Khảo sát đặc điểm của xạ hình tưới máu cơ tim pha tĩnh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp

NMCT là một bệnh lý gây tử vong hàng đầu trên toàn cầu. Ở Việt Nam NMCT cũng ngày càng

phát triển. tuy nhiên không phải tất cả các BN đều được can thiệp thì đầu. Sau khi ổn định NMCT, theo

các khuyến cáo gần đây, bệnh nhân cần được tiến hành khảo sát bằng các phương tiện không xâm lấn để

đánh giá khản năng sống còn của vùng nhồi máu và phát hiện những vùng có nguy cơ bị nhồi máu. Xạ

hình tim là một trong những biện pháp không xâm lấn tỏ ra hữu hiệu trong việc đánh giá.

pdf 8 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát đặc điểm của xạ hình tưới máu cơ tim pha tĩnh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát đặc điểm của xạ hình tưới máu cơ tim pha tĩnh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp

Khảo sát đặc điểm của xạ hình tưới máu cơ tim pha tĩnh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014130
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay bệnh lý động mạch vành vẫn là một 
trong những nguyên nhân chủ yếu đưa đến tử 
vong, thương tật và tăng phí tổn của quốc gia hơn 
các nhóm bệnh khác.[1] 
Trong các bệnh lý tim mạch, nhồi máu cơ tim 
(NMCT) cấp vẫn còn là nguyên nhân gây tử vong 
hàng đầu, là một vấn đề sức khỏe cộng đồng quan 
trọng ở các nước phát triển, và đang trở nên ngày 
càng quan trọng ở các nước đang phát triển như 
Việt Nam.[8]
Mặc dù đã có những tiến bộ trong chẩn đoán 
và điều trị bệnh, NMCT cấp vẫn đang là vấn đề 
sức khỏe được quan tâm hàng đầu ở những nước 
công nghiệp phát triển và ngày càng tăng ở các 
nước đang phát triển.[3]
Tuy nhiên tử vong liên quan đến NMCT cấp 
trong cộng đồng vẫn là 15% - 20%, có khoảng 30% 
bệnh nhân bị NMCT cấp có đủ điều kiện để điều 
trị tái tưới máu nhưng không được thực hiện và chỉ 
được điều trị bảo tồn[2].
Nếu bệnh nhân NMCT nhập viện chưa can 
thiệp thì đầu, theo các hướng dẫn của AHA, ACC 
và ESC, sau khi ổn định trước khi xuất viện sẽ 
được đánh giá bằng các biện pháp không xâm lấn 
nhắm đánh giá tính sống còn của vùng NM và sự 
hiện diện của những vùng còn nguy cơ tái nhồi 
máu để can thiệp nhằm góp phần tránh tái nhồi 
máu và giảm thiểu các biến chứng về sau như suy 
tim và rối loạn nhịp.
Xạ hình tưới máu cơ tim là một phương pháp 
thăm dò không xâm lấn cho phép chẩn đoán tính 
sống còn, vùng cơ tim bị tổn thương[7][8][10].
Hiện nay tại Việt Nam nghiên cứu về lĩnh vực 
này còn rất hạn chế, nhằm khảo sát, tìm hiểu về 
tình trạng tổn thương cơ tim bằng xạ hình tim 
trong theo dõi và đánh giá bệnh nhân NMCT. Do 
đó chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát đặc điểm 
của xạ hình tưới máu cơ tim pha tĩnh với biểu hiện 
của ST ở bệnh nhân NMCT cấp”.
Khảo sát đặc điểm của xạ hình tưới máu cơ tim 
pha tĩnh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
Trần Song Toàn, Đặng An Bình, Nguyễn Phước Minh Hiệp, 
Trần Thị Thúy Hằng, Phạm Văn Triều, 
Bùi Diệu Hằng, Lê Thanh Liêm.
