Khảo sát giai đoạn bệnh ở người bệnh ung thư đến khám và điều trị tại một số cơ sở chuyên khoa ung bướu năm 2014

Nghiên cứu hồi cứu sổ khám bệnh và hồ sơ bệnh án người bệnh ung thư đến khám và điều trị tại 5 bệnh

viện: Bệnh viện K, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện TƯ Huế và Bệnh viện Ung

bướu TP Hồ Chí Minh, năm 2014 kết quả cho thấy: 37.945 có xếp loại giai đoạn bệnh chiếm tỷ lệ 80,4%.

65,5% người bệnh đến khám và điều trị ở giai đoạn muộn. Ung thư gan giai đoạn muộn chiếm tỷ lệ cao 71,7%

sau đến ung thư phế quản phổi giai đoạn muộn chiếm 70,3%. Ung thư dạ dày giai đoạn muộn chiếm 67,5%.

Ung thư vú và ung thư cổ tử cung giai đoạn muộn có tỷ lệ thấp nhất (42,2 % và 47,1%).

pdf 5 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát giai đoạn bệnh ở người bệnh ung thư đến khám và điều trị tại một số cơ sở chuyên khoa ung bướu năm 2014", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát giai đoạn bệnh ở người bệnh ung thư đến khám và điều trị tại một số cơ sở chuyên khoa ung bướu năm 2014

Khảo sát giai đoạn bệnh ở người bệnh ung thư đến khám và điều trị tại một số cơ sở chuyên khoa ung bướu năm 2014
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
174 
KHẢO SÁT GIAI ĐOẠN BỆNH Ở NGƯỜI BỆNH UNG THƯ 
ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ 
CHUYÊN KHOA UNG BƯỚU NĔM 2014 
TRẦN VĔN THUẤN1, NGUYỄN THỊ HOÀI NGA2, BÙI DIỆU3, TRẦN ĐĔNG KHOA4, MAI TRỌNG KHOA5, 
BÙI ĐỨC PHÚ6, PHẠM NHƯ HIỆP7, NGUYỄN HOÀNG MINH8, PHẠM XUÂN DŨNG9 VÀ CS 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu hồi cứu sổ khám bệnh và hồ sơ bệnh án người bệnh ung thư đến khám và điều trị tại 5 bệnh 
viện: Bệnh viện K, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện TƯ Huế và Bệnh viện Ung 
bướu TP Hồ Chí Minh, nĕm 2014 kết quả cho thấy: 37.945 có xếp loại giai đoạn bệnh chiếm tỷ lệ 80,4%. 
65,5% người bệnh đến khám và điều trị ở giai đoạn muộn. Ung thư gan giai đoạn muộn chiếm tỷ lệ cao 71,7% 
sau đến ung thư phế quản phổi giai đoạn muộn chiếm 70,3%. Ung thư dạ dày giai đoạn muộn chiếm 67,5%. 
Ung thư vú và ung thư cổ tử cung giai đoạn muộn có tỷ lệ thấp nhất (42,2 % và 47,1%). 
SUMMARY 
Survey on stage of cancer patient came to diagnose and treat in some oncology hospitals 2014 
Retrospective study on 41.196 medical records of patient came to diagnose and treat in 05 hospitals: K 
Hospital, Hanoi Oncology Hospital, Bach Mai Hospital, Hue Hospital, Ho Chi Minh City Oncology Hospital 2014 
results showed: 37.945 have graded staging proportion 92,1%. 65,5% at a later stage. Late-stage liver cancer 
accounted for the highest percentage to 71,7% after Bronchopulmonary cancer accounted for 70,3 %. Late 
stage stomach cancer (67,5%). Breast cancer and cervix uteri cancer later stage with the lowest percentage 
(42,2% and 47,1%). 
