Khảo sát đột qụy não điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Lâm Đồng từ 01/5/2012 đến 30/4/2013

Qua khảo sát các trường hợp ĐQN điều trị tại BVĐK Tỉnh Lâm Đồng cho thấy:

- Tỷ lệ: Nhồi máu não 65,9%;Xuất huyết não 31,9% và Xuất huyết dưới nhện 2,2%.

Tuổi trung bình 64,82 ± 14,94, nhóm tuổi 51- 80 chiếm 68,1%. Tăng huyết áp lúc vào

viện chiếm tỷ lệ 83,3%. Tăng đường máu chiếm 33,8%, tăng Cholesterol TP chiếm 31,7%, tăng

Triglyceride chiếm 18,3%. Tiền sử tăng huyết áp chiếm 75,2%, không biết tăng huyết áp chiếm

13,8%. Bệnh nhân không được theo dõi và điều trị HA thường xuyên chiếm 82,1%. Tiền sử đột

quỵ chiếm 17,9%. Tỷ lệ bệnh nhân hút thuốc lá chiếm 21,1%; Nghiện rượu 12%; và tiểu đường

type 2 là 9,6%.

pdf 15 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát đột qụy não điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Lâm Đồng từ 01/5/2012 đến 30/4/2013", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát đột qụy não điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Lâm Đồng từ 01/5/2012 đến 30/4/2013

Khảo sát đột qụy não điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Lâm Đồng từ 01/5/2012 đến 30/4/2013
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 392
KHẢO SÁT ĐỘT QỤY NÃO ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA LÂM 
ĐỒNG TỪ 01/5/2012 ĐẾN 30/4/2013 
Bùi Xuân Thanh1 
TÓM TẮT 
Qua khảo sát các trường hợp ĐQN điều trị tại BVĐK Tỉnh Lâm Đồng cho thấy: 
- Tỷ lệ: Nhồi máu não 65,9%;Xuất huyết não 31,9% và Xuất huyết dưới nhện 2,2%. 
 Tuổi trung bình 64,82 ± 14,94, nhóm tuổi 51- 80 chiếm 68,1%. Tăng huyết áp lúc vào 
viện chiếm tỷ lệ 83,3%. Tăng đường máu chiếm 33,8%, tăng Cholesterol TP chiếm 31,7%, tăng 
Triglyceride chiếm 18,3%. Tiền sử tăng huyết áp chiếm 75,2%, không biết tăng huyết áp chiếm 
13,8%. Bệnh nhân không được theo dõi và điều trị HA thường xuyên chiếm 82,1%. Tiền sử đột 
quỵ chiếm 17,9%. Tỷ lệ bệnh nhân hút thuốc lá chiếm 21,1%; Nghiện rượu 12%; và tiểu đường 
type 2 là 9,6%. 
- Kết quả điều trị: 
+ Tỷ lệ tử vong chung 18,3%; trong đó tử vong trong vòng 24 giờ chiếm 6,3%, tử vong 
trong vòng 1 tuần 9,6% và tử vong sau đó 2,4%. Tử vong do nhồi máu não 10,2%, xuất huyết 
não 34,4% và Xuất huyết dưới nhện 27,3%. Sống thực vật chiếm 8,9%, sống phụ thuộc 8,5%, 
sống cần sự trợ giúp 24,6% và sống độc lập chiếm 39,6%. 
+ Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị: Tăng huyết áp lúc vào viện: Đối với số bệnh 
nhân có số đo huyết áp lúc vào viện cao (độ III) có tỷ lệ tử vong (25,9%). Số bệnh nhân có tiền 
sử tiểu đường và tăng huyết áp có tỷ lệ tử vong 31,25%. Tiền sử bị đột quỵ: số bệnh nhân có tiền 
sử đột quỵ có tỷ lệ tử vong 28,4%. 
Từ khóa: Đột quị não, tăng huyết áp, Lâm Đồng. 
STROKE IN LAM DONG HOSPITAL 
ABSTRACT 
 Bui Xuan Thanh2 
According to study stroke cases at Lam Dong general hospital show the results at below 
Rate of brain ischemia, intracerebral hemorrhage and subarachnoid hemorrhage were 65.9 percent, 
31.9 percent and 2.2 percent respectively. Mean age of study group was 64.82 ± 14.94 in which 
group of aged 51 to 80 years reached to 68.1 percent. Hypertension at admission made up 83.3 
percent. Rate of hyperglycemia were 33.8 percent, hypercholesterolemia were 31.7 percent and 
hypertriglyceridemia were 18.3 percent. Percentage of patients with known hypertension and 
unknown hypertension were 75.5 and 13.8. Amount of patients without following and treating 
high blood pressure took account for 82.3 percent. Patients with stroke history got 17.9 percent. 
Incidence of cigarette smoking were 21.1 percent, alcohol abuse were 12 percent and diabetes 
mellitus type 2 were 9.6 percent. 
