Khảo sát giai đoạn bệnh ở người bệnh ung thư đến khám và điều trị tại một số cơ sở chuyên khoa ung bướu năm 2014
Nghiên cứu hồi cứu sổ khám bệnh và hồ sơ bệnh án người bệnh ung thư đến khám và điều trị tại 5 bệnh
viện: Bệnh viện K, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện TƯ Huế và Bệnh viện Ung
bướu TP Hồ Chí Minh, năm 2014 kết quả cho thấy: 37.945 có xếp loại giai đoạn bệnh chiếm tỷ lệ 80,4%.
65,5% người bệnh đến khám và điều trị ở giai đoạn muộn. Ung thư gan giai đoạn muộn chiếm tỷ lệ cao 71,7%
sau đến ung thư phế quản phổi giai đoạn muộn chiếm 70,3%. Ung thư dạ dày giai đoạn muộn chiếm 67,5%.
Ung thư vú và ung thư cổ tử cung giai đoạn muộn có tỷ lệ thấp nhất (42,2 % và 47,1%).
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát giai đoạn bệnh ở người bệnh ung thư đến khám và điều trị tại một số cơ sở chuyên khoa ung bướu năm 2014", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát giai đoạn bệnh ở người bệnh ung thư đến khám và điều trị tại một số cơ sở chuyên khoa ung bướu năm 2014
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 174 KHẢO SÁT GIAI ĐOẠN BỆNH Ở NGƯỜI BỆNH UNG THƯ ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ CHUYÊN KHOA UNG BƯỚU NĔM 2014 TRẦN VĔN THUẤN1, NGUYỄN THỊ HOÀI NGA2, BÙI DIỆU3, TRẦN ĐĔNG KHOA4, MAI TRỌNG KHOA5, BÙI ĐỨC PHÚ6, PHẠM NHƯ HIỆP7, NGUYỄN HOÀNG MINH8, PHẠM XUÂN DŨNG9 VÀ CS TÓM TẮT Nghiên cứu hồi cứu sổ khám bệnh và hồ sơ bệnh án người bệnh ung thư đến khám và điều trị tại 5 bệnh viện: Bệnh viện K, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện TƯ Huế và Bệnh viện Ung bướu TP Hồ Chí Minh, nĕm 2014 kết quả cho thấy: 37.945 có xếp loại giai đoạn bệnh chiếm tỷ lệ 80,4%. 65,5% người bệnh đến khám và điều trị ở giai đoạn muộn. Ung thư gan giai đoạn muộn chiếm tỷ lệ cao 71,7% sau đến ung thư phế quản phổi giai đoạn muộn chiếm 70,3%. Ung thư dạ dày giai đoạn muộn chiếm 67,5%. Ung thư vú và ung thư cổ tử cung giai đoạn muộn có tỷ lệ thấp nhất (42,2 % và 47,1%). SUMMARY Survey on stage of cancer patient came to diagnose and treat in some oncology hospitals 2014 Retrospective study on 41.196 medical records of patient came to diagnose and treat in 05 hospitals: K Hospital, Hanoi Oncology Hospital, Bach Mai Hospital, Hue Hospital, Ho Chi Minh City Oncology Hospital 2014 results showed: 37.945 have graded staging proportion 92,1%. 65,5% at a later stage. Late-stage liver cancer accounted for the highest percentage to 71,7% after Bronchopulmonary cancer accounted for 70,3 %. Late stage stomach cancer (67,5%). Breast cancer and cervix uteri cancer later stage with the lowest percentage (42,2% and 47,1%). 1 GS.TS. Giám đốc bệnh viện K; Viện Trưởng Viện Ung thư Quốc gia 2 ThS.BS. Giám đốc Trung tâm Đào tạo & Chỉ đạo tuyến - Bệnh viện K 3 PGS.TS. Phó Chủ tịch Hội Ung thư Việt Nam 4 PGS.TS. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 5 GS.TS. Nguyên Giám đốc TTUB& YHHN 6 GS.TS. Nguyên Giám đốc Bệnh viện Trung Ương Huế 7 PGS.TS. Giám đốc TTUB; Giám đốc bệnh viện Trung Ương Huế 8 BSCKII. Phó Chủ tịch Hội Ung thư Việt Nam 9 TS.BS. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM - Trưởng Bộ môn Ung Bướu ĐHYK Phạm Ngọc Thạch ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, bệnh ung thư có xu hướng ngày càng gia tĕng và đang trở thành vần đề lớn đối với sức khỏe và là gánh nặng của cộng đồng. Theo số liệu của các Ghi nhân ung thư, nĕm 2012 trên toàn thế giới có 14,1 triệu trường hợp mắc mới và 8,2 triệu người tử vong, nĕm 2018 có 18,1 triệu trường hợp mắc mới và 9,6 triệu người tử vong vì cĕn bệnh này. Tại Việt Nam số trường hợp mắc mới ung thư tĕng nhanh từ 68 ngàn ca nĕm 2000 lên 126 ngàn nĕm 2010 và dự kiến sẽ vượt qua 190 ngàn ca vào nĕm 2020. Mỗi nĕm có khoảng 115 ngàn người chết vì ung thư, tương ứng 315 người/ngày. WHO xếp Việt Nam nằm trong 50 nước thuộc top 2 của bản đồ ung thư , 50 nước cao nhất thuộc top 1. Cụ thể Việt Nam đang ở vị trí 78/172 quốc gia, vùng lãnh thổ. Trong những nĕm gần đây, tỷ lệ tử vong vì cĕn bệnh này được hạn chế nhờ những thành tựu trong lĩnh vực phòng bệnh, phát hiện sớm và điều trị ung thư. Kết quả điều trị phụ thuộc rất nhiều vào giai đoạn phát hiện bệnh. Người bệnh ung thư càng được phát hiện ở giai đoạn sớm thì khả nĕng chữa khỏi bệnh càng cao. Qua khảo sát tại 1 số bệnh viện trong nĕm 2009 tỷ lệ người bệnh ung thư khi được phát hiện và điều trị, đã ở giai đoạn không còn sớm, tỷ lệ người bệnh ở giai đoạn ≥ III chiếm >70%. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Xác định giai đoạn bệnh ở người bệnh ung thư đến HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 175 khám và điều trị tại Bệnh viện K, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện TƯ Huế và Bệnh viện Ung bướu TP Hồ Chí Minh nĕm 2014. Qua đó góp phần phản ánh công tác truyền thông giáo dục sức khỏe và sàng lọc phát hiện sớm ung thư của hoạt động phòng chống ung thư từ sau lần khảo sát trước (nĕm 2009). TƯ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên hồ sơ bệnh án, sổ khám bệnh của bệnh nhân lần đầu có chẩn đoán mắc ung thư, tới khám và điều trị tại Bệnh viện K, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng và Bệnh viện T.Ư Huế từ ngày 1/1/2014 đến 31/12/2014. Hối cứu hồ sơ bệnh án và sổ ghi chép các thông tin kết quả xác định người bệnh ung thư tại phòng khám, khoa Giải phẫu bệnh, nội soi, siêu âm, Xquang và các khoa, phòng xét nghiệm và điều trị của 5 bệnh viện nêu trên. Các thông tin thu thập gồm Họ tên người bệnh, tuổi, giới, địa chỉ thường trú, nơi chẩn đoán, loại bệnh ung thư, cơ sở chẩn đoán, giai đoạn bệnh, các kết quả xét nghiệm để chẩn đoán xác định, phân loại mô bệnh học Các thông tin thu thập từ các nguồn được liên kết lại, lọc trùng, bổ sung thông tin và được lập thành bản ghi đầy đủ thông tin. Mã hóa thông tin; phân lại bệnh và mô bệnh học theo Phân loại Quốc tế ICD-03. Xử lý và phân tích số liệu Trên phần mềm SPSS. