Khảo sát đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u nhầy ruột thừa

Đặt vấn đề: U nhầy ruột thừa (UNRT) là bệnh lý hiếm gặp, đặc trưng là ruột thừa giãn nở và tích tụ bất thường chất nhầy bên trong. UNRT có thể có phản ứng viêm, khi đó triệu chứng lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CLVT) có thể giống với viêm ruột thừa cấp (VRTC) mà không có u nhầy.

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh chụp CLVT của UNRT. So sánh đặc điểm hình ảnh chụp CLVT của UNRTV và VRTC.

Đối tượng và phương pháp: Hình ảnh chụp CLVT của 192 bệnh nhân (43 UNRT không viêm, 29 UNRTV và 120 VRTC) được thu nhận. Ruột thừa được đánh giá bằng các chỉ số đường kính ruột thừa (ĐKRT), đậm độ lòng ruột thừa, đóng vôi thành, sỏi ruột thừa, thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch bụng và áp xe ruột thừa. Tính toán tỉ số chênh (OR) và khoảng tin cậy 95%, vẽ đường cong ROC để đánh giá giá trị chẩn đoán của ĐKRT trong chẩn đoán phân biệt UNRTV và VRTC

pdf 8 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u nhầy ruột thừa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u nhầy ruột thừa

Khảo sát đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u nhầy ruột thừa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 38
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 
CỦA U NHẦY RUỘT THỪA 
Đỗ Thị Thu Thảo1, Đỗ Hải Thanh Anh1, Võ Tấn Đức1, Đặng Nguyễn Trung An1, 
Hồ Quốc Cường1, Nguyễn Thị Tố Quyên1, Lê Minh Huy2 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: U nhầy ruột thừa (UNRT) là bệnh lý hiếm gặp, đặc trưng là ruột thừa giãn nở và tích tụ bất 
thường chất nhầy bên trong. UNRT có thể có phản ứng viêm, khi đó triệu chứng lâm sàng và hình ảnh chụp cắt 
lớp vi tính (CLVT) có thể giống với viêm ruột thừa cấp (VRTC) mà không có u nhầy. 
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh chụp CLVT của UNRT. So sánh đặc điểm hình ảnh chụp CLVT của 
UNRTV và VRTC. 
Đối tượng và phương pháp: Hình ảnh chụp CLVT của 192 bệnh nhân (43 UNRT không viêm, 29 
UNRTV và 120 VRTC) được thu nhận. Ruột thừa được đánh giá bằng các chỉ số đường kính ruột thừa (ĐKRT), 
đậm độ lòng ruột thừa, đóng vôi thành, sỏi ruột thừa, thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch bụng và áp xe ruột 
thừa. Tính toán tỉ số chênh (OR) và khoảng tin cậy 95%, vẽ đường cong ROC để đánh giá giá trị chẩn đoán của 
ĐKRT trong chẩn đoán phân biệt UNRTV và VRTC. 
Kết quả: ĐKRT trung bình của UNRT là 27,7 ± 15,5 mm. UNRTV thường gặp thâm nhiễm mỡ quanh 
ruột thừa, dịch bụng và áp xe hơn UNRT không viêm. ĐKRT, đậm độ lòng ruột thừa, đóng vôi thành và không 
có sỏi ruột thừa là những đặc điểm khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05) giữa hai nhóm UNRTV và VRTC. 
ĐKRT lớn hơn hoặc bằng 15 mm có độ nhạy là 86,5%, độ đặc hiệu là 85% và độ chính xác là 89,6% trong chẩn 
đoán UNRTV. 
Kết luận: UNRTV thường gặp thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch bụng và áp-xe hơn UNRT không 
viêm. Ruột thừa có đường kính lớn hơn hoặc bằng 15 mm là đặc điểm hình ảnh CLVT có giá trị để phân biệt 
UNRTV và VRTC. 
Từ khóa: u nhầy ruột thừa, u nhầy ruột thừa viêm 
ABSTRACT 
EVALUATING COMPUTED TOMOGRAPHY FINDINGS OF APPENDICEAL MUCOCELE 
Do Thi Thu Thao, Do Hai Thanh Anh, Vo Tan Duc, Dang Nguyen Trung An, Ho Quoc Cuong, 
Nguyen Thi To Quyen, Le Minh Huy 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 38-45 
Background: Appendiceal mucocele is an infrequent disease, characterized by a dilated appendix with 
abnormal intraluminal accumulation of mucus. A mucocele can become inflamed, then the clinical and CT 
findings can mimic those of acute appendicitis without mucoceles. 
