Khảo sát đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp st không chênh lên tại khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện quận Tân Phú

Hội chứng mạch vành cấp bao gồm nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp, nhồi máu cơ không ST chênh lên (NMCTKSTCL) và đau thắt ngực không ổn định (ĐTNKÔĐ), là một trong những nguyên nhân gây gây tử vong và thương tật hàng đầu trên toàn thế giới. Những thập niên vừa qua, tần suất và tử suất của nhồi máu cơ ST chênh lên (NMCTSTCL) có giảm, do việc áp dụng rộng rãi các phương pháp can thiệp mạch vành qua da hoặc mổ bắt cầu động mạch vành (ĐMV), nhưng NMCTKSTCL và ĐTNKÔĐ ít được quan tâm hơn. Chính vì thế nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân NMCTKSTCL tại Bệnh viện quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh, giúp cho các bác sỹ lâm sàng điều trị bệnh nhân NMCTKSTCL thêm phần hiệu quả. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 53 bệnh nhân nhập vào khoa hồi sức cấp cứu tại Bệnh viện quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy nồng độ trung bình của Hs troponin I tăng dần lúc nhập viện (3,93ng/ml) đến ngày thứ 2 (24 giờ) cao nhất 15,11 ng/ml và giảm dần sau đó.

pdf 6 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp st không chênh lên tại khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện quận Tân Phú", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp st không chênh lên tại khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện quận Tân Phú

Khảo sát đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp st không chênh lên tại khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện quận Tân Phú
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016
SỐ 34 - Tháng 9+10/2016
Website: yhoccongdong.vn 57
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG 
BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ST 
KHÔNG CHÊNH LÊN TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU 
BỆNH VIỆN QUẬN TÂN PHÚ
Lương Quốc Tuấn1, Lương Văn Sinh1
TÓM TẮT
Hội chứng mạch vành cấp bao gồm nhồi máu cơ tim (NMCT) 
cấp, nhồi máu cơ không ST chênh lên (NMCTKSTCL) và đau 
thắt ngực không ổn định (ĐTNKÔĐ), là một trong những 
nguyên nhân gây gây tử vong và thương tật hàng đầu trên 
toàn thế giới. Những thập niên vừa qua, tần suất và tử suất 
của nhồi máu cơ ST chênh lên (NMCTSTCL) có giảm, do 
việc áp dụng rộng rãi các phương pháp can thiệp mạch vành 
qua da hoặc mổ bắt cầu động mạch vành (ĐMV), nhưng 
NMCTKSTCL và ĐTNKÔĐ ít được quan tâm hơn. Chính vì 
thế nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát đặc điểm cận lâm 
sàng ở bệnh nhân NMCTKSTCL tại Bệnh viện quận Tân Phú, 
thành phố Hồ Chí Minh, giúp cho các bác sỹ lâm sàng điều trị 
bệnh nhân NMCTKSTCL thêm phần hiệu quả. Nghiên cứu mô 
tả cắt ngang được tiến hành trên 53 bệnh nhân nhập vào khoa 
hồi sức cấp cứu tại Bệnh viện quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí 
Minh. Kết quả cho thấy nồng độ trung bình của Hs troponin I 
tăng dần lúc nhập viện (3,93ng/ml) đến ngày thứ 2 (24 giờ) cao 
nhất 15,11 ng/ml và giảm dần sau đó. Mặt khác, bệnh nhân bất 
thường ST và sóng T trên ECG chiếm 67,92%. Các thay đổi ST, 
sóng T bao gồm. ST chênh lên thoáng qua chiếm 13,21%, ST 
chênh xuống chiếm 35,85%, sóng T âm chiếm 35,85%. Tìm thấy 
mối liên quan (p<0,05) giữa nồng độ của Hs troponin I giờ thứ 3 
với thời điểm nhập viện, mối liên quan giữa ECG với phân xuất 
tống máu thất trái, mối liên quan giữa sự thay đổi ST với mạch và 
nhóm mạch, mối liên quan giữa sự thay đổi sóng T với thời gian 
khởi phát bệnh ở bệnh nhân.
