Khảo sát đặc điểm vi học và tác dụng chống oxy hóa của cây thuốc thượng (Phaeanthus vietnamensis Ban)

Thuốc thượng (Phaeanthus vietnamensis Ban) được sử dụng rất nhiều ở địa bàn tỉnh

Quảng Nam, Đà Nẵng để trị một số bệnh như đau mắt đỏ, trị mụn nhọt, tiêu chảy. Tuy

nhiên ở trong nước và trên thế giới chưa có nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng sinh

học của loài cây này. Đề tài nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu khảo sát đặc điểm

vi học của Thuốc thượng và hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết cao ethanol toàn

phần, dịch chiết các phân đoạn, dịch chiết alkaloid theo thử nghiệm DPPH (2,2-

diphenyl-1- picrylhydrazyl), đối chiếu với acid ascorbic. Kết quả đề tài đã xác định được

những đặc điểm hình thái, đặc điểm vi phẫu thân, lá, và cấu tử của bột dược liệu đặc

trưng để định danh Thuốc thượng. Về tác dụng chống oxy hóa, dịch chiết phân đoạn

ethyl acetat có hoạt tính chống oxy hóa mạnh nhất với giá trị IC50 là 20,57μg/ml (IC50

của acid ascorbic là 2,64 μg/ml).

pdf 11 trang phuongnguyen 400
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát đặc điểm vi học và tác dụng chống oxy hóa của cây thuốc thượng (Phaeanthus vietnamensis Ban)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát đặc điểm vi học và tác dụng chống oxy hóa của cây thuốc thượng (Phaeanthus vietnamensis Ban)

