Khảo sát đặc điểm gây mê trẻ em trong phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm ruột thừa là bệnh lý ngoại khoa thƣờng gặp ở trẻ em. Mổ mở cho kết quả tốt ít biến
chứng nhƣng:
- Phẫu thuật nội soi (PTNS) đem lại thẩm mỹ cao, ìt đau sau mổ, ít nhiễm trùng vết mổ,
thời gian nằm viện ngắn, tránh đƣợc những biến chứng của đƣờng mổ dài. Mặc khác, tâm lý
của ngƣời nhà bệnh nhân thìch PTNS hơn, ví vậy chỉ định này ngày càng đƣợc rộng rãi .
- PTNS vẫn có những bất lợi về hô hấp, tuần hoàn do bơm thán khì vào ổ bụng, đặc biệt là
trẻ em gây mê dễ xảy ra tai biến.
- Trƣớc đây đã có những nghiên cứu về PTNS trẻ em bơm thán khì vào ổ bụng nhƣng
nghiên cứu về gây mê còn ít.
- Hiện nay các bệnh viện chuyên khoa nhi mổ rộng rãi, ở tuyến tỉnh thì mổ còn hạn chế.
Vì vây, chúng tôi muốn thực hiện đề tài “Khảo sát đặc điểm gây mê trẻ em trong phẫu thuật
ruột thừa nội soi”
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát đặc điểm gây mê trẻ em trong phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 45 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM GÂY MÊ TRẺ EM TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT RUỘT THỪA Nguyễn Trung Chánh, Tăng Văn Dũng, Võ Thị Minh Trang, Võ Thị Ánh Hồng I. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm ruột thừa là bệnh lý ngoại khoa thƣờng gặp ở trẻ em. Mổ mở cho kết quả tốt ít biến chứng nhƣng: - Phẫu thuật nội soi (PTNS) đem lại thẩm mỹ cao, ìt đau sau mổ, ít nhiễm trùng vết mổ, thời gian nằm viện ngắn, tránh đƣợc những biến chứng của đƣờng mổ dài. Mặc khác, tâm lý của ngƣời nhà bệnh nhân thìch PTNS hơn, ví vậy chỉ định này ngày càng đƣợc rộng rãi . - PTNS vẫn có những bất lợi về hô hấp, tuần hoàn do bơm thán khì vào ổ bụng, đặc biệt là trẻ em gây mê dễ xảy ra tai biến. - Trƣớc đây đã có những nghiên cứu về PTNS trẻ em bơm thán khì vào ổ bụng nhƣng nghiên cứu về gây mê còn ít. - Hiện nay các bệnh viện chuyên khoa nhi mổ rộng rãi, ở tuyến tỉnh thì mổ còn hạn chế. Vì vây, chúng tôi muốn thực hiện đề tài “Khảo sát đặc điểm gây mê trẻ em trong phẫu thuật ruột thừa nội soi”. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT Khảo sát đặc điểm gây mê trẻ em trong phẫu thuật ruột thừa nội soi tại bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang. MỤC TIÊU CHUYÊN BIỆT 1- Khảo sát các đặc điểm gây mê của trẻ em trong phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa. 2- Đánh giá sự biến đổi về hô hấp, tuần hoàn trong gây mê. II. PHƢƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 2.1 – Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang. 2.2 - Đối tƣợng nghiên cứu 2.2.1 – Đối tượng và địa điểm: Trẻ đƣợc chẩn đoán VRT cấp và nhập vào BVĐKKV Tỉnh Thời gian: từ tháng 5/2015 đến tháng 8/2016, cỡ mẫu: n = 50. 2. 