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong nĕm 2014 có 47.196 người bệnh ung thư đến khám và điều trị tại 5 bệnh viện: Bệnh viện K, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện TƯ Huế và Bệnh viện Ung bướu TP Hồ Chí Minh. Trong đó có 37.945 hồ sơ về người bệnh có xếp loại giai đoạn bệnh chiếm tỷ lệ 80,4%. Biểu đồ1. Người bệnh khám & điều trị tại 5 Bệnh viện 2 Bệnh viện có số lượng (tỷ lệ) người bệnh ung thư đến khám và điều trị cao nhất là Bệnh viện K và Bệnh viện UB TP Hồ Chí Minh. Bảng 1. Số lượng các ca ung thư có xếp loại giai đoạn vào khám và điều trị tại các bệnh viện: Bệnh viện Số lượng Tỷ lệ % Bệnh viện K 16.553 43,6 Bệnh viện Ung bướu TP HCM 15.242 40,2 Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 2.151 5,7 Bệnh viện Bạch Mai 2.009 5,3 Bệnh viện Trung ương Huế 1.990 5,2 Tổng số 37.945 100 HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 176 Bệnh viện K có số người bệnh nhiều nhất 16.553 chiếm 43,6 %; tiếp đến Bệnh viện Ung Bướu TP Hồ Chí Minh 15.242 chiếm 40,2% ; Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 2151 chiếm 5,7%; Bệnh viện Bạch Mai 2009 người bệnh chiếm 5,3% và Bệnh viện TƯ Huế 1.990 người bệnh chiếm 5,2%. GPBL-TB 72% Xq siêu âm, NS 25% Lâm sàng 3% Biểu đồ 2. Cơ sở để chẩn đoán bệnh 72% có chẩn đoán tế bào, mô bệnh học, gần 3% chỉ chẩn đoán lâm sàng đơn thuần. Bảng 2. Số ca đến khám và điều trị chia theo loại bệnh và giai đoạn Loại ung thư Giai đoạn ≤ II Giai đoạn ≥ III Tổng số Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Phế quản phổi 2827 29,7 6706 70,3 9533 Đại trực tràng 2430 36,1 4309 63,9 6739 Vú 1583 57,8 1154 42,2 2737 Cổ tử cung 453 52,9 403 47,1 856 Tuyến giáp 642 43,9 819 56,1 1461 Vòm 331 34,4 631 65,6 962 Dạ dày 1012 32,5 2098 67,5 3110 Gan 1023 28,3 2593 71,7 3616 Thực quản 467 42,6 628 57,4 1095 Khác 2335 29,8 5501 70,2 7836 Tổng 13.103 24.842 65,5 37.945 Trong số 37.945 ca bệnh có xếp loại giai đoạn, 24.842 ca đến khám và điều trị ở giai đoạn muộn (≥ giai đoạn III) chiếm 65,5,0%. Ung thư gan giai đoạn muộn chiếm tỷ lệ cao 71,7% sau đến ung thư phế quản phổi giai đoạn muộn chiếm 70,3%. Ung thư dạ dày giai đoạn muộn 67,5. Ung thư vú và ung thư cổ tử cung giai đoạn muộn có tỷ lệ thấp nhất (42,2% và 47,1%). Ung thư đại trực tràng Có trên 50% U đã xâm lấn đến cấu trúc xung quanh hay cơ quan khác. Giai đoạn I & II chiếm 36,1% giai đoạn muộn chiếm 63,9% Ung thư vú Bệnh nhân đến khám có đến trên 80% bướu từ T2 trở lên. 2/3 các trường hợp có hạch di cĕn trên lâm sàng. 15% các trường hợp có di cĕn xa ở thời điểm chẩn đoán. Tỷ lệ U có kích thước trung bình là 4,7cm. Trong đó bướu có kích thước >2cm chiếm tỷ lệ > 80%. Giai đoạn I & II chiếm 57,8% giai đoạn muộn chiếm 42,2% Ung thư cổ tử cung Kích thước U trung bình là 4,3cm, lớn nhất là 9cm, trong đó kích thước từ 3 đến 4cm chiếm nhiều nhất 43,0%. Giai đoạn I & II chiếm 52,9% giai đoạn muộn chiếm 47,1%. Tại 5 bệnh viện trong nĕm 2014 có một số lượng đáng kể bệnh nhân ung thư đến khám có chỉ định vào điều trị nhưng vì nhiều lý do không vào viện, 4.091 trường hợp chiếm gần 10% tổng số bệnh nhân đến khám có chỉ định nhập viện. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 177 BÀN LUẬN Qua nghiên cứu hồi cứu hồ sơ và sổ khám bệnh có 47.196 người bệnh ung thư đến khám và điều trị tại 5 bệnh viện (Bệnh viện K, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện TƯ Huế, Bệnh viện Ung bướu TP Hồ Chí Minh) trong nĕm 2014, trong đó có 37.945 trường hợp có phân loại giai đoạn bệnh chiếm tỷ lệ 80,4% Bệnh viện K có số người bệnh nhiều nhất 16.553 chiếm 43,6%; tiếp đến Bệnh viện ung bướu TP Hồ Chí Minh 15.242 chiếm 40,2%; Bệnh viện Ung bướu Hà Nội 2151 chiếm 5,7%; Bệnh viện Bạch Mai 2009 người bệnh chiếm 5,3% và Bệnh viện TƯ Huế 1.990 người bệnh chiếm 5,2% (bảng 1). Tỷ lệ không có chẩn đoán GPBL-TB khá cao (biểu đồ 2), một phần do một số người bệnh đến bệnh viện ở giai đoạn muộn không điều trị nên không lấy được bệnh phẩm và số bệnh nhân từ chối điều trị chiếm 10% tổng số bệnh nhân đến khám có chỉ định vào viện. Bảng 2: Trong số 37.945 ca bệnh có xếp loại giai đoạn, 24.842 ca đến khám và điều trị ở giai đoạn muộn (≥ giai đoạn III) chiếm 65,5,0%. Ung thư gan giai đoạn muộn chiếm tỷ lệ cao 71,7% sau đến ung thư phế quản phổi giai đoạn muộn chiếm 70,3%. Ung thư dạ dày giai đoạn muộn 67,5. Ung thư vú và ung thư cổ tử cung giai đoạn muộn có tỷ lệ thấp nhất (42,2% và 47,1%). 1 nghiên cứu vào nĕm 2009 của Bùi Diệu và CS cho kết quả Người bệnh ung thư đến khám và điều trị ở giai đoạn muộn (≥ giai đoạn III) chiếm 71,40%. Đối với ung thư vú kích thước u có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá xếp giai đoạn bệnh, liên quan đến di cĕn hạch nách và di cĕn xa, đồng thời là một yếu tố tiên lượng độc lập quan trọng. Đối với những bệnh nhân chưa có di cĕn hạch, kích thước u là yếu tố quan trọng để đánh giá tiên lượng. Theo Clark G.M. nguy cơ tái phát cao nhất thuộc về nhóm có kích thước bướu 3-6cm. Khi kích thước khối u càng lớn thì khả nĕng tái phát và di cĕn càng nhiều. Nghiên cứu của Tạ Vĕn Tờ cho thấy 24,7% các trường hợp u có kích thước < 2cm; 60,8% có kích thước 2-4cm và 14,5% có kích thước > 4cm. Nhận xét về kích thước u của Âu Nguyệt Diệu kích thước trung bình của mẫu nghiên cứu là 2,91 ± 1,26cm ; 33,5% u có kích thước < 2cm và 66,5% các trường hợp có kích thước u > 2cm. Nghiên cứu của Nguyễn Trường Giang khối u vú có kích thước trung bình là 4,8 cm. Trong đó u có kích thước >2cm chiếm tỷ lệ 89,1%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có