Khảo sát đặc điểm vi học và tác dụng chống oxy hóa của cây thuốc thượng  (Phaeanthus vietnamensis Ban)
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
132 
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VI HỌC VÀ TÁC DỤNG CHỐNG OXY 
HÓA CỦA CÂY THUỐC THƯỢNG (Phaeanthus vietnamensis Ban) 
1Nguyễn Thị Ái Thuận, 2Lâm Bích Thảo và 3Trần Công Luận 
1Trường Đại học Lạc Hồng 
 2Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM 
3Trường đại học Tây Đô (Email: [email protected]) 
Ngày nhận: 16/4/2017 
Ngày phản biện: 20/5/2017 
Ngày duyệt đăng: 20/6/2017 
TÓM TẮT 
Thuốc thượng (Phaeanthus vietnamensis Ban) được sử dụng rất nhiều ở địa bàn tỉnh 
Quảng Nam, Đà Nẵng để trị một số bệnh như đau mắt đỏ, trị mụn nhọt, tiêu chảy. Tuy 
nhiên ở trong nước và trên thế giới chưa có nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng sinh 
học của loài cây này. Đề tài nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu khảo sát đặc điểm 
vi học của Thuốc thượng và hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết cao ethanol toàn 
phần, dịch chiết các phân đoạn, dịch chiết alkaloid theo thử nghiệm DPPH (2,2-
diphenyl-1- picrylhydrazyl), đối chiếu với acid ascorbic. Kết quả đề tài đã xác định được 
những đặc điểm hình thái, đặc điểm vi phẫu thân, lá, và cấu tử của bột dược liệu đặc 
trưng để định danh Thuốc thượng. Về tác dụng chống oxy hóa, dịch chiết phân đoạn 
ethyl acetat có hoạt tính chống oxy hóa mạnh nhất với giá trị IC50 là 20,57μg/ml (IC50 
của acid ascorbic là 2,64 μg/ml). 
Từ khóa: Hoạt tính chống oxy hóa, Phaeanthus vietnamensis, DPPH, ethyl acetat. 
Trích dẫn: Nguyễn Thị Ái Thuận, Lâm Bích Thảo và Trần Công Luận, 2017. Khảo sát 
đặc điểm vi học và tác dụng chống oxy hóa của cây thuốc Thượng 
(Phaeanthus vietnamensisBan). Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển 
kinh tể Trường Đại học Tây Đô. 01: 132-142. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
133 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nghiên cứu về tác dụng sinh học 
và thành phần hóa thực vật trong các 
loại cây thuốc đã và đang là xu thế 
phát triển trong nước và thế giới. Tuy 
nhiên vẫn còn nhiều loài chưa được 
nghiên cứu nhiều như Thuốc thượng 
(Phaeanthus vietnamensis). Loài cây 
này phát triển nhiều ở vùng rừng núi 
Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà 
Nẵng và được dân gian sử dụng để 
điều trị các căn bệnh như đau mắt đỏ, 
mụn nhọt, tiêu chảy. Nguyễn Thị 
Nghĩa và cộng sự (1991) đã khảo sát 
hoạt tính kháng khuẩn của cây này. 
Kết quả khảo sát trên lá cũng được 
công bố (Nguyen Trung Tuong et al., 
2016). Để làm sáng tỏ hơn nữa tác 
dụng của cây này, nhóm nghiên cứu 
đã khảo sát đặc điểm vi học và sàng 
lọc tác dụng chống oxy hóa của cao 
chiết theo các quy trình chiết xuất 
khác nhau. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng: Cành và lá cây Thuốc 
thượng (Phaeanthus vietnamensis 
Ban) được Đặng Ngọc Phái thu hái 
(nguyên Phó giám đốc Sở Y tế tỉnh 
Quảng Nam) ở vùng núi Bà Nà, thành 
phố Đà Nẵng, vào tháng 3-4 năm 
2016. Mẫu được PGS. TS. Nguyễn 
Tập định danh và lưu mẫu tại Trung 
tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM. 
Nguyên liệu được phơi trong râm đến 
khô và được xay mịn. 
Hóa chất: Các dung môi dùng cho 