Bệnh viện Chợ Rẫy
TÓM TẮT
NMCT là một bệnh lý gây tử vong hàng đầu trên toàn cầu. Ở Việt Nam NMCT cũng ngày càng 
phát triển. tuy nhiên không phải tất cả các BN đều được can thiệp thì đầu. Sau khi ổn định NMCT, theo 
các khuyến cáo gần đây, bệnh nhân cần được tiến hành khảo sát bằng các phương tiện không xâm lấn để 
đánh giá khản năng sống còn của vùng nhồi máu và phát hiện những vùng có nguy cơ bị nhồi máu. Xạ 
hình tim là một trong những biện pháp không xâm lấn tỏ ra hữu hiệu trong việc đánh giá. 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 131
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính
Khảo sát đặc điểm hình ảnh của xạ hình tưới 
máu cơ tim pha tĩnh kết hợp với Nitrate truyền 
tĩnh mạch ở bệnh nhân NMCT cấp.
Mục tiêu chuyên biệt
Đánh giá tình trạng tổn thương cơ tim trong 
NMCTcấp bằng xạ hình tưới máu cơ tim.
Đánh giá tình trạng tổn thương cơ tim ở bệnh 
nhân NMCTcấp khi có thêm các yếu tố nguy cơ 
(THA, ĐTĐ)bằng xạ hình tưới máu cơ tim.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân nhập khoa nội tim mạch 
Bệnh viện Chợ Rẫy và được chẩn đoán NMCT 
cấp lần đầu tiên.
Tiêu chuẩn loại trừ
 - Bệnh nhân có tiền căn NMCT trước đó.
 - Bệnh nhân có tiền căn phẫu thuật tim, chấn 
thương tim, sốc điện, NMCT thất (P).
 - Bệnh nhân từ chối không tham gia nghiên 
cứu.
Phương pháp tiến hành
 Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu, quan sát 
và mô tả.
Các bệnh nhân được khám lâm sàng, đo 
ECG, xét nghiệm men tim.
Chẩn đoán NMCT cấp dựa theo tiêu chuẩn 
chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới với đủ 2/3 
tiêu chuẩn: đau thắt ngực kiểu mạch vành hay 
triệu chứng tương đương đau ngực, thay đổi ECG 
đặc trưng và định lượng các men tim tăng[1],[3],[8]. 
Ngoài ra, các bệnh nhân cũng được làm một số 
các xét nghiệm khác như: công thức máu, đường 
máu, BUN, creatinin, ion đồ, Lipid máu, XQ ngực 
thẳng và siêu âm tim.
Phương pháp thử nghiệm
Chụp xạ hình tưới máu cơ tim
Thời điểm chụp xạ hình tưới máu cơ tim: 
Trong khoảng từ ngày thứ 5 đến ngày 14 sau 
NMCT cấp.
 Ngày thực hiện xét nghiệm: BN không cần 
phải ngưng các thuốc đang sử dụng, không được 
ăn sáng hoặc chỉ ăn nhẹ.
Xét nghiệm được thực hiện theo quy trình 
nghỉ tĩnh + Nitrate . Truyền Nitrate đường tĩnh 
mạch cho tất cả các bệnh nhân có huyết áp tâm 
thu ≥ 100 mmHg (không có bệnh THA) và ≥ 
110mmHg (đối với BN có bệnh THA).
Liều lượng (Isoket, Glyceryl trinitrate): khởi 
đầu 10-15µg/ph, tăng liều 5-10µg/ph mỗi 3-5 
phút.
Mục tiêu: Truyền cho đến khi trị số HA tâm 
thu giảm được 20 mmHg so với trị số HA ban đầu 
( hoặc hạ huyết áp tâm thu cho đến 90 mmHg đối 
với người không có bệnh THA, và đạt 110 mmHg 
đối với BN bị bệnh THA).
Sau khi đạt HA theo mục tiêu thì tiêm DCPX 
đường tĩnh mạch, liều 30 mCi.
Sau tiêm DCPX, BN được hướng dẫn vận 
động nhẹ (đi bộ với tốc độ bình thường) và uống 
nước liên tục.15 - 30 phút trước khi ghi hình: BN 
được cho uống 250 - 500 ml nước có gas, sữa hoặc 
nước trái cây (để làm tăng đào thải 99mTc-sestamibi 
từ gan, nhằm hạn chế việc gây nhiễu khi xử lý hình 
ảnh cơ tim của SPECT ).
