Khảo sát đặc điểm hình thái, thành phần hoá học và hoạt tính kháng vi sinh vật của địa y Dirinaria applanata (feé) d. d. awasthi

TÓM TẮT

Mở đầu: Dirinaria applanata là loài địa y phổ biến ở Việt Nam nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ về

thành phần hoá học cũng như hoạt tính sinh học.

Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hình thái, xác định sơ bộ thành phần hoá học và hoạt tính kháng vi sinh

vật của địa y Dirinaria applanata nhằm bổ sung dữ liệu về loài địa y này tại Việt Nam.

Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Mẫu địa y được thu hái trên thân Dừa, tại tỉnh Bến Tre; xác

định loài nhờ đặc điểm hình thái và các dữ liệu hoá định danh tại chỗ. Địa y được nghiền thành bột, chiết

xuất với methanol, tách phân đoạn bằng sắc ký cột chân không, xác định phân đoạn có hoạt tính kháng vi

sinh vật. Chất kháng khuẩn được phân lập định hướng nhờ kỹ thuật sắc ký lớp mỏng kết hợp tự sinh đồ, sau

đó sắc ký cột cổ điển.

pdf 8 trang phuongnguyen 13280
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát đặc điểm hình thái, thành phần hoá học và hoạt tính kháng vi sinh vật của địa y Dirinaria applanata (feé) d. d. awasthi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát đặc điểm hình thái, thành phần hoá học và hoạt tính kháng vi sinh vật của địa y Dirinaria applanata (feé) d. d. awasthi

Khảo sát đặc điểm hình thái, thành phần hoá học và hoạt tính kháng vi sinh vật của địa y Dirinaria applanata (feé) d. d. awasthi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dược 47 
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, THÀNH PHẦN HOÁ HỌC 
VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG VI SINH VẬT CỦA ĐỊA Y 
DIRINARIA APPLANATA (FEÉ) D. D. AWASTHI 
Phan Cảnh Trình*, Võ Lê Công Tráng*, Dương Nguyễn Phi Long*, Nguyễn Đinh Nga* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Dirinaria applanata là loài địa y phổ biến ở Việt Nam nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ về 
thành phần hoá học cũng như hoạt tính sinh học. 
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hình thái, xác định sơ bộ thành phần hoá học và hoạt tính kháng vi sinh 
vật của địa y Dirinaria applanata nhằm bổ sung dữ liệu về loài địa y này tại Việt Nam. 
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Mẫu địa y được thu hái trên thân Dừa, tại tỉnh Bến Tre; xác 
định loài nhờ đặc điểm hình thái và các dữ liệu hoá định danh tại chỗ. Địa y được nghiền thành bột, chiết 
xuất với methanol, tách phân đoạn bằng sắc ký cột chân không, xác định phân đoạn có hoạt tính kháng vi 
sinh vật. Chất kháng khuẩn được phân lập định hướng nhờ kỹ thuật sắc ký lớp mỏng kết hợp tự sinh đồ, sau 
đó sắc ký cột cổ điển. 
Kết quả: Loài địa y phân bố trên thân Dừa tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre có các đặc điểm hình 
thái phù hợp với mô tả về Dirinaria applanata. Cao chiết methanol từ địa y này có hoạt tính trên 
Staphyloccocus aureus, Streptococcus faecalis, Candida albicans, Candida tropicalis, Candida glabrata, 
Trichophyton rubrum và Microsporum canis. Phân đoạn mục tiêu PĐ-D-2T là chất rắn kết tinh, màu 
trắng, đạt độ tinh khiết sắc ký lớp mỏng, kháng Staphyloccocus aureus ATCC 43300 đề kháng methicilin, 
Streptococcus faecalis ATCC 29212 ở nồng độ MIC là 115 µg/ml. 
Kết luận: Dirinaria applanata là loài địa y tiềm năng trong nghiên cứu phát triển thuốc điều trị bệnh 
nhiễm. Đề nghị xác minh cấu trúc PĐ-D-2T và tiến hành thử nghiệm các hoạt tính sinh học khác. 