1 Bệnh viện tỉnh Lâm Đồng 
2 Lam Đong Hospital 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 393 
Results of treatment: Total mortality rate were 18.3 percent in which 6.3 percent of death 
within 24 hours, 9.6 percent within one week and 2.4 percent after that. 10.2 percent of mortality 
were due to brain ischemia, 34.4 percent to intracerebral hemorrhage and 27.3 percent to 
subarachnoid hemorrhage. Among stroke survivors, 8.9 percent acquire vegetative living, 8.5 percent 
accept dependent living, 24.6 percent need care and 39.6 percent return to independent living. 
Factor relating to result of treatment: Some risk factors concern to rate of mortality 
were high blood pressure at admission (25.9 percent of death), history of stroke (28.4 percent of 
death) and history of hypertension plus to diabetes (31.25 percent of death). 
Keywords: Stroke, hypertension, Lâm Đồng. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột qụy (Stroke) là tình trạng bệnh lý não biểu hiện bởi các thiếu sót chức năng thần kinh 
xảy ra đột ngột với các triệu chứng tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong trong 24 giờ, loại trừ nguyên 
nhân chấn thương sọ não [16]. 
Đây là nhóm bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới với tần suất 0,2% trong nhân dân, phần lớn 
gặp ở người trên 65 tuổi với tỷ lệ khỏang 1% (Mc Donald, 2000). Đột quỵ não là nguyên nhân gây 
tử vong đứng hàng thứ ba sau các bệnh ung thư và tim mạch [10], để lại di chứng nặng nề về thần 
kinh. Tại Hoa Kỳ, mỗi năm khỏang 200.000 người tái phát tai biến mạch máu não trong số 
700.000 bệnh nhân bị tai biến mạch máu não lần đầu tiên. Do đặc tính của bệnh là đột ngột, tiến 
triển nhanh đưa đến thiếu sót thần kinh, bệnh tiến triển nặng ngay từ đầu đòi hỏi người thầy thuốc 
cần có một nhận định đúng đắn để xử lý nhanh và kịp thời những tình huống của bệnh, nhằm hạn 
chế tử vong và những biến chứng thường gặp khác do đột quỵ não. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
này với mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệ nhồi máu não và xuất huyết não; (2) Tìm hiểu các yếu tố nguy 
cơ gây đột quỵ và (3) Đánh giá kết quả điều trị với các yếu tố liên quan. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ não (theo tiêu chuẩn chẩn đoán của tổ chức y tế 
thế giới) vào điều trị tại Bệnh viên Đa khoa Tỉnh Lâm Đồng từ ngày 01/5/2012 đến 30/4/2013. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu theo phương pháp tiến cứu: 
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thâp các thông tin về tiền sử, dấu hiệu và triệu chứng 
lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị. 
- Phân tích số liệu: Số liệu được mã hóa, nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. 
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Bệnh nhân đột quỵ não theo tuổi 
Tuổi trung bình của 492 bệnh nhân đột quỵ não là 64,82 ± 14,94 (nhỏ nhất là 20 và lớn 
nhất là 98 tuổi. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 394
Bảng 1. Phân bố tuổi theo thể bệnh 
Nhóm 
tuổi 
Nhồi máu não Xuất huyết não XH dưới nhện Tổng 
Số TH % Số TH % Số TH % Số TH % 
≤ 30 4 1,2 2 1,3 2 18,2 8 1,6 
31-40 9 2,8 8 5,1 2 18,2 19 3,9 
41-50 27 8,3 22 14,0 3 27,3 52 10,6 
51-60 67 20,7 51 32,5 0 0 118 24,0 
61-70 69 21,3 35 22,3 0 0 104 21,1 
71-80 85 26,2 26 16,6 2 18,2 113 23,0 
 81 63 19,4 13 8,3 2 18,2 78 15,9 
Tổng 324 100 157 100 11 100 492 100 
Tuổi là một trong những yếu tố nguy cơ, càng lớn tuổi nguy cơ càng cao. Nhóm tuổi từ 50 
trở xuống chiếm 16%,và lứa tuổi trên 50 đến 80 tuổi chiếm 68,1% (P<0,0001). 
Tuổi trung bình của XHDN (51,00 ± 21,47) nhỏ hơn XHN (60,45 ± 13,68) và nhỏ hơn tuổi 
của NMN (67,40 ± 14,56) có ý nghĩa thống kê với P < 0,0001. 
 Kết quả nghiên cứu tương đồng với một số nghiên cứu: Tô Văn Hải [3] trong XHN tuổi 
bình quân là 60,63 ± 13,05; Trần thanh Tân [11] trong XHN là 62,2 ± 11,8. 
3.2. Bệnh nhân đột quỵ theo giới 
0%
268
54%
224
46%
Nam
Nu
Biểu đồ 1. Phân bố giới theo thể bệnh 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 395 
Trong 492 bệnh nhân đột quỵ, nam giới chiếm 54,5% lớn hơn nữ giới 45,5% (P > 0,05). 
