Khảo sát đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u nhầy ruột thừa
Đặt vấn đề: U nhầy ruột thừa (UNRT) là bệnh lý hiếm gặp, đặc trưng là ruột thừa giãn nở và tích tụ bất thường chất nhầy bên trong. UNRT có thể có phản ứng viêm, khi đó triệu chứng lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CLVT) có thể giống với viêm ruột thừa cấp (VRTC) mà không có u nhầy.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh chụp CLVT của UNRT. So sánh đặc điểm hình ảnh chụp CLVT của UNRTV và VRTC.
Đối tượng và phương pháp: Hình ảnh chụp CLVT của 192 bệnh nhân (43 UNRT không viêm, 29 UNRTV và 120 VRTC) được thu nhận. Ruột thừa được đánh giá bằng các chỉ số đường kính ruột thừa (ĐKRT), đậm độ lòng ruột thừa, đóng vôi thành, sỏi ruột thừa, thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch bụng và áp xe ruột thừa. Tính toán tỉ số chênh (OR) và khoảng tin cậy 95%, vẽ đường cong ROC để đánh giá giá trị chẩn đoán của ĐKRT trong chẩn đoán phân biệt UNRTV và VRTC
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u nhầy ruột thừa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 38 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH CỦA U NHẦY RUỘT THỪA Đỗ Thị Thu Thảo1, Đỗ Hải Thanh Anh1, Võ Tấn Đức1, Đặng Nguyễn Trung An1, Hồ Quốc Cường1, Nguyễn Thị Tố Quyên1, Lê Minh Huy2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: U nhầy ruột thừa (UNRT) là bệnh lý hiếm gặp, đặc trưng là ruột thừa giãn nở và tích tụ bất thường chất nhầy bên trong. UNRT có thể có phản ứng viêm, khi đó triệu chứng lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CLVT) có thể giống với viêm ruột thừa cấp (VRTC) mà không có u nhầy. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh chụp CLVT của UNRT. So sánh đặc điểm hình ảnh chụp CLVT của UNRTV và VRTC. Đối tượng và phương pháp: Hình ảnh chụp CLVT của 192 bệnh nhân (43 UNRT không viêm, 29 UNRTV và 120 VRTC) được thu nhận. Ruột thừa được đánh giá bằng các chỉ số đường kính ruột thừa (ĐKRT), đậm độ lòng ruột thừa, đóng vôi thành, sỏi ruột thừa, thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch bụng và áp xe ruột thừa. Tính toán tỉ số chênh (OR) và khoảng tin cậy 95%, vẽ đường cong ROC để đánh giá giá trị chẩn đoán của ĐKRT trong chẩn đoán phân biệt UNRTV và VRTC. Kết quả: ĐKRT trung bình của UNRT là 27,7 ± 15,5 mm. UNRTV thường gặp thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch bụng và áp xe hơn UNRT không viêm. ĐKRT, đậm độ lòng ruột thừa, đóng vôi thành và không có sỏi ruột thừa là những đặc điểm khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05) giữa hai nhóm UNRTV và VRTC. ĐKRT lớn hơn hoặc bằng 15 mm có độ nhạy là 86,5%, độ đặc hiệu là 85% và độ chính xác là 89,6% trong chẩn đoán UNRTV. Kết luận: UNRTV thường gặp thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch bụng và áp-xe hơn UNRT không viêm. Ruột thừa có đường kính lớn hơn hoặc bằng 15 mm là đặc điểm hình ảnh CLVT có giá trị để phân biệt UNRTV và VRTC. Từ khóa: u nhầy ruột thừa, u nhầy ruột thừa viêm ABSTRACT EVALUATING COMPUTED TOMOGRAPHY FINDINGS OF APPENDICEAL MUCOCELE Do Thi Thu Thao, Do Hai Thanh Anh, Vo Tan Duc, Dang Nguyen Trung An, Ho Quoc Cuong, Nguyen Thi To Quyen, Le Minh Huy * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 