Từ khóa: địa y, Dirinaria applanata, hình thái, kháng vi sinh vật 
ABTRACT 
DIRINARIA APPLANATA (FEÉ) D. D. AWASTHI: MORPHOLOGY, CHEMICAL COMPOSITION 
AND ANTIMICROBIAL ACTIVITY 
Phan Canh Trinh, Vo Le Cong Trang, Duong Nguyen Phi Long, Nguyen Dinh Nga 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 47 – 54 
Background – Objectives: Lichens are symbiotic systems including mycobionts and photobionts, 
which produce various secondary metabolites having high potential in drug discovery. This study 
investigated the morphology, preliminary chemical components and antimicrobial activities of methanol 
extract of Dirinaria applanata (Fée) D. D. Awasthi collected from Ben Tre coconut tree in Vietnam. 
Method: The antimicrobial capacity of methanol extract was screened on Staphylococcus aureus ATCC 
29213 (MSSA), Staphylococcus aureus ATCC 43300 (MRSA), Streptococcus faecalis ATCC 29212, 
Klebsiella pneumoniae ATCC 35657, Pseudomonas aeruginosa ATCC 27853, Escherichia coli ATCC 25922, 
Candida albicans ATCC 10231, Candida glablata ND31, Candida tropicalis PNT20, Trichophyton rubrum 
DS01, and Microsporum canis VB2 by agar diffusion assay. Isolation the effective fractions from the 
methanol extract used bioautography technique and column chromatography. 
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Đinh Nga ĐT: 0908836969 Email: nganguyendinh@ump.edu.vn 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 
Chuyên Đề Dược 48 
Results: D. applanata exhibited strong impact on Gram positive bacteria and fungal strains with the 
zone inhibition diameter from 13 to 31 mm. PĐ-D-2T, isolated by column chromatography method, reaches 
the purify on TLC and has the minimum inhibitor concentration at 115 µg/ml on methicillin-resistant 
Staphylococcus aureus and Streptococcus faecalis. 
Conclusion: D. applanata possesses the high potential in developing the antimicrobial drug. In the 
following study, we will identify the chemical structure of PĐ-D-2T and evaluate its effects on biofilm 
models of gram positive bacteria and yeast strains. 
Key words: lichen, Dirinaria applanata, morphology, antimicrobial 
MỞ ĐẦU 
Địa y từ lâu được biết đến là hệ cộng sinh 
giữa vi nấm dị dưỡng (mycobiont) và một sinh 
vật tự dưỡng quang hợp thường là tảo lục 
hoặc vi khuẩn lam (photobiont). Chúng thực 
chất là một tập đoàn vi sinh vật có mối quan 
hệ mật thiết, tạo nên một loạt các chất chuyển 
hoá thứ cấp có tiềm năng ứng dụng trong trị 
liệu, nhưng chưa được khai thác đúng mức, 
đặc biệt là địa y tại các quốc gia cận nhiệt đới 
như Việt Nam. Thành phần các chất chuyển 
hoá thứ cấp ở địa y xuất phát từ ba con đường 
sinh hoá chính gồm: con đường axit shikimic 
(tạo nên các hợp chất terphenyl quinon, dẫn 
xuất axit tetronic), con đường axit mevalonic 
(tạo nên terpenoid, steroid), con đường 
polyketid (tạo nên depsid, depsidon, 
quinon, xanthon). Các hợp chất này 
thường hiện diện trong địa y với hàm lượng 
lớn do đó được sử dụng như một chỉ dấu để 
nhận biết loài. Có khoảng hơn 350 hợp chất 
từ địa y đã được phân lập và xác định cấu 
trúc hoá học, các chất này thường kém tan 
trong nước, có thể được chiết xuất bằng 
dung môi hữu cơ, hàm lượng chất dao động 
từ 0,1-10% khối lượng khô của tản, thậm chí 
có khi lên đến 30%(2). 