Objective: To describe CT features of appendiceal mucoceles and to compare those between inflamed 
mucoceles and acute appendicitis without mucoceles. 
Methods: CT scanimages of 192 patients (43 with non-inflamed mucocele, 29 with inflamed mucocele, 120 
with acute appendicitis without mucocele) were recorded. The appendix was evaluated for maximal outer 
1Bộ môn Chẩn Đoán Hình Ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
2Bộ môn Giải Phẫu Bệnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BSCKI. Đỗ Thị Thu Thảo ĐT: 0779989435 Email: [email protected]. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 39
diameter, luminal attenuation, mural calcification, appendicolith, periappendiceal fat stranding, fluid and 
abscesses. Odd ratio with 95% CI, ROC analysis was performed to value the diagnostic utility of appendiceal 
outer diameter in differentiating inflamed mucoceles from acute appendicitis without mucoceles. 
Results: The mean outer diameters of mucocele (both non-inflamed and inflamed) were 27.7 ± 15.5 mm. 
Periappendiceal fat stranding, fluid and abscesses appeared more frequently in inflamed mucoceles than the non-
inlamfed ones. Maximal outer diameter, luminal attenuation, mural calcification and the absence of appendicolith 
achieved statistical signifcance (p <0.05) for the diagnosis of inflamed mucoceles. A maximal outer diameter 
greater than 15 mm had a sensitivity of 86.5%, specifcity of 85%, and accuracy of 89.6% for the diagnosis of 
inflamed mucoceles. 
Conclusions: Inflamed mucoceles have periappendiceal fat stranding, fluid and abscesses on CT images 
more frequently than the non-inlamfed ones. Appendiceal outer diameter greater than 15 mm is a useful CT 
finding for differentiating between inflamed mucoceles and acute appendicitis. 
Keywords: appendiceal mucocele, inflamed mucocele 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
U nhầy ruột thừa là một bệnh ngoại khoa 
hiếm gặp, tần suất gặp khoảng 0,07%(1) – 0,63%(2) 
các ca giải phẫu bệnh (GPB). U nhầy ruột thừa là 
một thuật ngữ diễn tả tình trạng giãn nở và tích 
tụ bất thường chất nhầy trong lòng ruột thừa. U 
nhầy ruột thừa có thể do sự tắc nghẽn mạn tính 
trong lòng hoặc là kết quả của tăng sản niêm 
mạc, u lành tính hay ác tính của ruột thừa. Chẩn 
đoán trước mổ rất quan trọng đối với bệnh nhân 
u nhầy ruột thừa để tránh biến chứng vỡ u gây u 
giả nhầy phúc mạc (Pseudomyxoma Peritonei) 
hoặc xác định chiến lược phẫu thuật khi u có 
dấu hiệu gợi ý ác tính (cắt ruột thừa, manh tràng 
hay cắt đại tràng phải). 
Các công cụ chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt 
là siêu âm và chụp cắt lớp vi tính (CLVT), giúp 
ích rất nhiều cho chẩn đoán trước mổ. Chụp 
CLVT được xem là phương tiện hình ảnh có 
giá trị nhất trong chẩn đoán bệnh. Hình ảnh 
ruột thừa giãn với chất đậm độ dịch trong lòng 
kèm đóng vôi thành được xem là điển hình 
cho u nhầy ruột thừa. Đồng thời chụp CLVT 
giúp loại trừ các chẩn đoán phân biệt, xác định 
các biến chứng và các chi tiết giải phẫu để lập 
kế hoạch phẫu thuật(3). 
Hiện nay ở Việt Nam đã có nghiên cứu của 
tác giả Phạm Công Khánh(4) về đặc điểm lâm 
sàng, giá trị của chẩn đoán hình ảnh và các 
phương pháp phẫu thuật u nhầy ruột thừa, 
tuy nhiên chưa có nghiên cứu đi sâu vào từng 
đặc điểm hình ảnh của u nhầy ruột thừa, đặc 
biệt là hình ảnh chụp CLVT. Đồng thời chúng 
tôi nhận thấy ở các bệnh nhân có u nhầy ruột 
thừa kèm phản ứng viêm, triệu chứng lâm 
sàng và hình ảnh chụp CLVT có thể trùng lắp, 
gây nhầm lẫn với các bệnh nhân có viêm ruột 
thừa cấp mà không có u nhầy, trong khi chẩn 
đoán trước mổ có hay không có u nhầy ruột 
thừa là rất quan trọng. Trên cơ sở đó chúng tôi 
thực hiện nghiên cứu “Khảo sát đặc điểm hình 
ảnh chụp cắt lớp vi tính của u nhầy ruột thừa” 
với mục tiêu nghiên cứu là mô tả đặc điểm 
hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u nhầy ruột 
thừa và so sánh các dấu hiệu hình ảnh chụp 
cắt lớp vi tính giữa nhóm u nhầy ruột thừa 
viêm và nhóm viêm ruột thừa cấp. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các bệnh nhân (BN) có kết quả GPB là u 
nhầy ruột thừa (UNRT) có hoặc không có phản 
ứng viêm, viêm ruột thừa cấp, nằm viện và điều 
trị tại bệnh viện Đại học Y Dược và bệnh viện 
Nhân Dân Gia Định từ ngày 01/01/2016 đến 
ngày 31/07/2020. 