Từ khóa: Hội chứng mạch vành cấp, nhồi máu cơ tim, 
nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lênh, nhồi máu cơ tim 
cấp ST chênh lên, đau thắt ngực không ổn định.
ABSTRACT
THE INVESTIGATION OF PARACLINICAL 
FEATURES OF PATIENTS WITH NON-ST ELEVATION 
ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION AT TAN PHU 
DISTRICT HOSPITAL 
Acute coronary syndrome, which comprises acute myocardial 
infarction, non-ST elevation acute myocardial infarction (NSTEMI) 
and unstable angina, is one of the leading causes of mortality and 
morbidity worldwide. Over the past few decades, the incidence 
and mortality of ST elevation acute myocardial infarction 
(STEMI) have been shown to reduce because percutaneous 
coronary intervention or coronary bypass surgery has widely 
been applied. However, NSTEMI and unstable angina has 
not been paid more attention to. Therefore, our study aims 
to investigate clinical and paraclinical features of patients 
with NSTEMI at Tan Phu District Hospital to help clinicians 
to take care of patients more effectively. A cross-sectional 
study was carried out on 53 patients of the Emergency 
Department at Tan Phu District Hospital. The results showed 
that the average concentration of Hs-Troponin I increased 
gradually (3.93ng/ml) at time of admission, on the second 
day (24 hours), it was highest (15.11 ng/ml) and then went 
down gradually. On the other hand, the rate of (ECG) ST-T 
wave abnormality of patients was 67.92%. The types of ST-T 
wave changes include. ST Segment elevation (13.21%), ST 
segment depression (35.85%), and negative T wave 35.85%. 
There were relationships (p<0.05) between Hs-Troponin I 
concentration (3rd hours) and time of admission, a relationship 
between ECG and the left ventricular ejection fraction, a 
relationship between ST changes and pulse and pulse group, 
a relationship between T wave changes and time of the 
disease’s onset in patients.
Keywords: Acute coronary syndrome, myocardial 
infarction, non-ST elevation acute myocardial infarction 
(NSTEMI), ST elevation myocardial infarction (STEMI), 
1. Bệnh viện quận Tân Phú, TP HCM
Ngày nhận bài: 29/04/2016 Ngày phản biện: 20/06/2016 Ngày duyệt đăng: 23/07/2016
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SỐ 34 - Tháng 9+10/2016
Website: yhoccongdong.vn58
unstable angina.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Hiện nay NMCT là một trong những bệnh thường gặp 
nhất ở các nước phát triển và có xu hướng tăng nhanh ở các 
nước đang phát triển. Tại Mỹ hàng năm có 1,4 triệu bệnh nhân 
nhập viện vì ĐTNKÔĐ và NMCTKSTCL vượt hẳn số bệnh 
nhân nhập viện vì NMCTSTCL là 300.000 bệnh nhân [14]. Bên 
cạnh đó, tiên lượng về lâu dài của nhóm bệnh thuộc ĐTNKÔĐ 
và NMCTKSTCL lại xấu hơn nhóm NMCTSTCL [8].
Tại Việt Nam, tần suất NMCT cấp ngày càng tăng, nhất 
là khi kinh tế phát triển, lối sống ngày càng Âu hoá [4]. Năm 
2003, theo thống kê của Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam, 
tỷ lệ bệnh nhân vào viện vì NMCT cấp là 4,2% đến năm 
2007 con số này là 9,1% [1]. Ở Bệnh viện Chợ Rẫy, năm 
2010 có tới 7.421 trường hợp nhập viện vì đau thắt ngực, 
1.538 ca phải nhập viện và điều trị vì hội chứng mạch vành 
cấp, 267 trường hợp tử vong [3].
