Khảo sát đặc điểm vi học và tác dụng chống oxy hóa của lá dây vác (Cayratia trifolia (L.) Domino)

Dây Vác (Cayratia trifolia (L.) Domino) là loại dây leo mọc hoang rất nhiều trong các hệ

sinh thái khác nhau ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và ở Việt Nam nói

chung. Trái dây Vác được dùng làm rượu và dùng trong các món ăn. Đây là một nguồn

nguyên liệu phong phú, dễ tìm nhưng cho đến nay, các công trình nghiên cứu trong nước

và trên thế giới về loài cây này còn hạn chế. Vì thế đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu

các đặc điểm vi học và khả năng chống oxy hóa của cao chiết toàn phần và phân đoạn (n –

hexan, dichlorometan, ethyl acetat, n – butanol, nước) từ lá Dây Vác bằng thử nghiệm

DPPH (1,1 – diphenyl – 2 – picrylhydrazyl) với vitamin C làm chất đối chiếu. Kết quả đề

tài đã xác định được những đặc điểm hình thái, đặc điểm vi phẫu lá và cấu tử của bột dược

liệu đặc trưng để định danh Dây Vác. Về hoạt tính chống oxy hóa (% HTCO) dịch chiết

phân đoạn cao ethyl acetat có tác dụng chống oxy hóa mạnh nhất so với các dịch chiết

khác. Tuy nhiên khả năng chống oxy hoá tương đối thấp, với IC50 = 159,92 µg/mL so với

vitamin C (IC50 = 14,47 µg/mL)

pdf 18 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát đặc điểm vi học và tác dụng chống oxy hóa của lá dây vác (Cayratia trifolia (L.) Domino)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát đặc điểm vi học và tác dụng chống oxy hóa của lá dây vác (Cayratia trifolia (L.) Domino)

Khảo sát đặc điểm vi học và tác dụng chống oxy hóa của lá dây vác (Cayratia trifolia (L.) Domino)
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
111 
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VI HỌC VÀ TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA 
CỦA LÁ DÂY VÁC (Cayratia trifolia (L.) Domino) 
Đỗ Văn Mãi*, Lê Kim Huyền, Huỳnh Ngọc Trung Dung, Thiều Văn Đường 
Khoa Dược – Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô 
(Email: [email protected]) 
Ngày nhận: 26/7/2018 
Ngày phản biện: 12/8/2018 
Ngày duyệt đăng: 18/9/2018 
TÓM TẮT 
Dây Vác (Cayratia trifolia (L.) Domino) là loại dây leo mọc hoang rất nhiều trong các hệ 
sinh thái khác nhau ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và ở Việt Nam nói 
chung. Trái dây Vác được dùng làm rượu và dùng trong các món ăn. Đây là một nguồn 
nguyên liệu phong phú, dễ tìm nhưng cho đến nay, các công trình nghiên cứu trong nước 
và trên thế giới về loài cây này còn hạn chế. Vì thế đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu 
các đặc điểm vi học và khả năng chống oxy hóa của cao chiết toàn phần và phân đoạn (n – 
hexan, dichlorometan, ethyl acetat, n – butanol, nước) từ lá Dây Vác bằng thử nghiệm 
DPPH (1,1 – diphenyl – 2 – picrylhydrazyl) với vitamin C làm chất đối chiếu. Kết quả đề 
tài đã xác định được những đặc điểm hình thái, đặc điểm vi phẫu lá và cấu tử của bột dược 
liệu đặc trưng để định danh Dây Vác. Về hoạt tính chống oxy hóa (% HTCO) dịch chiết 
phân đoạn cao ethyl acetat có tác dụng chống oxy hóa mạnh nhất so với các dịch chiết 
khác. Tuy nhiên khả năng chống oxy hoá tương đối thấp, với IC50 = 159,92 µg/mL so với 
vitamin C (IC50 = 14,47 µg/mL). 
Từ khóa: Bột dược liệu, chống oxy hóa, Cayratia trifolia (L.) Domino, dây Vác, DPPH. 
Trích dẫn: Đỗ Văn Mãi, Lê Kim Huyền, Huỳnh Ngọc Trung Dung và Thiều Văn Đường, 
2018. Khảo sát đặc điểm vi học và tác dụng chống oxy hóa của lá dây Vác. Tạp 
chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế, Trường Đại học Tây Đô. 04: 
111-128. 
*Thạc sĩ Đỗ Văn Mãi, Phó Trưởng Khoa Dược – Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
112 
1. GIỚI THIỆU 
Cuộc sống hiện nay mang nhiều yếu 
tố bất lợi đối với sức khỏe của con 
người, càng ngày con người càng đối 
mặt với nhiều căn bệnh nguy hiểm. Hầu 
như 90% nguyên nhân của bệnh tật hay 
lão hóa sớm đều trực tiếp hay gián tiếp 
do các gốc tự do. Các gốc tự do tích lũy 
nhiều trong cơ thể sẽ tấn công các mô, 
nội tạng của cơ thể và gây ra bệnh tật. 
Các bệnh chứng do tác động của các 
chất oxy hóa ngày càng nhiều: Đái tháo 
đường, xơ vữa động mạch, cao huyết áp, 
ung thư Các chất chống oxy hóa có 
khả năng ngăn chặn những tổn hại của 
quá trình oxy hóa gây ra bởi các gốc tự 
do nên có thể ngăn chặn sự xuất hiện của 
bệnh tật, lão hóa (Kumar et al., 2011). 
Do đó chất chống oxy hóa có vai trò 
quan trọng và không thể thiếu trong 
phác đồ điều trị cũng như liệu pháp dự 
phòng các bệnh thoái hóa và ác tính. Vì 
thế trong thời gian gần đây, chất chống 
oxy hóa có nguồn gốc tự nhiên ngày 
càng thu hút nhiều sự quan tâm 
(Homhua et al., 2007). Trong khi đó, 
Đồng bằng sông Cửu Long nói chung có 
nguồn dược liệu phong phú, có điều kiện 
môi trường phù hợp cho việc phát triển 
nhiều loại dược liệu trong đó có dây 
Vác. 
Dây Vác có tên khoa học Cayratia 
trifolia thuộc họ Nho (vitaceae), đây là 
một loài cây hoang dại, thường mọc 
rộng rãi ở Việt Nam nói chung và Đồng 