Tiêu chí loại trừ 
Bệnh nhân không còn hình ảnh CLVT lưu 
trữ hoặc bệnh nhân được chụp CLVT không 
tiêm cản quang thì tĩnh mạch. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 40
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang có phân tích. 
Cỡ mẫu 
Chúng tôi thu thập được 192 ca thỏa tiêu 
chuẩn chọn mẫu để đưa vào phân tích, trong đó 
có 43 ca UNRT không viêm (UNRTKV), 29 ca 
UNRT viêm (UNRTV) và 120 ca viêm ruột thừa 
cấp (VRTC). 
Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính 
Chụp CLVT bụng chậu có tiêm thuốc tương 
phản. Thông số kỹ thuật: Chỉ số kV: 120kV, chỉ 
số mAs: 100 – 150 mAs, thời gian quay 0,5 giây, 
tái tạo MPR bằng phần mềm của hệ thống PACS 
Carestream, trên cửa sổ mô mềm (độ rộng cửa 
sổ 400 HU, trung tâm cửa sổ 40 HU). Các phép 
đo được thực hiện trên hình thì tĩnh mạch (tính 
từ khi bắt đầu bơm thuốc cản quang tĩnh mạch 
đến lúc bắt đầu chụp là khoảng 70 giây). 
Chúng tôi sẽ phân tích một số đặc điểm 
chung như tuổi, giới tính, kết quả GPB và các 
đặc điểm hình ảnh sau: đường kính lớn nhất của 
ruột thừa (được đo từ bờ ngoài bề mặt thanh 
mạc đến bờ ngoài bề mặt thanh mạc đối diện, 
trên mặt phẳng vuông góc với trục ruột thừa), 
độ dày thành ruột thừa (được đo từ bờ ngoài bề 
mặt thanh mạc đến bờ trong bề mặt niêm mạc 
ruột thừa, trên mặt phẳng vuông góc trục ruột 
thừa, chọn điểm đo có thành ruột thừa dày nhất, 
đo trên hình sau tiêm thuốc cản quang tĩnh 
mạch), dày thành ruột thừa dạng nốt (hiện diện 
nốt có đậm độ mô mềm (>40 HU) có bắt thuốc ở 
thành ruột thừa), đậm độ chất trong lòng ruột 
thừa, đóng vôi thành ruột thừa, sỏi ruột thừa, 
thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch tự do ổ 
bụng và áp-xe ruột thừa. 
Thu thập và xử lý số liệu 
Các tỉ lệ được so sánh bằng phép kiểm Chi-
Square hoặc phép kiểm Fisher. Các giá trị trung 
bình được so sánh bằng phép kiểm t-test hoặc 
Wilcoxon – Mann – Whitney. 
Các phép kiểm được xem là có ý nghĩa thống 
kê khi p <0,05. Mô hình hồi quy tổng quát để dự 
đoán giá trị của các biến phụ thuộc dựa vào các 
biến độc lập. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM, số 630/HĐĐĐ-ĐHYD, 
ngày 12/11/2019. 
KẾT QUẢ 
Về tuổi 
Tuổi trung bình của bệnh nhân UNRT là 
63,7 ± 13,7 tuổi, trường hợp nhỏ tuổi nhất là 31, 
lớn tuổi nhất là 91. Bệnh nhân UNRT và 
UNRTV tập trung ở nhóm tuổi từ 50 đến 80 
tuổi, trong khi bệnh nhân VRTC tập trung ở 
nhóm tuổi từ 20 đến 50 tuổi, sự khác biệt này 
có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Về giới, UNRT 
thường gặp ở nữ hơn ở nam, với tỉ lệ nữ/nam 
1,8/1 trong nghiên cứu của chúng tôi. Không 
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ số giới 
tính giữa nhóm bệnh nhân UNRTV và VRTC 
(p >0,05). 
