Khảo sát đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp st không chênh lên tại khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện quận Tân Phú
Hội chứng mạch vành cấp bao gồm nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp, nhồi máu cơ không ST chênh lên (NMCTKSTCL) và đau thắt ngực không ổn định (ĐTNKÔĐ), là một trong những nguyên nhân gây gây tử vong và thương tật hàng đầu trên toàn thế giới. Những thập niên vừa qua, tần suất và tử suất của nhồi máu cơ ST chênh lên (NMCTSTCL) có giảm, do việc áp dụng rộng rãi các phương pháp can thiệp mạch vành qua da hoặc mổ bắt cầu động mạch vành (ĐMV), nhưng NMCTKSTCL và ĐTNKÔĐ ít được quan tâm hơn. Chính vì thế nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân NMCTKSTCL tại Bệnh viện quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh, giúp cho các bác sỹ lâm sàng điều trị bệnh nhân NMCTKSTCL thêm phần hiệu quả. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 53 bệnh nhân nhập vào khoa hồi sức cấp cứu tại Bệnh viện quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy nồng độ trung bình của Hs troponin I tăng dần lúc nhập viện (3,93ng/ml) đến ngày thứ 2 (24 giờ) cao nhất 15,11 ng/ml và giảm dần sau đó.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp st không chênh lên tại khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện quận Tân Phú
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn 57 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ST KHÔNG CHÊNH LÊN TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BỆNH VIỆN QUẬN TÂN PHÚ Lương Quốc Tuấn1, Lương Văn Sinh1 TÓM TẮT Hội chứng mạch vành cấp bao gồm nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp, nhồi máu cơ không ST chênh lên (NMCTKSTCL) và đau thắt ngực không ổn định (ĐTNKÔĐ), là một trong những nguyên nhân gây gây tử vong và thương tật hàng đầu trên toàn thế giới. Những thập niên vừa qua, tần suất và tử suất của nhồi máu cơ ST chênh lên (NMCTSTCL) có giảm, do việc áp dụng rộng rãi các phương pháp can thiệp mạch vành qua da hoặc mổ bắt cầu động mạch vành (ĐMV), nhưng NMCTKSTCL và ĐTNKÔĐ ít được quan tâm hơn. Chính vì thế nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân NMCTKSTCL tại Bệnh viện quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh, giúp cho các bác sỹ lâm sàng điều trị bệnh nhân NMCTKSTCL thêm phần hiệu quả. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 53 bệnh nhân nhập vào khoa hồi sức cấp cứu tại Bệnh viện quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy nồng độ trung bình của Hs troponin I tăng dần lúc nhập viện (3,93ng/ml) đến ngày thứ 2 (24 giờ) cao nhất 15,11 ng/ml và giảm dần sau đó. Mặt khác, bệnh nhân bất thường ST và sóng T trên ECG chiếm 67,92%. Các thay đổi ST, sóng T bao gồm. ST chênh lên thoáng qua chiếm 13,21%, ST chênh xuống chiếm 35,85%, sóng T âm chiếm 35,85%. Tìm thấy mối liên quan (p<0,05) giữa nồng độ của Hs troponin I giờ thứ 3 với thời điểm nhập viện, mối liên quan giữa ECG với phân xuất tống máu thất trái, mối liên quan giữa sự thay đổi ST với mạch và nhóm mạch, mối liên quan giữa sự thay đổi sóng T với thời gian khởi phát bệnh ở bệnh nhân. Từ khóa: Hội chứng mạch vành cấp, nhồi máu cơ tim, nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lênh, nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên, đau thắt ngực không ổn định. ABSTRACT THE INVESTIGATION OF PARACLINICAL FEATURES OF PATIENTS WITH NON-ST ELEVATION ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION AT TAN PHU DISTRICT HOSPITAL Acute coronary syndrome, which comprises acute myocardial infarction, non-ST elevation acute myocardial infarction (NSTEMI) and unstable angina, is one of the leading causes of mortality and morbidity worldwide. Over the past few decades, the incidence and mortality of ST elevation acute myocardial infarction (STEMI) have been shown to reduce because percutaneous coronary intervention or coronary bypass surgery has widely been applied. However, NSTEMI and unstable angina has not been paid more attention to. Therefore, our study aims to investigate clinical and paraclinical features of patients with NSTEMI at Tan Phu District Hospital to help clinicians to take care of patients more effectively. A cross-sectional study was carried out on 53 patients of the Emergency Department at Tan Phu District Hospital. The results showed that the average concentration of Hs-Troponin I increased gradually (3.93ng/ml) at time of admission, on the second day (24 hours), it was highest (15.11 ng/ml) and then went down gradually. On the other hand, the rate of (ECG) ST-T wave abnormality of patients was 67.92%. The types of ST-T wave changes include. ST Segment elevation (13.21%), ST segment depression (35.85%), and negative T wave 35.85%. There were relationships (p<0.05) between Hs-Troponin I concentration (3rd hours) and time of admission, a relationship between ECG and the left ventricular ejection fraction, a relationship between ST changes and pulse and pulse group, a relationship between T wave changes and time of the disease’s onset in patients. Keywords: Acute coronary syndrome, myocardial infarction, non-ST elevation acute myocardial infarction (NSTEMI), ST elevation myocardial infarction (STEMI), 1. Bệnh viện quận Tân Phú, TP HCM Ngày nhận bài: 29/04/2016 Ngày phản biện: 20/06/2016 Ngày duyệt đăng: 23/07/2016 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn58 unstable angina. I. ĐẶT VẤN ĐỀ. Hiện nay NMCT là một trong những bệnh thường gặp nhất ở các nước phát triển và có xu hướng tăng nhanh ở các nước đang phát triển. Tại Mỹ hàng năm có 1,4 triệu bệnh nhân nhập viện vì ĐTNKÔĐ và NMCTKSTCL vượt hẳn số bệnh nhân nhập viện vì NMCTSTCL là 300.000 bệnh nhân [14]. Bên cạnh đó, tiên lượng về lâu dài của nhóm bệnh thuộc ĐTNKÔĐ và NMCTKSTCL lại xấu hơn nhóm NMCTSTCL [8]. Tại Việt Nam, tần suất NMCT cấp ngày càng tăng, nhất là khi kinh tế phát triển, lối sống ngày càng Âu hoá [4]. Năm 2003, theo thống kê của Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân vào viện vì NMCT cấp là 4,2% đến năm 2007 con số này là 9,1% [1]. Ở Bệnh viện Chợ Rẫy, năm 2010 có tới 7.421 trường hợp nhập viện vì đau thắt ngực, 1.538 ca phải nhập viện và điều trị vì hội chứng mạch vành cấp, 267 trường hợp tử vong [3]. NMCTKSTCL là một trong những cấp cứu nguy hiểm không kém gì so với NMCTSTCL và do đó cần phải nhận biết và xử trí kịp thời [2]. Những thập niên vừa qua, tần suất và tử suất của NMCTSTCL có giảm, do việc áp dụng rộng rãi các phương pháp can thiệp mạch vành qua da hoặc mổ bắc cầu ĐMV, nhưng NMCTKSTCL và ĐTNKÔĐ ít được quan tâm hơn. Hiện nay có rất ít công trình nghiên cứu về điện tâm đồ và Troponin đóng vai trò trung tâm trong đánh giá tiên lượng, chẩn đoán phân biệt NMCTKSTCL và các bệnh lý khác. Vì vậy nghiên cứu chuyên về khảo sát đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân NMCTKSTCL tại Bệnh viện quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện nhằm cung cấp số liệu cơ bản góp phần cho việc chăm sóc bệnh nhân NMCTKSTCL thêm phần hiệu quả. Với mục tiêu cụ thể sau. 1. Mô tả đặc điểm cận lâm sàng về giá trị troponin I tại thời điểm 0 giờ, 3 giờ, 6 giờ, 9 giờ, ngày 2, 3, 4 và 5; của bệnh nhân NMCTKSTC nhập vào khoa hồi sức cấp cứu tại Bệnh viện quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh. 2. Mô tả đặc điểm ECG trên bệnh nhân NMCTKSTCL. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Dân số nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân NMCTKSTCL nhập vào khoa hồi sức cấp cứu tại Bệnh viện quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang Tiêu chuẩn chọn lựa đối tượng vào mẫu bao gồm: Bệnh nhân còn hồ sơ lưu trữ, hồ sơ lưu trữ không bị trùng lắp và được chẩn đoán trong phiếu tổng kết ra viện là NMCTKSTCL hoặc ĐTNKÔĐ. Ngoài ra, tiêu chuẩn loại trừ là chẩn đoán trong phiếu tổng kết ra viện không nằm trong nhóm hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên. Và dựa trên những tiêu chuẩn trên, bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, chúng tôi thu thập được 53 ca từ hồ sơ bệnh án do phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh viện quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh cung cấp. Xử lý số liệu: Sử dụng các test thống kê, phân tích bằng phần mềm Epidata, Stata 12. Đạo đức nghiên cứu: Đảm bảo quyền lợi của bệnh nhân và bảo mật thông tin cá nhân. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm chung: Tỷ lệ nam (50,94%) chiếm cao hơn nữ (49,06%). So với nghiên cứu Christian Bjurman và công sự tỷ lệ nam chiếm tỷ lệ cao hơn 60,8% [10]. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 64,64, cao nhất là 91 tuổi, nhỏ nhất là 40 tuổi. Tương tự, trong nghiên cứu của tác giả Saman Rasoul và cộng sự tuổi trung bình của bệnh nhân là 67 ± 12 tuổi [17]. Nhóm tuổi 60 – 79 chiếm 50,94%, cao nhất trong nghiên cứu. Đặc điểm Hs troponin I. Đặc điểm chung của Hs troponin I. Biểu đồ 4.1. Nồng độ trung bình của Hs troponin I JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn 59 Nồng độ trung bình của Hs troponin I tăng dần lúc nhập viện (3,93ng/ml) đến ngày thứ 2 (24 giờ) cao nhất 15,11 ng/ml và giảm dần sau đó. Bảng 1. Thời điểm Hs Troponin I đạt đỉnh Tần xuất Tỷ lệ (%) Lúc nhập viện 10 18,87 Giờ thứ 3 sau nhập viện 11 20,75 Giờ thứ 9 sau nhập viện 19 35,85 Ngày thứ 2 sau nhập viện 12 22,64 Ngày thứ 3 sau nhập viện 1 1,89 Thời điểm nồng độ Hs troponin I đạt cao nhất (nồng độ Hs troponin I đỉnh) vào giờ thứ 9 sau nhập viện có 19 trường hợp, chiếm đa số 35,85% (bảng 9). Trong nghiên cứu, chúng tôi cũng quan sát một trường hợp như sau. Bệnh nhân Vũ Hoàng Ng SHS. 14211266 có nồng độ Hs troponin I tăng cao vào giờ thứ 3 của bệnh (2,18ng/ml) và sau đó giảm dần. Nhưng đến ngày thứ 4 của bệnh, bệnh nhân mệt, đau nhẹ ngực trái, ECG không thay đổi nhưng nồng độ Hs Troponin I tăng cao trở lại (2,57ng/ml). Nồng độ trung bình của Hs troponin I đỉnh trong nghiên cứu là 20,59 ± 31.16 ng/ml, thấp nhất là 0,39 ng/ml và cao nhất là 161 ng/ml. Trong nghiên cứu của tác giả Tạ Thị Thanh Hương, nồng độ trung bình trong nhóm bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh là 22,2 ± 23 ng/ml [5]. Bảng 2. Phân nhóm theo nồng độ Hs troponin I Tần xuất Tỷ lệ (%) 0.2 – 1ng/ml 4 7,55 >1 – 10ng/ml 28 52,83 >10 – 100ng/ml 20 37,74 >100ng/ml 1 1,89 Phân nhóm để đánh giá mức độ hoại tử cơ tim, chúng tôi thấy nhóm có nồng độ Hs troponin I >1 – 10 ng/ml và >10 – 100ng/ml