2.2 – Tiêu chuẩn chọn bệnh - Tuổi ≤ 15 tuổi, cân nặng ≥ 16 kg, ASA I , II. - Trẻ đƣợc chuẩn đoán dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng. 2.2.3 – Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân suy tim ứ huyết. - Bệnh nhân bị mạch vành. - Bệnh nhân giảm khối lƣợng tuần hoàn. - Bệnh đƣờng hô hấp: kén khí phổi, khí phế thủng. - Tăng áp lực nội sọ: Tăng nhãn áp, chấn thƣơng sọ não, u não. 2 3. Vật liệu nghiên cứu - Máy gây mê Blease Focus, dụng cụ gây mê, monitor. - Thuốc tiền mê: Midazolam, Fentanyl. - Thuốc gây mê: Propofol, Isofluran, Sevofluran. - Thuốc dãn cơ: Esmeron. - Thuốc hồi sức: Dopamin, Nor - adrenalin, Atropin. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 46 - Dịch truyền: Nacl 0,9%, Lactate Ringer 2.4 .Phƣơng pháp nghiên cứu a - Đánh giá bệnh nhân trước mổ - Khai thác tiền sử các bệnh lý nội khoa đi kèm, nhịn ăn uống. - Khám lâm sàng đánh giá tổng trạng chung của bệnh nhân, đánh giá tim mạch và hô hấp. - Làm các xét nghiệm; công thức máu, đông máu, chức năng thận, men gan. b- Kỹ thuật gây mê hồi sức - Trƣớc khi vào phòng mổ BN đƣợc truyền dung dịch, nhịn ăn, đặt sond dạ dày. - Vào phòng mổ * Gắn monitor để theo dõi. * Tiếp tục dịch truyền. * Tiền mê: midazolam 0,05mg/kg + fentanyl 0,01 – 0,02mg /kg/TM * Dẫn đầu: propofol 2–3 mg / kg . * Dãn cơ: Esmeron 0,6–1mg / kg/TM. * Duy trì: Sevoflurane, Isofluran. * Thở máy: mode áp lực, f: 15–25l/ph, p: <25 mmHg. * Áp lực bơm CO2: <12 cmH2O. * Ghi nhận M, HA, Spo2, EtCO2 * Rút NKQ khi bệnh nhân tỉnh, hô hấp ổn định. c- Các biến số theo dõi và phân tích Tai biến chu phẫu: - Tai biến tim mạch chu phẫu * mạch 100 lần/phút , trên 5 phút * HA: Tăng >30% so với HA ban đầu; <30% so với HA ban đầu, trên 5 phút. * Loạn nhịp tim trên lâm sàng và ECG. - Tai biến hô hấp chu phẫu: * Tràn khí màng phổi. * Tràn khì dƣới da. * Viêm phổi do hít dịch dạ dày trào ngƣợc. * Thuyên tắc khí. * EtCO2 tăng ≥50 mmHg ( áp lực co2 cuối thì thở ra ). - Kết quả gây mê phẫu thuật: * Tốt: không tai biến. * Khá: có tai biến nhƣng xử lý đƣợc, BN đƣợc gây mê phẫu thuật an toàn. * Trung bình: tai biến nặng phải ngƣng cuộc mổ hoặc chuyển mổ hở. * Xấu: tử vong. 2.5. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 47 Từ tháng 5/2015 đến tháng 8/2016, tại bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang có 50 bệnh nhi đƣợc phẫu thuật cắt ruột thừa nội soi với những đặc điểm nhƣ sau: Tuổi, thể trạng Bảng 1. Tuổi, cân nặng Đặc điểm Trung bình Tuổi 10,20 ± 2,29 tuổi Cân nặng 29,34 ± 8,49 kg Nhận xét: Tuổi trung bình 10,20 tuổi, cao nhất 15 tuổi, thấp nhất 6 tuổi Cân nặng trung bình 29,34 kg. Nặng nhất 50 kg, nhẹ nhất 16 kg Giới 42% 58% nữ nam Biểu đồ 1. Giới tính Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 29 bệnh nhi nam (58%), 21 bệnh nhi nữ (42%). 