Về kết quả GPB 
Có 5 loại: nang nhầy đơn giản, mucinous 
hyperplasia, mucinous adenoma, LAMN (low-
grade appendiceal mucinous neoplasm) và 
mucinous adenocarcinoma, trong đó 4 loại đầu 
là lành tính và loại cuối cùng là ác tính. Tỉ lệ cao 
nhất là u nhầy cấp độ thấp (low-grade 
appendiceal mucinous neoplasm – LAMN) với 
43% và thấp nhất là ung thư tuyến nhầy ruột 
thừa (mucinous adenocarcinoma) với 6% (4 ca). 
Tỉ lệ UNRT lành tính và ác tính lần lượt là 94% 
và 6%. 
Về đường kính lớn nhất của ruột thừa 
UNRT có đường kính ruột thừa (ĐKRT) 
trung bình là 27,7 ± 15,5 mm, phần lớn u nhầy 
ruột thừa có đường kính từ 17 đến 44 mm. 
ĐKRT trung bình ở nhóm bệnh nhân UNRTV là 
lớn hơn nhóm VRTC, sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (p>0,05). Tỉ số chênh (OR) của ĐKRT 
với nhóm bệnh VRTC là 1,308 (khoảng tin cậy 
95%: 1,176 – 1,454), ĐKRT càng tăng càng gợi ý 
chẩn đoán UNRTV. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 41
Bảng 1: Độ nhạy và độ đặc hiệu của đường kính ruột 
thừa với các điểm cắt khác nhau ở nhóm UNRTV 
Điểm cắt (mm) Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) 
6 100 0 
11 93,1 45 
13 86,2 68,3 
15 86,2 85 
17 58,6 94,2 
19 55,2 95,8 
21 51,7 98,3 
Chúng tôi tiến hành vẽ đường cong ROC và 
tính toán điểm cắt của ĐKRT, ghi nhận ĐKRT 
≥15 mm sẽ gợi ý chẩn đoán UNRTV với độ nhạy 
là 86,2%, độ đặc hiệu là 85%, độ chính xác là 
89,6%. 
Về đậm độ chất trong lòng ruột thừa, UNRT 
có đậm độ trung bình là 17,8 ± 7,3 HU. Đậm độ 
chất trong lòng ruột thừa ở nhóm UNRTV thấp 
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm VRTC 
(18,2 ± 8,5 HU so với 25,8 ± 13,3 HU, p <0,05) 
nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê giữa hai nhóm UNRTV và UNRTKV (18,2 ± 
8,5 HU so với 17,5 ± 6,3 HU, p >0,05). Điểm cắt 
để chẩn đoán UNRTV là 19 HU, đậm độ trong 
lòng ruột thừa thấp hơn 19 HU sẽ gợi ý UNRTV 
với độ nhạy là 58,6% và độ đặc hiệu là 74,2%. 
Bảng 2: Liên quan giữa đậm độ lòng ruột thừa, độ 
dày thành ruột thừa và phân nhóm BN 
 UNRTKV UNRTV VRTC p* p** 
Đậm độ lòng ruột thừa 
(HU) 
17,5 18,2 25,8 0,982 0,002 
Độ dày thành ruột 
thừa (mm) 
3,88 3,55 3,73 0,671 0,633 
* Giá trị p giữa hai nhóm UNRTKV và UNRTV 
** Giá trị p giữa hai nhóm UNRTV và VRTC 
Độ dày thành ruột thừa trung bình của 
UNRT là 3,75 ± 1,3 mm, không có sự khác biệt 
giữa nhóm UNRTV và UNRTKV (3,55 ± 0,7 mm 
so với 3,88 ± 1,6 mm, p >0,05), giữa nhóm 
UNRTV và VRTC (3,55 ± 0,7 mm so với 3,73 ± 1,2 
mm, p >0,05). Tuy nhiên, đối với đặc điểm dày 
thành ruột thừa dạng nốt, trong 72 BN UNRT, có 
2 bệnh nhân có dày thành ruột thừa dạng nốt 
trên hình ảnh chụp CLVT. Cả 2 bệnh nhân này 
đều có kết quả GPB là UNRT ác tính (mucinous 
adenocarcinoma), không có bệnh nhân nào ở 
nhóm UNRT lành tính có dày thành ruột thừa 
dạng nốt. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê 
(p <0,05), thành ruột thừa dày dạng nốt gợi ý 
UNRT ác tính. 