Mặc dù địa y đã được sử dụng từ thời tiền 
sử, nhưng các thông tin còn rải rác, ứng dụng 
quan trọng nhất tập trung trong mảng điều trị 
bệnh ho, viêm họng, cảm sốt, viêm khớp, vàng 
da, khó tiêu, chán ăn, rụng tóc(11) của các địa y 
thuộc chi Cladonia, Evernia, Lobaria, Parmelia, 
Peltigera, Pertusaria, Physica, Rocella, Usnea và 
Xanthoria(12). Nhiều quốc gia đã phát triển các 
sản phẩm thương mại chứa hoạt chất từ địa y 
như axit usnic(9), được sử dụng làm thuốc sát 
trùng tại Đức và Ý với biệt dược Camillen 60 
và Gessato dạng xịt hoặc dầu xoa trị nấm 
móng; Isla-Moos® và Broncholind® có nguồn 
gốc từ Cetraria islandica cũng được phát triển 
tại Đức dùng trong điều trị cảm lạnh. Điểm 
đáng chú ý nhất là clofazimin (Lamprene), 
kháng sinh kháng lao, phong trong danh mục 
thuốc thiết yếu của WHO, được phát triển từ 
diploicin, một hợp chất phân lập từ địa y 
Buellia canescens(4). Hơn 50% các loài địa y được 
báo cáo có khả năng kháng một vi khuẩn nhất 
định, hoạt phổ rộng trên vi khuẩn gram 
dương và gram âm, nấm men, nấm sợi tuỳ 
thuộc vào thành phần hợp chất xuất hiện 
trong từng loài địa y nhất định. Các báo cáo về 
hoạt tính kháng khuẩn kháng nấm thường 
thực hiện trên cao chiết từ dung môi hữu cơ, 
với dung môi phổ biến nhất là methanol; giá 
trị nồng độ ức chế tối thiểu trong các nghiên 
cứu này thường dưới 20 mg/ml đối với cao 
toàn phần(6). 
Tại Việt Nam, Dirinaria applanata là loài địa 
y phổ biến, thường phát triển trên thân cây 
nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ về đặc 
điểm hình thái, thành phần hoá học cũng như 
hoạt tính sinh học. 
Mục tiêu 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành 
khảo sát mẫu địa y được thu hái trên thân Dừa 
tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre với mục 
tiêu bổ sung dữ liệu về hình thái học, thành 
phần hoá học và hoạt tính kháng vi sinh vật 
của loài địa y này, định hướng cho việc phát 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dược 49 
triển thuốc kháng khuẩn, kháng nấm từ 
Dirinaria applanata. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Dược liệu 
Địa y Dirinaria applanata được thu hái trên 
thân dừa Cocos nucifera tại huyện Giồng Trôm, 
tỉnh Bến Tre vào tháng 2 năm 2018, trong bán 
kính 1 km quanh tọa độ 10,14 Bắc; 106,52 Đông. 
Vi sinh vật thử nghiệm 
Các vi sinh vật thử nghiệm được sử dụng 
bao gồm vi khuẩn gram dương: Staphylococcus 
aureus ATCC 29213 (MSSA), Staphylococcus 
aureus ATCC 43300 (MRSA), Streptococcus 
faecalis ATCC 29212; vi khuẩn gram âm: 
Klebsiella pneumoniae ATCC 35657, 
Pseudomonas aeruginosa ATCC 27853, 
Escherichia coli ATCC 25922; nấm men: Candida 
albicans ATCC 10231, Candida glablata ND31, 
Candida tropicalis PNT20; nấm da: Trichophyton 
rubrum DS01, Microporum canis VB2. 
Phương pháp nghiên cứu 
Khảo sát đặc điểm hình thái 
Hình thái học địa y được phân tích thông 
qua hai nhóm đặc điểm đại thể và vi thể. 
Đặc điểm đại thể 
Quan sát, ghi nhận đặc điểm địa y lúc 
chưa thu hái, sau khi thu hái tiến hành quan 
sát các cấu tử chi tiết trên tản địa y bằng 
kính hiển vi soi nổi, ghi nhận đặc điểm. 
Đặc điểm vi thể 
Thực hiện tiêu bản cắt ngang, quan sát 
dưới kính hiển vi soi nổi sau khi cắt ngang, 
phản ứng với KOH 10% trong nước (K test); 
phản ứng với NaClO (C test), phản ứng lần 
lượt qua KOH 10% sau đó đến NaClO (KC 
test)(1). Quan sát tiêu bản cắt ngang với kính 
hiển vi quang học ở vật kính x40, thu nhận các 
đặc điểm liên quan đến bào tử nấm và vi tảo. 
Bột dược liệu 
Dược liệu sau thu hái, rửa sạch, phơi âm 
can 48 giờ, nghiền thành bột, bảo quản trong 
túi giấy có hút ẩm. 