3.2. Phƣơng Pháp vô cảm và thuốc dùng trong gây mê Thuốc sử dụng Bảng 2. Thuốc sử dụng Tên thuốc Liều dùng Propofol 2-3 mg/kg Fentanyl 1-3mcg/kg Esmeron 0,6-1mg/kg Sevo 2-6% Mode thở: kiểm soát áp lực Bảng 3. Kiểm soát áp lực đƣờng thở Thông số cài đặt Trung bình Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 48 Tần số (lần/phút) 17,67 ± 6,8 Áp lực (cmH2O) 17,58 ± 6,6 Nhận xét: Tần số trung bình 17,67 lần /phút, cao nhất 22 lần/phút, thấp nhất 18 lần/phút. Áp lực trung bình 17.58 cmH2O, cao nhất 23cmH2O, thấp nhất 15 cmH2O. Áp lực bơm CO2 Bảng 4. Áp lực bơm co2 Chỉ số Trung bình Áp lực (cmH2O) 9,98± 1,89 Nhận xét: Áp lực trung bình 9.98 cmH2O, cao nhất 10cmH2O, thấp nhất 8 cmH2O. 3.3. Thay đổi huyết động học và EtCO2 ở các thời điểm Bảng 5. Thay đổi huyết động học và EtCO2 ở các thời điểm Thời điểm Mạch (l/p) HAĐMTĐ (mmHg) HAĐMTT (mmHg) EtCO2 SpO2 Vào PM 111,54 102,22 60,78 95,40 Sau gây mê 118,82 101,26 57,00 28,06 99,60 Sau bơm CO2 5 phút 118,34 106,00 60,86 34,58 99,72 Sau bơm CO2 10 phút 115,42 105,48 59,32 36,48 99,70 Sau xả CO2 112,24 104,44 56,52 32,38 99,70 Thay đổi mạch ở các thời điểm Biểu đồ 2. Thay đổi mạch ở các thời điểm Nhận xét: Mạch tăng sau khi gây mê và bơm CO2, giảm khi xả CO2 0 20 40 60 80 100 120 vào PM sau gây mê sau bơm co2 5 phút sau bơm co2 10 phút sau xả co2 HATĐ HATT Biều đồ 3. Thay đổi huyết áp ở các thời điểm Nhận xét: HATĐ tăng nhẹ sau khi bơm CO2 5 phút. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 49 0 5 10 15 20 25 30 35 40 Sau gây mê sau bơm co2 5 phút sau bơm co2 10 phút sau xả co2 Etco2 Biểu đồ 4. Thay đổi EtCO2 Nhận xét: EtCO2 tăng sau bơm CO2 10 phút. Bảng 6. Thời gian phẫu thuật và tỉnh mê sau ngƣng thuốc Thời gian (phút) Trung bình Phẫu thuật 36,16±12,7 Tỉnh mê 13,90±10,1 Nhận xét: Thời gian phẫu thuật trung bình là 36.16 phút, dài nhất 75 phút, ngắn nhất 20 phút. thời gian tỉnh mê trung bình 13.90 phút, dài nhất 30 phút, ngắn nhất 3 phút. 3.4. Mối liên quan về sự biến đổi hô hấp, tuần hoàn trong gây mê Bảng 7. Mối liên quan về biến đổi mạch Thời điểm Trung bình P Mạch vào phòng mổ 111,54 ± 15,14 <0,001 Mạch sau gây mê 118,82±13,12 Nhận xét: Mạch vào phòng mổ so với mạch sau khi gây mê tăng có ý nghĩa thống kê với ( p<0,001). Bảng 8. Mối liên quan về biến đổi huyết áp Thời điểm Trung bình P HATĐ vào phòng mổ 102,22±8,54 0,45 HATĐ sau gây mê 101,26±11,92 Nhận xét: HA sau gây mê tăng cao hơn HATĐ vào phòng mổ nhƣng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P=0.45). Bảng 9. Mối liên quan về biến đổi EtCO2 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 50 Thời điểm Trung bình P EtCO2 sau gây mê 28,06±9,27 <0,001 EtCO2 sau bơm CO2 10phút 36,48±8,6 Nhận xét: EtCO2 sau bơm CO2 10 phút tăng sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P< 0,001) Bảng 10. Mối liên quan về biến đổi SpO2 Thời điểm Trung bình P SpO2 sau bơm CO2 5 phút 99,72±0,49 0,32 SpO2 sau bơm CO2 10 phút 99,70±0,505 Nhận xét: SpO2 thay đổi không nhiều và không có ý nghĩa thống kê (p=0,32) IV. BÀN LUẬN 4.1 Đặc điểm về tuổi và cân nặng - Tuổi trong nghiên cứu trung bình 10,2 tuổi, cao nhất 15 tuổi, thấp nhất 6 tuổi. Tác giả Vũ Trƣờng Nhân và CS[7] nghiên cứu mổ ruột thừa nội soi tuổi trung bình 8,9. Tác giả Phạm Thiện Trung và Hồ Ngọc Thừa[8] tuổi trung bình 9,2. Cân nặng trong nghiên cứu trung bình 29,3 nặng nhất 50kg, thấp nhất 16kg so với tác giả Nguyễn Văn Nghĩa và CS[6] trung bình 37,4kg, Phạm Thiện Trung và Hồ Ngọc Thừa trung bình 34,3[8]. 