NMCTKSTCL là một trong những cấp cứu nguy hiểm 
không kém gì so với NMCTSTCL và do đó cần phải nhận biết 
và xử trí kịp thời [2]. Những thập niên vừa qua, tần suất và tử 
suất của NMCTSTCL có giảm, do việc áp dụng rộng rãi các 
phương pháp can thiệp mạch vành qua da hoặc mổ bắc cầu 
ĐMV, nhưng NMCTKSTCL và ĐTNKÔĐ ít được quan tâm 
hơn. Hiện nay có rất ít công trình nghiên cứu về điện tâm đồ 
và Troponin đóng vai trò trung tâm trong đánh giá tiên lượng, 
chẩn đoán phân biệt NMCTKSTCL và các bệnh lý khác. Vì 
vậy nghiên cứu chuyên về khảo sát đặc điểm cận lâm sàng của 
bệnh nhân NMCTKSTCL tại Bệnh viện quận Tân Phú, thành 
phố Hồ Chí Minh được thực hiện nhằm cung cấp số liệu cơ 
bản góp phần cho việc chăm sóc bệnh nhân NMCTKSTCL 
thêm phần hiệu quả. Với mục tiêu cụ thể sau.
1. Mô tả đặc điểm cận lâm sàng về giá trị troponin I tại 
thời điểm 0 giờ, 3 giờ, 6 giờ, 9 giờ, ngày 2, 3, 4 và 5; của 
bệnh nhân NMCTKSTC nhập vào khoa hồi sức cấp cứu tại 
Bệnh viện quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Mô tả đặc điểm ECG trên bệnh nhân NMCTKSTCL.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Dân số nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân NMCTKSTCL 
nhập vào khoa hồi sức cấp cứu tại Bệnh viện quận Tân Phú, 
thành phố Hồ Chí Minh.
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
Tiêu chuẩn chọn lựa đối tượng vào mẫu bao gồm: Bệnh 
nhân còn hồ sơ lưu trữ, hồ sơ lưu trữ không bị trùng lắp và được 
chẩn đoán trong phiếu tổng kết ra viện là NMCTKSTCL hoặc 
ĐTNKÔĐ. Ngoài ra, tiêu chuẩn loại trừ là chẩn đoán trong phiếu 
tổng kết ra viện không nằm trong nhóm hội chứng mạch vành 
cấp không ST chênh lên. Và dựa trên những tiêu chuẩn trên, 
bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, chúng tôi thu thập được 
53 ca từ hồ sơ bệnh án do phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh viện 
quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh cung cấp.
Xử lý số liệu: Sử dụng các test thống kê, phân tích bằng 
phần mềm Epidata, Stata 12. 
Đạo đức nghiên cứu: Đảm bảo quyền lợi của bệnh nhân 
và bảo mật thông tin cá nhân.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm chung:
Tỷ lệ nam (50,94%) chiếm cao hơn nữ (49,06%). So với 
nghiên cứu Christian Bjurman và công sự tỷ lệ nam chiếm 
tỷ lệ cao hơn 60,8% [10]. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 
64,64, cao nhất là 91 tuổi, nhỏ nhất là 40 tuổi. Tương tự, 
trong nghiên cứu của tác giả Saman Rasoul và cộng sự tuổi 
trung bình của bệnh nhân là 67 ± 12 tuổi [17]. Nhóm tuổi 60 
– 79 chiếm 50,94%, cao nhất trong nghiên cứu.
Đặc điểm Hs troponin I.
Đặc điểm chung của Hs troponin I.
Biểu đồ 4.1. Nồng 
độ trung bình của 
Hs troponin I
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016
SỐ 34 - Tháng 9+10/2016
Website: yhoccongdong.vn 59
Nồng độ trung bình của Hs troponin I tăng dần lúc nhập 
viện (3,93ng/ml) đến ngày thứ 2 (24 giờ) cao nhất 15,11 ng/ml 
và giảm dần sau đó.