1
 GS.TS. Giám đốc bệnh viện K; Viện Trưởng Viện Ung thư Quốc gia 
2
 ThS.BS. Giám đốc Trung tâm Đào tạo & Chỉ đạo tuyến - Bệnh viện K 
3
 PGS.TS. Phó Chủ tịch Hội Ung thư Việt Nam 
4
 PGS.TS. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 
5
 GS.TS. Nguyên Giám đốc TTUB& YHHN 
6
 GS.TS. Nguyên Giám đốc Bệnh viện Trung Ương Huế 
7
 PGS.TS. Giám đốc TTUB; Giám đốc bệnh viện Trung Ương Huế 
8
 BSCKII. Phó Chủ tịch Hội Ung thư Việt Nam 
9
 TS.BS. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM - Trưởng Bộ môn Ung Bướu ĐHYK Phạm Ngọc Thạch 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ngày nay, bệnh ung thư có xu hướng ngày 
càng gia tĕng và đang trở thành vần đề lớn đối với 
sức khỏe và là gánh nặng của cộng đồng. Theo số 
liệu của các Ghi nhân ung thư, nĕm 2012 trên toàn 
thế giới có 14,1 triệu trường hợp mắc mới và 8,2 
triệu người tử vong, nĕm 2018 có 18,1 triệu trường 
hợp mắc mới và 9,6 triệu người tử vong vì cĕn bệnh 
này. Tại Việt Nam số trường hợp mắc mới ung thư 
tĕng nhanh từ 68 ngàn ca nĕm 2000 lên 126 ngàn 
nĕm 2010 và dự kiến sẽ vượt qua 190 ngàn ca vào 
nĕm 2020. Mỗi nĕm có khoảng 115 ngàn người chết 
vì ung thư, tương ứng 315 người/ngày. WHO xếp 
Việt Nam nằm trong 50 nước thuộc top 2 của bản đồ 
ung thư , 50 nước cao nhất thuộc top 1. Cụ thể Việt 
Nam đang ở vị trí 78/172 quốc gia, vùng lãnh thổ. 
Trong những nĕm gần đây, tỷ lệ tử vong vì cĕn 
bệnh này được hạn chế nhờ những thành tựu trong 
lĩnh vực phòng bệnh, phát hiện sớm và điều trị ung 
thư. Kết quả điều trị phụ thuộc rất nhiều vào giai 
đoạn phát hiện bệnh. Người bệnh ung thư càng 
được phát hiện ở giai đoạn sớm thì khả nĕng chữa 
khỏi bệnh càng cao. Qua khảo sát tại 1 số bệnh viện 
trong nĕm 2009 tỷ lệ người bệnh ung thư khi được 
phát hiện và điều trị, đã ở giai đoạn không còn sớm, 
tỷ lệ người bệnh ở giai đoạn ≥ III chiếm >70%. 
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: 
Xác định giai đoạn bệnh ở người bệnh ung thư đến 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
175 
khám và điều trị tại Bệnh viện K, Bệnh viện Ung 
bướu Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện TƯ 
Huế và Bệnh viện Ung bướu TP Hồ Chí Minh nĕm 
2014. Qua đó góp phần phản ánh công tác truyền 
thông giáo dục sức khỏe và sàng lọc phát hiện sớm 
ung thư của hoạt động phòng chống ung thư từ sau 
lần khảo sát trước (nĕm 2009). 
TƯ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên hồ sơ bệnh án, 
sổ khám bệnh của bệnh nhân lần đầu có chẩn đoán 
mắc ung thư, tới khám và điều trị tại Bệnh viện K, 
Bệnh viện Ung bướu Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai, 
Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng và Bệnh viện T.Ư 
Huế từ ngày 1/1/2014 đến 31/12/2014. 
Hối cứu hồ sơ bệnh án và sổ ghi chép các 
thông tin kết quả xác định người bệnh ung thư tại 
phòng khám, khoa Giải phẫu bệnh, nội soi, siêu âm, 
Xquang và các khoa, phòng xét nghiệm và điều trị 
của 5 bệnh viện nêu trên. 
Các thông tin thu thập gồm 
Họ tên người bệnh, tuổi, giới, địa chỉ thường 
trú, nơi chẩn đoán, loại bệnh ung thư, cơ sở chẩn 
đoán, giai đoạn bệnh, các kết quả xét nghiệm để 
chẩn đoán xác định, phân loại mô bệnh học Các 
thông tin thu thập từ các nguồn được liên kết lại, lọc 
trùng, bổ sung thông tin và được lập thành bản ghi 
đầy đủ thông tin. Mã hóa thông tin; phân lại bệnh và 
mô bệnh học theo Phân loại Quốc tế ICD-03. 