4.2 Phƣơng pháp vô cảm: - Đối với phẫu thuật nội soi trẻ em có bơm thán khì vào ổ bụng gây nhiều biến động về hô hấp, tuần hoàn. Do đó phải theo dõi sát những thay đổi bất thƣờng sẽ tránh đƣợc nguy hiểm cho trẻ. Đối với phẫu thuật nhi nên gây mê nội khí quản là phƣơng pháp vô cảm thích hợp nhất, với ƣu điểm trẻ mất ý thức hoàn toàn, hô hấp đƣợc kiểm soát chắc chắn, giãn cơ tốt tạo phẫu trƣờng thuận lợi phẫu thuật. Sử dụng thuốc mê tĩnh mạch Propofol có tác dụng ức chế thanh quản, ít gây co thắt. Thuốc dãn cơ Esmeron có tác dụng trung bình và thuốc mê hô hấp Sevofluran ít ức chế cơ tim, huyết động học ổn định, hồi tỉnh sớm. Do đó với những loại thuốc gây mê có ƣu điểm tốt và phƣơng pháp vô cảm thích hợp cho trẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho gây mê và phẫu thuật thành công. - Áp lực đƣờng thở của bệnh nhân thƣờng theo dõi gián tiếp qua đo áp lực của hệ thống máy gây mê. Những sự đo đạc này nhìn sẽ phát hiện sự tăng, giảm bất thƣờng áp lực đƣờng thở . Khi bơm CO2 vào ổ bụng sẽ đẩy cơ hoành lên cao dẫn đến giảm các thể tích phổi bao gồm giảm thể tích cặn chức năng, giảm thông khí phút, làm xẹp phổi, làm tăng áp lực đỉnh đƣờng thở, đồng thời làm tăng biến thay đổi huyết động vào tổn thƣơng phổi do áp lực khi thông khí nhân tạo nhƣ tràn khì màng phổi [5]. - Những số liệu nghiên cứu gần đây cho thấy bằng cách hạn chế tăng áp lực đƣờng thở là: tăng thông khì phút và giảm áp lực bơm CO2 vào ổ bụng. Nghiên cứu chúng tôi áp lực Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 51 trung bình 16cmH2O, cao nhất 23cmH2O, thấp nhất 15cmH2O. Tần số thở trung bình 17,67 lần/phút, cao nhất 22 lần/phút, thấp nhất 15 lần/phút. 4.3 ÁP lực bơm CO2 - Khi bơm CO2 vào ổ bụng thì EtCO2 và PaCO2 tăng lên đồng thời và cùng một tỷ lệ. Tác giả Mc Kinstry và cộng sự thấy rằng, ở một loạt các bệnh nhân khỏe mạnh, EtCO2 có thể dự đoán chình xác sự thay đổi PaCO2. Do đó đối với bệnh nhân gây mê Phẫu thuật nội soi việc theo dõi EtCO2 là đủ [5]. - Trong nghiên cứu chúng tôi bơm CO2 với áp lực trung bình 9,75cmH2O, thấp nhất 8cmH2O. Đối với trẻ cân nặng >20kg thí chúng tôi bơm áp lực 10 cmH2O, trẻ cân nặng <20kg thí bơm áp lực 8cmH2O vẫn tạo phẫu trƣờng tốt, EtCO2 tăng đến mức độ cho phép và không ảnh hƣởng đến gây mê, phẫu thuật. 