Khảo sát đặc điểm, tính chất và nồng độ TNF-α dịch khớp ở bệnh nhân gút và thoái hoá khớp

Mục tiêu: 1/Mô tả đặc điểm, tính chất dịch khớp ở bệnh nhân (BN) Gút và

thoái hoá khớp (THK) có tràn dịch khớp gối. 2/Khảo sát nồng độ TNF-α dịch

khớp ở bệnh nhân Gút và thoái hoá khớp.

Đối tượng và phương pháp: 33 bệnh nhân được chẩn đoán Gút và 31 BN

được chẩn đoán thoái hoá khớp tại khoa Khớp – Nội Tiết, Bệnh viện Quân Y 103.

Tiến cứu, mô tả cắt ngang.

Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung bình ở nhóm BN Gút thấp hơn so với nhóm BN

thoái hoá khớp (p<0,05), ở="" cả="" 2="" nhóm="" đều="" có="" thời="" gian="" mắc="" bệnh="" chủ="" yếu="" dưới="">

năm. Đặc điểm, tính chất dịch khớp ở nhóm BN Gút cho thấy tình trạng đáp ứng

viêm rõ rệt, khác biệt có ý nghĩa so với nhóm BN THK. Nồng độ TNF-α dịch khớp

trung bình ở nhóm BN Gút cao hơn so với nhóm thoái hoá khớp (p<>

Kết luận: Đặc điểm, tính chất dịch khớp ở nhóm BN Gút cho thấy tình trạng

đáp ứng viêm rõ rệt, khác biệt có ý nghĩa so với dịch khớp ở bệnh nhân THK.

Nồng độ TNF-α dịch khớp ở nhóm BN Gút cao hơn so với nhóm BN thoái hoá

khớp.

pdf 8 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát đặc điểm, tính chất và nồng độ TNF-α dịch khớp ở bệnh nhân gút và thoái hoá khớp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát đặc điểm, tính chất và nồng độ TNF-α dịch khớp ở bệnh nhân gút và thoái hoá khớp