Kỹ thuật ghi hình và xử lý thông tin 12]
Thiết bị: máy xạ hình cắt lớp điện toán ( 
Gamma camera - SPECT ) Symbia® T6 SPECT/
CT của cty SIEMENS.
Sử dụng phần mềm 4DM - SPECT của trung 
tâm y khoa Đại Học Michigan USA.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014132
Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, tay trái đưa lên đầu.
Gated- SPECT: kỹ thuật SPECT kết nối với cổng điện tâm đồ.
Phân tích kết quả xạ hình tưới máu cơ tim [14][15]
Thất trái được chia thành 17 vùng trên 3 trục: trục ngắn, trục dài đứng và trục dài ngang.
Mặt cắt trục ngắn
(Short axis )
Mặt cắt đứng dọc trục dài
(Vertical long axis)
Mặt cắt đứng ngang 
(Horizontal long axis)
Ghi chú:
Apical: phần mỏm.
Mid: phần giữa.
Basal: phần đáy
Anterior: thành trước.
Apex: mỏm.
Inferior: thành dưới.
Septum: vách liên thất.
Lateral: thành bên.
LAD: nhánh liên thất trước.
RCA: động mạch vành phải.
LCx: nhánh mũ.
Xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 22.0 ( Statistical Programs for Social Sciences). Các phép 
kiểm: T-test, Chi_square, Anova, Dunnett T3.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 133
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực hiện trên 65 BN thuộc Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy được xạ hình tưới 
máu cơ tim từ tháng 11/2013 đến 5/2014. Với kết quả thu được như sau:
Đặc điểm về phái
Trong 65 BN có 46 Nam (70,8%) và 19 Nữ (29,2%).
Đặc điểm về tuổi
Tuổi trung bình (63,94 ± 11,27 tuổi) . Nhỏ nhất: 41 tuổi, lớn nhất 84 tuổi.
Nhận xét: Đặc điểm về tuổi có phân phối chuẩn, trong đó nhóm BN cao tuổi (>=70 tuổi) chiếm tỉ 
lệ cao nhất (35,4%). Thấp nhất là nhóm tuổi (<50 tuổi) (13,8%).
Đặc điểm về hấp thu DCPX
Hình ảnh giảm hấp thu DCPX có 4 mức độ và được cho điểm như sau:
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014134
0 = Bình thường, 1 = nhẹ, 2 = trung bình, 3 = nặng, 4 = rất nặng (khuyết xạ).
Hình ảnh Mắt bò (được chia ra làm 17 vùng)
Đặc điểm về kích thước ổ NMCT liên quan đến yếu tố nguy cơ tim mạch
yếu tố nguy cơ Số BN Trung bình kích thước ổ NMCT (%) Std
Tăng HA
ĐTĐ
Tăng HA + ĐTĐ
Khác
33
11
11
10
38,94
42,82
42,55
44,2
16,5
16,4
18,4
18,9
Nhận xét: Không có sự khác biệt về kích thước ổ NMCT cấp giữa các nhóm yếu tố nguy cơ (p>0,05) 
phép kiểm Anova.
Nhận xét: Nhóm BN bị NMCT cấp có ST chênh chiếm đa số (80%). Phân suất tống máu (EF) có phân 
phối chuẩn, EF trung bình ở giới hạn thấp (39,15 ± 14,2%). 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 135
Nhận xét: Có sự khác biệt về kích thước ổ NMCT cấp với sự thay đổi ST (chênh và không 
chênh) với P= 0,033<0,05, T-test.
Nhận xét: Có sự khác biệt về phân suất tống máu (EF) giữa các nhóm mức độ ổ NMCT cấp 
(p < 0,05) phép kiểm Oneway-anova. 
Có sự khác biệt về thể tích cuối tâm thu (ESV) giữa các nhóm mức độ ổ NMCT cấp (p = 0,021< 
0,05) phép kiểm Oneway-Anova. 