Bảng 1. Thời điểm Hs Troponin I đạt đỉnh
Tần xuất Tỷ lệ (%)
Lúc nhập viện 10 18,87
Giờ thứ 3 sau nhập viện 11 20,75
Giờ thứ 9 sau nhập viện 19 35,85
Ngày thứ 2 sau nhập viện 12 22,64
Ngày thứ 3 sau nhập viện 1 1,89
Thời điểm nồng độ Hs troponin I đạt cao nhất (nồng độ 
Hs troponin I đỉnh) vào giờ thứ 9 sau nhập viện có 19 trường 
hợp, chiếm đa số 35,85% (bảng 9). Trong nghiên cứu, chúng 
tôi cũng quan sát một trường hợp như sau. Bệnh nhân Vũ 
Hoàng Ng SHS. 14211266 có nồng độ Hs troponin I tăng 
cao vào giờ thứ 3 của bệnh (2,18ng/ml) và sau đó giảm dần. 
Nhưng đến ngày thứ 4 của bệnh, bệnh nhân mệt, đau nhẹ 
ngực trái, ECG không thay đổi nhưng nồng độ Hs Troponin 
I tăng cao trở lại (2,57ng/ml). 
Nồng độ trung bình của Hs troponin I đỉnh trong nghiên 
cứu là 20,59 ± 31.16 ng/ml, thấp nhất là 0,39 ng/ml và cao 
nhất là 161 ng/ml. Trong nghiên cứu của tác giả Tạ Thị Thanh 
Hương, nồng độ trung bình trong nhóm bệnh nhân nhồi máu 
cơ tim không ST chênh là 22,2 ± 23 ng/ml [5]. 
Bảng 2. Phân nhóm theo nồng độ Hs troponin I
Tần xuất Tỷ lệ (%)
0.2 – 1ng/ml 4 7,55
>1 – 10ng/ml 28 52,83
>10 – 100ng/ml 20 37,74
>100ng/ml 1 1,89
Phân nhóm để đánh giá mức độ hoại tử cơ tim, chúng tôi 
thấy nhóm có nồng độ Hs troponin I >1 – 10 ng/ml và >10 – 
100ng/ml chiếm tỷ lệ cao 52,83% và 37,74%.
Phân tích sự liên quan giữa mức độ tăng Hs troponin với 
các yếu tố, nhóm bệnh nhân đau ngực chiếm tần xuất cao ở 
nhóm nồng độ Hs troponin I > 10ng/ml, nhưng không có ý 
nghĩa thống kê (p>0,5). Ở 2 nhóm Hs troponin I >1-10ng/ml 
và >10-100ng/ml, nhóm bệnh nhân nhập viện ≤ 3 giờ, thay đổi 
ECG, thay đổi ST, thay đổi sóng T và EF giảm chiếm tỷ lệ cao 
hơn nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,5). 
Hs troponin I giờ lúc nhập viện.
Bảng 3. Nồng độ trung bình Hs troponin I lúc nhập viện
Trung 
bình
Độ lệch 
chuẩn
Nhỏ 
nhất
Lớn 
nhất
Troponin I 
lúc nhập viện
3,93 13,40 0,2 92,6
Giá trị trung bình của Hs troponin I lúc nhập viện là 3,93 
± 13,40 ng/ml, nhỏ nhất là 0,2 ng/ml và lớn nhất là 92,6 ng/ml. 
Cao hơn nồng độ trung bình của Hs troponin I trên người 
bình thường có ý nghĩa thống kê (p < 0,0478).
Bảng 4. Tỷ lệ Hs troponin I lúc nhập viện dương tính
Tần xuất Tỷ lệ (%)
Troponin lúc nhập viện > 0.2ng/ml 44 83,02
Troponin lúc nhập viện ≤ 0.2ng/ml 09 16,98
Có 44 trường hợp Hs Troponin I lúc nhập viện dương tính, 
chiếm tỷ lệ cao 83,02% âm tính (≤ 0,2ng/ml) lúc nhập viện có 
9 trường hợp chiếm tỷ lệ 16,98%. 