Phân tích sơ bộ thành phần hoá học 
10 gam bột địa y được sử dụng để xác định 
các nhóm hợp chất chính dựa tre ̂n các phản 
ứng hóa học đặc trưng theo quy trình phân 
tích của Ciuley (Trường Đại học Dược khoa 
Bucarest, Rumani) được cải tiến bởi Khoa 
Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh(5). 
Chiết xuất cao toàn phần và cao phân đoạn 
Bột địa y được ngâm lạnh với methanol 5 
lần, mỗi lần 24 giờ. Dịch chiết được cô quay 
dưới 50 C thu được cao methanol toàn phần. 
Thu nhận cao phân đoạn bằng sắc ký cột chân 
không với silicagel cỡ hạt 230-400 m, rửa giải 
lần lượt qua các dung môi n - hexan, 
cloroform, ethyl acetat và methanol. 
Xác định hoạt tính kháng vi sinh vật của cao 
toàn phần và phân đoạn 
Hoạt tính kháng vi sinh vật của cao toàn 
phần và cao phân đoạn thực hiện bằng 
phương pháp khuếch tán, lượng tẩm 5 mg/ đĩa 
giấy, môi trường thử nghiệm là Muller Hinton 
Agar (MHA) cho vi khuẩn và nấm da, MHA 
bổ sung glucose 2% cho nấm men, điều kiện 
thí nghiệm thực hiện theo các hướng dẫn của 
Viện Tiêu chuẩn Lâm sàng và Xét nghiệm Hoa 
Kỳ (CLSI)(15,16,18). Khả năng kháng của cao toàn 
phần được đánh giá trên bốn nhóm vi sinh 
vật: vi khuẩn gram dương và gram âm, nấm 
men, nấm da. Các chủng bị ức chế bởi cao toàn 
phần được định hướng sử dụng cho thử 
nghiệm trên cao phân đoạn. 
Xác định mục tiêu kháng vi sinh vật bằng kỹ 
thuật tự sinh đồ 
Kỹ thuật sắc ký lớp mỏng kết hợp tự sinh 
đồ được sử dụng để xác định vết mục tiêu có 
hoạt tính kháng vi sinh vật. Điều kiện thí 
nghiệm: cao E2 được hoà tan trong ethyl 
acetat, chấm và triển khai sắc ký trên bản 
mỏng Silicagel F254; pha động CHCl3 - EtOAc 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 
Chuyên Đề Dược 50 
- AcOH (9:1:0,2), phát hiện vết dưới UV 254 
nm, UV 365 nm, thuốc thử VS. Vết có hoạt tính 
kháng khuẩn được quan sát qua vòng ức chế 
Staphyloccocus aureus(14). 
Phân lập chất mục tiêu bằng sắc ký cột cổ điển 
Tiến hành phân lập mục tiêu kháng khuẩn 
trong cao E2 nói trên bằng sắc ký cột cổ điển. 
Điều kiện sắc ký: cột 50 cm x 1,2 cm; pha tĩnh 
silicagel cỡ hạt 40-63 µm; pha động CHCl3 – 
EtOAc (9:1-0:10) (Cột 1), CHCl3 – EtOAc – 
CH3COOH (9:1:0,2) (Cột 2); thể tích mỗi phân 
đoạn 5 ml; lượng mẫu nạp 0,79 g (Cột 1), 0,15 
g (Cột 2); gộp các phân đoạn, xác định độ tinh 
khiết sắc ký lớp mỏng của vết mục tiêu. 
Xác định nồng độ ức chế tối thiểu của phân 
đoạn mục tiêu 
Giá trị MIC được xác định bằng phương 
pháp pha loãng trong thạch theo hướng dẫn 
của CLSI(17). 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm hình thái 
Đại thể 
Mẫu địa y thu được có đường kính tản dao 
động từ 5-10 cm, tản nhỏ nhất là 0,5 cm, thùy 
phát triển rộng 0,4-2,0 mm, dạng lông chim kế 
tiếp nhau, gấp nếp theo chiều dọc và hướng ra 
ngoài (Hình 1). Bề mặt có màu xanh nhạt, 
xanh xám, xám nhạt, ở giữa nổi lên cấu trúc cơ 
quan sinh sản đặc trưng cho chi Dirinaria là 
bào tử phấn (soredia) (Hình 1-C). Không thấy 
sự xuất hiện của thể quả đĩa. Mặt dưới có màu 
đen ở giữa, rìa màu đen hoặc nâu. 