Theo thể bệnh thì cũng không khác biệt giữa nam và nữ (P > 0,05). 
Tương tự với một số tác giả như của Lê Thị Phương [9] nam 56,1% và nữ 43,9%; của 
Trương Thị Chiêu [1] nam 52,4% và nữ 47,6. 
3.3. Bệnh nhân đột quỵ theo nghề nghiệp 
Bảng 2. Phân bố thể bệnh theo nghề nghiệp 
Nghề nghiệp Nhồi máu não Xuất huyết não XH dưới nhện Tổng 
Số TH % Số TH % Số TH % Số TH % 
Nông dân 248 76,5 120 76,4 9 81,8 377 76,6 
Công nhân 11 3,4 5 3,2 1 9,1 17 3,5 
CCVC 40 12,3 16 10,2 0 0 56 11,4 
Buôn bán 21 6,5 12 7,6 1 9,1 34 6,9 
Nội trợ 4 1,2 4 2,5 0 0 8 1,6 
Tổng 324 100 157 100 11 100 492 100 
Trong 492 bệnh nhân đột quỵ, chủ yếu là nghề nông chiếm 76,6%, khác biệt có ý nghĩa 
thống kê so với một số nghề nghiệp khác với P < 0,0001 
Mai Hữu Phước [8] ở nông thôn đột quỵ não chiếm 71,3%, thành thị 28,57% lao động phổ 
thông 87,76%. Trong một nghiên cứu khác của Lê Thị Phượng [9] cho thấy tỷ lệ đột quỵ giảm 
dần theo trình độ học vấn tăng: cấp I 54,2%, cấp II 26,2%, cấp III 12,3% và đại học 2,8%, kinh 
tế nghèo và trung bình chiếm tỷ lệ cao 43,5%. 
3.4. Thể bệnh và các triệu chứng lâm sàng 
3.4.1. Thể bệnh 
Bảng 3. Tỷ lệ các thể đột quỵ não 
Số lượng Tỷ lệ % 
Nhồi máu não 324 65,9 
Xuất huyết não 157 31,9 
Xuất huyết duới nhện 11 2,2 
Tổng số 492 100,0 
- So sánh với một số tác giả: 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 396 
Bảng 4. Phân bố thể bệnh và so sánh với một số tác giả 
Tác giả NMN (%) XHN (%) XHDN (%) 
Của chúng tôi 65,9 36,9 2,2 
Đinh Văn Thắng [13] 78,9 16,6 4,5 
Lê Văn Thính [14] 44,92 39,69 6,30 
Tô Văn Hải [2] 69,7 28,3 2 
Tỷ lệ NMN của chúng tôi thấp hơn so với một số tác giả và tỷ lê XHN của chúng tôi cao 
hơn có thể lý giải một phần do chúng tôi là tuyến sau của tỉnh cho nên những trường hợp NMN 
nhẹ thì họ điều trị tại tuyến dưới. 
3.4.2. Đột quỵ não và rối loạn ý thức 
Bảng 5. Thang điểm Glasgow lúc vào viện và thể bệnh 
Glasgow Nhồi máu não Xuất huyết não Tổng P 
Số TH % Số TH % Số TH % 
3 3 0,9 5 3,0 8 1,6 0,16 
4 - 6 8 2,5 18 10,7 26 5,3 0,0003 
7 - 9 21 6,5 21 12,5 42 8,5 0,03 
10 - 12 45 13,9 49 29,2 94 19,1 0,0001 
13 - 15 247 76,2 75 44,6 322 65,4 < 0,0001 
Tổng 324 100 168 100 492 100 
Glasgow ở BN NMN và XHN thì BN XHN có Glasgow ≤ 6 chiếm tỷ lệ cao hơn so với 
NMN, trái lại số BN NMN có Glasgow > 10Đ chiếm tỷ lệ cao hơn XHN với P < 0,0001. 
3.4.3. Đột quỵ não và mức độ liệt 
Bảng 6. Liệt chi và thể bệnh 
Thể liệt Nhồi máu não Xuất huyết não Tổng P 
Số TH % Số TH % Số TH % 
Liệt 1/2 người 291 89,8 135 80,4 426 86,6 0,005 
Liệt không đều 20 6,2 16 9,5 36 7,3 0,25 
Không liệt 13 4,0 17 10,1 30 6,1 0,01 
Tổng 324 100 168 100 492 100 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 397 
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng liệt ½ người chiếm đa số 86,6%, liệt không 
đồng đều chỉ chiếm 7,3% và không liệt chiếm 6,1%. So sánh triệu chứng liệt ½ người với một số 
tác giả như Tô Văn Hải [3]: 92%; Bùi Nguyên Kiểm [6]: 92%; Mai Hữu Phước [8] 93,88; nghiên 
cứu của chúng tôi có tỷ lệ thấp hơn. 
 Nếu so sánh tình trạng liệt ½ người giữa XHN và NMN trong lô nghiên cứu của chúng 
tôi thì tỷ lệ liệt ½ người của bệnh nhân NMN có tỷ lệ 89,8% cao hơn lô bệnh nhân XHN 80,4% 
với P = 0,005. 