chiết xuất và phân lập gồm: Ethanol, 
n-hexan, n-butanol, chloroform, ethyl 
acetat, NH4OH (Trung Quốc). Hóa 
chất dùng thử nghiệm hoạt tính 
chống oxy hóa DPPH (2,2-diphenyl-
1- picrylhydrazyl), acid ascorbic 
(Sigma-Aldrich). 
Thiết bị: Kính hiển vi quang học 
Olympus CX22 Led, máy đo UV-Vis 
Hitachi U-2010 (Nhật), dụng cụ chiết 
xuất, lắc phân bố và một số dụng cụ 
thường quy khác. 
Khảo sát đặc điểm vi học 
Đặc điểm hình thái: Các đặc điểm 
về dạng sống, thân, lá, hoa, quả được 
quan sát và mô tả lại. 
Đặc điểm vi học: 
- Vi phẫu thân, cuống lá, phiến lá: 
Cắt vi phẫu thân, cuống lá và phiến 
lábằng dao lam sau đó nhuộm bằng 
thuốc nhuộm son phèn và lục iodrồi 
soi mẫu dưới kính hiển vi, trong 
nước. 
- Soi bột dược liệu: Dược liệu khô 
đem xay mịn, qua rây số 32 rồi quan 
sát các thành phần trong bột, mô tả, 
chụp ảnh thành phần dưới cùng kính 
hiển vi. 
Khảo sát hoạt tính chống oxy 
hóain vitro bằng DPPH 
Chiết xuất mẫu thử theo 2 quy 
trình sau: 
Quy trình 1: Chiết ngấm kiệt 100 g 
dược liệu với ethanol 96%, cô giảm 
áp thu hồi dung môiđược cao toàn 
phần. Cao này được lắc phân bố với 
các dung môi có độ phân cực tăng 
dầnlà n-hexan (thu được 4,22 g cao 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
134 
sau khi thu hồi dung môi), 
chloroform (1,41 g), ethyl acetat 
(0,34 g), n-butanol (1,53 g), nước 
(2,79 g). 
Quy trình 2: 100 g dược liệu được 
kiềm hóa với NH4OH, sau đó chiết 
ngấm kiệt với chloroform đến khi 
nào dịch không còn alkaloid (thuốc 
thử Dragendorff). Dịch chloroform 
này một phần cô thu hồi dung môi 
được cao ALK1 (0,31 g, alkaloid 
thô). Phần còn lại lắc phân bố với 
HCl 2% thu dịch nước. Dịch nước 
này được kiềm hóa với NH4OH đến 
pH=10, rồi lắc phân bố với 
chloroform, thu dịch chloroform, cô 
thu hồi dung môi thu được cao chiết 
gọi là cao ALK (0,65 g, alkaloid tinh 
sạch). Phần dịch chloroform sau khi 
lắc với HCl 2% cô thu hồi được cao 
Non-ALK (1,45 g, cao nước không 
có alkaloid). Pha các cao đặc: cao 
ethanol 96%, n-hexan, chloroform, 
ethyl acetat, n-butanol, nước, ALK1, 
ALK, Non-ALK trong MeOH thành 
5 mức nồng độ nằm trong khoảng 
tuyến tính, hút cùng một thể tích mẫu 
thử cho phản ứng với một lượng 
thuốc thử DPPH trong MeOH, để hỗn 
hợp trong tối 30 phút. Đo độ hấp thu 
ở bước sóng 517 nm. Acid ascorbic 
được dùng làm chất đối chiếu. Mỗi 
nồng độ tiến hành 3 lần, rồi lấy giá trị 
trung bình. Tính toán phần trăm hoạt 
tính chống oxy hóa (% HTCO) theo 
công thức: 
%HTCO = x100 
Vẽ đồ thị biểu diễn khả năng dập 
tắt gốc tự do theo nồng độ, xây dựng 
phương trình hồi quy, từ phương 
trình này suy ra giá trị IC50 của các 
cao chiết (Charles, 2012; Huang et 
al., 2015; Prior R. L et al., 2005; 
Thangaraj P., 2016). 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Đặc điểm vi học 
Đặc điểm hình thái: Cây gỗ nhỏ, 
mọc bụi cao từ 2-10 m, tiết diện tròn, 
thân màu nâu đen, có nhiều nốt sần. 
Lá đơn, mọc cách; phiến lá hình bầu 
dục hoặc hình trứng ngược, gốc và 
đỉnh nhọn, dài từ 9-20 cm, rộng 3,5-7 
cm, màu xanh, mặt trên đậm hơn mặt 
dưới, mép lá nguyên, gân lá hình 
lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, hai mặt 
có một ít lông; cuống lá hình lòng 
máng, màu nâu dài khoảng 0,5-1 cm. 
Cụm hai hoa mọc so le với lá. Hoa 