bằng sông Cửu Long nói riêng, không có 
giá trị kinh tế cao, nhưng có khả năng 
trở thành dược liệu có tiềm năng vì 
người dân đã từng sử dụng cũng như 
một số nghiên cứu dây Vác có khả năng 
kháng oxy hóa, kháng khuẩn, phòng 
ngừa ung thư trên các cao chiết toàn 
phần của Dây Vác (khảo sát hoạt tính 
chống oxy hóa của loài Cayratia trifolia 
(L.) Domino. Năm 2004, Kavi và Vidya 
đã nghiên cứu về khả năng chống oxy 
hóa của các cao chiết methanol, ethanol, 
petroleum ether bằng phương pháp bắt 
gốc tự do DPPH với giá trị IC50 lần lượt 
là 43,396 ± 0,52; 52,38 ± 0,36; 116,82 ± 
0,12 µg/mL so với IC50 của đối chứng 
dương vitamin C là 57 ± 0,03 µg/mL). 
Nghiên cứu khác cũng cho biết trong 
Dây Vác chứa 2 hợp chất chính là 
alkaloid và flavonoid (Perumall et al., 
2012). 
Dây Vác có nguồn gốc Ấn Độ, châu 
Á và Úc. Toàn dây của Cayratia trifolia 
đã được nghiên cứu có chứa sáp dầu 
màu vàng, steroid/terpenoid, flavonoid 
và tanin. Lá chứa stilbenes (piceid, 
resveratrol, viniferin, ampelopsin). 
Thân, lá, rễ được cho là có chứa acid 
hydrocyanic, delphinidin. Dây này cũng 
chứa kaempferol, myricetin, quercetin, 
triterpenes và epiftriedelanol. (Kumar et 
al., 2011). 
Đây là điều kiện hết sức thuận lợi để 
phát triển lĩnh vực sản xuất các loại thực 
phẩm chức năng từ nguồn dược liệu 
thiên nhiên góp phần quan trọng cho sự 
nghiệp chăm sóc sức khỏe của nhân dân, 
ngoài ra còn là nguyên liệu đầu vào cho 
các ngành công nghiệp khác như mỹ 
phẩm, chế biến thực phẩm Để cung 
cấp các dữ liệu khoa học cho các nghiên 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
113 
cứu tiếp theo về dược tính của dây Vác 
và phát huy giá trị của loài thảo dược 
này nên đề tài nghiên cứu được thực 
hiện trên các phân đoạn và bộ phận dùng 
khác nhau nhằm hướng đến việc tạo nên 
sản phẩm tự nhiên cho việc bảo vệ sức 
khỏe cộng đồng. 
2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Chuẩn bị nguyên liệu 
Lá dây Vác (Cayratia trifolia (L.) 
Domin) được thu hái ở huyện Giá Rai, 
tỉnh Bạc Liêu, vào ngày 20 tháng 10 
năm 2017. Nguyên liệu được định danh 
bằng cách quan sát hình thái thực vật, 
khảo sát vi học và so sánh với các tài 
liệu phân loại thực vật (Phạm Hoàng Hộ, 
2000; Võ Văn Chi, 2007). 
Nguyên liệu lá dây Vác được phơi 
trong bóng râm đến khi xác định độ ẩm 
không quá 13,0% và tiến hành xay thành 
bột, mẫu được lưu tại Bộ môn Dược 
liệu, Khoa Dược – Điều dưỡng, Trường 
Đại học Tây Đô. 
2.2. Dung môi, hóa chất, thuốc thử 
Ethanol 96%, methanol, n-hexan, n-
butanol, dichlorometan, chloroform, 
ethyl acetat, 1,1 – diphenyl – 2 – 
picrylhydrazyl (DPPH), vitamin C 
(Sigma, USA), carmin (Merck, 
Germany), green iod (India). 
2.3. Khảo sát đặc điểm hình thái và 
vi học của bộ phận dùng 
Đặc điểm hình thái: Quan sát và mô 
tả các đặc điểm hình thái của lá dây Vác 
tươi như màu sắc, kích thước, hình dáng, 
Cắt vi phẫu: Vi phẫu phần lá bằng 
dao lam (cắt tay) theo phẫu thức ngang. 
Sau đó nhuộm bằng thuốc nhuộm son 
phèn - lục iod rồi soi mẫu dưới kính hiển 
vi. Quan sát ở vật kính 4X, 10X, 40X và 
chụp lại bằng máy ảnh trực tiếp qua thị 
kính. 
Bột dược liệu khô: Được xay mịn để 
làm mẫu khảo sát đặc điểm bột. Khảo 
sát bột dược liệu nhằm mục đích tìm ra 
các cấu tử đặc trưng giúp cho việc định 
danh cũng như phân biệt chống nhằm 
lẫn và giả mạo dược liệu nếu có. Cấu tạo 
vi phẫu và bột của cùng một bộ phận có 
liên quan chặt chẽ với nhau, bổ sung cho 
