”, 
Microvascular Research, 76(1): 61-65. 
6. Jezovnik M.K. (2011)“How to assess 
endothelial function for detection of pre-
clinical atherosclerosis”,An article from the 
e-journal of the ESC Council for 
Cardiology Practice,10(10): 11-16. 
7. Corretti M.C., Anderson J.T., 
Benjamin J.E. et al. (2002)“Guidelines 
for the ultrasound assessment of 
endothelial dependent flow-mediated 
vasodilation of the brachial artery”, 
Journal of the American College of 
Cardiology, 39(2): 257-265. 
8. Kirma C., Akcakoyun M., Esen A.M. 
et al. (2007)“Relationship between 
endothelial function and coronary risk 
factors in patients with stable coronary 
artery disease”, Circulation, 71(5): 698-
702. 
9. Nguyễn Hồng Hạnh (2004). Nghiên cứu 
đáp ứng giãn mạch qua trung gian dòng 
chảy(flow mediated dilatation) bằng siêu 
âm động mạch cánh tay ở bệnh nhân đái 
tháo đường típ2.Luận văn thạc sỹ y 
khoa, Đại học Y Hà Nội. 
10. Yilmaz M.I., Saglam M., Qureshi A.R. 
et al. (2008) “Endothelial dysfunction in 
típe 2 diabetes with early diabetic 
nephropathy is associated with low 
circulating adiponectin”, Nephrology 
Dialysis Transplantation, 23(5): 1621-
1627. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_gian_mach_qua_trung_gian_dong_chay_dong_mach_canh_t.pdf