Bảng 3: Liên quan giữa một số đặc điểm hình ảnh 
định tính và phân nhóm BN 
UNRTK
V 
UNRT
V 
VRTC p* p** 
Đóng vôi thành ruột 
thừa 
41,9 37,9 0,08 0,73 0,000 
Không có sỏi ruột thừa 100 93,1 73,3 0,15 0,023 
Thâm nhiễm mỡ quanh 
ruột thừa 
23,3 79,3 88,3 0,00 0,227 
Dịch tự do ổ bụng 16,3 37,9 30 0,01 0,239 
Áp-xe ruột thừa 0 24,1 19,2 0,00 0,549 
Các giá trị được thể hiện dưới dạng tỉ lệ % 
* Giá trị p giữa hai nhóm UNRTKV và UNRTV 
** Giá trị p giữa hai nhóm UNRTV và VRTC 
Giữa hai nhóm bệnh UNRTV và VRTC, các 
đặc điểm “đóng vôi thành ruột thừa”, “không có 
sỏi ruột thừa” có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê (p <0,05). Có đóng vôi thành ruột thừa và 
không có sỏi ruột thừa là đặc điểm gợi ý chẩn 
đoán UNRTV. Đặc điểm “có đóng vôi thành 
ruột thừa” có độ đặc hiệu rất cao (99,2%) nhưng 
có độ nhạy thấp (37,9%). Đặc điểm “không có sỏi 
ruột thừa” có độ nhạy cao (93,1%), hầu như ca 
UNRTV nào cũng không có sỏi ruột thừa, nhưng 
có độ đặc hiệu lại thấp (26,7%). Các đặc điểm 
thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch tự do ổ 
bụng và áp-xe ruột thừa không có sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê (p >0,05) giữa hai nhóm. 
Giữa hai nhóm bệnh UNRTV và UNRTKV, 
các đặc điểm thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, 
dịch tự do ổ bụng và áp-xe ruột thừa có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Nếu có các đặc 
điểm này, chẩn đoán UNRTV sẽ được hướng tới 
nhiều hơn UNRTKV. Các đặc điểm đóng vôi 
thành ruột thừa và sỏi ruột thừa không có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (p >0,05) giữa hai nhóm. 
So sánh chỉ số AUC của mỗi đặc điểm riêng 
lẻ, chúng tôi ghi nhận đặc điểm “đường kính 
ruột thừa ≥15 mm” có chỉ số AUC cao nhất, 
nghĩa là có độ chính xác cao nhất trong chẩn 
đoán phân biệt UNRTV và VRTC. Khi kết hợp 2 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 42
hay nhiều đặc điểm hình ảnh với nhau, chúng 
tôi ghi nhận, kết hợp 3 đặc điểm hình ảnh với 
nhau để chẩn đoán UNRTV có chỉ số AUC lớn 
hơn so với khi kết hợp 2 hay 4 đặc điểm, nghĩa là 
có độ chính xác cao hơn. Tuy nhiên, sự kết hợp 
này vẫn có độ chính xác thấp hơn đặc điểm 
“đường kính ruột thừa ≥15 mm”. 
Hình 1. Đường cong ROC giá trị các đặc điểm hình ảnh chụp CLVT trong phân biệt UNRTV và VRTC 
BÀN LUẬN 
Về tuổi và giới, nghiên cứu của chúng tôi ghi 
nhận tuổi trung bình của UNRT là 63,7 tuổi, gặp 
ở nữ nhiều hơn nam, điều này cũng tương đồng 
với nghiên cứu của một số tác giả như Phạm 
Công Khánh(4), Garcia LA(5), Zhou ML(6) và tài 
liệu y văn. UNRT thường ở độ tuổi từ 50 đến 70 
tuổi, ít gặp ở lứa tuổi thanh niên(7) với tỉ lệ 
nữ/nam từ 3/1 đến 4/1. Nhóm bệnh VRTC có 
tuổi trung bình trẻ hơn. Theo tác giả Ruiz-Tovar 
J(8), UNRT thường gặp với một tỉ lệ đáng kể 
trong độ tuổi 30 – 90, dưới 30 tuổi thường gặp 
VRTC. VRTC thường gặp ở nhóm người trẻ vì 
các nang bạch huyết ở tuổi này phát triển mạnh, 
dễ gây phản ứng viêm phì đại làm tắc nghẽn 
ruột thừa(9). 