Xử lý và phân tích số liệu 
Trên phần mềm SPSS. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong nĕm 2014 có 47.196 người bệnh ung thư 
đến khám và điều trị tại 5 bệnh viện: Bệnh viện K, 
Bệnh viện Ung bướu Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai, 
Bệnh viện TƯ Huế và Bệnh viện Ung bướu TP Hồ 
Chí Minh. 
Trong đó có 37.945 hồ sơ về người bệnh có 
xếp loại giai đoạn bệnh chiếm tỷ lệ 80,4%. 
Biểu đồ1. Người bệnh khám & điều trị tại 5 Bệnh viện 
2 Bệnh viện có số lượng (tỷ lệ) người bệnh ung thư đến khám và điều trị cao nhất là Bệnh viện K và Bệnh 
viện UB TP Hồ Chí Minh. 
Bảng 1. Số lượng các ca ung thư có xếp loại giai đoạn vào khám và điều trị tại các bệnh viện: 
Bệnh viện Số lượng Tỷ lệ % 
Bệnh viện K 16.553 43,6 
Bệnh viện Ung bướu TP HCM 15.242 40,2 
Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 2.151 5,7 
Bệnh viện Bạch Mai 2.009 5,3 
Bệnh viện Trung ương Huế 1.990 5,2 
Tổng số 37.945 100 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
176 
Bệnh viện K có số người bệnh nhiều nhất 16.553 chiếm 43,6 %; tiếp đến Bệnh viện Ung Bướu TP Hồ Chí 
Minh 15.242 chiếm 40,2% ; Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 2151 chiếm 5,7%; Bệnh viện Bạch Mai 2009 người 
bệnh chiếm 5,3% và Bệnh viện TƯ Huế 1.990 người bệnh chiếm 5,2%. 
GPBL-TB
72%
Xq siêu âm, 
NS
25%
Lâm sàng
3%
Biểu đồ 2. Cơ sở để chẩn đoán bệnh 
72% có chẩn đoán tế bào, mô bệnh học, gần 3% chỉ chẩn đoán lâm sàng đơn thuần. 
Bảng 2. Số ca đến khám và điều trị chia theo loại bệnh và giai đoạn 
Loại ung thư Giai đoạn ≤ II Giai đoạn ≥ III Tổng số Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 
Phế quản phổi 2827 29,7 6706 70,3 9533 
Đại trực tràng 2430 36,1 4309 63,9 6739 
Vú 1583 57,8 1154 42,2 2737 
Cổ tử cung 453 52,9 403 47,1 856 
Tuyến giáp 642 43,9 819 56,1 1461 
Vòm 331 34,4 631 65,6 962 
Dạ dày 1012 32,5 2098 67,5 3110 
Gan 1023 28,3 2593 71,7 3616 
Thực quản 467 42,6 628 57,4 1095 
Khác 2335 29,8 5501 70,2 7836 
Tổng 13.103 24.842 65,5 37.945 
Trong số 37.945 ca bệnh có xếp loại giai đoạn, 
24.842 ca đến khám và điều trị ở giai đoạn muộn 
(≥ giai đoạn III) chiếm 65,5,0%. Ung thư gan giai 
đoạn muộn chiếm tỷ lệ cao 71,7% sau đến ung thư 
phế quản phổi giai đoạn muộn chiếm 70,3%. Ung 
thư dạ dày giai đoạn muộn 67,5. Ung thư vú và ung 
thư cổ tử cung giai đoạn muộn có tỷ lệ thấp nhất 
(42,2% và 47,1%). 
Ung thư đại trực tràng 
Có trên 50% U đã xâm lấn đến cấu trúc xung 
quanh hay cơ quan khác. Giai đoạn I & II 
chiếm 36,1% giai đoạn muộn chiếm 63,9% 
Ung thư vú 
Bệnh nhân đến khám có đến trên 80% bướu từ 
T2 trở lên. 2/3 các trường hợp có hạch di cĕn trên 
lâm sàng. 15% các trường hợp có di cĕn xa ở thời 
điểm chẩn đoán. Tỷ lệ U có kích thước trung bình là 
4,7cm. Trong đó bướu có kích thước >2cm chiếm tỷ 
lệ > 80%. Giai đoạn I & II chiếm 57,8% giai đoạn 
muộn chiếm 42,2% 
Ung thư cổ tử cung 
Kích thước U trung bình là 4,3cm, lớn nhất là 
9cm, trong đó kích thước từ 3 đến 4cm chiếm nhiều 
nhất 43,0%. Giai đoạn I & II chiếm 52,9% giai đoạn 
muộn chiếm 47,1%. 