đến trên 80% u từ T2 trở lên. 2/3 các trường hợp có hạch di cĕn trên lâm sàng. 15% các trường hợp có di cĕn xa ở thời điểm chẩn đoán. Tỷ lệ U có kích thước trung bình là 4,7cm. Trong đó bướu có kích thước >2cm chiếm tỷ lệ > 90%. Bệnh nhân của chúng tôi đa số đến khám bệnh muộn có tỷ lệ cao so với các nghiên cứu khác vì đối tượng nghiên cứu của họ là bệnh nhân vào viện điều trị, có kết quả xét nghiệm mô bệnh học nên tỷ lệ giai đoạn sớm (giai đoạn I & II) cao hơn của chúng tôi. Trong nghiên cứu của chúng tôi giai đoạn I & II chiếm tỷ lệ 61,8%, giai đoạn muộn (≥ giai đoạn III) là 38,2%. Kết quả của Nguyễn Sào Trung về Đặc tính giải phẫu bệnh, lâm sàng của ung thư vú, tại Bệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 1990 - 1993 cho thấy tỷ lệ ung thư vú giai đoạn giai đoạn III 50,9%, giai đoạn IV 2,2%. Theo nghiên cứu của Bùi Diệu và CS nĕm 2009 tỷ lệ người bệnh ung thư vú ở giai đoạn muộn 68,85%. Các thống kê trên phản ánh tình hình chung của ung thư vú tại Viêt Nam có tỷ lệ giai đoạn sớm thấp đặc biệt giai đoạn I chỉ chiếm trên dưới 10%. Điều này nói lên tình trạng người bệnh ung thư vú được điều trị ở giai đoạn sớm có tĕng so với những nĕm trước tuy nhiên tỷ lệ này vẫn còn thấp so với rất nhiều quốc gia khác. Đối với ung thư đại trực tràng, kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên 50% U đã xâm lấn đến cấu trúc xung quanh hay cơ quan khác, giai đoạn I & II chiếm 41,4% giai đoạn muộn chiếm 58,6%. Nghiên cứu của Nguyễn Trường Giang cho thấy phần lớn các trường hợp u đã xâm lấn đến hoặc qua khỏi thanh mạc vào các cấu trúc xung quanh hay cơ quan khác tại thời điểm chẩn đoán, giai đoạn I chiếm tỉ lệ 8%, giai đoạn II 26,1%, giai đoạn III 41,7% và giai đoạn IV 24,2%. Hơn 2/3 số bệnh nhân ung thư đại trực tràng đến khám và điều trị trong tình trạng bướu đã xâm lấn thanh mạc và/hoặc di cĕn hạch; và có đến 1/4 các trường hợp đã có di cĕn xa ở thời điểm chẩn đoán. Theo Tabbarah H.J. Di cĕn hạch vùng khi phẫu thuật chiếm 40-70% trường hợp carcinôm đại tràng. Theo Skibber J.M. 10-15% bệnh nhân ung thư đại tràng đã có di cĕn xa khi bắt đầu điều trị. Theo nghiên cứu tại Bệnh viện K trong thời gian 1992 - 1997 đối với bệnh nhân vào điều trị phẫu thuật, giai đoạn bệnh khi chẩn đoán Dukes A, B, C , D lần lượt là: 9,5%, 30,8%, 29,9% và 26,5%. Theo Nguyễn Sao Trung, khoảng 25 - 30% bệnh nhân được phẫu thuật khi ung thư đại tràng đã có di cĕn. Ung thư cổ tử cung, kết quả nghiên cứu cho thấy kích thước u trung bình là 4,3cm, nhỏ nhất 1 cm, lớn nhất là 9cm, trong đó kích thước từ 3 đến 4 cm chiếm nhiều nhất 43,0%. Giai đoạn I & II chiếm 53,6% giai đoạn muộn chiếm 46,4 %. Nghiên cứu của Nguyễn Trường Giang thước u trung bình là 4,2 cm, nhỏ nhất 1 cm, lớn nhất là 8 cm, trong đó kích thước từ 3 đến 4 cm chiếm nhiều nhất 42,9 %. Giai đoạn I & II chiếm 64,3% giai đoạn III & IV chiếm 35,7%. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 178 Trong nghiên cứu này hai loại ung thư vú và cổ tử cung giai đoạn sớm (I &II) đến khám và điều trị tại 5 bệnh viện ở Hà nội có tỷ lệ cao nhất. Một trong những lý do là: Hoạt động sàng lọc phát hiện sớm ung thư vú và ung thư cổ tử cung là một trong những hoạt động trọng tâm của Dự án phòng chống ung thư thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn từ 2008-2014. Kết quả này phần nào phản ánh hiệu quả hiệu quả của chương trình cũng như sự phối hợp của các Dự án hợp tác quốc tế trong PCUT vú; sàng lọc ung thư vú, cổ tử cung đã và đang triển khai do ngành ung thư điều phối. Tuy nhiên, do điều kiện mạng lưới PCUT còn mỏng, kinh phí hạn hẹp nên tỷ lệ giai đoạn sớm tuy có được cải thiện những vẫn còn khá khiêm tốn. Vấn đề giáo dục sức khỏe cần quan tâm hơn nữa. Cần có sự phối hợp của đa ngành trong công tác PCUT nói chung và sàng lọc phát hiện sớm ung thư ung thư vú, ung thư cổ tử cung nói riêng. KẾT LUẬN Trong số 37.945 ca bệnh có xếp loại giai đoạn, 13.103 ca đến khám và điều trị ở giai đoạn sớm (≤ giai đoạn II) chiếm 34,5%. Ung thư gan giai đoạn muộn chiếm tỷ lệ cao 71,7% sau đến ung thư phế quản phổi giai đoạn muộn chiếm 70,3%. Ung thư dạ dày giai đoạn muộn chiếm 67,5%. Ung thư vú và ung thư cổ tử cung giai đoạn muộn có tỷ lệ thấp nhất (42,2% và 47,1%). Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe và sàng lọc phát hiện sớm ung thư nói chung, ung thư đại trực tràng, ung thư tuyến giáp ung thư vú, và ung thư cổ tử cung nói riêng cần quan tâm và mở rộng. Số liệu từ nghiên cứu góp phần khẳng định hiệu quả của hoạt động PCUT thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015 trở về trước qua tỷ lệ người bệnh đến khám và điều trị ung thư ở giai đoạn muộn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Vĕn Thuấn, Bùi Diệu, Nguyễn Thị Hoài Nga, & CS (2018); Hiện trạng và tương lai công tác phòng chống ung thư tại Việt Nam. Tạp Chí Y học Việt Nam; Tập 472 tháng 11 Số chuyên đề -2018: 1-9. 2. Nguyễn Trường Giang (2010); Kết quả khảo sát giai đoạn bệnh của một số ung thư thường gặp tại TP Cần Thơ. Tạp Chí Ung Thư học Việt Nam; số I-2010: 145-151. 3. ACCP (2004): Improving Screening Coverage Rates of Cervical Cancer Prevention Programs:A Focus on Communities. Seattle: ACCP; Cervical Cancer Prevention Issues in Depth, No. 4. 4. Globocan 2018. Cancer Incidence. IARC 5. Tran Van Thuan. Results screening for early detection of cervical cancer in Vietnam in 2008- 2010. Viet Nam Pract.Med. 2011;4:5-7 6. Tran Van Thuan, Pham Tuan Anh & etal (2016). Cancer control in Vietnam: Where are we now?. Cancer Control 2016- Cancer care in emerging health systems. 7. World Cancer Report 2014. Geneva: IARC: 2014.
File đính kèm:
khao_sat_giai_doan_benh_o_nguoi_benh_ung_thu_den_kham_va_die.pdf