Phân tích mối liên quan Hs Troponin I lúc nhập viện (dấu 
hiệu sinh hóa của hoại tử cơ tim) với các yếu tố khác đau ngực 
(dấu hiệu cơ năng thiếu máu cơ tim), dấu hiệu điện tâm đồ 
(dấu hiệu điện học của thiếu máu cơ tim) hoặc siêu âm tim 
(dấu hiệu hình ảnh học nhồi máu cơ tim) ta có kết quả sau.
Bảng 5. Liên quan giữa giá trị Hs troponin I lúc nhập 
viện với các yếu tố
Troponin I lúc nhập viện
≤ 0.2ng/
ml
> 0.2ng/
ml
Phương 
pháp
P
Đau ngực
6 
(19,35%)
25 
(80,65%)
Fisher’s 
exact
0,720
TG khởi 
phát bệnh 
≤ 3 giờ
8 
(21,62%)
29 
(78,38%)
Fisher’s 
exact
0,248
Có thay 
đổi ECG
4 
(11,11%)
32 
(88,89%)
Fisher’s 
exact
0,126
Có thay 
đổi ST
3 
(11,54%)
23 
(88,46%)
Fisher’s 
exact
0,467
Có thay 
đổi sóng T
1 
(5,26%)
18 
(94,74%)
Fisher’s 
exact
0,133
Giảm EF 
Trên SÂ
0 (0%) 3 (100%)
Fisher’s 
exact
1,0
Ta thấy tỷ lệ kết hợp giữa Hs troponin I > 0,2ng/ml với 
giảm phân xuất tống máu thất trái, thay đổi ECG (bao gồm 
thay đổi ST và sóng T), thay đổi sóng T, thay đổi ST, với 
đau ngực có tỷ lệ cao lần lượt là 100%, 94,74%, 88,89%, 
88,46%, 80,65%. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê giữa giá trị troponin I dương tính (> 0,2ng/ml). 
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SỐ 34 - Tháng 9+10/2016
Website: yhoccongdong.vn60
Hs troponin I giờ thứ 3.
Bảng 6. Nồng độ trung bình Hs troponin I giờ thứ 3
Trung 
bình
Độ lệch 
chuẩn
Nhỏ 
nhất
Lớn 
nhất
Troponin I sau 
3 giờ (ng/ml)
7,50 15,27 0,23 89,1
Nồng độ trung bình của Hs troponin I giờ thứ 3 là cao hơn 
nồng độ trung bình của Hs troponin lúc nhập viện 7,5ng/ml.
Phân tích ta thấy có sự khác biệt (lớn hơn) có ý nghĩa 
thống kê giữa nồng độ của Hs troponin I giờ thứ 3 với thời 
điểm nhập viện (p=0,0001).
Bảng 7. So sánh nồng độ của Hs troponin I giờ thứ 3 với 
thời điểm nhập viện
Tần suất Sum rank expected
Positive 45 1246 715.5
Nerative 8 185 715.5
Zero 0 0 0
Wilcoxon signed-rank test; Z=4,696; p=0,0001
Bảng 8. Nồng độ Hs troponin I giờ thứ 3 tăng so với lúc 
nhập viện (%)
Số 
trường 
hợp
Trung 
bình
Độ lệch 
chuẩn
Nhỏ 
nhất
Lớn 
nhất
Nồng độ Hs 
troponin I 
giờ thứ 3 so 
với lúc nhập 
viện (%)
45 708 903 2.85 3475,72
Có 45 trường hợp Hs troponin I giờ thứ 3 tăng so với Hs 
troponin I lúc nhập viện (chiếm 84,91%) và tăng trung bình 
là 708 ± 903.
Bảng 9. Nồng độ Hs troponin I giờ thứ 3 giảm so với lúc 
nhập viện
Số 
trường 
hợp
Trung 
bình
Độ lệch 
chuẩn
Giảm 
nhỏ 
nhất
Giảm 
lớn 
nhất
Nồng độ Hs 
troponin I 
giờ thứ 3 so 
với lúc nhập 
viện (%)
8 -19,63 16,60 -1,78 -46,05
8 trường hợp Hs troponin I giờ thứ 3 (chiếm 15,09%) 
giảm so với Hs troponin I lúc nhập viện và giảm trung bình 
là - 19,63 ± 16,60%.
So sánh sự biến thiên của Hs troponin I lúc nhập viện với 
giờ thứ 3 sau khi nhập viện.
Bảng 10. Thay đổi Hs troponin I giờ thứ 3 ở nhóm Hs 
troponin I lúc nhập viện (+)
Hs troponin I lúc nhập viện > 0.2ng/ml
Tăng > 20% Tăng ≤ 20% Giảm
Hs troponin I 
giờ thứ 3. n (%)
33 (75%) 3 (6,82) 8 (18,18)
Trong 44 trường hợp Hs troponin I lúc đầu > 0,2 ng/ml, 
có 33 trường hợp Hs troponin I giờ thứ 3 tăng hơn 20% chiếm 
75%, 3 trường hợp tăng ≤ 20% chiếm 6,82%, 8 trường hợp 
giảm chiếm 18,18%. Trong 3 trường hợp tăng ≤ 20%, có 2 
trường hợp nồng độ Hs troponin I lúc nhập viện > 1ng/ml, và 
01 trường hợp < 1 ng/ml. 
Trong 8 trường hợp Hs troponin giờ thứ 3 giảm, có 7 
bệnh nhân có nồng độ Hs troponin I lúc nhập viện cao > 1ng/
ml và 01 trường hợp Hs troponin lúc nhập viện 0,673 sau đó 
giảm dần về 0,2 vào ngày thứ 4. 
Bảng 11. Thay đổi Hs troponin I giờ thứ 3 ở nhóm Hs 
troponin I lúc nhập viện (+)
Hs troponin I lúc nhập viện ≤ 0.2ng/ml
Tăng > 50% Tăng ≤ 50% Giảm
Hs troponin I 
giờ thứ 3. n (%)
9 (100%) 0 (0) 0 (0)
Trong 9 trường hợp Hs troponin I lúc đầu ≤ 0,2 ng/ml, 
xét nghiệm Hs troponin I giờ thứ 3 đều tăng > 50% giá trị 
ngưỡng. 
Đặc điểm ECG
Bảng 12. Thay đổi ECG lúc nhập viện
Tần xuất Tỷ lệ (%)
Thay đổi ECG
ECG bình thường 17 32,08
Có thay đổi ST, sóng T 36 67,92
Thay đổi ST
ST không thay đổi 27 50,94
ST chênh lên 
thoáng qua
7 13,21
ST chênh xuống 19 35,85
Thay đổi sóng T
T không thay đổi 34 64,15
T âm sâu 19 35,85
Có 36 trường hợp có thay đổi ECG chiếm 67,92%, bao 
gồm thay đổi ST và sóng T, 17 trường hợp không thay đổi 
ECG chiếm 32,08%. Nghiên cứu của tác giả Rogério 
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016
SỐ 34 - Tháng 9+10/2016
Website: yhoccongdong.vn 61
Teixeira và cộng sự có 32.92% [16] có ECG bình thường. 
Phân tích riêng thay đổi ST có 27 BN không thay đổi 
chiếm 50.94%, 7 BN có ST chênh lên thoáng qua chiếm 
13,21%, 19 BN có ST chênh xuống chiếm 35,85%.
Có 34 trường hợp sóng T không thay đổi chiếm 64,15%, 
19 trường hợp sóng T âm sâu chiếm 35,85%.