38-45 Background: Appendiceal mucocele is an infrequent disease, characterized by a dilated appendix with abnormal intraluminal accumulation of mucus. A mucocele can become inflamed, then the clinical and CT findings can mimic those of acute appendicitis without mucoceles. Objective: To describe CT features of appendiceal mucoceles and to compare those between inflamed mucoceles and acute appendicitis without mucoceles. Methods: CT scanimages of 192 patients (43 with non-inflamed mucocele, 29 with inflamed mucocele, 120 with acute appendicitis without mucocele) were recorded. The appendix was evaluated for maximal outer 1Bộ môn Chẩn Đoán Hình Ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Bộ môn Giải Phẫu Bệnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BSCKI. Đỗ Thị Thu Thảo ĐT: 0779989435 Email: [email protected]. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 39 diameter, luminal attenuation, mural calcification, appendicolith, periappendiceal fat stranding, fluid and abscesses. Odd ratio with 95% CI, ROC analysis was performed to value the diagnostic utility of appendiceal outer diameter in differentiating inflamed mucoceles from acute appendicitis without mucoceles. Results: The mean outer diameters of mucocele (both non-inflamed and inflamed) were 27.7 ± 15.5 mm. Periappendiceal fat stranding, fluid and abscesses appeared more frequently in inflamed mucoceles than the non- inlamfed ones. Maximal outer diameter, luminal attenuation, mural calcification and the absence of appendicolith achieved statistical signifcance (p <0.05) for the diagnosis of inflamed mucoceles. A maximal outer diameter greater than 15 mm had a sensitivity of 86.5%, specifcity of 85%, and accuracy of 89.6% for the diagnosis of inflamed mucoceles. Conclusions: Inflamed mucoceles have periappendiceal fat stranding, fluid and abscesses on CT images more frequently than the non-inlamfed ones. Appendiceal outer diameter greater than 15 mm is a useful CT finding for differentiating between inflamed mucoceles and acute appendicitis. Keywords: appendiceal mucocele, inflamed mucocele ĐẶT VẤN ĐỀ U nhầy ruột thừa là một bệnh ngoại khoa hiếm gặp, tần suất gặp khoảng 0,07%(1) – 0,63%(2) các ca giải phẫu bệnh (GPB). U nhầy ruột thừa là một thuật ngữ diễn tả tình trạng giãn nở và tích tụ bất thường chất nhầy trong lòng ruột thừa. U nhầy ruột thừa có thể do sự tắc nghẽn mạn tính trong lòng hoặc là kết quả của tăng sản niêm mạc, u lành tính hay ác tính của ruột thừa. Chẩn đoán trước mổ rất quan trọng đối với bệnh nhân u nhầy ruột thừa để tránh biến chứng vỡ u gây u giả nhầy phúc mạc (Pseudomyxoma Peritonei) hoặc xác định chiến lược phẫu thuật khi u có dấu hiệu gợi ý ác tính (cắt ruột thừa, manh tràng hay cắt đại tràng phải). Các công cụ chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt là siêu âm và chụp cắt lớp vi tính (CLVT), giúp ích rất nhiều cho chẩn đoán trước mổ. Chụp CLVT được xem là phương tiện hình ảnh có giá trị nhất trong chẩn đoán bệnh. Hình ảnh ruột thừa giãn với chất đậm độ dịch trong lòng kèm đóng vôi thành được xem là điển hình cho u nhầy ruột thừa. Đồng thời chụp CLVT giúp loại trừ các chẩn đoán phân biệt, xác định các biến chứng và các chi tiết giải