Khảo sát đặc điểm, tính chất và nồng độ TNF-α dịch khớp ở bệnh nhân gút và thoái hoá khớp
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
5
Tóm tắt
Mục tiêu: 1/Mô tả đặc điểm, tính chất dịch khớp ở bệnh nhân (BN) Gút và 
thoái hoá khớp (THK) có tràn dịch khớp gối. 2/Khảo sát nồng độ TNF-α dịch 
khớp ở bệnh nhân Gút và thoái hoá khớp. 
Đối tượng và phương pháp: 33 bệnh nhân được chẩn đoán Gút và 31 BN 
được chẩn đoán thoái hoá khớp tại khoa Khớp – Nội Tiết, Bệnh viện Quân Y 103. 
Tiến cứu, mô tả cắt ngang. 
Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung bình ở nhóm BN Gút thấp hơn so với nhóm BN 
thoái hoá khớp (p<0,05), ở cả 2 nhóm đều có thời gian mắc bệnh chủ yếu dưới 5 
năm. Đặc điểm, tính chất dịch khớp ở nhóm BN Gút cho thấy tình trạng đáp ứng 
viêm rõ rệt, khác biệt có ý nghĩa so với nhóm BN THK. Nồng độ TNF-α dịch khớp 
trung bình ở nhóm BN Gút cao hơn so với nhóm thoái hoá khớp (p<0,05). 
Kết luận: Đặc điểm, tính chất dịch khớp ở nhóm BN Gút cho thấy tình trạng 
đáp ứng viêm rõ rệt, khác biệt có ý nghĩa so với dịch khớp ở bệnh nhân THK. 
Nồng độ TNF-α dịch khớp ở nhóm BN Gút cao hơn so với nhóm BN thoái hoá 
khớp.
* Từ khoá: Gút; Thoái hoá khớp; TNF-α
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT VÀ NỒNG ĐỘ TNF-α 
DỊCH KHỚP Ở BỆNH NHÂN GÚT 
VÀ THOÁI HOÁ KHỚP
Tạ Anh Hoàng1, Trương Đình Cẩm1 
Đoàn Văn Đệ2, Đặng Văn Ba2, Tạ Quang Minh3
(1) Bệnh viện Quân y 175 
(2) Bệnh viện Quân y 103, (3) Trường T47
Người phản hồi (Corresponding): Trương Đình Cẩm ([email protected])
Ngày nhận bài: 10/5/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/5/2017. 
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2017
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017
6
 STUDY CHARACTERISTICS, CELLULAR COMPONENTS AND 
LEVELS OF TNF-ALPHA IN SYNOVIAL FLUID OF PATIENT WITH 
GOUT AND OSTEOARTHRITIS
SUMMARY
Objectives: 1/Describe the characteristics and properties of joint fluid in 
patients with Gout and Osteoarthritis have knee effusion. 2/Examine levels of 
TNF-α in synovial fluid of patient with Gout and Osteoarthritis. 
Subjects and Methods: 33 patients were diagnosed Gout and 31 patients were 
diagnosed Osteoarthritis at Rheumatology and Endocrinology Department – 103 
Military Hospital from June 2015 to June 2016. Prospective, cross - sectional 
descriptive study. 
Results: The average age of gouty patient group is lower than ostheoarthritis 
group (p<0,05), the duration of disease of both two groups is primarilly less than 5 
years. Features and characteristics of synovial fluid of patients with gout showed 
prominent inflammatory response, significant differences compared to the synovial 
fluid of patients with osteoarthritis. TNF-α concentrations average in synovial 
fluid of gouty patient group is higher than osteoarthritis group (p<0.05). 
Conclusions: Features and characteristics of synovial fluid of patients with 
gout showed prominent inflammatory response, significant differences compared 
to the synovial fluid of patients with osteoarthritis. Levels of TNF-α in synovial 
fluid of Gouty patient group is higher than osteoarthritis group.
* Key words: Gout; Osteoarthritis; TNF-α.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gút là một trong những bệnh lý 
khớp viêm phổ biến nhất, đó là hậu quả 