Mối tương quan giữa EF và ESV, kích thước ổ NMCT cấp và ESV.
Nhận xét: Có mối tương quan giữa phân suất tống máu và ESV ( p<0,001).
R = -0,58 cho thấy rằng EF và ESV có mối tương quan nghịch. Khi ESV càng tăng thì EF càng giảm.
|R| = 0,58 cho thấy mối quan hệ khá giữa EF và ESV.
Có mối tương quan giữa kích thước ổ nhồi máu và ESV ( p<0,001).
R = 0,47 cho thấy rằng vùng nhồi máu và ESV có mối tương quan thuận. Khi vùng nhồi máu càng 
lớn thì ESV càng tăng.
|R| = 0,47 cho thấy mối quan hệ khá giữa vùng nhồi máu và ESV.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014136
BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu cho thấy hầu hết các trường 
hợp BN bị NMCT đến Bệnh viện Chợ Rẫy đều 
có tuổi trung bình cao (64 tuổi), đặc biệt là nhóm 
BN >70 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (35,4%). Điều 
này do đặc điểm của Bệnh viện Chợ Rẫy là tuyến 
cuối nhận đa phần là bệnh nặng và nhiều bệnh 
phối hợp 
Các BN nhập viện điều trị đều ở tình trạng 
nặng, cụ thể là kích thước ổ NMCT trung bình 
cao (41%) và EF trung bình thấp (39%), đa số các 
trường hợp là NMCT cấp có ST chênh (80%). Do 
đó vấn đề theo dõi và điều trị tiếp sau NMCT cho 
BN cần được quan tâm hơn vì trình trạng bệnh 
nặng và các bệnh lý đi kèm.
Hầu hết các BN đến với chúng tôi đều có các 
bệnh lý khác đi kèm (cụ thể là Tăng HA và ĐTĐ2) 
chiếm với tỉ lệ cao (# 85%). Không có sự khác biệt 
về kích thước ổ nhồi máu với các nhóm yếu tố 
nguy cơ.
Chúng tôi nhận thấy có mối tương quan khá 
chặt (|r| = 0,58) giữa phân suất tống máu (EF) 
và thể tích cuối tâm thu (ESV), đây là mối tương 
quan nghịch. Điều đó cho thấy khi EF càng giảm 
thì ESV càng tăng. Về mối tương quan giữa ESV và 
kích thước ổ nhồi máu thì chúng tôi thấy có mối 
tương quan thuận (r=0,47). Nghiên cứu của chúng 
tôi có thấp hơn so với tác giả Raymond J. Gibbons 
(r=0,8) có thể do mẫu nghiên cứu chúng tôi còn 
thấp và thời điểm đo hơi khác nhau. Chúng tôi sẽ 
tiếp tục thu thập thêm để có sự đánh giá thêm.
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy các 
trường hợp bị NMCT cấp có ST chênh lên có 
diện tích vùng giảm bắt xạ và khuyết xạ chiếm tỉ 
lệ cao, nhiều hơn so với nhóm NMCT cấp không 
ST chênh. Kích thước trung bình của ổ NMCT 
cấp có ST chênh (43,2%) cao hơn so với không 
ST chênh (32,1%). Sự khác biệt này là có ý nghĩa 
thống kê (p= 0,033<0,05).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 63 BN bị NMCT cấp 
được thực hiện xạ hình tưới máu cơ tim (SPECT/
CT) chúng tôi nhận thấy:
Hầu hết các BN bị NMCT cấp đến Bệnh viện 
Chợ Rẫy có độ tuổi trung bình cao (64 tuổi), BN 
trên 75 tuổi chiếm 35,4%. Và đa số đều có ít nhất 
một yếu tố nguy cơ tim mạch (# 85%). BN có 
EF thấp (39,1 ± 14,2%) và kích thước vùng nhồi 
máu lớn, đây là những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu 
quả điều trị và tiên lượng cho BN. Nhóm BN bị 
NMCT cấp có ST chênh có kích thước ổ nhồi 
máu lớn hơn so với nhóm BN không có ST chênh, 
sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (p=0,033). 