nhau, do đó để nhận dạng các cấu tử 
trong bột dược liệu dễ dàng và chính xác 
nên cắt nhuộm vi phẫu trước. Các cấu tử 
của bột dược liệu quan sát dưới kính 
hiển vi quang học với vật kính 10X, 40X 
và ghi nhận lại bằng cách chụp hình trực 
tiếp qua thị kính bằng máy ảnh. 
Thực hiện theo kỹ thuật kiểm nghiệm 
dược liệu bằng phương pháp vi học (Bộ 
môn Dược liệu Trường Đại học Y Dược 
Thành phố Hồ Chí Minh, 2017). 
2.4. Phân tích sơ bộ thành phần hóa 
thực vật 
Thực hiện theo phương pháp Ciuley 
được cải tiến và sửa đổi bởi Khoa Dược, 
Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ 
Chí Minh (2017): 
Chiết mẫu thử lần lượt với 3 loại dung 
môi có độ phân cực tăng dần (dietyl eter, 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
114 
ethanol, nước) thu dịch chiết dietyl ete 
chứa các nhóm chất kém phân cực các 
dịch chiết cồn, nước chứa các nhóm chất 
phân cực hơn. 
Tiến hành xác nhận sự hiện diện của 
các nhóm hợp chất trong các dịch chiết 
bằng các phản ứng tạo màu hoặc tạo tủa. 
Tiến hành thủy phân bằng cách đun các 
dịch chiết với acid HCl 10% để khảo sát 
thêm phần aglycon. 
2.5. Điều chế cao ethanol toàn phần 
và các cao phân đoạn 
Từ 150 g bột lá dây Vác được chiết 
xuất bằng phương pháp đun hồi lưu với 
ethanol 96% thu được dịch chiết ethanol. 
Cô quay dưới áp suất giảm ở 40 oC thu 
được 13,31 g cao toàn phần. Lấy 3 g cao 
ethanol toàn phần kiểm tra hoạt tính 
chống oxy hóa, phần còn lại tiến hành 
pha với 100 mL nước vừa đủ để thu 
được dạng cao lỏng, cao pha loãng được 
lắc phân bố lỏng – lỏng lần lượt với các 
dung môi có độ phân cực tăng dần n – 
hexan, dichlorometan, ethyl acetat, n – 
butanol (nhằm loại bớt tạp chất trong 
cao chiết ban đầu để thu được các cao 
phân đoạn. Thu được các dịch n – hexan, 
dichlorometan, ethyl acetat, n – butanol 
và dịch nước, cô quay thu hồi dung môi 
dưới áp suất giảm được 5,2 g cao n – 
hexan (n – he); 0,7 g cao dichlorometan 
(DCM); 0,3 g cao ethyl acetat (EA); 2,0 
g cao n-butanol (n – bu); 3,2 g cao nước. 
Các cao này được dùng để kiểm tra tác 
dụng chống oxy hóa (Nguyễn Kim Phi 
Phụng, 2007). 
2.6. Khảo sát hoạt tính chống oxy 
hóa cao toàn phần và các cao phân 
đoạn 
Phương pháp quét gốc tự do DPPH là 
phương pháp đơn giản, dễ thực hiện. 
Phương pháp này dùng để thực hiện 
phản ứng mang tính chất sàng lọc tác 
dụng chống oxy hóa của mẫu nghiên cứu 
trong thử nghiệm ban đầu (Viện Dược 
liệu, 2006). 
Nguyên tắc 
DPPH là gốc tự do được dùng để thực 
hiện phản ứng mang tính chất sàng lọc 
hoạt tính chống oxy hóa (HTCO) của 
các chất nghiên cứu. Hoạt tính chống 
oxy hóa thể hiện qua việc làm giảm màu 
của DPPH, được xác định bằng cách đo 
quang ở bước sóng 517 nm. 
Chuẩn bị thuốc thử và mẫu thử 
Dung dịch DPPH: Pha dung dịch 
DPPH 0,6 mM trong methanol bằng 
cách hòa tan 5,915 mg DPPH với một 
lượng methanol vừa đủ, sau đó cho vào 
bình định mức và thêm methanol vừa đủ 
25 mL. Pha xong dùng ngay, đựng trong 
chai thủy tinh màu. 
Mẫu thử: Khảo sát hoạt tính quét gốc 
tự do DPPH của các mẫu cao toàn phần 
từ các mẫu nguyên liệu dược liệu. Các 
cao được hòa tan với methanol để đạt 
được nồng độ ban đầu là 1 mg/mL đối 
với dược liệu khô. Nếu khó tan có thể 
dùng DMSO trợ tan. 
Đối chứng dương được sử dụng là 
vitamin C. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
115 
Tiến hành quy trình thử nghiệm 
Bảng 1. Phản ứng thử nghiệm DPPH 
Ống Dung dịch thử 
(mL) 
Dung dịch MeOH 
(mL) 
Dung dịch DPPH 
