Khảo sát đặc điểm, tính chất và nồng độ TNF-α dịch khớp ở bệnh nhân gút và thoái hoá khớp
Mục tiêu: 1/Mô tả đặc điểm, tính chất dịch khớp ở bệnh nhân (BN) Gút và
thoái hoá khớp (THK) có tràn dịch khớp gối. 2/Khảo sát nồng độ TNF-α dịch
khớp ở bệnh nhân Gút và thoái hoá khớp.
Đối tượng và phương pháp: 33 bệnh nhân được chẩn đoán Gút và 31 BN
được chẩn đoán thoái hoá khớp tại khoa Khớp – Nội Tiết, Bệnh viện Quân Y 103.
Tiến cứu, mô tả cắt ngang.
Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung bình ở nhóm BN Gút thấp hơn so với nhóm BN
thoái hoá khớp (p<0,05), ở="" cả="" 2="" nhóm="" đều="" có="" thời="" gian="" mắc="" bệnh="" chủ="" yếu="" dưới="">0,05),>
năm. Đặc điểm, tính chất dịch khớp ở nhóm BN Gút cho thấy tình trạng đáp ứng
viêm rõ rệt, khác biệt có ý nghĩa so với nhóm BN THK. Nồng độ TNF-α dịch khớp
trung bình ở nhóm BN Gút cao hơn so với nhóm thoái hoá khớp (p<>
Kết luận: Đặc điểm, tính chất dịch khớp ở nhóm BN Gút cho thấy tình trạng
đáp ứng viêm rõ rệt, khác biệt có ý nghĩa so với dịch khớp ở bệnh nhân THK.
Nồng độ TNF-α dịch khớp ở nhóm BN Gút cao hơn so với nhóm BN thoái hoá
khớp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát đặc điểm, tính chất và nồng độ TNF-α dịch khớp ở bệnh nhân gút và thoái hoá khớp
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 5 Tóm tắt Mục tiêu: 1/Mô tả đặc điểm, tính chất dịch khớp ở bệnh nhân (BN) Gút và thoái hoá khớp (THK) có tràn dịch khớp gối. 2/Khảo sát nồng độ TNF-α dịch khớp ở bệnh nhân Gút và thoái hoá khớp. Đối tượng và phương pháp: 33 bệnh nhân được chẩn đoán Gút và 31 BN được chẩn đoán thoái hoá khớp tại khoa Khớp – Nội Tiết, Bệnh viện Quân Y 103. Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung bình ở nhóm BN Gút thấp hơn so với nhóm BN thoái hoá khớp (p<0,05), ở cả 2 nhóm đều có thời gian mắc bệnh chủ yếu dưới 5 năm. Đặc điểm, tính chất dịch khớp ở nhóm BN Gút cho thấy tình trạng đáp ứng viêm rõ rệt, khác biệt có ý nghĩa so với nhóm BN THK. Nồng độ TNF-α dịch khớp trung bình ở nhóm BN Gút cao hơn so với nhóm thoái hoá khớp (p<0,05). Kết luận: Đặc điểm, tính chất dịch khớp ở nhóm BN Gút cho thấy tình trạng đáp ứng viêm rõ rệt, khác biệt có ý nghĩa so với dịch khớp ở bệnh nhân THK. Nồng độ TNF-α dịch khớp ở nhóm BN Gút cao hơn so với nhóm BN thoái hoá khớp. * Từ khoá: Gút; Thoái hoá khớp; TNF-α KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT VÀ NỒNG ĐỘ TNF-α DỊCH KHỚP Ở BỆNH NHÂN GÚT VÀ THOÁI HOÁ KHỚP Tạ Anh Hoàng1, Trương Đình Cẩm1 Đoàn Văn Đệ2, Đặng Văn Ba2, Tạ Quang Minh3 (1) Bệnh viện Quân y 175 (2) Bệnh viện Quân y 103, (3) Trường T47 Người phản hồi (Corresponding): Trương Đình Cẩm ([email protected]) Ngày nhận bài: 10/5/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/5/2017. Ngày bài báo được đăng: 30/6/2017 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 6 STUDY CHARACTERISTICS, CELLULAR COMPONENTS AND LEVELS OF TNF-ALPHA IN SYNOVIAL FLUID OF PATIENT WITH GOUT AND OSTEOARTHRITIS SUMMARY Objectives: 1/Describe the characteristics and properties of joint fluid in patients with Gout and Osteoarthritis have knee effusion. 