phẫu để lập kế hoạch phẫu thuật(3). Hiện nay ở Việt Nam đã có nghiên cứu của tác giả Phạm Công Khánh(4) về đặc điểm lâm sàng, giá trị của chẩn đoán hình ảnh và các phương pháp phẫu thuật u nhầy ruột thừa, tuy nhiên chưa có nghiên cứu đi sâu vào từng đặc điểm hình ảnh của u nhầy ruột thừa, đặc biệt là hình ảnh chụp CLVT. Đồng thời chúng tôi nhận thấy ở các bệnh nhân có u nhầy ruột thừa kèm phản ứng viêm, triệu chứng lâm sàng và hình ảnh chụp CLVT có thể trùng lắp, gây nhầm lẫn với các bệnh nhân có viêm ruột thừa cấp mà không có u nhầy, trong khi chẩn đoán trước mổ có hay không có u nhầy ruột thừa là rất quan trọng. Trên cơ sở đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Khảo sát đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u nhầy ruột thừa” với mục tiêu nghiên cứu là mô tả đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u nhầy ruột thừa và so sánh các dấu hiệu hình ảnh chụp cắt lớp vi tính giữa nhóm u nhầy ruột thừa viêm và nhóm viêm ruột thừa cấp. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các bệnh nhân (BN) có kết quả GPB là u nhầy ruột thừa (UNRT) có hoặc không có phản ứng viêm, viêm ruột thừa cấp, nằm viện và điều trị tại bệnh viện Đại học Y Dược và bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/07/2020. Tiêu chí loại trừ Bệnh nhân không còn hình ảnh CLVT lưu trữ hoặc bệnh nhân được chụp CLVT không tiêm cản quang thì tĩnh mạch. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 40 Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang có phân tích. Cỡ mẫu Chúng tôi thu thập được 192 ca thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu để đưa vào phân tích, trong đó có 43 ca UNRT không viêm (UNRTKV), 29 ca UNRT viêm (UNRTV) và 120 ca viêm ruột thừa cấp (VRTC). Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính Chụp CLVT bụng chậu có tiêm thuốc tương phản. Thông số kỹ thuật: Chỉ số kV: 120kV, chỉ số mAs: 100 – 150 mAs, thời gian quay 0,5 giây, tái tạo MPR bằng phần mềm của hệ thống PACS Carestream, trên cửa sổ mô mềm (độ rộng cửa sổ 400 HU, trung tâm cửa sổ 40 HU). Các phép đo được thực hiện trên hình thì tĩnh mạch (tính từ khi bắt đầu bơm thuốc cản quang tĩnh mạch đến lúc bắt đầu chụp là khoảng 70 giây). Chúng tôi sẽ phân tích một số đặc điểm chung như tuổi, giới tính, kết quả GPB và các đặc điểm hình ảnh sau: đường kính lớn nhất của ruột thừa (được đo từ bờ ngoài bề mặt thanh mạc đến bờ ngoài bề mặt thanh mạc đối diện, trên mặt phẳng vuông góc với trục ruột thừa), độ dày thành ruột thừa (được đo từ bờ ngoài bề mặt thanh mạc đến bờ trong bề mặt niêm mạc ruột thừa, trên mặt phẳng vuông góc trục ruột thừa, chọn điểm đo có thành ruột thừa dày nhất, đo trên hình sau tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch), dày thành ruột thừa dạng nốt (hiện diện nốt có đậm độ mô mềm (>40 HU) có bắt thuốc ở thành ruột thừa), đậm độ chất trong lòng ruột thừa, đóng vôi thành ruột thừa, sỏi ruột thừa, thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch tự do ổ bụng và áp-xe ruột thừa. Thu thập và xử lý số liệu Các tỉ lệ được so sánh bằng phép kiểm Chi- Square hoặc phép kiểm Fisher. Các giá trị trung bình được so sánh bằng phép kiểm t-test hoặc Wilcoxon – Mann – Whitney. Các phép kiểm được xem là có ý nghĩa thống kê