đều, lưỡng tính, mẫu 3. Cuống hoa 
hình trụ, dài 1,5-3 cm, màu nâu, 
mang 4-6 lá bắc nhỏ, có lông. Lá đài 
và cánh hoa ngoài rất giống nhau, dài 
trên 1 mm. 3 cánh hoa trong, đều, rời, 
dày, hình bầu dục, đỉnh nhọn, màu 
vàng nhạt, dài 8-12 mm, rộng 4-6 
mm. Nhiều nhị. 8-20 lá noãn rời, mỗi 
lá noãn tạo thành bầu 1 ô. Sau phát 
triển thành phân quả hình trái xoan, 
cỡ 12-15 x 6-7mm, khi chín màu 
vàng sau chuyển thành màu mận 
chín; cuống dài 13-15 mm; vỏ quả rất 
mỏng. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
135 
Hình 1. Đặc điểm hình thái cây Thuốc thượng 
A. Cây trong tự nhiên; B. Cành mang lá; C. Lá; D,E. Phân quả 
Đặc điểm vi phẫu 
Thân:Thân có tiết diện tròn (Hình 
2). Vùng vỏ mỏng chiếm 1/6 bán 
kính vi phẫu:Ở thân non, bên ngoài 
cùng là biểu bì, hình đa giác hoặc 
hình chữ nhật, rãi rác có các lông che 
chở đa bào một dãy, gồm 3-6 tế bào, 
ở thân già hơn, ngoài cùng sẽ là bần 
gồm 3-4 lớp tế bào, đôi khi gặp các 
lỗ vỏ. Bên dưới vẫn còn 2-3 lớp mô 
dày góc, kích thước không đều (Hình 
2C). Dưới nữa là mô mềm đạo tế bào 
hình đa giác. Vùng trung trụ chiếm 
5/6 bán kính vi phẫu: Hệ thống dẫn 
cấp 2 kiểu hậu thể liên tục, tia libe 
loe rộng tạo thành những chùy libe 
không đều nhau, với trụ bì ở ngoài 
cùng gồm 5-6 lớp tế bào, hóa sợi với 
vách gỗ dày, tập trung thành từng 
cụm không liên tục bao ngoài libe 1 
(2-4 lớp tế bào vách uốn lượn dẹt lại 
do bị libe 2 đẩy ra ngoài); vùng libe 2 
gồm mô mềm libe 2 xen kẽ các cụm 
sợi libe (libe 2 kết tầng); mỗi tầng 
libe 2 là 5-8 lớp tế bào; mỗi tầng sợi 
libe gồm 3-4 lớp tế bào. Vùng gỗ 2 
phát triển mạnh chiếm ½ bán kính vi 
phẫu, mạch gỗ 2 hình gần tròn, kích 
thước không đều nhau, nằm rải rác 
trên toàn vi phẫu, mô mềm gỗ 2 hình 
đa giác, xếp xuyên tâm. Trong vùng 
gỗ 2 có nhiều các tia gỗ phát triển rõ 
rệt (Hình 2B). Vùng gỗ 1 nằm dưới 
vị trí các cụm libe 1, mỗi bó gồm 2-3 
mạch gỗ, phân hóa li tâm; mô mềm 
gỗ 1 hình đa giác, vách bằng 
cellulose sắp xếp lộn xộn. Mô mềm 
tủy hóa mô cứng, đôi chỗ gặp đám tế 
bào mô cứng, hình đa giác, xếp sát 
vào nhau (Hình 2E). 
B 
C 
A 
D E 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
136 
Hình 2. Vi phẫu thân Thuốc thượng 
A. Toàn vi phẫu thân; B. Cấu tạo chi tiết 
Đám tế bào mô 
cứng 
Bần 
Mô dày 
Mô mềm 
Tế bào tiết 
Libe 1 
Sợi libe 
Libe 2 
Cụm sợi trụ bì 
Gỗ 2 
Tia gỗ 
Gỗ 1 
B 
C 
D 
E 
A 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
137 
Cuống lá: Cuống lá có tiết diện 
hình lòng máng, ngoài cùng là lớp tế 
bào biểu bì với ít lông che chở đa 
bào, bên dưới là 1-3 lớp tế bào mô 
dày góc; trong nữa là mô mềm 
khuyết, đặc biệt bên trong mô mềm 
có rải rác vài cụm tế bào mô cứng và 
các tế bào tiết. Hệ thống dẫn chia 
thành ba cụm riêng rẽ, mỗi cụm đều 
có gỗ 1 ở trên là libe 1 ở dưới (Hình 
3). 
Hình 3. Vi phẫu cuống lá Thuốc thượng 
Lá: Gân giữa có mặt trên lõm, mặt 
dưới lồi rõ (Hình 4). Biểu bì trên và 
dưới gồm một lớp tế bào, có lông che 
chở đa bào một dãy gồm 3-6 tế bào 
tập trung nhiều ở chỗ lõm của mặt 
trên và rải rác ở mặt dưới lá. Mô dày 
trên và dưới đều là mô dày góc, chỉ 
gồm 2-3 lớp tế bào vách dày lên rất 
ít. Mô mềm bao quanh hệ thống dẫn 
là mô mềm khuyết, rải rác trong vùng 
mô mềm có các tế bào tiết. Hệ thống 
dẫn bị chia cắt bởi các dãy mô mềm 