Tại 5 bệnh viện trong nĕm 2014 có một số 
lượng đáng kể bệnh nhân ung thư đến khám có chỉ 
định vào điều trị nhưng vì nhiều lý do không vào 
viện, 4.091 trường hợp chiếm gần 10% tổng số bệnh 
nhân đến khám có chỉ định nhập viện. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
177 
BÀN LUẬN 
Qua nghiên cứu hồi cứu hồ sơ và sổ khám 
bệnh có 47.196 người bệnh ung thư đến khám và 
điều trị tại 5 bệnh viện (Bệnh viện K, Bệnh viện Ung 
bướu Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện TƯ 
Huế, Bệnh viện Ung bướu TP Hồ Chí Minh) trong 
nĕm 2014, trong đó có 37.945 trường hợp có phân 
loại giai đoạn bệnh chiếm tỷ lệ 80,4% 
Bệnh viện K có số người bệnh nhiều nhất 
16.553 chiếm 43,6%; tiếp đến Bệnh viện ung bướu 
TP Hồ Chí Minh 15.242 chiếm 40,2%; Bệnh viện 
Ung bướu Hà Nội 2151 chiếm 5,7%; Bệnh viện 
Bạch Mai 2009 người bệnh chiếm 5,3% và Bệnh 
viện TƯ Huế 1.990 người bệnh chiếm 5,2% (bảng 
1). Tỷ lệ không có chẩn đoán GPBL-TB khá cao 
(biểu đồ 2), một phần do một số người bệnh đến 
bệnh viện ở giai đoạn muộn không điều trị nên 
không lấy được bệnh phẩm và số bệnh nhân từ chối 
điều trị chiếm 10% tổng số bệnh nhân đến khám có 
chỉ định vào viện. 
Bảng 2: Trong số 37.945 ca bệnh có xếp loại 
giai đoạn, 24.842 ca đến khám và điều trị ở giai 
đoạn muộn (≥ giai đoạn III) chiếm 65,5,0%. Ung thư 
gan giai đoạn muộn chiếm tỷ lệ cao 71,7% sau đến 
ung thư phế quản phổi giai đoạn muộn chiếm 70,3%. 
Ung thư dạ dày giai đoạn muộn 67,5. Ung thư vú và 
ung thư cổ tử cung giai đoạn muộn có tỷ lệ thấp nhất 
(42,2% và 47,1%). 1 nghiên cứu vào nĕm 2009 của 
Bùi Diệu và CS cho kết quả Người bệnh ung thư đến 
khám và điều trị ở giai đoạn muộn (≥ giai đoạn III) 
chiếm 71,40%. 
Đối với ung thư vú kích thước u có ý nghĩa 
quan trọng trong đánh giá xếp giai đoạn bệnh, liên 
quan đến di cĕn hạch nách và di cĕn xa, đồng thời là 
một yếu tố tiên lượng độc lập quan trọng. Đối với 
những bệnh nhân chưa có di cĕn hạch, kích thước u 
là yếu tố quan trọng để đánh giá tiên lượng. Theo 
Clark G.M. nguy cơ tái phát cao nhất thuộc về nhóm 
có kích thước bướu 3-6cm. Khi kích thước khối u 
càng lớn thì khả nĕng tái phát và di cĕn càng nhiều. 