của tăng acid uric máu và sự lắng đọng 
tinh thể urat tại khớp gây nên tình trạng 
viêm khớp. Thoái hoá khớp là bệnh lý 
khớp phổ biến nhất thế giới, đó là hậu 
quả của thoái hoá sụn khớp và xương 
dưới sụn dẫn đến đau khớp, giảm chất 
lượng cuộc sống và gánh nặng kinh tế 
xã hội. Tỷ lệ mắc 2 bệnh này ngày càng 
gia tăng đặc biệt ở các nước phát triển 
cũng như các nước đang phát triển 
như Việt Nam [8]. Trên lâm sàng, tràn 
dịch khớp gối chiếm tỷ lệ khá cao ở 
2 mặt bệnh này. Đến nay, những hiểu 
biết về cơ chế bệnh sinh gây tràn dịch 
khớp gối còn chưa đầy đủ và còn nhiều 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
7
tranh cãi. Trong đó, đóng vai trò quan 
trọng trong cơ chế gây viêm và tràn 
dịch khớp là các cytokin tiền viêm như 
TNF-α, từ đó mở ra các hướng điều 
trị đích đầy triển vọng trong tương lai 
[1], [5]. Tuy vậy, chưa có nhiều nghiên 
cứu trên thế giới tìm hiểu vai trò của 
TNF-α đối với quá trình viêm và tràn 
dịch khớp đối với 2 mặt bệnh: Gút và 
thoái hoá khớp. Do vậy, chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu này nhằm tìm hiểu 
tính chất, thành phần tế bào và nồng 
độ TNF-α dịch khớp cũng như mối liên 
quan của TNF-α dịch khớp với các đặc 
điểm dịch khớp ở bệnh nhân Gút và 
thoái hoá khớp có tràn dịch khớp gối 
được chẩn đoán và điều trị tại bệnh 
viện Quân Y 103.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
33 bệnh nhân được chẩn đoán Gút 
và 31 bệnh nhân được chẩn đoán thoái 
hoá khớp, tất cả đều có tràn dịch khớp 
gối được điều trị tại Khoa Khớp và Nội 
Tiết, bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 
6/2015 đến tháng 6/2016.
2. Phương pháp nghiên cứu 
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, 
mô tả cắt ngang.
2.2. Các tiêu chuẩn sử dụng trong 
nghiên cứu.
* Khám và chẩn đoán:
- BN Gút được chẩn đoán dựa trên: 
tiêu chuẩn Bennett – Wood (1968). BN 
Thoái hoá khớp được chẩn đoán dựa 
trên: tiêu chuẩn ACR (1991). Tất cả 
BN đều có dấu hiệu bập bềnh xương 
bánh chè dương tính, siêu âm có hình 
ảnh tràn dịch khớp và chọc hút dịch 
khớp gối là có dịch.
* Chọc hút dịch khớp theo chỉ định 
và quy trình tại khoa A2, Bệnh viện 103, 
Học viện Quân Y bởi các bác sỹ chuyên 
ngành cơ xương khớp có kinh nghiệm: 
+ Đánh giá các tính chất đại thể 
của dịch khớp gối: thể tích, màu sắc, 
độ quánh.
+ Xét nghiệm các chỉ tiêu sinh hoá 
dịch khớp: Glucose, Protein, LDH. Xét 
nghiệm được tiến hành tại khoa sinh 
hoá bệnh viện Quân Y 103.
+ Xét nghiệm công thức tế bào dịch 
khớp: Số lượng tế bào, %Neutrophil, 
%Lympho. Xét nghiệm được tiến 
hành tại khoa Huyết học bệnh viện 
Quân Y 103.
+ Xét nghiệm TNF-α dịch khớp: 
Dịch khớp ngay sau khi chọc hút được 
bảo quản ở nhiệt độ -70ºC. Sau đó định 
lượng cytokine TNF-α dịch khớp bằng 
bộ “Human TNF-α ELISA Kit” của 
hãng Sunlong Biotech theo phương 
pháp enzym miễn dịch gắn (ELISA). 
Ngưỡng phát hiện: >6 ng/L. Khoảng 
xác định: 20-400 ng/L. Các kỹ thuật 
này tiến hành tại Labo khoa Sinh lý 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017
8
bệnh, Học Viện Quân Y.
* Phương pháp xử lý số liệu: theo 
phương pháp thống kê y học bằng phần 
mềm thống kê SPSS 22.0 và Excel 
2013.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
 Nhóm Gút Nhóm THK p
Tuổi
Min-Max 32 - 87 40 - 86
X±SD 56,27±12,73 66,23±9,59 <0,05
Giới (n,%)
Nam 30 90,9 13 41,9