Về kết quả GPB, hồi cứu hồ sơ kết quả GPB 
của 72 bệnh nhân UNRT, chúng tôi ghi nhận có 
5 phân loại UNRT, với tỉ lệ UNRT lành tính và ác 
tính lần lượt là 94% và 6%. Tỉ lệ lành/ác này 
tương đương với một số tác giả như Kim S(10) và 
Rabbie ME(11) và y văn. Tuy nhiên, có sự chênh 
lệch tỉ lệ nhóm mucinous adenoma và nhóm 
LAMN trong nghiên cứu của chúng tôi và hai 
tác giả trên. LAMN là phân loại mới do WHO 
đưa ra vào năm 2010, nghiên cứu của Kim thực 
hiện vào năm 1998, thời điểm này chưa có phân 
loại LAMN. Nghiên cứu của Rabbie đã có phân 
loại LAMN, tuy nhiên tỉ lệ tương đối thấp so với 
nghiên cứu của chúng tôi, có thể là do sự khác 
biệt cỡ mẫu. 
Đường kính ruột thừa trung bình của nghiên 
cứu chúng tôi là 27,7 mm, không chênh lệch 
nhiều với kết quả của tác giả Marotta B(3) là 24,2 
mm, tuy nhiên lại thấp hơn kết quả của tác giả 
Wang H(12) là 36 mm, sự khác biệt có thể do 
chênh lệch cỡ mẫu. Trong y văn, UNRT được 
mô tả trên hình ảnh chụp CLVT là một cấu trúc 
đậm độ thấp, có vỏ bao, giới hạn rõ, liên tục với 
đáy manh tràng, tương ứng với ruột thừa dãn và 
chứa đầy dịch nhầy bên trong. Đường kính của 
UNRT chưa có con số cụ thể được báo cáo mà 
dao động qua nhiều nghiên cứu. Bản chất bệnh 
lý UNRT là sự tích tụ dịch nhầy trong lòng ruột 
thừa, do tăng sinh biểu mô lành tính hoặc ác tính 
(mucinous adenoma, mucinous hyperplasia 
hoặc mucinous adenocarcinoma) hoặc do các 
nguyên nhân không tăng sinh như tắc nghẽn do 
viêm mạn tính gây hẹp, do sỏi ruột thừa. Vì vậy 
đường kính ruột thừa trong UNRT sẽ lớn hơn 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 43
ruột thừa bình thường và ruột thừa viêm cấp 
tính. Trong VRTC, ruột thừa cũng giãn và ứ dịch 
bên trong, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do tắc 
nghẽn cấp tính, vì là cấp tính nên đường kính 
thường sẽ không lớn bằng UNRT – vốn là quá 
trình tích luỹ kéo dài. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, ĐKRT của nhóm UNRTV cao hơn có 
ý nghĩa thống kê so với nhóm VRTC (OR=1,308, 
CI 95%: 1,176 – 1,454), tiến hành vẽ đường cong 
ROC và chọn lựa điểm cắt có giá trị chẩn đoán 
UNRTV, ghi nhận tại điểm cắt 15 mm có độ 
nhạy và độ đặc hiệu là 86,2% và 85%, độ chính 
xác là 89,6%. Điểm cắt của chúng tôi tương đồng 
với tác giả Lien WC(13) với giá trị 15 mm, và có 
chênh lệch so với tác giả Bennett GL(14) là giá trị 
13 mm. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của tác giả 
Bennett GL, tác giả đo đạc đường kính “lòng 
ruột thừa” chứ không phải đường kính ruột 
thừa bằng cách đo ngoài – ngoài như chúng tôi, 
vì vậy nếu so sánh với đường kính ruột thừa 
trong nghiên cứu của chúng tôi, cần phải cộng 
thêm độ dày thành ruột thừa. Bennett GL ghi 
nhận độ dày thành ruột thừa trung bình khoảng 
3 mm, quy đổi ra đường kính ruột thừa sẽ là 16 
mm, không chênh lệch nhiều so với nghiên cứu 
của chúng tôi và Lien WC. Nếu chúng tôi tăng 
điểm cắt lên 18mm, độ đặc hiệu khi đó sẽ là 
95,8% nhưng độ nhạy giảm xuống còn 55,2%. 
Hạ điểm cắt xuống dưới 15 mm sẽ giúp tăng độ 
nhạy phát hiện UNRTV với đường kính nhỏ hơn 
– nhất là những trường hợp mới hình thành 
UNRT, nhưng sẽ làm giảm độ đặc hiệu do trùng 
lắp với những ca viêm ruột thừa cấp có đường 
kính lớn. Điểm cắt 15 mm có giá trị chẩn đoán 
cao nhất, đường kính ruột thừa từ 15 mm trở lên 
sẽ gợi ý chẩn đoán UNRT. 