khi p <0,05. Mô hình hồi quy tổng quát để dự đoán giá trị của các biến phụ thuộc dựa vào các biến độc lập. Y đức Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. HCM, số 630/HĐĐĐ-ĐHYD, ngày 12/11/2019. KẾT QUẢ Về tuổi Tuổi trung bình của bệnh nhân UNRT là 63,7 ± 13,7 tuổi, trường hợp nhỏ tuổi nhất là 31, lớn tuổi nhất là 91. Bệnh nhân UNRT và UNRTV tập trung ở nhóm tuổi từ 50 đến 80 tuổi, trong khi bệnh nhân VRTC tập trung ở nhóm tuổi từ 20 đến 50 tuổi, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Về giới, UNRT thường gặp ở nữ hơn ở nam, với tỉ lệ nữ/nam 1,8/1 trong nghiên cứu của chúng tôi. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ số giới tính giữa nhóm bệnh nhân UNRTV và VRTC (p >0,05). Về kết quả GPB Có 5 loại: nang nhầy đơn giản, mucinous hyperplasia, mucinous adenoma, LAMN (low- grade appendiceal mucinous neoplasm) và mucinous adenocarcinoma, trong đó 4 loại đầu là lành tính và loại cuối cùng là ác tính. Tỉ lệ cao nhất là u nhầy cấp độ thấp (low-grade appendiceal mucinous neoplasm – LAMN) với 43% và thấp nhất là ung thư tuyến nhầy ruột thừa (mucinous adenocarcinoma) với 6% (4 ca). Tỉ lệ UNRT lành tính và ác tính lần lượt là 94% và 6%. Về đường kính lớn nhất của ruột thừa UNRT có đường kính ruột thừa (ĐKRT) trung bình là 27,7 ± 15,5 mm, phần lớn u nhầy ruột thừa có đường kính từ 17 đến 44 mm. ĐKRT trung bình ở nhóm bệnh nhân UNRTV là lớn hơn nhóm VRTC, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỉ số chênh (OR) của ĐKRT với nhóm bệnh VRTC là 1,308 (khoảng tin cậy 95%: 1,176 – 1,454), ĐKRT càng tăng càng gợi ý chẩn đoán UNRTV. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 41 Bảng 1: Độ nhạy và độ đặc hiệu của đường kính ruột thừa với các điểm cắt khác nhau ở nhóm UNRTV Điểm cắt (mm) Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) 6 100 0 11 93,1 45 13 86,2 68,3 15 86,2 85 17 58,6 94,2 19 55,2 95,8 21 51,7 98,3 Chúng tôi tiến hành vẽ đường cong ROC và tính toán điểm cắt của ĐKRT, ghi nhận ĐKRT ≥15 mm sẽ gợi ý chẩn đoán UNRTV với độ nhạy là 86,2%, độ đặc hiệu là 85%, độ chính xác là 89,6%. Về đậm độ chất trong lòng ruột thừa, UNRT có đậm độ trung bình là 17,8 ± 7,3 HU. Đậm độ chất trong lòng ruột thừa ở nhóm UNRTV thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm VRTC (18,2 ± 8,5 HU so với 25,8 ± 13,3 HU, p <0,05) nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm UNRTV và UNRTKV (18,2 ± 8,5 HU so với 17,5 ± 6,3 HU, p >0,05). Điểm cắt để chẩn đoán UNRTV là 19 HU, đậm độ trong lòng ruột thừa thấp hơn 19 HU sẽ gợi ý UNRTV với độ nhạy là 58,6% và độ đặc hiệu là 74,2%. Bảng 2: Liên quan giữa đậm độ lòng ruột thừa, độ dày thành ruột thừa và phân nhóm BN UNRTKV UNRTV VRTC p* p** Đậm độ lòng ruột thừa (HU) 17,5 18,2 25,8 0,982 0,002 Độ dày thành ruột thừa (mm) 3,88 3,55 3,73 0,671 0,633 * Giá trị p giữa hai nhóm UNRTKV và UNRTV ** Giá trị p giữa hai nhóm UNRTV và VRTC Độ dày thành ruột thừa trung bình của UNRT là 3,75 ± 1,3 mm, không có sự khác biệt giữa nhóm UNRTV và UNRTKV (3,55 ± 0,7 mm so với 3,88 ± 1,6 mm, p >0,05), giữa nhóm UNRTV và VRTC (3,55 ± 0,7 mm so với 3,73 ± 1,2 mm, p >0,05). Tuy nhiên, đối với đặc điểm dày thành ruột thừa dạng nốt, trong 72 BN UNRT, có 2 bệnh nhân có dày thành ruột thừa dạng nốt trên hình ảnh chụp CLVT. Cả 2 bệnh nhân này đều có kết quả GPB là UNRT ác tính (mucinous adenocarcinoma), không có bệnh nhân nào ở nhóm UNRT lành tính có dày thành ruột thừa dạng nốt. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,05), thành ruột thừa dày dạng nốt gợi ý UNRT ác tính. Bảng 3: Liên quan giữa một số đặc điểm hình ảnh định tính và phân nhóm BN UNRTK V UNRT V VRTC p* p** Đóng vôi thành ruột thừa 41,9 37,9 0,08 0,73 0,000 Không có sỏi ruột thừa 100 93,1 73,3 0,15 0,023 Thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa 23,3 79,3 88,3 0,00 0,227 Dịch tự do ổ bụng 16,3 37,9 30 0,01 0,239 Áp-xe ruột thừa 0 24,1 19,2 0,00 0,549 Các giá trị được thể hiện dưới dạng tỉ lệ % * Giá trị p giữa hai nhóm UNRTKV và UNRTV ** Giá trị p giữa hai nhóm UNRTV và VRTC Giữa hai nhóm bệnh UNRTV và VRTC, các đặc điểm “đóng vôi thành ruột thừa”, “không có sỏi ruột thừa” có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Có đóng vôi thành ruột thừa và không có sỏi ruột thừa là đặc điểm gợi ý chẩn đoán UNRTV. Đặc điểm “có đóng vôi thành ruột thừa” có độ đặc hiệu rất cao (99,2%) nhưng có độ nhạy thấp (37,9%). Đặc điểm “không có sỏi ruột thừa” có độ nhạy cao (93,1%), hầu như ca UNRTV nào cũng không có sỏi ruột thừa, nhưng có độ đặc hiệu lại thấp (26,7%). Các đặc điểm thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch tự do ổ bụng và áp-xe ruột thừa không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p >0,05) giữa hai nhóm. Giữa hai nhóm bệnh UNRTV và UNRTKV, các đặc điểm thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch tự do ổ bụng và áp-xe ruột thừa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Nếu có các đặc điểm này, chẩn đoán UNRTV sẽ được hướng tới nhiều hơn UNRTKV. Các đặc điểm đóng vôi thành ruột thừa và sỏi ruột thừa không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p >0,05) giữa hai nhóm. So sánh chỉ số AUC của mỗi đặc điểm riêng lẻ, chúng tôi ghi nhận đặc điểm “đường kính ruột thừa ≥15 mm” có chỉ số AUC cao nhất, nghĩa là có độ chính xác cao nhất trong chẩn đoán phân biệt UNRTV và VRTC. Khi kết hợp 2 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 42 hay nhiều đặc điểm hình ảnh với nhau, chúng tôi ghi nhận, kết hợp 3 đặc điểm hình ảnh với nhau để chẩn đoán UNRTV có chỉ số AUC lớn hơn so với khi kết hợp 2 hay 4 đặc điểm, nghĩa là có độ chính xác cao hơn. Tuy nhiên, sự kết hợp này vẫn có độ chính xác thấp hơn đặc điểm “đường kính ruột thừa ≥15 mm”. Hình 1. Đường cong ROC giá trị các đặc điểm hình ảnh chụp CLVT trong phân biệt UNRTV và VRTC BÀN LUẬN Về tuổi và giới, nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tuổi trung bình của UNRT là 63,7 tuổi, gặp ở nữ nhiều hơn nam, điều này cũng tương đồng với nghiên cứu của một số tác giả như Phạm Công Khánh(4), Garcia LA(5), Zhou ML(6) và tài liệu y văn. UNRT thường ở độ tuổi từ 50 đến 70 tuổi, ít gặp ở lứa tuổi thanh niên(7) với tỉ lệ nữ/nam từ 3/1 đến 4/1. Nhóm bệnh VRTC có tuổi trung bình trẻ hơn. Theo tác giả Ruiz-Tovar J(8), UNRT thường gặp với một tỉ lệ đáng kể trong độ tuổi 30 – 90, dưới 30 tuổi thường gặp VRTC. VRTC thường gặp ở nhóm người trẻ vì các nang bạch huyết ở tuổi này phát triển mạnh, dễ gây phản ứng viêm phì đại làm tắc nghẽn ruột thừa(9). Về kết quả GPB, hồi cứu