<0,05
Nữ 3 9,1 18 58,1
Thời gian 
mắc bệnh 
(n,%)
< 5 năm 18 54,6 20 64,5
>0,055 – 10 năm 11 33,3 9 29
> 10 năm 4 12,1 2 6,5
Nhận xét: Ở nhóm BN Gút, hầu hết là nam giới (90,1%) và đa phần thời gian 
mắc bệnh dưới 5 năm (54,6%). Còn ở nhóm BN thoái hoá khớp, ưu thế là nữ giới 
(58,1%), và thời gian mắc bệnh chủ yếu cũng dưới 5 năm (64,5%).
2. Đặc điểm, tính chất dịch khớp gối ở bệnh nhân Gút và thoái hoá khớp
Bảng 2. Tính chất đại thể dịch khớp gối hai nhóm bệnh nhân.
Chỉ tiêu
n
Nhóm 
Gút
Nhóm 
THK p
% n %
Thể tích 
dịch khớp 
gối
Ít (<10ml) 2 6,1 6 19,4
<0,05Vừa (10-20ml) 5 15,2 20 64,5
Nhiều (>20ml) 26 78,7 5 16,1
Màu sắc 
dịch
Vàng trong 4 12,1 25 80,6
<0,05Vàng đục 27 81,8 5 16,2
Có lẫn máu 2 6,1 1 3,2
Độ quánh
Bình thường 7 21,3 25 80,6
<0,05
Giảm 26 78,7 6 19,4
Nhận xét: 
+ Ở nhóm BN Gút, đa số BN có thể tích dịch khớp gối ở mức độ nhiều 
(78,7%). Còn ở nhóm BN thoái hoá khớp, chiếm tỷ lệ chủ yếu là nhóm BN có thể 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
9
tích dịch khớp gối ở mức độ vừa với 64,5%. Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống 
kê với p<0,05.
+ Màu sắc dịch khớp ở nhóm BN Gút chủ yếu là màu vàng đục (81,8%). 
Còn ở nhóm thoái hoá khớp, màu sắc dịch khớp chủ yếu là màu vàng trong với 
(80,6%). Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
+ Độ quánh dịch khớp giảm ở nhóm BN Gút chiếm chủ yếu (78,7%), còn ở 
nhóm BN thoái hoá khớp chủ yếu là dịch khớp có độ quánh bình thường (80,6%). 
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3. Đặc điểm sinh hoá dịch khớp hai nhóm bệnh nhân.
Các chỉ số sinh hóa 
dịch khớp
Nhóm Gút
X±SD)
Nhóm THK 
(X±SD)
p
Glucose dịch (mmol/l) 3,36±2,2 4,35±2,8 >0,05
Protein dịch (g/l)
X±SD 33,56±11,71 24,26±14,48 <0,05
Tăng > 30g/l 30 (90,9%) 3 (9,67%)
LDH (U/L) 522,69±760,7 173,03±170,53 <0,05
Nhận xét: Nồng độ Protein cũng như hoạt độ LDH trung bình trong dịch khớp ở 
nhóm BN Gút cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm BN THK, với p<0,05.
Bảng 4. Đặc điểm công thức tế bào dịch khớp hai nhóm bệnh nhân.
Số lượng tế bào dịch khớp 
(tế bào/mm3)
Nhóm Gút Nhóm THK p
X±SD 22869±25486 1599±3155 <0,05
Min - Max 1850 - 103000 30 - 16500
Tăng ≥2000 31 (93,9%) 4 (12,9%)
% Neutrophil dịch khớp tăng ≥50% 27 (81,8%) 7 (22,6%)
Nhận xét: 
+ Số lượng tế bào dịch khớp trung bình ở nhóm BN Gút là 22869±25486 tế 
bào/mm3, cao hơn so với nhóm BN thoái hóa khớp là 1599±3155 tế bào/mm3. Sự 
khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
+ Tỷ lệ BN Gút có số lượng tế bào dịch khớp tăng ≥2000 tế bào/mm3 chiếm tỷ 
lệ cao với 93,9%, còn ở nhóm BN thoái hoá khớp chỉ chiếm 12,9%. Đồng thời, tỷ 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017
10
lệ BN có % Neutrophil dịch khớp tăng ≥50% chiếm tỷ lệ cao với 81,8%.
3. Đặc điểm nồng độ TNF-α dịch khớp và mối liên quan với một số đặc 
điểm tràn dịch khớp gối.
Bảng 5. Nồng độ TNF-α dịch khớp của hai nhóm bệnh nhân.
Nồng độ TNF-α dịch khớp
 (ng/L)
Nhóm Gút Nhóm THK p
X±SD 132,09±47,74 124,73±15,72
<0,05
Min - Max 108,377-388,507 108,76-191,113
Nhận xét: Nồng độ TNF-α dịch khớp ở nhóm BN Gút trung bình cao hơn so với 
nồng độ TNF-α dịch khớp trung bình của nhóm BN thoái hóa khớp, sự khác biệt này có 
ý nghĩa thống kê với p>0,05.
 BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung của 2 nhóm 
BN.