Cũng có sự khác biệt về về thể tích cuối tâm thu so 
với các mức độ ổ NMCT cấp (p=0,021). Xạ hình 
tưới máu cơ tim với (99mTc-sestamibi) ngày càng 
có vai trò trong khảo sát, đánh giá tình trạng tổn 
thương, tính sống còn cơ tim ở BN NMCT cấp. 
ABSTraCT
Acute MI is one of the primary causes of death 
in the world, so in VN. However, not all cases of 
AMI can be done primary PCI. All guidelines 
recommend that after stabilize MI, non invasive 
test to defined ischemia and viability is indicated. 
Sress myocardial perfusion scintigraphy is one of 
non invasive test that can be used.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 137
TÀi Liệu THAM KHẢO 
1. Trương Quang Bình. 2012, Bệnh động mạch vành - Bệnh học nội khoa, nhà xuất bản Y Học, tái bản 
lần 2, tr 68-80.
2. Bùi Diệu Hằng . “Ứng dụng xạ hình tưới máu cơ tim trong chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn” 
Luận văn CKII 2002.
3. Tạ Thị Thanh Hương và Nguyễn Huy. “Khảo sát nồng độ Troponin I trong nhồi máu cơ tim cấp” 
Tạp chí Tim mạch Hội Tim Mạch Học TP. Hồ Chí Minh, 2010.
4. Đặng Vạn Phước. “Bệnh động mạch vành trong thực hành lâm sàng” nhà xuất bản y học, 2006, 
p107-146.
5. Võ Quảng. “Bệnh động mạch vành tại Việt Nam” Đại hội Tim mạch học Quốc gia lần thứ VIII, 2000, 
tr 444-446.
6. Antman EM, Braunwald E - et al “ Cardiac-specific troponin I levels to predict the risk of mortality 
in patients with acute coronary syndromes” N Engl J Med 1996 Oct 31;335(18):1342-9.
7. Thomas A. Gaziano and J. Michael Gaziano “Global Burden of Cardiovascular Disease” B R A U N 
W A L D ’ S HEART DISEASE - A Textbook of Cardiovascular Medicine - VOLUME I - NINTH 
EDITION.
8. Kristian Thygesen, Joseph S. Alpert - et al“Third Universal Definition of Myocardial Infarction” 
European Heart Journal (2012)33, 2551-2567.
9. Gibbons, MD and Todd D.Miller, MD “ Troponin T levels and Infract size by SPECT myocardial 
perfusion imaging” JJAC: Cardiovascular Imaging, Vol4, NO.5, 2011, p523-533.
10. Michael H.Crawford, MD “ Current Diagnostic and Treatment Cardiology” Third Edition 2009, p 
51-72.
11. James H.Thrall, M.D “Nuclear Medicine:The Requisites In Radiology” third edition 2006 - p450-
507.
12. Pete Shackett “Nuclear Medicine Technology: Procedures and Quick Reference” - 2nd Edition, 
2009, chapter 12-13.
13. Elliott M. Antman, ST-Segment Elevation Myocardial Infarction: Pathology, Pathophysiology, 
and Clinical Features, B R A U N W A L D ’ S HEART DISEASE - A Textbook of Cardiovascular 
Medicine - VOLUME I - 9th Edition, Chapter 54, p 1087 -1109.
14. Myron C. Gerson, MD, Cardiac Nuclear Medicine, Third Edition, 1997, Chapter 3 and 4, p 53-141.
15. E. Gordon Depuey, MD. Ernest V. Garcia - et al, Cardiac SPECT Imaging, Second Edition, 2001, 
Chapter 1, p 3-15.
16. G. Sharat Lin, Horace H. Hines, et al, Automated Quantification of Myocardial Ischemia and Wall 
Motion Defects by Use of Cardiac SPECT Polar Mapping and 4-Dimensional Surface Rendering, 
J Nucl Med Technol 2006, 34: 3-17.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_dac_diem_cua_xa_hinh_tuoi_mau_co_tim_pha_tinh_o_ben.pdf