Bảng 13. Liên quan giữa điện tâm đồ và các yếu tố
Thay 
đổi
Không 
thay đổi 
PP
thống kê
P
PXTM thất T (%) 60 ± 2 66 ± 2 Ttest 0,040
PXTM < 40% (%)
3 
(100)
0 (0) Fisher’s 0,543
Phân xuất tống máu thất trái ở nhóm có thay đổi ECG 
nhỏ hơn nhóm không có thay đổi ST (60 ± 2 so với 66 ± 2) 
có ý nghĩa thống kê (p=0,040). Nghiên cứu 224 bệnh nhân 
đau thắt ngực của tác giả Trương Thị Mai Hương và cộng sự, 
cũng ghi nhận phân xuất tống máu thất trái ở nhóm có biến 
đổi ST, T kiểu thiếu máu cơ tim giảm hơn nhóm không có 
biến đổi (59,07 ±10,74 so với 63,95 ± 9,05) sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê (p=0,001) [6]. Tuy nhiên, khi so sánh nhóm 
có phân xuất tống máu thất T giảm (PXTM < 40%) với thay 
đổi ECG ta thấy có 3 trường hợp PXTM giảm (100%) có 
ECG thay đổi nhưng không có ý nghĩa thống kê (p=0,543). 
Các yếu tố khác, chúng tôi thấy không liên quan có ý nghĩa 
thống kê với thay đổi ECG (p >0,05).
Bảng 14. Liên quan giữa thay đổi ST và các yếu tố
ST thay 
đổi
ST không 
thay đổi 
PP
thống kê
P
Mạch (lần/
phút)
109 ± 5 90 ± 5 Ttest 0,009
Nhóm mạch 
> 100 lần/
phút. n (%)
19 
(73,08)
7 (26,92) Fisher’s 0,001
Mạch trong nhóm có thay đổi ST cao hơn nhóm không thay 
đổi (109 ± 5 so với 90 ± 5) có ý nghĩa thống kê (p=0,009). Nhóm 
mạch > 100l/p gặp nhiều hơn ở nhóm có thay đổi ST (73,08% 
so cới 26,92%) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p= 0,001. 
Bảng 15. Liên quan giữa thay đổi sóng T và các yếu tố
T âm
T Không 
thay đổi 
PP
thống kê
P
TG khởi phát 
bệnh ≤ 3 giờ (%)
10 
(27,03)
27 (72,97) Chi 2 0,042
Ở nhóm bệnh nhân có thời gian khởi phát bệnh ≤ 3 giờ 
dấu hiệu T âm trên điện tâm đồ chiếm tỷ lệ thấp hơn dấu hiệu 
sóng T không thay đổi (27,03 so với 72,97), sự khác biệt 
này có ý nghĩa thống kê (p=0,042). Sự khác biệt giữa thay 
đổi sóng T với các yếu tố khác, qua phân tích chúng tôi thấy 
không có ý nghĩa thống kê.
IV. KẾT LUẬN
Nồng độ trung bình của Hs troponin I tăng dần lúc nhập 
viện (3,93ng/ml) đến ngày thứ 2 (24 giờ) cao nhất 15,11 ng/
ml và giảm dần sau đó. 
Bệnh nhân bất thường ST và sóng T trên ECG chiếm 
67,92%. Các thay đổi ST, sóng T bao gồm. ST chênh lên 
thoáng qua chiếm 13,21%, ST chênh xuống chiếm 35,85%, 
sóng T âm chiếm 35,85%. Có mối liên quan (p<0,05) giữa 
nồng độ của Hs troponin I giờ thứ 3 với thời điểm nhập viện, 
mối liên quan giữa ECG với phân xuất tống máu thất trái, 
mối liên quan giữa sự thay đổi ST với mạch và nhóm mạch, 
mối liên quan giữa sự thay đổi sóng T với thời gian khởi phát 
bệnh ở bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Đại học Y Hà Nội (2012), "Bệnh học Nội Khoa", tập 1, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang 185.
2. Hội Tim mạch học Việt Nam (2006), "Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn 2006 – 2010", 
NXB y học 2006, tr.107-141.