Phản ứng hóa học tại chỗ: phần vỏ K+ 
(màu vàng), C- (không màu), KC- (không 
màu); phần tủy: K- (không màu), C- (không 
màu), KC- (không màu). 
Hình 1: Cấu trúc đại thể của mẫu địa y (A: tản địa y với thùy gấp nếp lông chim; B: vùng trung tâm tản 
địa y, các thùy xếp sát nhau; C: bào tử phấn - soredia). K: phản ứng màu với KOH 10%, phần vỏ dương 
tính (màu vàng); C: phản ứng màu với NaClO; KC: phản ứng màu lần lượt với KOH 10% và NaClO. 
D: mũi tên chỉ vào phần tủy 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dược 51 
Vi thể 
Mẫu địa y tươi, cắt thành lát cắt mỏng và soi 
dưới kính hiển vi theo thứ tự từ ngoài vào trong 
gồm các lớp: lớp vỏ trên, lớp tảo, lớp tủy, lớp vỏ 
dưới. Cơ quan sinh sản của phần nấm gồm các 
túi bào tử trưởng thành chứa tối đa 8 bào tử, mỗi 
bào tử túi có vách ngăn ngang duy nhất, ở giữa, 
chia làm hai tế bào. Kích thước túi bào tử: 10,6-
18,5 x 6,6-7,9 µm. 
Hình 2: Cấu trúc vi thể bào tử túi (A) và các túi bào tử (B, C, D, E) 
Phân tích sơ bộ thành phần hoá học 
Qua phân tích sơ bộ thành phần hoá học 
theo phương pháp của Cuiley, trong mẫu địa 
y có sự hiện diện của chất béo, coumarin, 
flavonoid, polyphenol, glycosid tim, axit hữu 
cơ và chất khử. 
Hoạt phổ kháng vi sinh vật của cao toàn phần 
Cao methanol toàn phần được định tính 
khả năng kháng trên một số đại diện vi khuẩn 
Gram dương, Gram âm, nấm men, nấm da 
bằng phương pháp đĩa giấy khuếch tán với 
nồng độ 5 mg/ giếng thạch; tác động kháng vi 
sinh vật của cao methanol toàn phần được 
trình bày trong Bảng 1. Hoạt tính của cao toàn 
phần tập trung trên vi khuẩn Gram dương và 
vi nấm, với đường kính vòng ức chế dao động 
trong khoảng 13-31 mm; không thể hiện hoạt 
tính trên vi khuẩn Gram âm (EC, KP và PA). 
Bảng 1: Hoạt tính kháng vi sinh vật của cao toàn phần và các phân đoạn sắc ký cột chân không 
Cao chiết 
Đường kính vòng ức chế vi sinh vật (mm) 
MS MR SF EC KP PA CA CT CG TR MC 
TP* 22 15 22 - - - 14 13 12 22 31 
H - - n/a - - - - - - n/a n/a 
C1 - - n/a - - - 10 7 7 n/a n/a 
C2 - - n/a - - - 8 8 8 n/a n/a 
C3 8 8 n/a - - - 12 12 10 n/a n/a 
E1 11 11 n/a - - - 14 12 11 n/a n/a 
E2 16 14 n/a - - - 12 12 8 n/a n/a 
E3 16 15 n/a - - - 10 9 9 n/a n/a 
M1 15 13 n/a - - - - - - n/a n/a 
M2 15 13 n/a - - - - - 8 n/a n/a 
M3 15 12 n/a - - - 11 8 10 n/a n/a 
M4 9 9 n/a - - - 13 - 11 n/a n/a 
M5 7 7 n/a - - - 12 - 8 n/a n/a 
M6 - - n/a - - - - - - n/a n/a 
MS: MSSA, MR: MRSA, SF: Streptococcus faecalis, EC: Escherichia coli, KP: Klebsiella pneumoniae, PA: 
Pseudomonas aeruginosa, CA: Candida tropicalis, CT: Candida tropicalis, CG: Candida glabrata, TR: Trichophyton 
rubrum, MC: Microsporum canis. TP: cao methanol toàn phần, H: phân đoạn n – hexan, C1-C3: phân đoạn 
chloroform, E1-E3: phân đoạn ethyl acetat, M1-M6: phân đoạn methanol. n/a: không thử nghiệm. (-) âm tính. * cao 
toàn phần sử dụng phương pháp khuếch tán qua giếng. 