Nghiên cứu của Tạ Vĕn Tờ cho thấy 24,7% các 
trường hợp u có kích thước < 2cm; 60,8% có kích 
thước 2-4cm và 14,5% có kích thước > 4cm. Nhận 
xét về kích thước u của Âu Nguyệt Diệu kích thước 
trung bình của mẫu nghiên cứu là 2,91 ± 1,26cm ; 
33,5% u có kích thước < 2cm và 66,5% các trường 
hợp có kích thước u > 2cm. Nghiên cứu của Nguyễn 
Trường Giang khối u vú có kích thước trung bình là 
4,8 cm. Trong đó u có kích thước >2cm chiếm tỷ lệ 
89,1%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có đến 
trên 80% u từ T2 trở lên. 2/3 các trường hợp có 
hạch di cĕn trên lâm sàng. 15% các trường hợp có 
di cĕn xa ở thời điểm chẩn đoán. Tỷ lệ U có kích 
thước trung bình là 4,7cm. Trong đó bướu có kích 
thước >2cm chiếm tỷ lệ > 90%. Bệnh nhân của 
chúng tôi đa số đến khám bệnh muộn có tỷ lệ cao so 
với các nghiên cứu khác vì đối tượng nghiên cứu 
của họ là bệnh nhân vào viện điều trị, có kết quả xét 
nghiệm mô bệnh học nên tỷ lệ giai đoạn sớm 
(giai đoạn I & II) cao hơn của chúng tôi. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi giai đoạn I & II chiếm tỷ lệ 
61,8%, giai đoạn muộn (≥ giai đoạn III) là 38,2%. Kết 
quả của Nguyễn Sào Trung về Đặc tính giải phẫu 
bệnh, lâm sàng của ung thư vú, tại Bệnh viện Ung 
bướu TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 1990 - 1993 cho 
thấy tỷ lệ ung thư vú giai đoạn giai đoạn III 50,9%, 
giai đoạn IV 2,2%. Theo nghiên cứu của Bùi Diệu và 
CS nĕm 2009 tỷ lệ người bệnh ung thư vú ở giai 
đoạn muộn 68,85%. Các thống kê trên phản ánh tình 
hình chung của ung thư vú tại Viêt Nam có tỷ lệ giai 
đoạn sớm thấp đặc biệt giai đoạn I chỉ chiếm trên 
dưới 10%. Điều này nói lên tình trạng người bệnh 
ung thư vú được điều trị ở giai đoạn sớm có tĕng so 
với những nĕm trước tuy nhiên tỷ lệ này vẫn còn 
thấp so với rất nhiều quốc gia khác. 
Đối với ung thư đại trực tràng, kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi trên 50% U đã xâm lấn đến cấu 
trúc xung quanh hay cơ quan khác, giai đoạn I & II 
chiếm 41,4% giai đoạn muộn chiếm 58,6%. Nghiên 
cứu của Nguyễn Trường Giang cho thấy phần lớn 
các trường hợp u đã xâm lấn đến hoặc qua khỏi 
thanh mạc vào các cấu trúc xung quanh hay cơ 
quan khác tại thời điểm chẩn đoán, giai đoạn I chiếm 
tỉ lệ 8%, giai đoạn II 26,1%, giai đoạn III 41,7% và 
giai đoạn IV 24,2%. Hơn 2/3 số bệnh nhân ung thư 
đại trực tràng đến khám và điều trị trong tình trạng 
bướu đã xâm lấn thanh mạc và/hoặc di cĕn hạch; và 
có đến 1/4 các trường hợp đã có di cĕn xa ở thời 
điểm chẩn đoán. Theo Tabbarah H.J. Di cĕn hạch 
vùng khi phẫu thuật chiếm 40-70% trường hợp 
carcinôm đại tràng. Theo Skibber J.M. 10-15% bệnh 
nhân ung thư đại tràng đã có di cĕn xa khi bắt đầu 
điều trị. Theo nghiên cứu tại Bệnh viện K trong thời 
gian 1992 - 1997 đối với bệnh nhân vào điều trị phẫu 
thuật, giai đoạn bệnh khi chẩn đoán Dukes A, B, C , 
D lần lượt là: 9,5%, 30,8%, 29,9% và 26,5%. Theo 
Nguyễn Sao Trung, khoảng 25 - 30% bệnh nhân 
được phẫu thuật khi ung thư đại tràng đã có di cĕn. 