hồ sơ kết quả GPB của 72 bệnh nhân UNRT, chúng tôi ghi nhận có 5 phân loại UNRT, với tỉ lệ UNRT lành tính và ác tính lần lượt là 94% và 6%. Tỉ lệ lành/ác này tương đương với một số tác giả như Kim S(10) và Rabbie ME(11) và y văn. Tuy nhiên, có sự chênh lệch tỉ lệ nhóm mucinous adenoma và nhóm LAMN trong nghiên cứu của chúng tôi và hai tác giả trên. LAMN là phân loại mới do WHO đưa ra vào năm 2010, nghiên cứu của Kim thực hiện vào năm 1998, thời điểm này chưa có phân loại LAMN. Nghiên cứu của Rabbie đã có phân loại LAMN, tuy nhiên tỉ lệ tương đối thấp so với nghiên cứu của chúng tôi, có thể là do sự khác biệt cỡ mẫu. Đường kính ruột thừa trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 27,7 mm, không chênh lệch nhiều với kết quả của tác giả Marotta B(3) là 24,2 mm, tuy nhiên lại thấp hơn kết quả của tác giả Wang H(12) là 36 mm, sự khác biệt có thể do chênh lệch cỡ mẫu. Trong y văn, UNRT được mô tả trên hình ảnh chụp CLVT là một cấu trúc đậm độ thấp, có vỏ bao, giới hạn rõ, liên tục với đáy manh tràng, tương ứng với ruột thừa dãn và chứa đầy dịch nhầy bên trong. Đường kính của UNRT chưa có con số cụ thể được báo cáo mà dao động qua nhiều nghiên cứu. Bản chất bệnh lý UNRT là sự tích tụ dịch nhầy trong lòng ruột thừa, do tăng sinh biểu mô lành tính hoặc ác tính (mucinous adenoma, mucinous hyperplasia hoặc mucinous adenocarcinoma) hoặc do các nguyên nhân không tăng sinh như tắc nghẽn do viêm mạn tính gây hẹp, do sỏi ruột thừa. Vì vậy đường kính ruột thừa trong UNRT sẽ lớn hơn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 43 ruột thừa bình thường và ruột thừa viêm cấp tính. Trong VRTC, ruột thừa cũng giãn và ứ dịch bên trong, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do tắc nghẽn cấp tính, vì là cấp tính nên đường kính thường sẽ không lớn bằng UNRT – vốn là quá trình tích luỹ kéo dài. Trong nghiên cứu của chúng tôi, ĐKRT của nhóm UNRTV cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm VRTC (OR=1,308, CI 95%: 1,176 – 1,454), tiến hành vẽ đường cong ROC và chọn lựa điểm cắt có giá trị chẩn đoán UNRTV, ghi nhận tại điểm cắt 15 mm có độ nhạy và độ đặc hiệu là 86,2% và 85%, độ chính xác là 89,6%. Điểm cắt của chúng tôi tương đồng với tác giả Lien WC(13) với giá trị 15 mm, và có chênh lệch so với tác giả Bennett GL(14) là giá trị 13 mm. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của tác giả Bennett GL, tác giả đo đạc đường kính “lòng ruột thừa” chứ không phải đường kính ruột thừa bằng cách đo ngoài – ngoài như chúng tôi, vì vậy nếu so sánh với đường kính ruột thừa trong nghiên cứu của chúng tôi, cần phải cộng thêm độ dày thành ruột thừa. Bennett GL ghi nhận độ dày thành ruột thừa trung bình khoảng 3 mm, quy đổi ra đường kính ruột thừa sẽ là 16 mm, không chênh lệch nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi và Lien WC. Nếu chúng tôi tăng điểm cắt lên 18mm, độ đặc hiệu khi đó sẽ là 95,8% nhưng độ nhạy giảm xuống còn 55,2%. Hạ điểm cắt xuống dưới 15 mm sẽ giúp tăng độ nhạy phát hiện UNRTV với đường kính nhỏ hơn – nhất là những trường hợp mới hình thành UNRT, nhưng sẽ làm giảm độ đặc hiệu do trùng lắp với những ca viêm ruột thừa cấp có đường kính lớn. Điểm cắt 15 mm có giá trị chẩn đoán cao nhất, đường kính ruột thừa từ 15 mm trở lên