A B C E D 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 
Chuyên Đề Dược 52 
Xác định phân đoạn chứa chất kháng khuẩn 
Cao toàn phần sau sắc ký cột chân không 
thu được 13 phân đoạn chúng tôi tiến hành 
đánh giá hoạt tính của các cao này bằng 
phương pháp đĩa giấy khuếch tán với nồng độ 
5 mg/ đĩa giấy trên các đại diện vi khuẩn gram 
dương và nấm men. Kết quả được trình bày ở 
Bảng 1. cho thấy các chất kháng khuẩn, kháng 
nấm phân bố từ phân đoạn phân cực trung 
bình đến mạnh. Trong nghiên cứu này, chúng 
tôi tập trung khảo sát phân đoạn E2 là phân 
đoạn có hoạt tính tốt, trên sắc ký đồ sắc ký đồ 
sắc ký lớp mỏng có các vết chính với hàm 
lượng cao hơn E1, E3; đồng thời có đầy đủ các 
vết của E1 và E3 (Hình 3). 
Hình 3: Sắc ký đồ sắc ký lớp mỏng các phân đoạn 
ethyl acetat (E1, E2, E3); đối chứng cao toàn phần 
(CTP). Pha động CHCl3 - EtOAc - AcOH 
(9:1:0,2). Phát hiện lần lượt dưới UV254, UV 365, 
thuốc thử vanilin sulfuric. 
Phân lập chất kháng khuẩn bằng sắc ký cột 
cổ điển 
Xác định mục tiêu kháng khuẩn bằng tự 
sinh đồ 
Hình 4: Kết quả tự sinh đồ E2 trên chủng MSSA 
Triển khai sắc ký lớp mỏng phân đoạn E2 
với hệ dung môi CHCl3 - EtOAc - AcOH 
(95:5:0,2). Quan sát dưới UV 254 kết quả thu 
được 3 vết chính có Rf lần lượt là: 0,13; 0,48; 
0,90. Tiến hành tự sinh đồ trên vi khuẩn đại 
diện là MSSA thu được kết quả như Hình 4, 
trong đó vết chính tắt quang dưới UV254, hiện 
màu đỏ khi phun thuốc thử VS, Rf = 0,13 là vết 
cho vòng kháng khuẩn rõ trên tự sinh đồ. 
Phân lập chất mục tiêu bằng sắc ký cột cổ điển 
Cao E2 sau khi được triển khai qua cột 1 
thu được 176 phân đoạn (PĐ), gộp các phân 
đoạn chứa các vết giống nhau thu được 5 phân 
đoạn lớn PĐ-A: 3-4 (0,02 g), PĐ-B: 5-20 (0,36 
g), PĐ-C: 21-59 (0,15 g), PĐ-D: 60-114 (0,2 g), 
PĐ-E: 115-176 (0,01 g), trong đó PĐ-C và PĐ-D 
có chứa mục tiêu phân lập, PĐ-D tinh khiết 
hơn (gồm 1 vết tắt quang trên UV254, 2 vết 
màu đỏ khi phun thuốc thử VS). 
PĐ-D được sử dụng để triển khai cột cổ 
điển 2, thu được 65 phân đoạn. Gộp các PĐ 
chứa mục tiêu bằng SKLM thu được PĐ-D-1: 
36 (11 mg), PĐ-D-2: 37-42 (77,3 mg), PĐ-D-3: 
43-47 (8 mg). Tinh khiết hoá PĐ-D-2 bằng kết 
tinh trong methanol lạnh, rửa tủa nhiều lần 
thu được 15 mg chất rắn kết tinh màu trắng 
(PĐ-D-2T). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dược 53 
Độ tinh khiết sắc ký lớp mỏng của PĐ-D-2T 
PĐ-D-2T đạt độ tinh khiết sắc ký lớp mỏng 
khi xác định qua ba hệ dung môi khác nhau, 
cho một vết duy nhất trên sắc ký đồ; lần lượt là 
CHCl3 - EtOAc - AcOH (9:1:0,2), Rf = 0,23; 
CHCl3 - Aceton - MeOH - AcOH (8:1:1:0,4), Rf= 
0,42; CHCl3 - MeOH - AcOH (7:3:0,2), Rf = 0,71. 
Giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của 
PĐ-D-2T 
Giá trị MIC của PĐ-D-2T được xác định 
bằng phương pháp pha loãng trong thạch trên 
các vi khuẩn gram dương gồm MRSA, 
Streptococcus faecalis, chúng tôi thu được giá trị 
MIC trên các chủng vi khuẩn này là 115 µg/ml. 
Thí nghiệm được lặp lại hai lần với kết quả 
giống nhau. 
BÀN LUẬN 
Về mặt hình thái học, các đặc điểm đại thể, 
vi thể tương tự mô tả của Awasthi (1975)(3), 
Ryan và cs. (2004). Dữ liệu về hình thái và hoá 
học (phản ứng K, C, KC) cho thấy mẫu địa y 
thuộc loài Dirinaria applanata theo khoá phân 
loại “Keys to lichens of North America”(7); 
trong nghiên cứu này chúng tôi không thực 
hiện phản ứng P (para phenylendiamin) vì 
không sử dụng trong định danh. 
Phản ứng của phần vỏ với KOH 10% cho 
màu vàng, phù hợp với một số depsid như 
atranorin, axit thamnolic và nhiều depsidon 
có chứa nhóm β-orcinol(1); trong đó, atranorin 
đã được báo cáo có nhiều trong phần vỏ của 
D. applanata(13). Sơ bộ phân tích thành phần 
hoá học cho thấy sự hiện diện của hợp chất 
phenol, phù hợp với hiểu biết trước đây về 
thành phần hoá học của địa y, chủ yếu là các 
khung depsid, depsidon(8). Polyphenol (gồm 
cả flavonoid) là nhóm hợp chất tồn tại với 
lượng lớn trong thực vật, thường có hoạt tính 
sinh học như kháng khuẩn và chống oxy 
hoá. Theo kết quả của Kekuda và cs 
(2015)(10), D. applanata chứa một lượng lớn 
polyphenol, cao hơn so với Parmotrema 
cristiferum, một loài địa y khác đã từng được 
báo cáo ở đỉnh Langbiang, Việt Nam(19). 
Về hoạt tính sinh học, cao methanol của 
mẫu địa y Dirinaria applanata nghiên cứu chỉ 
thể hiện hoạt tính trên vi khuẩn gram dương 
và vi nấm; kết quả này có phần khác với báo 
cáo Kekuda và cs (2015)(10) cho thấy khả năng 
kháng của cao methanol từ loài địa y này trên 
hai vi khuẩn gram âm là Vibrio cholerae và 
Klebsiella aerogenes; sự khác biệt này có thể đến 
từ điều kiện khí hậu nơi lấy mẫu khác nhau 
giữa hai nghiên cứu, cũng như khác nhau về 
chủng vi sinh vật thử nghiệm. Sau quá trình 
phân lập, chúng tôi thu được phân đoạn PĐ-
D-2T đạt độ tinh khiết sắc ký lớp mỏng, với 
giá trị MIC trên Staphyloccocus aureus đề kháng 
methicilin và Streptococcus faecalis là 115 µg/ml. 
KẾT LUẬN 
Loài địa y phân bố trên thân Dừa tại huyện 
Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre có các đặc điểm 
hình thái phù hợp với mô tả về Dirinaria 
applanata. Cao chiết methanol từ địa y này có 
hoạt tính trên Staphyloccocus aureus, 
Streptococcus faecalis, Candida albicans, Candida 
tropicalis, Candida glabrata, Trichophyton rubrum 
và Microsporum canis. Trong nghiên cứu này, 
chúng tôi phân lập được mục tiêu PĐ-D-2T là 
chất rắn kết tinh, màu trắng, kháng 
Staphyloccocus aureus đề kháng methicilin, 
Streptococcus faecalis ở nồng độ MIC là 115 
µg/ml. Trong các nghiên cứu tiếp theo, chúng 
tôi sẽ tiến hành xác định cấu trúc PĐ-D-2T 
bằng các phương pháp hoá lý và tối ưu hoá 
điều kiện chiết xuất, tinh chế hợp chất này với 
lượng lớn hơn để tiến hành thử nghiệm các 
hoạt tính sinh học khác. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ahmadjian V, Blum OB, Brodo IM, Gilbert OL, et al. (1973). 