3. Nguyễn Thị Hồng Huệ (2013), "Nghiên cứu giá trị NT-PRO-BNP trong nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên", Tạp 
chí Y dược lâm sàng, số 108, trang 21.
4. Điêu Thanh Hùng, Trần Thị Thúy Phượng và cộng sự (2012), "Sử dụng Streptokinase trong điều trị nhồi máu cơ tim 
cấp có đoạn ST chênh lên", Bệnh viện An Giang, tr.194.
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SỐ 34 - Tháng 9+10/2016
Website: yhoccongdong.vn62
5. Tạ Thị Thanh Hương, Nguyễn Huy Dung (2010), "Khảo sát nồng độ troponin I tim trong bệnh nhân nhồi máu cơ tim 
cấp", http.//timmachhoc.vn/tong-hop-tu-nghien-cuu-tren-lam-sang/510-kho-sat-nng-troponin-i-tim-trong-bnh-nhi-mau-c-tim-cp.
html, 31/05/2014.
6. Trương Thị Mai Hương, Nguyễn Đức Công, Vũ Đình Hùng (2011), "Nghiên cứu biến đổi chức năng tâm thu thất trái 
bằng siêu âm tim Doppler ở bệnh nhân đau thắt ngực", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh 15, Phụ bản của Số 1, tr.221-226.
7. Phạm Nguyễn Vinh (2008), "Hội chứng động mạch vành cấp không ST chênh lên. cơn đau thắt ngực không ổn định và 
nhồi máu cơ tim không ST chênh lên", Bệnh học tim mạch tập II. NXB Y học tr.100-113.
TIẾNG ANH
8. Bassand JP (2007), "Guidelines for the diagnosis and treatment of non-ST segment elevation acute coronary syndrome". 
9. Cannon CP, Stone PH et al McCabe CH (1997), "The electrocardiogram predicts one year outcome of patients with 
unstable angina and non – Q wave myocardial infarction. results of the TIMI III registry ECG ancillary study", J Am Coll 
Cardiol 1997; 30. , 133- 140.
10. Christian Bjurman, et al (2013), "Small Changes in Troponin T Levels Are Common in Patients With Non–ST-Segment 
Elevation Myocardial Infarction and Are Linked to Higher Mortalit", Journal of the American College of Cardiology, Vol. 
62 (No. 14), 1231 – 8.
11. Christopher P. Cannon, Eugene Braunwald Unstable Angina and Non–ST Elevation Myocardial Infarction, Braunwald's 
Heart Disease. A Textbook of Cardiovascular Medicine edition 9th. 
12. ESC (2011), "Guidelines for the management of acute coronary syndromes in patients presenting without persistent 
ST-segment elevation", European Heart Journal 32, pp.2999–3054.
13. ESC/ACCF/AHA/WHF (2012), "Task Force for the Universal Definition of Myocardial Infarction. Third universal 
definition of myocardial infarction", European Heart Journal 33, pp.2551–2567.
14. Gines CL, Jones M. ES (1999), "Primary coronary angioplasty VS thrombolytic therapy for acute myocardial infarction. 
Long term follow-up of ten randomised trials", circulation, pp.1-499.
15. Jeffrey L. Anderson, Cynthia D. Adams et al (2011), "2011 ACCF/AHA Focused Update Incorporated Into the ACC/
AHA 2007 Guidelines for the Management of Patients With Unstable Angina/Non–ST-Elevation Myocardial Infarction A 
Report of the American College of Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines", 
Circulation, 123.e426-e579.
16. Rogério Teixeira, et al (2010), "The Importance of a Normal ECG in non-ST Elevation Acute Coronary Syndromes", 
Arq Bras Cardiol 2010, 94(1). 24-32.
17. Saman Rasoul, et al (2007), "Are patients with non-ST elevation myocardial infarction undertreated". 

File đính kèm:

  • pdfhao_sat_dac_diem_can_lam_sang_benh_nhan_nhoi_mau_co_tim_cap.pdf