3.4.4. Đột quỵ não và rối loạn cơ tròn 
Bảng 7. Đột quỵ não và rối loạn cơ tròn 
Cơ tròn Nhồi máu não Xuất huyết não XH dưới nhện Tổng 
Số TH % Số TH % Số TH % Số TH % 
Bình thường 231 71,2 51 33,3 6 54,5 288 58,8 
Rối loạn 93 28,8 106 66,7 5 45,5 204 41,2 
Tổng 324 100 157 100 11 100 492 100 
Tương đồng với một số tác giả như Đinh Văn Thắng [13] 41%; Bùi Nguyên Kiểm [6] 
44%;Trần Thanh Tân [11] 40,2%; Phan Thị Hương [5] 36,92%. Tuy nhiên ở bệnh nhân XHN có 
tỷ lệ rối loạn cơ tròn 66,1% cao hơn bệnh nhân NMN 28,7% (P < 0,0001) tương tự như của 
Đinh Văn Thắng [14] ở bệnh nhân XHN là 67,8%. 
3.4.5. Đột quỵ não và rối loạn nuốt 
Bảng 8. Tỷ lệ bệnh nhân đột quỵ não có rối loạn nuốt 
RL nuốt Nhồi máu não Xuất huyết não XH dưới nhện Tổng 
Số TH % Số TH % Số TH % Số TH % 
Bình thường 235 72,5 49 31,2 6 54,5 290 58,9 
Rối loạn 89 27,5 108 68,8 5 45,5 202 41,1 
Tổng 324 100 157 100 11 100 492 100 
Một số tác giả cũng có tỷ lệ tương đồng như của Phan Thị Hương [5] 43,08%; Tuy nhiên, 
rối loạn nuốt ở bệnh nhân XHN có tỷ lệ 67,3% cao hơn nhiều so với bệnh nhân NMN 27,5% với 
p< 0,0001. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 398 
3.4.6. Đột quỵ và tăng huyết áp lúc vào viện 
Bảng 9. Đột quỵ não và chỉ số đo huyết áp lúc vào 
Huyết áp khi 
vào 
Nhồi máu não Xuất huyết não XH dưới nhện Tổng 
Số TH % Số TH % Số TH % Số TH % 
Bình thường 59 18,2 14 8,9 4 36,4 77 15,7 
Độ I 92 28,4 25 15,9 4 36,4 121 24,6 
Độ II 94 29,0 35 22,3 2 18,2 131 26,6 
Độ III 74 22,8 83 52,9 1 9,1 158 32,1 
Huyết áp tụt 5 1,5 0 0,0 0 0,0 5 1,0 
Tổng 324 100 157 100 11 100 492 100 
Tỷ lệ tăng huyết áp trong lô nghiên cứu của chúng tôi khá cao chiếm 83,3%, trong đó tăng 
huyết áp độ I chiếm 24,6%, độ II 26,6%, độ III 32,1% và tụt huyết áp chiếm 1%, huyết áp bình 
thường 15,7%. Trong nghiên cứu của Cao Thúc Sinh [10] cũng cho thấy độ I 38,8%, độ II 26,5% 
và độ III 34,7%. 
3.4.7. Đột quỵ và rối loạn hô hấp 
Bảng 10. Đột quỵ não và rối loạn hô hấp 
Rối loạn hô hấp Nhồi máu não Xuất huyết não XH dưới nhện Tổng 
Số TH % Số TH % Số TH % Số TH % 
Bình thường 294 91,1 103 65,6 10 90,9 407 82,9 
Khó thở tăng tiết 15 4,6 24 15,3 1 9,1 40 8,1 
Thở NKQ 10 3,1 19 12,1 0 0,0 29 5,9 
Thở máy 4 1,2 11 7,0 0 0,0 15 3,1 
Tổng 323 100 157 100 11 100 491 100 
Rối loạn hô hấp nói chung trong lô nghiên cứu của chúng tôi là 17,1%. Nếu so sánh giữa 
NMN và XHN thì tình trạng RLHH ở XHN cao hơn (P < 0,0001). 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 399 
3.5. Đột quỵ và các dấu hiệu cận lâm sàng 
3.5.1. Đường máu 
Bảng 11. Đột quỵ và đường máu lúc vào 
Đường máu Nhồi máu não Xuất huyết não XH dưới nhện Tổng 
Số TH % Số TH % Số TH % Số TH % 
Bình thường 213 65,7 97 61,8 8 72,7 318 64,6 
Giảm 6 1,9 2 1,3 0 0 8 1,6 
120 – 180 70 21,6 45 28,7 2 18,2 117 23,8 
> 180 35 10,8 13 8,3 1 9,1 49 10,0 
Tổng 324 100 157 100 11 100 492 100 
Kết quả tương đồng với Phan Thị Diệu Linh [7] 32,91%; của Robin MJ [ 15] 22,2%. 