Appendix B: Identification and isolation of lichen 
substances. In: Ahmadjian V. and Hale M. E. The Lichens, 
pp. 633-650. Academic Press. 
2. Ahmadjian V, Blum OB, Brodo IM, Gilbert OL, et al. (1973). 
Chapter 17. Antibiotics in Lichens. In: Ahmadjian V. and 
Hale M. E. The Lichens, pp. 547-561. Academic Press. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 
Chuyên Đề Dược 54 
3. Awasthi DD (1975). A monograph of the lichen genus 
Dirinaria. pp. 1-108. 
4. Barry VC and Twomey D (1950), Anti-tubercular 
substances. VI. Derivatives of diploicin, Proceedings of the 
Royal Irish Academy. Section B: Biological, Geological, and 
Chemical Science, JSTOR, pp. 55-59. 
5. Bộ môn Dược liệu (2017). Phương pháp nghiên cứu dược 
liệu. tr. 51-83. Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí 
Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. 
6. Branislav R, Marijana K, and Slobodan S (2010). 
Antimicrobial activity of some lichens and their 
components. Recent Adv Clin Med: pp. 279-286. 
7. Brodo IM (2016). Keys to lichens of North America: revised 
and expanded. pp. 164-165. Yale University Press. 
8. Elix J, Stocker-Wörgötter E, and Nash T (2008). Lichen biology. 
pp. 104-133. Cambridge University Press, New York. 
9. Ingolfsdottir K (2002). Usnic acid. Phytochemistry. 61(7): 
pp. 729-736. 
10. Kekuda TP, Dhanya R, Dhatri R, Sunita C, Onkarappa R, 
and Vinayaka K (2015). Radical scavenging, Antimicrobial 
and Insecticidal Efficacy of Parmotrema cristiferum and 
Dirinaria applanata. Science, Technology and Arts Research 
Journal. 4(1): pp.95-102. 
11. Pereira J (1854). The elements of materia medica and 
therapeutics. pp. 885-887. Blanchard and Lea. 
12. Perez-Llano GA (1944). Lichens their biological and 
economic significance. The Botanical Review. 10(1): pp. 15-45. 
13. Ryan BD, Lumbsch H, Messuti M, Printzen C, OEliwa I, 
Nash T, Diederich P, Gries C, and Bungartz F (2004). 
Lichen flora of the Greater Sonoran Desert region. Lichens 
Unlimited. pp. 357. 
14. Shahverdi AR, Abdolpour F, Monsef-Esfahani HR, and 
Farsam H (2007). A TLC bioautographic assay for the 
detection of nitrofurantoin resistance reversal compound. 
Journal of Chromatography B. 850(1-2): pp. 528-530. 
15. The Clinical & Laboratory Standards Institute (2010), 
Method for Antifungal Disk Diffusion Susceptibility 
Testing of Nondermatophyte Filamentous Fungi, M51-A, 
Microbiology, CLSI, pp. 44. 
16. The Clinical & Laboratory Standards Institute (2011), 
Method for Antifungal Disk Diffusion Susceptibility 
Testing of Yeasts, M44-A2, Microbiology, CLSI, pp. 40. 
17. The Clinical & Laboratory Standards Institute (2012), 
Methods for Dilution Antimicrobial Susceptibility Tests for 
Bacteria That Grow Aerobically, M07-A9, Microbiology, 
CLSI, USA, pp. 112. 
18. The Clinical & Laboratory Standards Institute (2018), 
Performance Standards for Antimicrobial Disk 
Susceptibility Tests, M02-A13, Microbiology, CLSI, USA, 
pp. 92. 
19. Võ Thị Phi Giao (2009). New records of lichens from Vietnam. 
Science and Technology Development. 12: pp.54-60. 
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_dac_diem_hinh_thai_thanh_phan_hoa_hoc_va_hoat_tinh.pdf