Độ dày thành ruột thừa không giúp phân 
biệt nhóm bệnh UNRTV và VRTC hay UNRTV 
và UNRTKV. Tuy nhiên, dày thành ruột thừa 
dạng nốt gặp ở nhóm UNRT ác tính nhiều hơn 
lành tính, kết quả này tương đồng với tác giả 
Wang H(13). 
Hình 2: Dày thành ruột thừa dạng nốt ở bệnh nhân UNRT ác tính. (A) Hình chụp CLVT mặt phẳng đứng 
ngang, thì tĩnh mạch, mũi tên đỏ: nốt mô mềm trên thành ruột thừa. (B) Hình chụp CLVT mặt phẳng đứng 
ngang, thì không tiêm thuốc 
UNRT có đậm độ thấp, trong nghiên cứu 
chúng tôi, đậm độ trung bình của UNRT là 
17,8 HU, tương đồng với mộ số tác giả như 
Wang H(12) và Yu XR(15). Đậm độ lòng ruột thừa 
ở BN UNRTV thấp hơn có ý nghĩa so với BN 
VRTC, có lẽ vì ở VRTC, dịch trong lòng ruột 
thừa là dịch viêm xuất tiết chiếm phần lớn, 
nếu ở giai đoạn trễ sẽ có những mảnh niêm 
mạc bong ra, những yếu tố này sẽ làm cho dịch 
trong lòng ruột thừa có đậm độ cao hơn trên 
hình ảnh chụp CLVT so với nhóm UNRTV – 
dịch trong lòng ruột thừa phần lớn là dịch 
nhầy. Tuy nhiên, ở những trường hợp dịch 
nhầy đặc, đậm độ chất trong lòng ruột thừa 
cũng sẽ cao. Đậm độ lòng ruột thừa thấp hơn 
19 HU sẽ gợi ý chẩn đoán UNRTV với độ nhạy 
là 58,6% và độ đặc hiệu là 74,2%. 
Theo y văn, đóng vôi thành ruột thừa trong 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 44
UNRT là một dấu hiệu có tính đặc hiệu cao, tuy 
nhiên xuất hiện dưới 50% trường hợp(16). Nghiên 
cứu chúng tôi ghi nhận có 40,3% số ca UNRT có 
đóng vôi thành. Đóng vôi thành ruột thừa gợi ý 
chẩn đoán phân biệt UNRTV so với VRTC với 
độ nhạy là 37,9% và độ đặc hiệu là 99,2%. Đóng 
vôi thành ruột thừa chủ yếu do quá trình viêm 
mạn do chất nhầy(12), vì vậy sẽ ít gặp ở các bệnh 
nhân viêm ruột thừa cấp mà không có u nhầy 
kèm theo. Sỏi ruột thừa cũng là một đặc điểm có 
thể phân biệt UNRTV và VRTC. Nguyên nhân 
UNRTV ít có sỏi ruột thừa hơn VRTC có lẽ do 
UNRT là kết quả của quá trình tắc nghẽn mạn 
tính và diễn tiến từ từ, trong khi VRTC thường 
do tắc nghẽn cấp tính, ví dụ như sỏi ruột thừa 
kẹt lại gây tắc. 
Hình 3: UNRT có 3 đặc điểm hình ảnh chụp CLVT gợi ý: đường kính trên 15 mm (khoảng 45 mm), đậm độ dưới 
19 HU (khoảng 17 HU) và có đóng vôi thành ruột thừa (mũi tên đỏ) 
Đặc điểm thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, 
dịch tự do ổ bụng và áp xe ruột thừa thường gặp 
ở nhóm UNRTV hơn UNRTKV, có lẽ vì đây là 
những đặc điểm đặc trưng của phản ứng viêm. 
Và không có sự khác biệt về các đặc điểm này 
giữa hai nhóm UNRTV và VRTC. 
Hạn chế của đề tài: Nghiên cứu của chúng 
tôi có một số hạn chế, đó là nghiên cứu hồi cứu 
và cỡ mẫu nhỏ do u nhầy ruột thừa là bệnh lý 
không phổ biến trong dân số. Vì cỡ mẫu nhỏ nên 
chúng tôi chưa phân tích được các đặc điểm 
hình ảnh giữa nhóm UNRT lành tính và ác tính. 
Đồng thời, vì lấy mẫu theo cách hồi cứu nên kết 
quả GPB của mẫu nghiên cứu chưa có sự thống 
nhất về mặt phân loại, từ đó chúng tôi chưa thể 
phân tích chính xác sự liên quan giữa các đặc 
điểm hình ảnh với phân loại GPB của UNRT. 