là vết tích của tia gỗ tạo thành nhiều 
bó xếp thành hình vòng cung với gỗ 
1 ở trên và libe 1 ở dưới (Hình 4). 
Bao ngoài bó dẫn là đám sợi mô 
cứng, gồm 2-4 lớp tế bào hình đa 
giác, vách tẩm gỗ dày, xếp thành 
từng cụm bên dưới libe 1, bên trên 
chia thành hai cụm lớn ở hai bên, 
giữa hai cụm sợi mô cứng này là mô 
mềm hóa gỗ. Hai bên có thể có bó 
gân phụ cấu trúc giống với bó gân 
chính.Phiến lá: có cấu tạo dị thể bất 
đối xứng. Biểu bì trên và dưới gồm 
một lớp tế bào, biểu bì dưới mang 
nhiều lỗ khí kiểu song bào. Mô mềm 
giậu gồm 1 lớp, xếp sát nhau vuông 
góc với biểu bì trên. Mô mềm khuyết 
bên dưới có hình thuôn dài, sắp xếp 
để hở những khuyết lớn. 
Biểu bì 
Đám tế bào mô cứng 
Gỗ 1 
Libe 1 
Mô mềm 
Mô dày 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
138 
E 
Biểu bì trên 
Mô giậu 
Mô khuyết 
Biểu bì dưới 
Đám sợi mô cứng 
Gỗ 1 
Libe 1 
Mô mềm hóa mô cứng 
Mô mềm khuyết 
Mô dày 
Tế bào tiết 
Lông che chở đa bào một 
dãy 
Lỗ 
khí 
A 
B 
C 
D 
Hình 4. Vi phẫu lá Thuốc thượng (A.Toàn vi phẫu; B. Chi tiết vi phẫu; C. Vi phẫu phiến 
lá; D. Mảnh biểu bì mang lỗ khí; Biểu bì và mô dày; G. Tế bào tiết trong mô mềm) 
G 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
139 
Đặc điểm bột dược liệu: Bột 
dược liệu Thuốc thượng có màu xanh 
hơi nâu, có mùi đặc trưng, vị đắng. 
Soi bột dưới kính hiển vi thấy nhiều 
lông che chở đa bào một dãy, nhiều 
mảnh biểu bì với lỗ khí hoặc biểu bì 
tế bào hình chữ nhật và một lớp tế 
bào mô giậu vuông góc ở bên dưới; 
rải rác bắt gặp đầu lông tiết đơn bào 
và các loại mạch như mạch xoắn 
(nhiều), mạch mạng, ngoài ra còn có 
các đám tế bào mô cứng (Hình 5). 
Hình 5. Đặc điểm soi bột dược liệu 
1. Lông che chở đa bào; 2. Mạch xoắn; 3. Mạch mạng; 4,5. Đầu lông tiết; 
6. Đám tế bào mô cứng; 7,8. Biểu bì và mô giậu; 9. Biểu bì và lỗ khí; 
3.2. Hoạt tính chống oxy hóa của 
các cao phân đoạn 
Sau khi tiến hành đo độ hấp thu, 
xây dựng phương trình hồi quy của 
các cao chiết theo mô hình sử dụng 
DPPH, kết quả đánh giá hoạt tính 
chống oxy hóa (IC50)của các cao 
chiết và acid ascorbic được thể hiện 
trong Bảng.1. 
Bảng 1. IC50 (µg/ml) của các cao thử nghiệm 
Tên cao IC50 (µg/ml) Tên cao IC50 (µg/ml) 
Ethanol 96% (TP) 46,579 Nước 202,243 
n-Hexan (N6) 246,347 ALK1 69,923 
Chloroform (CF) 71,489 ALK 27,617 
Ethyl acetat (EA) 20,571 Non-Alk 176,876 
n-Butanol (NB) 33,571 
Acid ascorbic (Vit 
C) 
2,641 
1 2 3 4 5 
6 7 8 9 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
140 
Hình 6. Đồ thị biểu diễn HTCO của các cao thử nghiệm 
Kết quả sàng lọc (Hình 6) cho thấy 
cao ethyl acetat có tác dụng chống 
oxy hóa mạnh nhất, với IC50 = 20,57 
µg/ml, kế đến là cao ALK, 
IC50 = 27,61 µg/ml. Tuy nhiên, hoạt 
tính của cả hai cao này vẫn thấp hơn 
rất nhiều so với chứng dương là 
vitamin C, IC50 = 2,64 µg/ml. Khi 
sàng lọc tác dụng chống oxy hóa theo 
độ phân cực, HTCO của các cao 
giảm dần theo độ phân cực từ cao n-
hexan đến cao chloroform rồi cao 
ethyl acetat. Sau đó lại tăng dần từ 
cao ethyl acetat đến cao n-butanol và 
cao nước. Như vậy, các cao có độ 
phân cực trung bình có HTCO cao 
hơn các phân đoạn kém phân cực 
cũng như phân cực. Thông thường, 
trong các dược liệu đây là những cao 
phân đoạn chứa nhiều các nhóm hợp 
chất polyphenol, có tác dụng chống 