2/Examine levels of TNF-α in synovial fluid of patient with Gout and Osteoarthritis. Subjects and Methods: 33 patients were diagnosed Gout and 31 patients were diagnosed Osteoarthritis at Rheumatology and Endocrinology Department – 103 Military Hospital from June 2015 to June 2016. Prospective, cross - sectional descriptive study. Results: The average age of gouty patient group is lower than ostheoarthritis group (p<0,05), the duration of disease of both two groups is primarilly less than 5 years. Features and characteristics of synovial fluid of patients with gout showed prominent inflammatory response, significant differences compared to the synovial fluid of patients with osteoarthritis. TNF-α concentrations average in synovial fluid of gouty patient group is higher than osteoarthritis group (p<0.05). Conclusions: Features and characteristics of synovial fluid of patients with gout showed prominent inflammatory response, significant differences compared to the synovial fluid of patients with osteoarthritis. Levels of TNF-α in synovial fluid of Gouty patient group is higher than osteoarthritis group. * Key words: Gout; Osteoarthritis; TNF-α. ĐẶT VẤN ĐỀ Gút là một trong những bệnh lý khớp viêm phổ biến nhất, đó là hậu quả của tăng acid uric máu và sự lắng đọng tinh thể urat tại khớp gây nên tình trạng viêm khớp. Thoái hoá khớp là bệnh lý khớp phổ biến nhất thế giới, đó là hậu quả của thoái hoá sụn khớp và xương dưới sụn dẫn đến đau khớp, giảm chất lượng cuộc sống và gánh nặng kinh tế xã hội. Tỷ lệ mắc 2 bệnh này ngày càng gia tăng đặc biệt ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển như Việt Nam [8]. Trên lâm sàng, tràn dịch khớp gối chiếm tỷ lệ khá cao ở 2 mặt bệnh này. Đến nay, những hiểu biết về cơ chế bệnh sinh gây tràn dịch khớp gối còn chưa đầy đủ và còn nhiều CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 7 tranh cãi. Trong đó, đóng vai trò quan trọng trong cơ chế gây viêm và tràn dịch khớp là các cytokin tiền viêm như TNF-α, từ đó mở ra các hướng điều trị đích đầy triển vọng trong tương lai [1], [5]. Tuy vậy, chưa có nhiều nghiên cứu trên thế giới tìm hiểu vai trò của TNF-α đối với quá trình viêm và tràn dịch khớp đối với 2 mặt bệnh: Gút và thoái hoá khớp. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm tìm hiểu tính chất, thành phần tế bào và nồng độ TNF-α dịch khớp cũng như mối liên quan của TNF-α dịch khớp với các đặc điểm dịch khớp ở bệnh nhân Gút và thoái hoá khớp có tràn dịch khớp gối được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Quân Y 103. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu 33 bệnh nhân được chẩn đoán Gút và 31 bệnh nhân được chẩn đoán thoái hoá khớp, tất cả đều có tràn dịch khớp gối được điều trị tại Khoa Khớp và Nội Tiết, bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 6/2015 đến tháng 6/2016. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. 2.2. Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu. * Khám và chẩn đoán: - BN Gút được chẩn đoán dựa trên: tiêu chuẩn Bennett – Wood (1968). BN Thoái hoá khớp được chẩn đoán dựa trên: tiêu chuẩn ACR (1991). Tất cả BN đều có dấu hiệu bập bềnh xương bánh chè dương tính, siêu âm có hình ảnh tràn dịch khớp và chọc hút dịch khớp gối là có dịch. * Chọc hút dịch khớp theo chỉ định và quy trình tại khoa A2, Bệnh viện 103, Học viện Quân Y bởi các bác sỹ chuyên ngành cơ xương khớp có kinh nghiệm: + Đánh giá các tính chất đại thể của dịch khớp gối: thể tích, màu sắc, độ quánh. + Xét nghiệm các chỉ tiêu sinh hoá dịch khớp: Glucose, Protein, LDH. Xét nghiệm được tiến hành tại khoa sinh hoá bệnh viện Quân Y 103. + Xét nghiệm công thức tế bào dịch khớp: Số lượng tế bào, %Neutrophil, %Lympho. Xét nghiệm được tiến hành tại khoa Huyết học bệnh viện Quân Y 103. + Xét nghiệm TNF-α dịch khớp: Dịch khớp ngay sau khi chọc hút được bảo quản ở nhiệt độ -70ºC. Sau đó định lượng cytokine TNF-α dịch khớp bằng bộ “Human TNF-α ELISA Kit” của hãng Sunlong Biotech theo phương pháp enzym miễn dịch gắn (ELISA). Ngưỡng phát hiện: >6 ng/L. Khoảng xác định: 20-400 ng/L. Các kỹ thuật này tiến hành tại Labo khoa Sinh lý TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 8 bệnh, Học Viện Quân Y. * Phương pháp xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê y học bằng phần mềm thống kê SPSS 22.0 và Excel 2013. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Nhóm Gút Nhóm THK p Tuổi Min-Max 32 - 87 40 - 86 X±SD 56,27±12,73 66,23±9,59 <0,05 Giới (n,%) Nam 30 90,9 13 41,9 <0,05 Nữ 3 9,1 18 58,1 Thời gian mắc bệnh (n,%) < 5 năm 18 54,6 20 64,5 >0,055 – 10 năm 11 33,3 9 29 > 10 năm 4 12,1 2 6,5 Nhận xét: Ở nhóm BN Gút, hầu hết là nam giới (90,1%) và đa phần thời gian mắc bệnh dưới 5 năm (54,6%). Còn ở nhóm BN thoái hoá khớp, ưu thế là nữ giới (58,1%), và thời gian mắc bệnh chủ yếu cũng dưới 5 năm (64,5%). 2. Đặc điểm, tính chất dịch khớp gối ở bệnh nhân Gút và thoái hoá khớp Bảng 2. Tính chất đại thể dịch khớp gối hai nhóm bệnh nhân. Chỉ tiêu n Nhóm Gút Nhóm THK p % n % Thể tích dịch khớp gối Ít (<10ml) 2 6,1 6 19,4 <0,05Vừa (10-20ml) 5 15,2 20 64,5 Nhiều (>20ml) 26 78,7 5 16,1 Màu sắc dịch Vàng trong 4 12,1 25 80,6 <0,05Vàng đục 27 81,8 5 16,2 Có lẫn máu 2 6,1 1 3,2 Độ quánh Bình thường 7 21,3 25 80,6 <0,05 Giảm 26 78,7 6 19,4 Nhận xét: + Ở nhóm BN Gút, đa số BN có thể tích dịch khớp gối ở mức độ nhiều (78,7%). Còn ở nhóm BN thoái hoá khớp, chiếm tỷ lệ chủ yếu là nhóm BN có thể CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 9 tích dịch khớp gối ở mức độ vừa với 64,5%. Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p<0,05. + Màu sắc dịch khớp ở nhóm BN Gút chủ yếu là màu vàng đục (81,8%). Còn ở nhóm thoái hoá khớp, màu sắc dịch khớp chủ yếu là màu vàng trong với (80,6%). Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p<0,05. + Độ quánh dịch khớp giảm ở nhóm BN Gút chiếm chủ yếu (78,7%), còn ở nhóm BN thoái hoá khớp chủ yếu là dịch khớp có độ quánh bình thường (80,6%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Bảng 3. Đặc điểm sinh hoá dịch khớp hai nhóm bệnh nhân. Các chỉ số sinh hóa dịch khớp Nhóm Gút X±SD) Nhóm THK (X±SD) p Glucose dịch (mmol/l) 3,36±2,2 4,35±2,8 >0,05 Protein dịch (g/l) X±SD 33,56±11,71 24,26±14,48 <0,05 Tăng > 30g/l 30 (90,9%) 3 (9,67%) LDH (U/L) 522,69±760,7 173,03±170,53 <0,05 Nhận xét: Nồng độ Protein cũng như hoạt độ LDH trung bình trong dịch khớp ở nhóm BN Gút cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm BN THK, với p<0,05. Bảng 4. Đặc điểm công thức tế bào dịch khớp hai nhóm bệnh nhân. Số lượng tế bào dịch khớp (tế bào/mm3) Nhóm Gút Nhóm THK p X±SD 22869±25486 1599±3155 <0,05 Min - Max 1850 - 103000 30 - 16500 Tăng ≥2000 31 (93,9%) 4 (12,9%) % Neutrophil dịch khớp tăng ≥50% 27 (81,8%) 7 (22,6%) Nhận xét: + Số lượng tế bào dịch khớp trung bình ở nhóm BN Gút là 22869±25486 tế bào/mm3, cao hơn so với nhóm BN thoái hóa khớp là 1599±3155 tế bào/mm3. Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p<0,05. + Tỷ lệ BN Gút có số lượng tế bào dịch khớp tăng ≥2000 tế bào/mm3 chiếm tỷ lệ cao với 93,9%, còn ở nhóm BN thoái hoá khớp chỉ chiếm 12,9%. Đồng thời, tỷ TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 10 lệ BN có % Neutrophil dịch khớp tăng ≥50% chiếm tỷ lệ cao với 81,8%. 