KẾT LUẬN 
Đường kính lớn nhất của ruột thừa trong 
UNRT trung bình là 27,7 mm. Đặc điểm dày 
thành ruột thừa dạng nốt gợi ý UNRT ác tính, 
tuy nhiên chỉ với cỡ mẫu 4 ca UNRT ác tính. 
UNRT viêm thường gặp dấu hiệu thâm nhiễm 
mỡ quanh ruột thừa, dịch tự do ổ bụng và áp xe 
ruột thừa hơn UNRTKV. 
Đường kính ruột thừa ở nhóm UNRTV lớn 
hơn so với nhóm VRTC. Đường kính ruột thừa 
lớn hơn hoặc bằng 15 mm có độ nhạy là 86,2%, 
độ đặc hiệu là 85% và độ chính xác là 89,6% 
trong chẩn đoán UNRTV. Đây là dấu hiệu có giá 
trị nhất trong chẩn đoán UNRTV. Đậm độ lòng 
ruột thừa thấp hơn 19 HU, đóng vôi thành ruột 
thừa và không có sỏi ruột thừa cũng là những 
đặc điểm hình ảnh chụp CLVT có giá trị phân 
biệt UNRTV và VRTC. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Warren S, Warren AS (1926). A study of 6797 surgically 
removed appendices. Annals of Surgery, 83 (2):222-226. 
2. Agarwala N, Liu CY (2003). Laparoscopic appendectomy. J Am 
Assoc Gynecol Laparosc, 10 (2):166-168. 
3. Marotta B, Chaudhry S, McNaught A (2019). Predicting 
Underlying Neoplasms in Appendiceal Mucoceles at CT: Focal 
Versus Diffuse Luminal Dilatation. American Journal of 
Roentgenology, 213(2):343-348. 
4. Phạm Công Khánh (2008). "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giá 
trị của chẩn đoán hình ảnh và phương pháp phẫu thuật u nhầy 
ruột thừa". Luận văn Bác sĩ Nội trú, Đại học Y Dược TP. HCM. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 45
5. García LA, Vázquez TA, Castro GC (2010). Mucocele of the 
appendix: presentation of 31 cases. Cirugia Espanola, 87(2):108-
112. 
6. Zhou ML, Yan FH (2006). Mucinous cystadenoma of the 
appendix: CT findings. Chinese Medical Journal, 119(15):1300-
1303. 
7. Saad EA, Elsamani EY, AbdElrahim WE (2018). Surgical 
treatment of mucocele of the appendix: A systematic review and 
case report. Journal of Surgical Case Reports, 2018(6):rjy102. 
8. Ruiz-Tovar J, Teruel DG, Castineiras VM (2007). Mucocele of the 
appendix. World J Surg, 31(3):542-548. 
9. Omari AH, Khammash MR, Qasaimeh GR (2014). Acute 
appendicitis in the elderly: Risk factors for perforation. World 
Journal of Emergency Surgery, 9(1):1-6. 
10. Kim S, Lim H, Lee W (1998). Mucocele of the appendix: 
Ultrasonographic and CT findings. Abdominal Imaging, 
23(3):292-296. 
11. Rabie ME, Al Shraim M, Al Skaini MS (2015). Mucus containing 
cystic lesions "mucocele" of the appendix: The unresolved 
issues. International Journal of Surgical Oncology, 2015:139461. 
12. Wang H, Chen YQ, Wei R (2013). Appendiceal mucocele: A 
diagnostic dilemma in differentiating malignant from benign 
lesions with CT. Am J Roentgenol, 201(4):W590-595. 
13. Lien WC, Huang SP, Chi CL (2006). Appendiceal outer diameter 
as an indicator for differentiating appendiceal mucocele from 
appendicitis. American Journal of Emergency Medicine, 24(7):801-
805. 
14. Bennett GL, Tanpitukpongse TP, Macari M (2009). CT Diagnosis 
of Mucocele of the Appendix in Patients with Acute 
Appendicitis. American Journal of Roentgenology, 192(3):W103-
W110. 
15. Yu XR, Mao J, Tang W (2020). Low-grade appendiceal 
mucinous neoplasms confined to the appendix: Clinical 
manifestations and CT findings. Journal of Investigative Medicine, 
68(1):75-81. 
16. Attarde V, Patil P, Apte A (2011). Sonographic appearance of a 
giant appendicular mucocele. Journal of Clinical Ultrasound, 
39(5):290-292. 
Ngày nhận bài báo: 01/12/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_dac_diem_hinh_anh_chup_cat_lop_vi_tinh_cua_u_nhay_r.pdf