Ung thư cổ tử cung, kết quả nghiên cứu cho 
thấy kích thước u trung bình là 4,3cm, nhỏ nhất 1 
cm, lớn nhất là 9cm, trong đó kích thước từ 3 đến 4 
cm chiếm nhiều nhất 43,0%. Giai đoạn I & II chiếm 
53,6% giai đoạn muộn chiếm 46,4 %. Nghiên cứu 
của Nguyễn Trường Giang thước u trung bình là 4,2 
cm, nhỏ nhất 1 cm, lớn nhất là 8 cm, trong đó kích 
thước từ 3 đến 4 cm chiếm nhiều nhất 42,9 %. Giai 
đoạn I & II chiếm 64,3% giai đoạn III & IV chiếm 
35,7%. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
178 
Trong nghiên cứu này hai loại ung thư vú và cổ 
tử cung giai đoạn sớm (I &II) đến khám và điều trị tại 
5 bệnh viện ở Hà nội có tỷ lệ cao nhất. Một trong 
những lý do là: Hoạt động sàng lọc phát hiện sớm 
ung thư vú và ung thư cổ tử cung là một trong 
những hoạt động trọng tâm của Dự án phòng chống 
ung thư thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai 
đoạn từ 2008-2014. Kết quả này phần nào phản ánh 
hiệu quả hiệu quả của chương trình cũng như sự 
phối hợp của các Dự án hợp tác quốc tế trong PCUT 
vú; sàng lọc ung thư vú, cổ tử cung đã và đang triển 
khai do ngành ung thư điều phối. Tuy nhiên, do điều 
kiện mạng lưới PCUT còn mỏng, kinh phí hạn hẹp 
nên tỷ lệ giai đoạn sớm tuy có được cải thiện những 
vẫn còn khá khiêm tốn. Vấn đề giáo dục sức khỏe 
cần quan tâm hơn nữa. Cần có sự phối hợp của đa 
ngành trong công tác PCUT nói chung và sàng lọc 
phát hiện sớm ung thư ung thư vú, ung thư cổ tử 
cung nói riêng. 
KẾT LUẬN 
Trong số 37.945 ca bệnh có xếp loại giai đoạn, 
13.103 ca đến khám và điều trị ở giai đoạn sớm (≤ 
giai đoạn II) chiếm 34,5%. Ung thư gan giai đoạn 
muộn chiếm tỷ lệ cao 71,7% sau đến ung thư phế 
quản phổi giai đoạn muộn chiếm 70,3%. Ung thư dạ 
dày giai đoạn muộn chiếm 67,5%. Ung thư vú và 
ung thư cổ tử cung giai đoạn muộn có tỷ lệ thấp nhất 
(42,2% và 47,1%). 
Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe và 
sàng lọc phát hiện sớm ung thư nói chung, ung thư 
đại trực tràng, ung thư tuyến giáp ung thư vú, và ung 
thư cổ tử cung nói riêng cần quan tâm và mở rộng. 
Số liệu từ nghiên cứu góp phần khẳng định hiệu 
quả của hoạt động PCUT thuộc chương trình mục 
tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015 trở về trước qua 
tỷ lệ người bệnh đến khám và điều trị ung thư ở giai 
đoạn muộn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Vĕn Thuấn, Bùi Diệu, Nguyễn Thị Hoài 
Nga, & CS (2018); Hiện trạng và tương lai công 
tác phòng chống ung thư tại Việt Nam. Tạp Chí 
Y học Việt Nam; Tập 472 tháng 11 Số chuyên đề 
-2018: 1-9. 
2. Nguyễn Trường Giang (2010); Kết quả khảo sát 
giai đoạn bệnh của một số ung thư thường gặp 
tại TP Cần Thơ. Tạp Chí Ung Thư học Việt Nam; 
số I-2010: 145-151. 
3. ACCP (2004): Improving Screening Coverage 
Rates of Cervical Cancer Prevention Programs:A 
Focus on Communities. Seattle: ACCP; Cervical 
Cancer Prevention Issues in Depth, No. 4. 
4. Globocan 2018. Cancer Incidence. IARC 
5. Tran Van Thuan. Results screening for early 
detection of cervical cancer in Vietnam in 2008-
2010. Viet Nam Pract.Med. 2011;4:5-7 
6. Tran Van Thuan, Pham Tuan Anh & etal (2016). 
Cancer control in Vietnam: Where are we now?. 
Cancer Control 2016- Cancer care in emerging 
health systems. 
7. World Cancer Report 2014. Geneva: IARC: 
2014. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_giai_doan_benh_o_nguoi_benh_ung_thu_den_kham_va_die.pdf