(mL) 
Trắng 0 4 0 
Chứng 0 3,5 0,5 
Thử 0,5 3 0,5 
Hỗn hợp sau khi pha để trong tối, 
ở nhiệt độ phòng 30 phút. Đo quang 
phổ ở bước sóng 517 nm. 
Tính kết quả 
Hoạt tính đánh bắt gốc tự do 
HTCO (%) được tính theo công thức: 
HTCO (%) = [(ODchứng – ODthử)/ ODchứng ] x 100 
Các số liệu kết quả thử nghiệm được 
biểu thị bằng trị số trung bình của 3 lần 
đo độc lập khác nhau. Từ HTCO (%) và 
nồng độ mẫu dựng được đường chuẩn. 
Dựa vào đường chuẩn tính được IC50 
(khả năng đánh bắt 50% DPPH của mẫu) 
bằng cách thay y = 50 vào phương trình 
hồi quy tuyến tính logarit dạng y = 
aln(x) + b. Giá trị IC50 càng thấp tương 
ứng với HTCO càng cao và ngược lại 
(Chanda and Dave, 2009; Huang et al., 
2005; Viện Dược liệu, 2006). 
1. KẾT QUẢ 
3.1. Đặc điểm hình thái và vi học 
của lá dây Vác 
Đặc điểm hình thái 
Lá: Lá mọc cách, kép lông chim 1 
lần, 3 lá chét, lá giữa kích thước to hơn 2 
lá bên. Lá chét hình trái xoan rộng, đỉnh 
nhọn, đáy tròn, kích thước 4 – 6 cm x 3 
– 5 cm; lá già mặt trên màu xanh lục, 
mặt dưới nhạt hơn, gân giữa màu xanh; 
lá non mặt trên màu xanh phớt nâu đỏ, 
mặt dưới nâu đỏ; bìa phiến có răng cưa 
tròn đỉnh nhọn. Gân lá hình lông chim, 
gân chính nổi rõ, 6 – 8 cặp gân phụ, gân 
lá mặt trên có ít lông ngắn màu trắng 
nhỏ. Cuống lá chính hình trụ dài 5 – 6 
cm, mặt trên có 1 rãnh nông; cuống lá 
chét mặt trên có 1 gân lồi ở giữa và 2 
rãnh ở 2 bên, mặt dưới lồi tròn, dài 0,7 – 
1,6 cm. Cuống lá chính và cuống lá chét 
màu nâu đỏ hay màu xanh phớt đỏ, có 
nhiều gân dọc và có ít lông ngắn màu 
trắng nhỏ. Lá kèm nhỏ rời, hình tam 
giác, màu nâu đỏ, có nhiều lông màu nâu 
đỏ, dễ rụng. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
116 
Hình 1. Lá và cuống lá dây Vác 
Đặc điểm vi phẫu 
Cuống lá: Vi phẫu cuống lá mặt trên 
lõm, 2 bên có 2 góc lồi nhỏ, mặt dưới lồi 
tròn. Biểu bì, lỗ khí, lông che chở như ở 
thân. Mô dày góc, 6 – 9 lớp tế bào có 
hình dạng giống ở thân, phân bố thành 
từng cụm. Mô mềm vỏ đạo, 2 – 4 lớp tế 
bào hình đa giác hoặc bầu dục, kích 
thước không đều xếp lộn xộn. Những 
chỗ không có mô dày ngay dưới biều bì 
có thêm 3 – 4 lớp tế bào mô mềm khuyết 
hình bầu dục, chứa lục lạp. Phía trên đầu 
các bó libe – gỗ có những cụm sợi mô 
cứng, 1 – 5 lớp tế bào hình đa giác xếp 
khít nhau. Mỗi bó libe gỗ gồm: Libe 1 
xếp thành cụm trên đầu bó, tế bào đa 
giác bị ép dẹp, vách uốn lượn. Libe 2, 2 
– 4 lớp tế bào gần gỗ 2 có hình chữ nhật, 
xếp xuyên tâm, phần còn lại tế bào hình 
đa giác và xuyên tâm không rõ. Gỗ 2, 6 
– 13 mạch gỗ 2 hình đa giác hoặc gần 
tròn, kích thước không đều, xếp thẳng 
hàng. Gỗ 1, 1 – 2 bó tiếp xúc hoặc 
không tiếp xúc với mạch gỗ 2, mỗi bó 
gồm 2 - 4 mạch gỗ hình tròn hoặc đa 
giác; mô mềm gỗ 1 như ở thân. Mô mềm 
ruột đạo, tế bào hình đa giác, kích thước 
không đều, to hơn tế bào mô mềm vỏ. 
Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích 
thước giống ở thân, có nhiều trong mô 
mềm vỏ, rải rác trong mô dày và mô 
mềm ruột, rất ít trong vùng libe. Tinh thể 
calci oxalat hình kim giống ở rễ, nhiều 
trong mô mềm ruột, rải rác trong mô 
mềm vỏ, rất ít trong mô dày. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
117 
 Hình 2. Tổng quan vi phẫu cuống lá dây Vác 
Hình A. Bó libe – gỗ của cuống lá dây Vác 
Gỗ 2 
Gỗ 1 
Tinh thể calci oxalat hình cầu gai 
Libe 2 
Libe 1 
Mô cứng 
Cutin 
Biểu bì 
Mô dày góc 
Mô mềm 
Mô cứng 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
118 