oxy hóa (Prior et al., 2005). 
4. KẾT LUẬN 
Sau thời gian nghiên cứu, nhóm đã 
xây dựng được các tiêu chuẩn về đặc 
điểm vi phẫu thân, lá, bột của dược 
liệu Thuốc thượng. Đồng thời, cũng 
đã sàng lọc định hướng cho tác dụng 
chống oxy hóa in vitro của dược liệu 
này và xác định được, cao phân đoạn 
ethyl acetat có tác dụng chống oxy 
hóa mạnh với giá trị IC50 là 
27,617µg/ml. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y Tế, 2009. Dược điển Việt 
Nam IV, tr. PL-182, PL-183, PL-239. 
2. Võ Văn Chi, 1997. Từ điển cây 
thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 
tr. 1230-1232. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
141 
3. Trương Thị Đẹp, 2007. Thực vật 
Dược, Nhà xuất bản Giáo dục, tr. 
189-190. 
4. Lê Thị Ngọc Ngân, 2014. Nghiên 
cứu chiết tách và xác định thành phần 
hóa học của cây thuốc thượng 
(Phaeanthus vietnamensis Ban) ở 
Quảng Nam Đà Nẵng trong dịch chiết 
hữu cơ. Luận văn Thạc sĩ. 
5.Charles D. J., 2012. Antioxidant 
properties of spices, herbs and other 
sources, Springer Science & Business 
Media. 
6. Huang D., Ou B. , Prior R. L., 
2005. The chemistry behind 
antioxidant capacity assays. Journal 
of agricultural and food chemistry. 53 
(6),pp.1841-1856. 
7. Nghia N. T., Válka I., Weigl E., 
Simanek V., Cortes D. , Cavé A., 
1991. Alkaloids from leaves of 
Phaeanthus vietnamensis. Fitoterapia. 
62,pp.315-318. 
8. Nguyen Trung Tuong P. T. K., 
Phan Van Kiem, Nguyen Xuan 
Nhiem, 2016. Alkaloids isolated from 
the leaves of Phaeanthus 
vietnamensis Ban. Science Magazine. 
9. Prior R. L., Wu X. , Schaich K., 
2005. Standardized methods for the 
determination of antioxidant capacity 
and phenolics in foods and dietary 
supplements. Journal of agricultural 
and food chemistry. 53 (10),pp.4290-
4302. 
10. Thangaraj P. (2016), 
Pharmacological Assays of Plant-Based 
Natural Products, Springer. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017 
142 
STUDYING IN MORPHOLOGICAL CHARACTERISTICS, ATOMICAL 
STRUCTURE AND ANTIOXIDANT ACTIVITY OF 
PHAEANTHUS VIETNAMENSIS 
1Nguyễn Thị Ái Thuận, 2Lâm Bích Thảo và 3Trần Công Luận 
1Lac Hong University 
 2Researchh center of Gingsen and Medical materials, Ho Chi Minh city 
3Faculty of Pharmacy and Nursing, Tay Do University (Email: [email protected]) 
ABSTRACT 
Phaeanthus vietnamensisBan has been used to treat redeyes, diarrhea. However, 
there are currently not many scientific evidences for anatomical characteristics, 
chemical composition and pharmacological effects of this species.The antioxidant 
property of the extract and fractions was investigated by using DPPH (2,2-diphenyl-1-
picrylhydrazyl) assay. Results showed that the ethyl acetate fraction exhibited the best 
activity in DPPH compared to the other fractions in this research. IC50 for antioxidant 
activity was 20,57 μg/ml, in relationwith the standard, ascorbic acid (IC50=2,64 μg/ml. 
Therefore,ethyl acetate fraction of this medicinal plant, showed significant antioxidant 
activity, which could contribute in the mechanism of above pharmacological actions. 
Keywords: Antioxidant, Phaeanthus vietnamensis Ban, DPPH, ethyl acetate, anatomical 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_dac_diem_vi_hoc_va_tac_dung_chong_oxy_hoa_cua_cay_t.pdf