Tuổi mắc bệnh ở nhóm BN Gút 
có tràn dịch khớp gối thấp hơn so với 
nhóm BN thoái hoá khớp, điều này phù 
hợp với các nghiên cứu trên thế giới. 
Gút chủ yếu mắc bệnh ở tuổi trung niên 
và nam giới, do ở nam giới có lối sống 
và chế độ ăn nhiều đạm giàu purin kèm 
theo uống rượu bia nhiều, còn ở nữ giới 
thường gặp sau tuổi mãn kinh [4]. Còn 
đối với thoái hoá khớp gối, độ tuổi mắc 
bệnh chủ yếu là trên 50 tuổi và chủ yếu 
hay gặp ở nữ giới [6].
Thời gian mắc bệnh trung bình ở 
cả 2 nhóm BN chủ yếu dưới 5 năm, 
cho thấy tràn dịch khớp gối sẽ xuất 
hiện sớm sau một khoảng thời gian 
phát hiện bệnh. Điều này rất đáng quan 
tâm và cần thiết cho các bác sỹ tầm 
soát sớm và điều trị kịp thời tràn dịch 
khớp gối.
2. Đặc điểm, tính chất dịch khớp 
gối ở 2 nhóm bệnh nhân.
Qua các kết quả trên, ta thấy tính 
chất dịch khớp viêm nổi bật ở nhóm 
BN Gút có tràn dịch khớp gối, khác 
biệt rõ rệt so với nhóm BN THK. Cụ 
thể:
+ Về tính chất đại thể dịch khớp 
gối: số lượng dịch khớp gối ở mức độ 
nhiều ở nhóm BN Gút cũng chiếm tỷ 
lệ chủ yếu (78,7%), màu sắc dịch khớp 
chủ yếu là màu vàng đục (81,8%) và 
độ quánh dịch khớp giảm (78,7%). 
+ Về các chỉ tiêu sinh hoá dịch 
khớp: ở nhóm BN Gút có nồng độ 
protein dịch trung bình cao hơn so với 
nhóm BN THK, đồng tỷ lệ BN có Ri-
valta dịch khớp dương tính cũng chiếm 
chủ yếu với 90,9%. Bên cạnh đó, hoạt 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
11
độ LDH cũng cao hơn rõ rệt, đó là do 
hoạt độ của enzym LDH tỉ lệ thuận với 
đáp ứng viêm cũng như tổn thương mô 
tại khớp tổn thương.
+ Về các chỉ tiêu công thức tế bào 
dịch khớp: số lượng tế bào dịch trung 
bình ở nhóm BN Gút (22869±25486 
tế bào/mm3) cao hơn rất nhiều so với 
nhóm BN thoái hoá khớp (1599±3155 
tế bào/mm3), có ý nghĩa thống kê với 
p<0,05. Tỷ lệ BN có số lượng tế bào 
dịch khớp trên 2000 tế bào/mm3 chiếm 
tỷ lệ chủ yếu 93,9%, khác biệt rõ rệt so 
với nhóm thoái hoá khớp. Đồng thời, 
tỷ lệ BN có % Neutrophil dịch khớp 
ở nhóm BN Gút cũng chiếm tỷ lệ cao 
với 81,8%. Điều này cho thấy, tại khớp 
viêm tràn dịch do Gút diễn ra quá trình 
huy động tế bào tham gia quá trính đáp 
ứng viêm rất mạnh.
Sự khác biệt rõ rệt trên đó là do có 
sự khác nhau về cơ chế bệnh sinh tràn 
dịch khớp gối. Trong cơ chế bệnh sinh 
Gút, vai trò trung tâm gây đáp ứng viêm 
tràn dịch khớp đó là sự lắng đọng tinh 
thể Monosodium urat (MSU). Tinh thể 
MSU kích thích đáp ứng viêm mạnh 
tại màng hoạt dịch thông qua các thụ 
thể TLR (Toll-like receptor) và NLR 
(Nod-like receptor) từ đó hoạt hoá đại 
thực bào, các tế bào màng hoạt dịch và 
các tế bào neotrophil, bên cạnh đó còn 
hoạt hoá hệ thống bổ thể trong đó có 
C5a giúp hoá ứng động bạch cầu và 
phức hợp C5b-9 gây tổn thương màng 
hoạt dịch. Đồng thời, MSU kích thích 
sản xuất các cytokin và các amin hoạt 
mạch, trong đó có TNF-α. Mặt khác, 
MSU kích thích sự tăng biểu hiện của 
các phân tử kết dính như E-selectin, 
phân tử kết dính tế bào (ICAM-1), 
phân tử kết dính mạch máu (VCAM-1) 
gây ra bởi sự kích hoạt của TNF-α mà 
được giải phóng từ các tế bào masto-
cyte, đồng thời cũng tác động lên hệ 
thống mạch máu tại chỗ viêm. Kết quả 
của quá trình này là khuếch đại sự xâm 
nhập của các tế bào bạch cầu đến thực 
bào tinh thể urat. Điều đó là cho số 
lượng bạch cầu được huy động trong 
máu và dịch khớp tăng lên, và làm cho 