3.5.2. Đột quỵ và Cholesterol toàn phần 
Bảng 12. Đột quỵ và Cholesterol toàn phần 
Cholesterol Nhồi máu não Xuất huyết não XH dưới nhện Tổng 
Số TH % Số TH % Số TH % Số TH % 
Bình thường 197 60,8 118 75,2 10 90,9 325 66,1 
Tăng 121 37,3 34 21,7 1 9,1 156 31,7 
Giảm 6 1,9 5 3,2 0 0 11 2,2 
Tổng 324 100 157 100 11 100 492 100 
Cholesterol TP tăng 31,7%, chủ yếu là trong NMN 37,3% so với XHN là 21,7% (P < 0,0001); 
cũng tương tự như của Tô Văn Hải [3] 38,7%. 
3.5.3. Đột quỵ và Triglyceride 
Bảng 13. Đột quỵ và Triglycerid máu 
Triglycerrid Nhồi máu não Xuất huyết não XH dưới nhện Tổng 
Số TH % Số TH % Số TH % Số TH % 
Bình thường 249 76,9 140 89,2 10 90,9 399 81,1 
Tăng 73 22,5 16 10,2 1 9,1 90 18,3 
Giảm 2 0,6 1 0,6 0 0 3 0,6 
Tổng 324 100 157 100 11 100 492 100 
Trigricerid tăng trong NMN là 22,5% so với XHN là 10,2% với P < 0,0001. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 400 
3.5.4. Đột quỵ và Điện tâm đồ 
Bảng 14. Đột quỵ và điện tim 
Điện tâm đồ Nhồi máu não Xuất huyết não XH dưới nhện P 
Số TH % Số TH % Số TH % 
Bình thường 172 53,1 67 42,7 10 90,9 0,04 
Rối loạn nhịp 43 13,3 6 3,8 0 0 0,002 
Thiểu năng vành 40 12,3 18 11,5 0 0 0,91 
Dày thất 69 21,3 66 42,0 1 9,1 0,0001 
Tổng 324 100 157 100 11 100 
Có 49 trường hợp rối loạn nhịp, chiếm 10% chủ yếu là rung nhĩ và gặp ở NMN; dày thất 
trái 136 ca chiếm 27,6% gặp chủ yếu trong XHN (P < 0,0001). 
3.6. Bệnh nhân đột quỵ não với tiền sử bệnh 
3.6.1. Tiền sử tăng huyết áp 
Bảng 15. Tiền sử tăng Huyết áp 
Tiền sử tăng 
huyết áp 
Nhồi máu não Xuất huyết não Tổng 
Số TH % Số TH % Số TH % 
Biết THA 244 75,3 126 75,0 370 75,2 
Không biết THA 37 11,4 31 18,5 68 13,8 
Bình thường 43 13,3 11 6,5 54 11,0 
Tổng 324 100 168 100 492 100 
Tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân đột quỵ cũng chiếm khá cao ở một số tác giả như của 
Tô Văn Hải [3] 83,5%; của Phan Thị Hương [5] chiếm 100%; 
3.6.2. Tiền sử tăng huyết áp có theo dõi và điều trị thường xuyên 
Bảng 16. Đột quỵ tăng huyết áp có theo dõi và điều trị 
Điều trị 
tăng huyết áp 
Nhồi máu não Xuất huyết não Tổng 
Số TH % Số TH % Số TH % 
Có 70 21,6 18 10,7 88 17,9 
Không thường xuyên 254 78,4 150 89,3 404 82,1 
Tổng 324 100 168 100 492 100 
Lê Thị Phượng [9] số bệnh nhân có tiền sử THA có theo dõi và điều trị chiếm 25,3%. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 401 
3.6.3. Tiền sử bị đột quỵ 
Bảng 17. Tiền sử đã bị đột quỵ 
Tiền sử đột quỵ Nhồi máu não Xuất huyết não XH dưới nhện Tổng 
Số TH % Số TH % Số TH % Số TH % 
Không 259 79,9 134 85,4 11 100 404 82,1 
Có 65 20,1 23 14,6 0 0 88 17,9 
Tổng 324 100 157 100 11 100 492 100 
Tỷ lệ tái phát chung là 17,9%, trong đó NMN 20,1%, XHN 14,6 % và XHDN 0%. So với 
Tô Văn Hải [3] trong XHN tái phát 20,5%. 
3.6.4. Tiền sử hút thuốc lá 
Bảng 18. Tiền sử hút thuốc lá 
Hút thuốc lá Nhồi máu não Xuất huyết não XH dưới nhện Tổng 
Số TH % Số TH % Số TH % Số TH % 
Không 259 79,9 119 75,8 10 90,9 388 78,9 
Có 65 20,1 38 24,2 1 9,1 104 21,1 
Tổng 324 100 157 100 11 100 492 100 
Tiền sử hút thuốc lá chiếm 21,1%; thấp hơn nhiều so với của Mai Hữu Phước [8] 42,8%. 