Hình B. Mặt trên của cuống lá dây Vác 
Hình C. Mặt bên của cuống lá dây Vác 
Hình 3. Chi tiết vi phẫu cuống lá dây Vác 
Gân giữa: Vi phẫu lồi ở cả 2 mặt, 
mặt trên lồi tam giác, mặt dưới lồi tròn. 
Biểu bì trên và dưới giống ở thân. Mô 
dày góc, tế bào có hình dạng kích thước, 
cách sắp xếp giống ở thân; mô dày trên 3 
– 8 lớp tế bào tập trung ở phần chóp của 
chỗ lồi, mô dày dưới 3 – 6 lớp tế bào, 2 
bên cụm mô dày trên có 2 – 4 lớp tế bào 
mô mềm hình bầu dục chứa lục lạp. Mô 
mềm đạo, tế bào hình đa giác, kích 
thước to, không đều. Cấu tạo 1 bó libe – 
gỗ gồm: gỗ ở trong, mạch gỗ hình tròn, 
bầu dục hoặc đa giác xếp thành dãy hay 
lộn xộn, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, 
vách cellulose; libe ở ngoài, 2 – 3 lớp tế 
bào sát gỗ hình chữ nhật, xếp xuyên tâm, 
các lớp phía ngoài tế bào nhỏ hình đa 
giác, vách uốn lượn, xếp lộn xộn; ngoài 
libe có mô dày, 3 – 8 lớp tế bào hình đa 
giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. 
Tinh thể calci oxalat hình cầu gai có 
nhiều trong mô mềm quanh bó libe gỗ, 
rải rác trong vùng libe, mô dày. Tinh thể 
calci oxalat hình kim có rải rác trong mô 
dày, mô mềm. 
Mô cứng 
Mô mềm 
Biểu bì 
Mô dày góc 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
119 
Hình 4. Tổng quan vi phẫu lá dây Vác 
Hình D. Mặt trên của gân giữa dây Vác 
Tinh thể calci oxalat hình cầu gai 
Bó libe – gỗ 
Biểu bì 
Mô dày góc 
Mô mềm 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
120 
Hình E. Mặt dưới của gân giữa lá dây Vác 
Hình F. Bó libe – gỗ và mô mềm của lá dây Vác 
Hình 5. Chi tiết vi phẫu gân giữa lá dây Vác 
Phiến lá: Biều bì trên và dưới giống 
ở thân, lỗ khí nhiều hơn ở biều bì dưới, 
không có lông che chở. Mô mềm giậu, 2 
– 3 lớp tế bào hình bầu dục dài, có nhiều 
lục lạp. Mô mềm khuyết, tế bào đa giác 
uốn lượn, khuyết nhỏ, có nhiều lục lạp. 
Mô dày góc 
Tinh thể calci oxalat hình cầu gai 
Mô mềm đạo 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
121 
Hình 6. Vi phẫu phiến lá dây Vác 
Bóc tách biểu bì: Chọn mẫu lá, sử dụng lưỡi lam hay cây mũi giáo để tách lớp 
biểu bì của lá dây Vác. 
Hình 7. Lỗ khí kiểu dị bào của lá dây Vác 
Đặc điểm bột dược liệu 
Bột lá dây Vác có màu xanh, mịn, có 
mùi rất thơm. Soi dưới kính hiển vi ở vật 
kính 40X thấy các cấu tử: Tinh thể calci 
oxalat hình kim, bó tinh thể calci oxalat 
hình kim, tinh thể calci oxalat hình cầu 
gai, mạch xoắn, biểu bì chứa tinh bột, 
tinh bột, mảnh mô mềm, sợi, lông tiết, 
Biểu bì trên 
Biểu bì dưới 
Mô mềm 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
122 
lông che chở đa bào, lông che chở đơn bào, lỗ khí. 
Tinh thể calci oxalat hình kim Bó tinh thể calci oxalat hình kim 
Tinh thể calci oxalat hình cầu gai Mạch xoắn 
Biểu bì chứa hạt tinh bột Tinh bột 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
123 
 Mảnh mô mềm Sợi 
 Lông tiết Lông che chở đa bào 
Lông che chở đơn bào Lỗ khí 
Hình 8. Các cấu tử trong bột lá Dây Vác 
3.2. Kết quả sơ bộ thành phần hóa 
học 
Kết quả phân tích cho thấy các dịch 
chiết lá Dây Vác cho phản ứng dương 
tính với các nhóm hợp chất sau: 
Carotenoid, tinh dầu, triterpenoid tự do, 
polyphenol, tannin, triterpenoid thủy 
phân, saponin, flavonoid, acid hữu cơ, 
và polyuronid. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
124 
Bảng 2. Bảng tóm tắt kết quả phân tích sơ bộ thành phần hóa học của lá Dây Vác 
Nhóm hợp chất 
Kết quả định tính trên dịch chiết Kết 
luận 
chung 
Dịch 
chiết 