4.4 Thay đổi hô hấp - Áp lực ổ bụng sẽ tăng lên khi bơm CO2 vào ổ bụng, gây cản trở di động của cơ hoành và đẩy cơ hoành lên cao. Do đó dẫn đến độ dãn nở lồng ngực giảm, giảm dung tích cặn chức năng và giảm thể tìch khì lƣu thông. Giảm dung tích dự trữ chức năng gây rối loạn tỉ lệ khì lƣu thông và tƣới máu phổi [3]. - Tăng áp lực ổ bụng gây tăng áp lực hìt vào, gây tăng áp lực đỉnh đƣờng thở dẫn đến rối loạn huyết động và làm giảm thể tìch khì thƣờng lƣu gây ứ đọng CO2[1]. - Khí CO2 tăng cao sẽ gây ra tình trạng hôn mê khi PaCO2 ở khoảng 90-120mmHg. Vì vậy việc theo dõi PaCO2 là bắt buộc phải làm trong gây mê PTNS có bơm than khì vào ổ bụng. - Một số tác giả nhận thấy có sự tƣơng đồng khá tốt giữa EtCO2 và PaCO2 sự sai lệch giữa EtCO2 và PaCO2 khoảng 2,6mmHg. Do đó trong phẫu thuật nội soi chỉ theo dõi PaCO2 mà theo dõi PaCO2 thông qua EtCO2. - Trong nghiên cứu của chúng tôi EtCO2 trung bình 29mmHg, cao nhất 43mmHg thấp nhất 10mmHg. EtCO2 tăng cao sau khi gây mê đến sau bơm CO2 10 phút vào ổ bụng, sự gia tăng EtCO2 này có ý nghĩa thống kê với (p<0,001). Nhƣng sự gia tăng EtCO2 vẫn giữ đƣợc trong giới hạn cho phép.Trong gây mê khi EtCO2 tăng >35mmHg thí chúng tôi sẽ tăng tần số thở lên để làm giảm EtCO2. - Theo dõi SpO2 là đánh giá chình xác sự oxy hóa máu của bệnh nhân.Trong phẫu thuật nội soi nếu thiếu Oxy có liên quan đến bơm khì quá nhiều vào ổ bụng.Trong nghiên cứu của chúng tôi SpO2 sau khi bơm CO2 5 phút đến 10 phút không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê với (p>0,05). SpO2 không thay đổi và duy trì tốt, dao động từ 98-100% đến suốt cuộc phẫu thuật. 4.5 Thay đổi về huyết động - Áp lực trong trong ổ bụng <10mmHg làm tăng máu tĩnh mạch về tim, lƣu lƣợng tim. Tăng áp lực trong ổ bụng >10mmHg có thể làm giảm tiền gánh và giảm lƣu lƣơng tim. - Tƣ thế đầu thấp, tuần hoàn, tim mạch trở về tim tăng và tƣ thế đầu cao làm giảm tuần hoàn tim trở về tim [3]. - Đối với trẻ giảm thể tích tuần hoàn, bơm hơi vào ổ bụng sẽ làm giảm cung lƣợng tim dẫn đến động huyết áp động mạch sẽ giảm. - Ngoài ra ƣu thán làm rối loạn chức năng tim mạch: kích thích thần kinh giao cảm với tăng các Catecholamin huyết tƣơng, dẫn đến tăng: tần số tim, huyết áp, sức cản của mạch máu ngoại vi và chỉ số công tâm thu thất trái [2]. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 52 - Trong nghiên cứu của chúng tôi huyết áp từ lúc gây mê đến sau bơm CO2 10 phút có tăng, sự gia tăng này không có ý nghĩa thống kê với (p>0,05). Trong suốt cuộc mổ đến sau khi xả CO2 thí HATĐ không thay đổi. - Đối với mạch trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy sự thay đổi của mạch khi vào phòng mổ so với sau gây mê thì mạch tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Ở các thời điểm khác: sau bơm CO2 5 phút, 10 phút đến sau xả CO2 thì mạch có thay đổi nhẹ nhƣng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Kết quả về sự thay đổi HATĐ và mạch phù hợp với tác giả Lê Quang Sơn [9], Nguyễn Văn Chừng [2]. 4.6 Thời gian phẫu thuật và thời gian tỉnh mê - Trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian phẫu thuật trung bình 36,16 phút dài nhất 75 phút, ngắn nhất 20 phút, không có trẻ nào chuyển sang mổ hở. Với kết quả này cũng tƣơng đồng với nghiên cứu của Hồ Ngọc Thừa, Phạm Thiều Trung [8]. - Thời gian tỉnh mê rút đƣợc nội khí quản trung bình 13,90 phút, dài nhất là 30 phút, ngắn nhất là 3 phút vì các loại thuốc mê Propofol, Sevoflurane đều có tác dụng nhanh và thoát mê nhanh, không có trẻ nào suy hô hấp sau mổ ở hậu phẫu. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu khác. 4.7 Nhận xét các tai biến Trong nghiên cứu của chúng tôi không có trƣờng hợp nào xảy ra tai biến về hô hấp trong và sau mổ, tràn khì dƣới da, tràn khí màng phổi. Trong khi gây mê chúng tôi theo dõi EtCO2 nếu vƣợt qua khỏi giới hạn an toàn thì chúng tôi sẽ điều chỉnh bằng cách tăng thông khì phút. Do đó phẫu thuật không có trẻ nào chuyển qua mổ hở và tai biến về gây mê. V. KẾT LUẬN PTNS cắt ruột thừa ở trẻ em, phƣơng pháp vô cảm thƣờng dùng là gây mê toàn thể, kiểm soát hô hấp bằng kiểu thở áp lực qua nội khí quản, chọn lựa thuốc mê thích hợp. Bệnh nhi đƣợc chuẩn bị trƣớc mổ tốt, trong mổ có tăng áp lực ổ bụng và ƣu thán gây nên những thay đổi sinh lý của trẻ, điều chỉnh thông khí phút bằng cách tăng tần số thở để giảm những thay đổi về hô hấp, huyết động, giúp gây mê an toàn và phẫu thuật thành công cho trẻ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Ngọc Anh (2006), “Gây mê trong mổ nội soi ổ bụng”, Bài giảng Gây Mê Hồi Sức, Nhà xuất bản Y học, tr.311-318. 2. Nguyễn Văn Chừng, Võ Thị Thúy Vân, Trần Đỗ Anh Vũ, Nguyễn Văn Chinh (2008), “Gây mê hồi sức trong phẫu thuật nội soi cấp cứu có bơm hơi vào ổ bụng”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, tr.178-189 3. Nguyễn Quốc Kính (2013), “Ảnh hưởng của mổ nội soi ổ bụng của trẻ em”, Gây mê hồi sức cho phẫu thuật nội soi, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, tr.177-185. 4. Bùi Ích Kim (2000), “Gây mê hồi sức trẻ em”, Bài giảng Gây Mê Hồi Sức, Nhà xuất bản Y Học, tr.177-216. 5. Bùi Ích Kim (2013) “ Theo dõi trong phẫu thuật nội soi trẻ em”. Gây mê hồi sức cho phẫu thuật nội soi. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, tr.53-54. 6.Nguyễn Văn Nghĩa, Trần Hiếu Nhân (2013), “Nghiên cứu phẫu thuật nội soi điều trị viêm ruột thừa trên bệnh nhân trẻ em tại BVĐK TP Cần Thơ”, Kỷ yếu các đề tài khoa học- sang kiến sang chế kỹ thuật năm 2013 bệnh viện Đa Khoa TP Cần Thơ, tr 134-137.6. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 53 7. Vũ Trƣờng Nhân, Trƣơng Anh Mậu, Trần Vĩnh Hậu (2009), “So sánh kết quả điều trị phẫu thuật viêm ruột thừa bằng nội soi và mổ mở ở trẻ em tại bệnh viện nhi đồng 2 từ 09/2008 đến 12/2008”, Y Học TP Hồ Chí Minh, tr.6-9. 8. Hồ Ngọc Thừa, Phạm Thiều Trung(2014), “ Gây mê hồi sức trong mổ ruột thừa nội soi ở trẻ em”. Báo cáo hội nghị gây mê hồi sức Đồng Bằng Sông Cửu Long, tr 60-76. 9. Lê Quang Sơn, Nguyễn Văn Chừng (2009), “Nghiên cứu đặc điểm gây mê hồi sức trong phẫu thuật nội soi ruột thừa có bơm thán khì vào ổ bụng ”, Y học TP Hồ Chí Minh, tr 481-487.
File đính kèm:
khao_sat_dac_diem_gay_me_tre_em_trong_phau_thuat_noi_soi_cat.pdf