3.6.5. Tiền sử nghiện rượu 
Bảng 19. Tiền sử nghiện rượu 
Nghiện rượu Nhồi máu não Xuất huyết não XH dưới nhện Tổng 
Số TH % Số TH % Số TH % Số TH % 
Không 292 90,1 130 82,8 11 100 433 88,0 
Có 32 9,9 27 17,2 0 0 59 12,0 
Tổng 324 100 157 100 11 100 492 100 
Tương đồng một số tác giả Tô Văn Hải [2] 15,3% [8] 18,9%. 
3.6.6. Tiền sử tiểu đường type 2 
Bảng 20. Tiền sử tiểu đường type 2 
Tiền sử tiểu đường 
type 2 
Nhồi máu não Xuất huyết não XH dưới nhện Tổng 
Số TH % Số TH % Số TH % Số TH % 
Không 283 87,3 151 96,2 11 100 445 90,4 
Có 41 12,7 6 3,8 0 0 47 9,6 
Tổng 324 100 157 100 11 100 492 100 
Tương đồng với một số tác giả như của Tô Văn Hải [8] 10,2%. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 402 
3.7. Kết quả điều trị và thể bệnh 
3.7.1. Vị trí tổn thương trên chụp cắt lớp 
Bảng 21. Vị trí tổn thương trên chụp cắt lớp 
Hình ảnh tổn 
thương 
Nhồi máu não Xuất huyết não XH dưới nhện Tổng 
Số TH % Số TH % Số TH % Số TH % 
Dưới lều 18 5,6 23 14,6 0 0 41 8,3 
Trên lều 306 94,4 134 85,4 11 100 451 91,7 
Tổng 324 100 157 100 11 100 492 100 
Tương đồng với Tô Văn Hải [3] trên lều 94,5%. 
3.7.2. Kết quả điều trị và thể bệnh 
Bảng 22. Kết quả điều trị và thể bệnh 
Kết quả 
điều trị 
Nhồi máu não Xuất huyết não XH dưới nhện Tổng 
Số TH % Số TH % Số TH % Số TH % 
Tử vong <24 giờ 7 2,2 24 15,3 0 0 31 6,3 
Tử vong 1 tuần 19 5,9 25 15,9 3 27,3 47 9,6 
Tử vong >1 tuần 7 2,2 5 3,2 0 0 12 2,4 
< 30 điểm 24 7,4 18 11,5 2 18,2 44 8,9 
31 – 50 điểm 29 9,0 13 8,3 0 0 42 8,5 
51 – 70 điểm 81 25,0 37 23,6 3 27,3 121 24,6 
71 – 100 điểm 157 48,5 35 22,3 3 27,3 195 39,6 
Tổng 324 100 157 100 11 100 492 100 
Tỷ lệ tử vong chung 18,3%. Tỷ lệ tử vong của XHN 34,4% cao hơn hẳn tỷ lệ tử vong của 
NMN 10,2% (p<0,0001). Đánh giá theo TĐ Barthel, sống thực vật < 30đ có 44 ca 8,9%; sống 
phụ thuộc từ 31đ- 50đ có 42 ca 8,5%; sống cần sự trợ giúp từ 51-70đ có 121 ca 24,6% và sống 
độc lập từ 71đ - 100đ có 195 ca 39,6%. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 403 
3.7.3. Kết quả điều trị với Huyết áp lúc vào viện 
Bảng 23. Kết quả điều trị với phân độ tăng huyết áp lúc vào viện 
Kết quả 
điều trị 
Bình thường Độ I Độ II Độ III Tụt HA Tổng 
Số TH % Số TH % Số TH % Số TH % Số TH % Số TH % 
Tử vong 12 15,6 13 10,7 19 14,5 41 25,9 5 100 90 18,3 
Phụ thuộc 7 9,1 21 17,4 25 19,1 33 20,9 0 0 86 17,5 
Trợ giúp 17 22,1 30 24,8 37 28,2 38 24,1 0 0 122 24,8 
Độc lập 41 53,2 57 47,1 50 38,2 46 29,1 0 0 194 39,4 
Tổng 77 100 121 100 131 100 158 100 5 100 492 100 
Qua phân tích cho thấy rằng với bệnh nhân có HA bình thường hoặc độ I thì có tỷ lệ sống 
độc lập và trợ giúp cao hơn hẳn so HA độ III và tụt HA với p<0,0001. 
3.7.4. Kết quả điều trị với thang điểm Glasgow 
Bảng 24. Kết quả điều trị với thang điểm Glasgow lúc vào viện 
Kết quả 
điều trị 
< 4 4-6 7-9 10-12 13-15 Tổng 
Số TH % Số TH % Số TH % Số TH % Số TH % Số TH % 
Tử vong 6 75,0 23 88,5 24 57,1 24 25,5 13 4,0 90 18,3
Phụ thuộc 0 0 2 7,7 11 26,2 31 33,0 42 13,0 86 17,5
Trợ giúp 0 0 1 3,8 5 11,9 26 27,7 90 28,0 122 24,8
Độc lập 2 25,0 0 0 2 4,8 13 13,8 177 55,0 194 39,4
Tổng 8 100 26 100 42 100 94 100 322 100 492 100 
Glasgow lúc vào viện từ 13-15đ có kết quả TV thấp hơn so với Glasgow<6đ p<0,0001. 