dịch khớp chuyển sang màu đục và làm 
giảm độ quánh dịch khớp [9].
3. Đặc điểm nồng độ TNF-α dịch 
khớp gối ở 2 nhóm bệnh nhân.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
nồng độ TNF-α dịch khớp trung bình 
ở nhóm BN Gút cao hơn có ý nghĩa 
thống kê so với nhóm BN thoái hoá 
khớp. Điều này có thể giải thích đó 
là do tinh thể urat có đặc tính kích 
thích mạnh quá trình sản xuất TNF-α 
từ tế bào màng hoạt dịch và tế bào 
monocyte [3]. Đồng thời, tinh thể urat 
còn kích thích mạnh quá trình thâm 
nhập của các đại thực bào tới khớp 
viêm và quà trình thực bào tinh thể 
urat của các tế bào này cũng làm giải 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017
12
phóng ra nhiều TNF-α [2]. Mặt khác, 
theo nghiên cứu của di Giovin (1991) 
thì tinh thể urat kích thích sản xuất 
TNF-α mạnh hơn so với các tinh thể 
khác như CPPD, BCP [3], mà theo 
nghiên cứu Nalbant và cộng sự (2003) 
cho thấy ở những bệnh nhân thoái hoá 
khớp có thời gian mắc bệnh kéo dài và 
có tràn dịch khớp gối thì chủ yếu là các 
tinh thể CPPD và BCP [7], do đó cũng 
giải thích vì sao nồng độ TNF-α dịch 
khớp ở nhóm BN thoái hoá khớp lại 
thấp hơn. Điều này cũng phù hợp với 
tính chất dịch khớp viêm rõ rệt ở nhóm 
BN Gút như đã trình bày ở trên.
 KẾT LUẬN
- Đặc điểm, tính chất dịch khớp ở 
nhóm BN Gút cho thấy đáp ứng viêm 
nổi bật, khác biệt rõ rệt so với dịch 
khớp ở bệnh nhân thoái hoá khớp.
- Nồng độ TNF-α dịch khớp ở 
nhóm BN Gút (132,09±47,74 ng/L) 
cao hơn có ý nghĩa so với nhóm BN 
thoái hoá khớp (124,73±15,72 ng/L).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cavagna L., Taylor W. J. (2014), 
“The Emerging Role of Biotechnological 
Drugs in the Treatment of Gout”, BioMed 
Research International, 2014, 9.
2. Dalbeth N., Haskard D. O. (2005), 
“Mechanisms of inflammation in gout”, 
Rheumatology, 44(9), 1090-1096.
3. di Giovine F. S., Malawista S. 
E., Thornton E., et al. (1991), “Urate 
crystals stimulate production of tumor 
necrosis factor alpha from human blood 
monocytes and synovial cells. Cytokine 
mRNA and protein kinetics, and cellular 
distribution”, J Clin Invest, 87(4), 1375-
81.
4. Kuo C. F., Grainge M. J., Zhang 
W., et al. (2015), “Global epidemiology 
of gout: prevalence, incidence and risk 
factors”, Nat Rev Rheumatol, 11(11), 
649-62.
5. Maksymowych Walter P., 
Russell Anthony S., Chiu Peter, et al. 
(2012), “Targeting tumour necrosis 
factor alleviates signs and symptoms of 
inflammatory osteoarthritis of the knee”, 
Arthritis Research & Therapy, 14(5), 
R206.
6. Michael J. W. P., Schlüter-Brust K. 
U., Eysel P. (2010), “The Epidemiology, 
Etiology, Diagnosis, and Treatment of 
Osteoarthritis of the Knee”, Dtsch Arztebl 
Int, 107(9), 152-62.
7. Nalbant S., Martinez J. A., 
Kitumnuaypong T., et al. (2003), 
“Synovial fluid features and their relations 
to osteoarthritis severity: new findings 
from sequential studies”, Osteoarthritis 
Cartilage, 11(1), 50-4.
8. Yokose C., Chen M., Berhanu A., 
et al. (2016), “Gout and Osteoarthritis: 
Associations, Pathophysiology, and 
Therapeutic Implications”, Curr 
Rheumatol Rep, 18(10), 65.
9. Firestein G. S., Kelley W. N. (2009), 
Kelley’s textbook of rheumatology, 
Saunders/Elsevier, Philadelphia.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_dac_diem_tinh_chat_va_nong_do_tnf_dich_khop_o_benh.pdf