3. Đặc điểm nồng độ TNF-α dịch khớp và mối liên quan với một số đặc điểm tràn dịch khớp gối. Bảng 5. Nồng độ TNF-α dịch khớp của hai nhóm bệnh nhân. Nồng độ TNF-α dịch khớp (ng/L) Nhóm Gút Nhóm THK p X±SD 132,09±47,74 124,73±15,72 <0,05 Min - Max 108,377-388,507 108,76-191,113 Nhận xét: Nồng độ TNF-α dịch khớp ở nhóm BN Gút trung bình cao hơn so với nồng độ TNF-α dịch khớp trung bình của nhóm BN thoái hóa khớp, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p>0,05. BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung của 2 nhóm BN. Tuổi mắc bệnh ở nhóm BN Gút có tràn dịch khớp gối thấp hơn so với nhóm BN thoái hoá khớp, điều này phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới. Gút chủ yếu mắc bệnh ở tuổi trung niên và nam giới, do ở nam giới có lối sống và chế độ ăn nhiều đạm giàu purin kèm theo uống rượu bia nhiều, còn ở nữ giới thường gặp sau tuổi mãn kinh [4]. Còn đối với thoái hoá khớp gối, độ tuổi mắc bệnh chủ yếu là trên 50 tuổi và chủ yếu hay gặp ở nữ giới [6]. Thời gian mắc bệnh trung bình ở cả 2 nhóm BN chủ yếu dưới 5 năm, cho thấy tràn dịch khớp gối sẽ xuất hiện sớm sau một khoảng thời gian phát hiện bệnh. Điều này rất đáng quan tâm và cần thiết cho các bác sỹ tầm soát sớm và điều trị kịp thời tràn dịch khớp gối. 2. Đặc điểm, tính chất dịch khớp gối ở 2 nhóm bệnh nhân. Qua các kết quả trên, ta thấy tính chất dịch khớp viêm nổi bật ở nhóm BN Gút có tràn dịch khớp gối, khác biệt rõ rệt so với nhóm BN THK. Cụ thể: + Về tính chất đại thể dịch khớp gối: số lượng dịch khớp gối ở mức độ nhiều ở nhóm BN Gút cũng chiếm tỷ lệ chủ yếu (78,7%), màu sắc dịch khớp chủ yếu là màu vàng đục (81,8%) và độ quánh dịch khớp giảm (78,7%). + Về các chỉ tiêu sinh hoá dịch khớp: ở nhóm BN Gút có nồng độ protein dịch trung bình cao hơn so với nhóm BN THK, đồng tỷ lệ BN có Ri- valta dịch khớp dương tính cũng chiếm chủ yếu với 90,9%. Bên cạnh đó, hoạt CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 11 độ LDH cũng cao hơn rõ rệt, đó là do hoạt độ của enzym LDH tỉ lệ thuận với đáp ứng viêm cũng như tổn thương mô tại khớp tổn thương. + Về các chỉ tiêu công thức tế bào dịch khớp: số lượng tế bào dịch trung bình ở nhóm BN Gút (22869±25486 tế bào/mm3) cao hơn rất nhiều so với nhóm BN thoái hoá khớp (1599±3155 tế bào/mm3), có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tỷ lệ BN có số lượng tế bào dịch khớp trên 2000 tế bào/mm3 chiếm tỷ lệ chủ yếu 93,9%, khác biệt rõ rệt so với nhóm thoái hoá khớp. Đồng thời, tỷ lệ BN có % Neutrophil dịch khớp ở nhóm BN Gút cũng chiếm tỷ lệ cao với 81,8%. Điều này cho thấy, tại khớp viêm tràn dịch do Gút diễn ra quá trình huy động tế bào tham gia quá trính đáp ứng viêm rất mạnh. Sự khác biệt rõ rệt trên đó là do có sự khác nhau về cơ chế bệnh sinh tràn dịch khớp gối. Trong cơ chế bệnh sinh Gút, vai trò trung tâm gây đáp ứng viêm tràn dịch khớp đó là sự lắng đọng tinh thể Monosodium urat (MSU). Tinh thể MSU kích thích đáp ứng viêm mạnh tại màng hoạt dịch thông qua các thụ thể TLR (Toll-like receptor) và NLR (Nod-like receptor) từ đó hoạt hoá đại thực bào, các tế bào màng hoạt dịch và các tế bào neotrophil, bên cạnh đó còn hoạt hoá hệ thống bổ thể trong đó có C5a giúp hoá ứng động bạch cầu và phức hợp C5b-9 gây tổn thương màng hoạt dịch. Đồng thời, MSU kích thích sản xuất các cytokin và các amin hoạt mạch, trong đó có TNF-α. Mặt khác, MSU kích thích sự tăng biểu hiện của các phân tử kết dính như E-selectin, phân tử kết dính tế bào (ICAM-1), phân tử kết dính mạch máu (VCAM-1) gây ra bởi sự kích hoạt của TNF-α mà được giải phóng từ các tế bào masto- cyte, đồng thời cũng tác động lên hệ thống mạch máu tại chỗ viêm. Kết quả của quá trình này là khuếch đại sự xâm nhập của các tế bào bạch cầu đến thực bào tinh thể urat. Điều đó là cho số lượng bạch cầu được huy động trong máu và dịch khớp tăng lên, và làm cho dịch khớp chuyển sang màu đục và làm giảm độ quánh dịch khớp [9]. 