3.7.5. Kết quả điều trị với bệnh nhân có tiền sử THA–tiểu đường type 2 
Bảng 25. Kết quả điều trị với tiền sử tăng huyết áp – tiểu dường type 2 
Kết quả 
điều trị 
Bình thường Tăng huyết áp Tiểu đường THA+ĐTĐ Tổng 
Số TH % Số TH % Số TH % Số TH % Số TH % 
Tử vong 6 11,1 33 12,2 6 26,1 45 31,2 90 18,3 
Phụ thuộc 5 9,3 48 17,7 2 8,7 31 21,5 86 17,5 
Trợ giúp 10 18,5 75 27,7 7 30,4 30 20,8 122 24,8 
Độc lập 33 61,1 115 42,4 8 34,8 38 26,4 194 39,4 
Tổng 54 100 271 100 23 100 144 100 492 100 
Số bệnh nhân Không bị TĐ và THA có kết quả điều trị sống độc lập và trợ giúp cao hơn so với 
nhóm bệnh nhân vừa bị TĐ và THA 61,1% so (26,4%) và TV cũng giảm hơn 11,1% so (31,2%). 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 404 
3.7.6. Kết quả điều trị với bệnh nhân có tiền sử đột quỵ 
Bảng 26. Kết quả điều trị với bệnh nhân có tiền sử đột quỵ 
Kết quả 
điều trị 
Không Có Tổng 
Số TH % Số TH % Số TH % 
Tử vong 65 16,1 25 28,4 90 18,3 
Phụ thuộc 67 16,6 19 21,6 86 17,5 
Trợ giúp 101 25,0 21 23,9 122 24,8 
Độc lập 171 42,3 23 26,1 194 39,4 
Tổng 404 100 88 100 492 100 
Số bệnh nhân có TS bị đột quỵ 88 ca trong tổng số 492 ca chiếm 17,9%, số bệnh nhân tử 
vong có tỷ lệ cao 28,4%. Tỷ lệ bệnh nhân sống lệ thuộc có TS đột quỵ cũng cao 21,6% . 
4. KẾT LUẬN 
Qua khảo sát 492 ca đột quỵ não vào điều trị tại bệnh viện Đa khoa Tỉnh Lâm Đồng cho thấy: 
- Tỷ lệ đột quỵ: Nhồi máu não chiếm 65,9%; xuất huyết não 31,9% và Xuất huyết dưới 
nhện chiếm 2,2%. 
- Một số đặc điểm: 
+ Tuổi: Tuổi trung bình 64,82 ± 14,94, nhóm tuổi 51- 80 chiếm 68,1%. 
+ Huyết áp: Tăng huyết áp lúc vào viện chiếm tỷ lệ 83,3% trong đó tăng huyết áp độ 
I:24,6%, độ II 26,6% và độ III 32,1%. 
+ Tăng đường máu chiếm 33,8%, trong đó đường máu từ 120-180mg chiếm 23,8% và 
trên 180mg chiếm 10%.Tăng Cholesterol TP chiếm 31,7% trong đó nhồi máu não chiếm 37,3% 
và XHN chiếm 21,7%.Tăng Triglyceride chiếm 18,3%, trong đó nhồi máu não chiếm 22,5% và 
XHN chiếm 21,7%. 
+ Tiền sử bệnh: Biết tăng huyết áp chiếm 75,2%, không biết tăng huyết áp chiếm 13,8% 
và Huyết áp bình thường 10%. Bệnh nhân không được theo dõi và điều trị thường xuyên chiếm 
82,1%, trong đó xuất huyết não chiếm 89,3%. Tiền sử đột quỵ chiếm 17,9%, trong đó NMN 
20,1% và XHN 14,6%. Tỷ lệ bệnh nhân hút thuốc lá chiếm 21,1%; nghiện rượu 12%; tiền sử đau 
đầu thường xuyên 2,2% và tiểu đường type 2 là 9,6% 
- Kết quả điều trị: 
+ Tỷ lệ tử vong chung 18,3%; trong đó tử vong trong vòng 24 giờ chiếm 6,3%, tử vong 
trong vòng 1 tuần 9,6% và tử vong sau đó 2,4%. Tử vong do nhồi máu não 10,2%, xuất huyết 
não 34,4% và xuất huyết dưới nhện 27,3%. Sống thực vật chiếm 8,9%, sống phụ thuộc 8,5%, 
sống cần sự trợ giúp 24,6% và sống độc lập chiếm 39,6%. 
+ Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị: 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 405 
 Tăng huyết áp lúc vào viện: Đối với số bệnh nhân có số đo huyết áp lúc vào viện cao (độ 
III) có tỷ lệ tử vong (25,9%) cao hơn ở nhóm bệnh nhân có số đo huyết áp là bình thường hoặc 
độ I (10,7%). 