ether 
Dịch chiết 
cồn 
Dịch chiết 
nước 
Không 
thủy 
phân 
Thủy 
phân 
Không 
thủy 
phân 
Thủy 
phân 
Chất béo - - 
Carotenoid - - 
+++ +++ 
Tinh dầu ++++ ++++ 
Triterpenoid tự 
do 
++ ++ 
Alkaloid - - - - 
Coumarin - - - - 
Anthraquinon - - - - 
Flavonoid - ++ ++ + + ++ 
Anthocyanosid - - 
Proanthocyanidin - - - 
Glycosid tim - - - - - 
Tanin - +++ +++ 
 - +++ +++ 
Triterpenoid thủy 
phân 
 +++ - +++ 
Ghi chú: (-) không có; (+) có ít; (++) có; (+++) có nhiều; (++++) có rất nhiều; ( ) nghi 
ngờ; ( ) không thực hiện phản ứng. 
3.3. Kết quả thử nghiệm DPPH in 
vitro 
Từ kết quả ở hình 9 cho thấy ở nồng 
độ 500 µg/mL thì hoạt tính chống oxy 
hóa của cao ethyl acetat là mạnh nhất 
(92,65%). Vì vậy đề tài tiến hành khảo 
sát hoạt tính chống oxy hóa của cao 
ethyl acetat và vitamin C ở các nồng độ 
khác nhau để xây dựng phương trình hồi 
quy và tìm IC50. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
125 
Hình 9. Biểu đồ kết quả thử HTCO (%) của cao toàn phần và cao phân đoạn của lá dây Vác 
Kết quả xây dựng phương trình logarith và tìm IC50 
Cao EtOAc (ethyl acetat) 
17,43
27,51
69,28
92,65 95,86
y = 29,501ln(x) - 99,708
R² = 0,9500
20
40
60
80
100
120
0 200 400 600 800 1000 1200
H
T
C
O
%
Nồng độ µg/mL
LÁ DÂY VÁC CAO ETHYL ACETAT
Hình 10. Xây dựng phương trình hồi quy cao EtOAc 
Kết quả: IC50 cao EtOAc = 159,92 (µg/mL) 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
126 
Vitamin C 
33.19,
69,40
80,60
90,24
96,08
y = 39,953ln(x) - 56,754
R² = 0,9830
20
40
60
80
100
120
0 10 20 30 40 50 60
H
T
C
O
%
Nồng độ µg/mL
VITAMIN C
Hình 11. Xây dựng phương trình hồi quy của Vitamin C 
Kết quả: IC50 vitamin C = 14,47 (µg/mL) 
4. THẢO LUẬN 
Năm 2004, Kavi và Vidya đã nghiên 
cứu về khả năng chống oxy hóa của các 
cao chiết methanol, ethanol, petroleum 
ether bằng phương pháp bắt gốc tự do 
DPPH với giá trị IC50 lần lượt là 43,39 ± 
0,52; 52,38 ± 0,36; 116,82 ± 0,12 µg/mL 
so với IC50 của đối chứng dương vitamin 
C là 57 ± 0,03 µg/mL; kết quả cho thấy 
dịch chiết của lá dây Vác trong dung 
môi methanol có khả năng chống oxy 
hóa cao hơn so với các dịch chiết của 
các dung môi ethanol, petroleum ether. 
Homhua et al., (2007) đã khảo sát khả 
năng kháng oxy hóa của cao chiết ethyl 
acetat và cao methanol của dây Vác 
bằng phương pháp bắt gốc tự do DPPH 
cho kết quả IC50 lần lượt là 10,24 µg/mL 
và 11,36 µg/mL so với đối chứng dương 
Trolox là 3,2 µg/mL. Các nghiên cứu 
trên chỉ ở các cao toàn phần và trên toàn 
bộ dây Vác mà chưa tiến hành trên từng 
cao phân đoạn, trên từng bộ phận dây 
Vác. 
Nghiên cứu này thực hiện cụ thể trên 
lá dây Vác, có thề cung cấp các thông 
tin ban đầu về thực vật học, thành phần 
hóa học và tác dụng chống oxy hóa, làm 
tiền đề cho các nghiên cứu mở rộng hơn 
về loài cây này. 
5. KẾT LUẬN 
Lá dây Vác có những đặc trưng về 
đặc điểm hình thái, đặc điểm vi phẫu lá 
và cấu tử của bột dược liệu đặc trưng để 
định danh dây Vác (Cayratia trifolia 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
127 
(L.) Domino). Thành phần hóa thực vật 
đáng chú ý là carotenoid, tinh dầu, 
tannin, polyphenol, flavonoid, triterpe-
noid thủy phân và polyuronid. Qua sàng 
lọc định hướng cho tác dụng chống oxy 
hóa in vitro của dược liệu này, kết quả 
xác định được cao phân đoạn ethyl 
acetat có tác dụng chống oxy hóa mạnh 
nhất, so với các cao chiết khác trong thừ 
nghiệm. Tuy nhiên khả năng chống oxy 
hóa tương đối thấp với IC50 = 159,92 