3. Đặc điểm nồng độ TNF-α dịch khớp gối ở 2 nhóm bệnh nhân. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ TNF-α dịch khớp trung bình ở nhóm BN Gút cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm BN thoái hoá khớp. Điều này có thể giải thích đó là do tinh thể urat có đặc tính kích thích mạnh quá trình sản xuất TNF-α từ tế bào màng hoạt dịch và tế bào monocyte [3]. Đồng thời, tinh thể urat còn kích thích mạnh quá trình thâm nhập của các đại thực bào tới khớp viêm và quà trình thực bào tinh thể urat của các tế bào này cũng làm giải TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 12 phóng ra nhiều TNF-α [2]. Mặt khác, theo nghiên cứu của di Giovin (1991) thì tinh thể urat kích thích sản xuất TNF-α mạnh hơn so với các tinh thể khác như CPPD, BCP [3], mà theo nghiên cứu Nalbant và cộng sự (2003) cho thấy ở những bệnh nhân thoái hoá khớp có thời gian mắc bệnh kéo dài và có tràn dịch khớp gối thì chủ yếu là các tinh thể CPPD và BCP [7], do đó cũng giải thích vì sao nồng độ TNF-α dịch khớp ở nhóm BN thoái hoá khớp lại thấp hơn. Điều này cũng phù hợp với tính chất dịch khớp viêm rõ rệt ở nhóm BN Gút như đã trình bày ở trên. KẾT LUẬN - Đặc điểm, tính chất dịch khớp ở nhóm BN Gút cho thấy đáp ứng viêm nổi bật, khác biệt rõ rệt so với dịch khớp ở bệnh nhân thoái hoá khớp. - Nồng độ TNF-α dịch khớp ở nhóm BN Gút (132,09±47,74 ng/L) cao hơn có ý nghĩa so với nhóm BN thoái hoá khớp (124,73±15,72 ng/L). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cavagna L., Taylor W. J. (2014), “The Emerging Role of Biotechnological Drugs in the Treatment of Gout”, BioMed Research International, 2014, 9. 2. Dalbeth N., Haskard D. O. (2005), “Mechanisms of inflammation in gout”, Rheumatology, 44(9), 1090-1096. 3. di Giovine F. S., Malawista S. E., Thornton E., et al. (1991), “Urate crystals stimulate production of tumor necrosis factor alpha from human blood monocytes and synovial cells. Cytokine mRNA and protein kinetics, and cellular distribution”, J Clin Invest, 87(4), 1375- 81. 4. Kuo C. F., Grainge M. J., Zhang W., et al. (2015), “Global epidemiology of gout: prevalence, incidence and risk factors”, Nat Rev Rheumatol, 11(11), 649-62. 5. Maksymowych Walter P., Russell Anthony S., Chiu Peter, et al. (2012), “Targeting tumour necrosis factor alleviates signs and symptoms of inflammatory osteoarthritis of the knee”, Arthritis Research & Therapy, 14(5), R206. 6. Michael J. W. P., Schlüter-Brust K. U., Eysel P. (2010), “The Epidemiology, Etiology, Diagnosis, and Treatment of Osteoarthritis of the Knee”, Dtsch Arztebl Int, 107(9), 152-62. 7. Nalbant S., Martinez J. A., Kitumnuaypong T., et al. (2003), “Synovial fluid features and their relations to osteoarthritis severity: new findings from sequential studies”, Osteoarthritis Cartilage, 11(1), 50-4. 8. Yokose C., Chen M., Berhanu A., et al. (2016), “Gout and Osteoarthritis: Associations, Pathophysiology, and Therapeutic Implications”, Curr Rheumatol Rep, 18(10), 65. 9. Firestein G. S., Kelley W. N. (2009), Kelley’s textbook of rheumatology, Saunders/Elsevier, Philadelphia.
File đính kèm:
khao_sat_dac_diem_tinh_chat_va_nong_do_tnf_dich_khop_o_benh.pdf