sẽ gợi ý chẩn đoán UNRT. Độ dày thành ruột thừa không giúp phân biệt nhóm bệnh UNRTV và VRTC hay UNRTV và UNRTKV. Tuy nhiên, dày thành ruột thừa dạng nốt gặp ở nhóm UNRT ác tính nhiều hơn lành tính, kết quả này tương đồng với tác giả Wang H(13). Hình 2: Dày thành ruột thừa dạng nốt ở bệnh nhân UNRT ác tính. (A) Hình chụp CLVT mặt phẳng đứng ngang, thì tĩnh mạch, mũi tên đỏ: nốt mô mềm trên thành ruột thừa. (B) Hình chụp CLVT mặt phẳng đứng ngang, thì không tiêm thuốc UNRT có đậm độ thấp, trong nghiên cứu chúng tôi, đậm độ trung bình của UNRT là 17,8 HU, tương đồng với mộ số tác giả như Wang H(12) và Yu XR(15). Đậm độ lòng ruột thừa ở BN UNRTV thấp hơn có ý nghĩa so với BN VRTC, có lẽ vì ở VRTC, dịch trong lòng ruột thừa là dịch viêm xuất tiết chiếm phần lớn, nếu ở giai đoạn trễ sẽ có những mảnh niêm mạc bong ra, những yếu tố này sẽ làm cho dịch trong lòng ruột thừa có đậm độ cao hơn trên hình ảnh chụp CLVT so với nhóm UNRTV – dịch trong lòng ruột thừa phần lớn là dịch nhầy. Tuy nhiên, ở những trường hợp dịch nhầy đặc, đậm độ chất trong lòng ruột thừa cũng sẽ cao. Đậm độ lòng ruột thừa thấp hơn 19 HU sẽ gợi ý chẩn đoán UNRTV với độ nhạy là 58,6% và độ đặc hiệu là 74,2%. Theo y văn, đóng vôi thành ruột thừa trong Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 44 UNRT là một dấu hiệu có tính đặc hiệu cao, tuy nhiên xuất hiện dưới 50% trường hợp(16). Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có 40,3% số ca UNRT có đóng vôi thành. Đóng vôi thành ruột thừa gợi ý chẩn đoán phân biệt UNRTV so với VRTC với độ nhạy là 37,9% và độ đặc hiệu là 99,2%. Đóng vôi thành ruột thừa chủ yếu do quá trình viêm mạn do chất nhầy(12), vì vậy sẽ ít gặp ở các bệnh nhân viêm ruột thừa cấp mà không có u nhầy kèm theo. Sỏi ruột thừa cũng là một đặc điểm có thể phân biệt UNRTV và VRTC. Nguyên nhân UNRTV ít có sỏi ruột thừa hơn VRTC có lẽ do UNRT là kết quả của quá trình tắc nghẽn mạn tính và diễn tiến từ từ, trong khi VRTC thường do tắc nghẽn cấp tính, ví dụ như sỏi ruột thừa kẹt lại gây tắc. Hình 3: UNRT có 3 đặc điểm hình ảnh chụp CLVT gợi ý: đường kính trên 15 mm (khoảng 45 mm), đậm độ dưới 19 HU (khoảng 17 HU) và có đóng vôi thành ruột thừa (mũi tên đỏ) Đặc điểm thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch tự do ổ bụng và áp xe ruột thừa thường gặp ở nhóm UNRTV hơn UNRTKV, có lẽ vì đây là những đặc điểm đặc trưng của phản ứng viêm. Và không có sự khác biệt về các đặc điểm này giữa hai nhóm UNRTV và VRTC. Hạn chế của đề tài: Nghiên cứu của chúng tôi có một số hạn chế, đó là nghiên cứu hồi cứu và cỡ mẫu nhỏ do u nhầy ruột thừa là bệnh lý không phổ biến trong dân số. Vì cỡ mẫu nhỏ nên chúng tôi chưa phân tích được các đặc điểm hình ảnh giữa nhóm UNRT lành tính và ác tính. Đồng thời, vì lấy mẫu theo cách hồi cứu nên kết quả GPB của mẫu nghiên cứu chưa có sự thống nhất về mặt phân loại, từ đó chúng tôi chưa thể phân tích chính xác sự liên quan giữa các đặc điểm hình ảnh với phân loại GPB của UNRT. KẾT LUẬN Đường kính lớn nhất của ruột thừa trong UNRT trung bình là 27,7 mm. Đặc điểm dày thành ruột thừa dạng nốt gợi ý UNRT ác tính, tuy nhiên chỉ với cỡ mẫu 4 ca UNRT ác tính. UNRT viêm thường gặp dấu hiệu thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch tự do ổ bụng và áp xe ruột thừa hơn UNRTKV. Đường kính ruột thừa ở nhóm UNRTV lớn hơn so với nhóm VRTC. Đường kính ruột thừa lớn hơn hoặc bằng 15 mm có độ nhạy là 86,2%, độ đặc hiệu là 85% và độ chính xác là 89,6% trong chẩn đoán UNRTV. Đây là dấu hiệu có giá trị nhất trong chẩn đoán UNRTV. Đậm độ lòng ruột thừa thấp hơn 19 HU, đóng vôi thành ruột thừa và không có sỏi ruột thừa cũng là những đặc điểm hình ảnh chụp CLVT có giá trị phân biệt UNRTV và VRTC. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Warren S, Warren AS (1926). A study of 6797 surgically removed appendices. Annals of Surgery, 83 (2):222-226. 2. Agarwala N, Liu CY (2003). Laparoscopic appendectomy. J Am Assoc Gynecol Laparosc, 10 (2):166-168. 3. Marotta B, Chaudhry S, McNaught A (2019). Predicting Underlying Neoplasms in Appendiceal Mucoceles at CT: Focal Versus Diffuse Luminal Dilatation. American Journal of Roentgenology, 213(2):343-348. 4. Phạm Công Khánh (2008). "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giá trị của chẩn đoán hình ảnh và phương pháp phẫu thuật u nhầy ruột thừa". Luận văn Bác sĩ Nội trú, Đại học Y Dược TP. HCM. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 45 5. García LA, Vázquez TA, Castro GC (2010). Mucocele of the appendix: presentation of 31 cases. Cirugia Espanola, 87(2):108- 112. 6. Zhou ML, Yan FH (2006). Mucinous cystadenoma of the appendix: CT findings. Chinese Medical Journal, 119(15):1300- 1303. 7. Saad EA, Elsamani EY, AbdElrahim WE (2018). Surgical treatment of mucocele of the appendix: A systematic review and case report. Journal of Surgical Case Reports, 2018(6):rjy102. 8. Ruiz-Tovar J, Teruel DG, Castineiras VM (2007). Mucocele of the appendix. World J Surg, 31(3):542-548. 9. Omari AH, Khammash MR, Qasaimeh GR (2014). Acute appendicitis in the elderly: Risk factors for perforation. World Journal of Emergency Surgery, 9(1):1-6. 10. Kim S, Lim H, Lee W (1998). Mucocele of the appendix: Ultrasonographic and CT findings. Abdominal Imaging, 23(3):292-296. 11. Rabie ME, Al Shraim M, Al Skaini MS (2015). Mucus containing cystic lesions "mucocele" of the appendix: The unresolved issues. International Journal of Surgical Oncology, 2015:139461. 12. Wang H, Chen YQ, Wei R (2013). Appendiceal mucocele: A diagnostic dilemma in differentiating malignant from benign lesions with CT. Am J Roentgenol, 201(4):W590-595. 13. Lien WC, Huang SP, Chi CL (2006). Appendiceal outer diameter as an indicator for differentiating appendiceal mucocele from appendicitis. American Journal of Emergency Medicine, 24(7):801- 805. 14. Bennett GL, Tanpitukpongse TP, Macari M (2009). CT Diagnosis of Mucocele of the Appendix in Patients with Acute Appendicitis. American Journal of Roentgenology, 192(3):W103- W110. 15. Yu XR, Mao J, Tang W (2020). Low-grade appendiceal mucinous neoplasms confined to the appendix: Clinical manifestations and CT findings. Journal of Investigative Medicine, 68(1):75-81. 16. Attarde V, Patil P, Apte A (2011). Sonographic appearance of a giant appendicular mucocele. Journal of Clinical Ultrasound, 39(5):290-292. Ngày nhận bài báo: 01/12/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021
File đính kèm:
khao_sat_dac_diem_hinh_anh_chup_cat_lop_vi_tinh_cua_u_nhay_r.pdf