 Số bệnh nhân có tiền sử tiểu đường và tăng huyết áp có tỷ lệ tử vong 31,25% cao hơn ở 
nhóm bệnh nhân bình thường 11,1%; trái lại số bệnh nhân sống độc lập lại thấp hơn 26,4% so 
với 61,1%. 
 Tiền sử bị đột quỵ: Số bệnh nhân có tiền sử đột quỵ có tỷ lệ tử vong 28,4% cao hơn với 
nhóm bệnh bị đột quỵ lần đầu 16,1%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trương Thị Chiêu – Đặng quang Tâm (2012), “Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh 
nhân Tai biến mạch máu não giai đoạn cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ”, Tạp 
chí Nội tiết – Đái tháo đường, số 7/2012, tr 467-474. 
2. Tô Văn Hải, Đinh Văn Thắng - Trương Trường Giang (2009), “Tình hình tai biến mạch 
máu não tại Bệnh viên Thanh nhàn trong 10 năm 1998-2007”, Tạp chí Nội khoa 3/2009,tr 754-760 
3. Tô Văn Hải-Phan Thị Hường (2011), “Nhận xét triệu chứng và các yếu tố liên quan tới 
Bệnh nhân chảy máu não điều trị nội trú tại Khoa Thần kinh Bệnh viện Thanh Nhàn”, Tạp chí Y 
học Việt Nam, số 59, tháng 8/2011, tr 570. 
4. Lê Đức Hinh (2010), “Chẩn đoán sớm cơn đột quỵ não”, Tạp chí Thần kinh học, Chuyên 
đề tai biến mạch máu não, tập 1- tháng 5/2010, tr 3 – 7. 
5. Phan Thị Hường, Tô văn Hải, Nguyễn Thế Anh (2011), “Nhận xét triệu chứng và các 
yếu tố liên quan ở bệnh nhân Tai biến mạch máu não tái phát điều trị tại khoa Thần kinh Bệnh 
viện Thanh Nhàn”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, số 59, tháng 8/2011, tr 575-582. 
6. Bùi Nguyên Kiểm, Hoàng Mạnh Kha, Nguyễn Thị Thanh Hương (2011), “Nhận xét đặc 
điểm lâm sàng – cận lâm sàng Nhồi máu não ở Bệnh nhân đái tháo đường ”, Tạp chí Tim mạch 
họcViệt Nam,số 13, tháng 8/2011,tr 724. 
7. Phan Thị Diệu Linh (2009), Tạp “Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ liên quan đến đột quỵ 
não tại Bệnh viện Đa khoa Khánh Hòa”, Tạp chí Nội khoa, số 1/2009, tr518-524. 
8. Mai Hữu Phước (2012), “Nghiên cứu tương quan đặc điểm lâm sàng và chụp cắt lớp vi 
tính ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp”, Y học thực hành số 811+ 812,2012,tr 142-148. 
9. Lê Thị Phương (2009), “ Tăng Huyết áp ở người Tai biến mạch máu não lớn tuổi”, Tạp 
chí Nội khoa Việt Nam, 3/2009, tr 405. 
10. Cao Thúc Sinh (2012), “Nghiên cứu biến đổi huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp biến 
chứng Nhồi máu não bằng theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ”, Y học thực hành, số 811+ 
812,2012,tr 91-99. 
11. Trần Thanh Tân, Nguyễn Minh Hiện (2010), “Nghiên cứu đặc điểm Lâm sàng, Cận 
lâm sàng, Biến đổi Glucose huyết ở bệnh nhân đột quỵ chảy máu não”, Tạp chí Thần kinh học, 
số 1/2010, tr 43-54. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 406 
12. Bùi Xuân Thanh (2011), “Khảo sát đột quỵ não vào điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Lâm 
Đồng năm 2011”, Tập san Hội nghị khoa học kỹ thuật năm 2012. 
13. Đinh Văn Thắng, Tô Văn Hải, Trương Trường Giang (2009) “Nghiên cứu đặc điểm 
lâm sàng và hình ảnh của chảy máu dưới nhện tại Khoa Thần kinh Bệnh viện Thanh Nhàn năm 
2009”, Tạp chí tim mạch học Việt Nam, số 59, tháng 8/2011. 
14. Lê Văn Thính (2005) “Điều trị trong đơn vị tai biến mạch máu não” Hội thảo khoa học 
tai biến mạch máu não cập nhật trong chẩn đoán và điều trị 29/7/2005;tr 26-41. 
15. Wolf P. Agostino R. B (1991), “Probability of stroke: A risk profile from the 
Framingham study”, Stroke, pp 22. 
16 WHO Monica Project (1990), Stroke event registration data componen, Website http:// 
www.ktl.fi/publications /monica/manual/part4/iv-2htn#s2-2-4. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_dot_quy_nao_dieu_tri_tai_benh_vien_da_khoa_lam_dong.pdf