µg/mL, so với đối chứng vitamin C có 
IC50 = 14,47 µg/mL. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ môn dược liệu, 2017. Phương 
pháp nghiên cứu dược liệu. Đại học Y 
dược Tp Hồ Chí Minh, tr. 118 – 126. 
2. Chanda S. and Dave R., 2009. In 
vitro models for antioxidant activity 
evaluation and some medicinal plants 
possessing antioxidant properties: An 
overview. African Journal of 
Microbiology Research. 3 (13). pp. 981-
996. 
3. Homhua S., Tongngok P., Bonjim 
J., 2007. Evaluation of biological 
activities of crude extracts from 
Cratoxylum formosum (Jack.) Dyer. and 
Cayratia trifolia (L.) Domin young 
shoots. J Ubon rajathanee Uni. Pp. 54-
60. 
4. Huang D., Ou B., and Prior R.L., 
2005. The Chemical behind Antioxidant 
Capacity Assays. Journal of Agricultural 
and Food Chemistry. 53 (6). pp.138. 
5. Kumar D., Kumar S., Gupta 
J., Arya R., Gupta A., 2011. A review on 
chemical and biological properties of 
Cayratia trifolia (L.) Domino, Vitaceae. 
Pharmacognosy reviews 5.10: 184. 
6. Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007. 
Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ. 
NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí 
Minh, tr 28 – 54, 181 – 200. 
7. Palanisamy Chella Perumall, P.C., 
Sophia, D., Raj, C. A., Ragavendran, P., 
Starlin, T., Velliur Kanniappan 
Gopalakrishnan, V. K., 2012. In vitro 
antioxidant activities and HPTLC 
analysis of ethanolic extract of Cayratia 
trifolia (L.) Domino, Vitaceae. Asian 
Pacific Journal of Tropical Disease. 
S952 – S956. 
8. Phạm Hoàng Hộ, 2000. Cây cỏ 
Việt Nam – quyển II. NXB Trẻ. tr 466 
9. Viện Dược liệu, 2006. Phương 
pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của 
thuốc từ dược thảo. NXB Khoa học và 
Kỹ thuật. Hà Nội. tr 279 – 293. 
10. Võ Văn Chi, 2007. Sách tra cứu 
tên cây cỏ Việt Nam. NXB Giáo dục. tr 
36, tr 39, tr 59, tr 153, tr 603. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
128 
STUDY ON PLANT MICRO-CHARACTERISTICS AND 
ANTIOXIDANT EFFECTS OF FOX GRAPE LEAVES 
(CAYRATIA TRIFOLIA (L.) DOMINO, VITACEAE) 
Do Van Mai, Le Kim Huyen, Huynh Ngoc Trung Dung and Thieu Van Duong 
Faculty of Pharmacy and Nursing, Tay Do University 
 (Email: [email protected]) 
ABSTRACT 
Fox grape (Cayratia trifolia (L.) Domino, Vitaceae) is wild vines that grow largely in 
different ecosystems generally in Vietnam and particularly in the Mekong delta. The fruit is 
used for making wine and for cooking. This plant provides a rich source of materials, but 
their characterization is still limited. Therefore, the research was carried out to study the 
microstructural and antioxidant properties of whole and fractional (n – hexan, 
dichlorometane, ethyl acetate, n – butanol, water) from Fox grape leaves by DPPH (1,1 – 
diphenyl – 2 – picrylhydrazyl) compared to vitamin C, as the reference material. From the 
results, morphological features, leaf morphology characteristics and medicinal powder 
constituents characteristic of Fox grape were identified. The high activity of antioxidant 
extract of ethyl acetate indicated the stronger antionxidant effect than other extractions. 
However, the antioxidant was relative low with IC50 = 159.92 µg/mL compared to vitamin 
C, IC50 = 14.47 µg/mL. 
Keywords: Antioxidant, Cayratia trifolia, DPPH, fox grape, medicinal powder. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_dac_diem_vi_hoc_va_tac_dung_chong_oxy_hoa_cua_la_da.pdf