chiếm tỷ lệ cao 52,83% và 37,74%. Phân tích sự liên quan giữa mức độ tăng Hs troponin với các yếu tố, nhóm bệnh nhân đau ngực chiếm tần xuất cao ở nhóm nồng độ Hs troponin I > 10ng/ml, nhưng không có ý nghĩa thống kê (p>0,5). Ở 2 nhóm Hs troponin I >1-10ng/ml và >10-100ng/ml, nhóm bệnh nhân nhập viện ≤ 3 giờ, thay đổi ECG, thay đổi ST, thay đổi sóng T và EF giảm chiếm tỷ lệ cao hơn nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,5). Hs troponin I giờ lúc nhập viện. Bảng 3. Nồng độ trung bình Hs troponin I lúc nhập viện Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Troponin I lúc nhập viện 3,93 13,40 0,2 92,6 Giá trị trung bình của Hs troponin I lúc nhập viện là 3,93 ± 13,40 ng/ml, nhỏ nhất là 0,2 ng/ml và lớn nhất là 92,6 ng/ml. Cao hơn nồng độ trung bình của Hs troponin I trên người bình thường có ý nghĩa thống kê (p < 0,0478). Bảng 4. Tỷ lệ Hs troponin I lúc nhập viện dương tính Tần xuất Tỷ lệ (%) Troponin lúc nhập viện > 0.2ng/ml 44 83,02 Troponin lúc nhập viện ≤ 0.2ng/ml 09 16,98 Có 44 trường hợp Hs Troponin I lúc nhập viện dương tính, chiếm tỷ lệ cao 83,02% âm tính (≤ 0,2ng/ml) lúc nhập viện có 9 trường hợp chiếm tỷ lệ 16,98%. Phân tích mối liên quan Hs Troponin I lúc nhập viện (dấu hiệu sinh hóa của hoại tử cơ tim) với các yếu tố khác đau ngực (dấu hiệu cơ năng thiếu máu cơ tim), dấu hiệu điện tâm đồ (dấu hiệu điện học của thiếu máu cơ tim) hoặc siêu âm tim (dấu hiệu hình ảnh học nhồi máu cơ tim) ta có kết quả sau. Bảng 5. Liên quan giữa giá trị Hs troponin I lúc nhập viện với các yếu tố Troponin I lúc nhập viện ≤ 0.2ng/ ml > 0.2ng/ ml Phương pháp P Đau ngực 6 (19,35%) 25 (80,65%) Fisher’s exact 0,720 TG khởi phát bệnh ≤ 3 giờ 8 (21,62%) 29 (78,38%) Fisher’s exact 0,248 Có thay đổi ECG 4 (11,11%) 32 (88,89%) Fisher’s exact 0,126 Có thay đổi ST 3 (11,54%) 23 (88,46%) Fisher’s exact 0,467 Có thay đổi sóng T 1 (5,26%) 18 (94,74%) Fisher’s exact 0,133 Giảm EF Trên SÂ 0 (0%) 3 (100%) Fisher’s exact 1,0 Ta thấy tỷ lệ kết hợp giữa Hs troponin I > 0,2ng/ml với giảm phân xuất tống máu thất trái, thay đổi ECG (bao gồm thay đổi ST và sóng T), thay đổi sóng T, thay đổi ST, với đau ngực có tỷ lệ cao lần lượt là 100%, 94,74%, 88,89%, 88,46%, 80,65%. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa giá trị troponin I dương tính (> 0,2ng/ml). V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn60 Hs troponin I giờ thứ 3. Bảng 6. Nồng độ trung bình Hs troponin I giờ thứ 3 Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Troponin I sau 3 giờ (ng/ml) 7,50 15,27 0,23 89,1 Nồng độ trung bình của Hs troponin I giờ thứ 3 là cao hơn nồng độ trung bình của Hs troponin lúc nhập viện 7,5ng/ml. Phân tích ta thấy có sự khác biệt (lớn hơn) có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ của Hs troponin I giờ thứ 3 với thời điểm nhập viện (p=0,0001). Bảng 7. So sánh nồng độ của Hs troponin I giờ thứ 3 với thời điểm nhập viện Tần suất Sum rank expected Positive 45 1246 715.5 Nerative 8 185 715.5 Zero 0 0 0 Wilcoxon signed-rank test; Z=4,696; p=0,0001 Bảng 8. Nồng độ Hs troponin I giờ thứ 3 tăng so với lúc nhập viện (%) Số trường hợp Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Nồng độ Hs troponin I giờ thứ 3 so với lúc nhập viện (%) 45 708 903 2.85 3475,72 Có 45 trường hợp Hs troponin I giờ thứ 3 tăng so với Hs troponin I lúc nhập viện (chiếm 84,91%) và tăng trung bình là 708 ± 903. Bảng 9. Nồng độ Hs troponin I giờ thứ 3 giảm so với lúc nhập viện Số trường hợp Trung bình Độ lệch chuẩn Giảm nhỏ nhất Giảm lớn nhất Nồng độ Hs troponin I giờ thứ 3 so với lúc nhập viện (%) 8 -19,63 16,60 -1,78 -46,05 8 trường hợp Hs troponin I giờ thứ 3 (chiếm 15,09%) giảm so với Hs troponin I lúc nhập viện và giảm trung bình là - 19,63 ± 16,60%. So sánh sự biến thiên của Hs troponin I lúc nhập viện với giờ thứ 3 sau khi nhập viện. Bảng 10. Thay đổi Hs troponin I giờ thứ 3 ở nhóm Hs troponin I lúc nhập viện (+) Hs troponin I lúc nhập viện > 0.2ng/ml Tăng > 20% Tăng ≤ 20% Giảm Hs troponin I giờ thứ 3. n (%) 33 (75%) 3 (6,82) 8 (18,18) Trong 44 trường hợp Hs troponin I lúc đầu > 0,2 ng/ml, có 33 trường hợp Hs troponin I giờ thứ 3 tăng hơn 20% chiếm 75%, 3 trường hợp tăng ≤ 20% chiếm 6,82%, 8 trường hợp giảm chiếm 18,18%. Trong 3 trường hợp tăng ≤ 20%, có 2 trường hợp nồng độ Hs troponin I lúc nhập viện > 1ng/ml, và 01 trường hợp < 1 ng/ml. Trong 8 trường hợp Hs troponin giờ thứ 3 giảm, có 7 bệnh nhân có nồng độ Hs troponin I lúc nhập viện cao > 1ng/ ml và 01 trường hợp Hs troponin lúc nhập viện 0,673 sau đó giảm dần về 0,2 vào ngày thứ 4. Bảng 11. Thay đổi Hs troponin I giờ thứ 3 ở nhóm Hs troponin I lúc nhập viện (+) Hs troponin I lúc nhập viện ≤ 0.2ng/ml Tăng > 50% Tăng ≤ 50% Giảm Hs troponin I giờ thứ 3. n (%) 9 (100%) 0 (0) 0 (0) Trong 9 trường hợp Hs troponin I lúc đầu ≤ 0,2 ng/ml, xét nghiệm Hs troponin I giờ thứ 3 đều tăng > 50% giá trị ngưỡng. Đặc điểm ECG Bảng 12. Thay đổi ECG lúc nhập viện Tần xuất Tỷ lệ (%) Thay đổi ECG ECG bình thường 17 32,08 Có thay đổi ST, sóng T 36 67,92 Thay đổi ST ST không thay đổi 27 50,94 ST chênh lên thoáng qua 7 13,21 ST chênh xuống 19 35,85 Thay đổi sóng T T không thay đổi 34 64,15 T âm sâu 19 35,85 Có 36 trường hợp có thay đổi ECG chiếm 67,92%, bao gồm thay đổi ST và sóng T, 17 trường hợp không thay đổi ECG chiếm 32,08%. Nghiên cứu của tác giả Rogério JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn 61 Teixeira và cộng sự có 32.92% [16] có ECG bình thường. Phân tích riêng thay đổi ST có 27 BN không thay đổi chiếm 50.94%, 7 BN có ST chênh lên thoáng qua chiếm 13,21%, 19 BN có ST chênh xuống chiếm 35,85%. Có 34 trường hợp sóng T không thay đổi chiếm 64,15%, 19 trường hợp sóng T âm sâu chiếm 35,85%. Bảng 13. Liên quan giữa điện tâm đồ và các yếu tố Thay đổi Không thay đổi PP thống kê P PXTM thất T (%) 60 ± 2 66 ± 2 Ttest 0,040 PXTM < 40% (%) 3 (100) 0 (0) Fisher’s 0,543 Phân xuất tống máu thất trái ở nhóm có thay đổi ECG nhỏ hơn nhóm không có thay đổi ST (60 ± 2 so với 66 ± 2) có ý nghĩa thống kê (p=0,040). Nghiên cứu 224 bệnh nhân đau thắt ngực của tác giả Trương Thị Mai Hương và cộng sự, cũng ghi nhận phân xuất tống máu thất trái ở nhóm có biến đổi ST, T kiểu thiếu máu cơ tim giảm hơn nhóm không có biến đổi (59,07 ±10,74 so với 63,95 ± 9,05) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,001) [6]. Tuy nhiên, khi so sánh nhóm có phân xuất tống máu thất T giảm (PXTM < 40%) với thay đổi ECG ta thấy có 3 trường hợp PXTM giảm (100%) có ECG thay đổi nhưng không có ý nghĩa thống kê (p=0,543). Các yếu tố khác, chúng tôi thấy không liên quan có ý nghĩa thống kê với thay đổi ECG (p >0,05). Bảng 14. Liên quan giữa thay đổi ST và các yếu tố ST thay đổi ST không thay đổi PP thống kê P Mạch (lần/ phút) 109 ± 5 90 ± 5 Ttest 0,009 Nhóm mạch > 100 lần/ phút. n (%) 19 (73,08) 7 (26,92) Fisher’s 0,001 Mạch trong nhóm có thay đổi ST cao hơn nhóm không thay đổi (109 ± 5 so với 90 ± 5) có ý nghĩa thống kê (p=0,009). Nhóm mạch > 100l/p gặp nhiều hơn ở nhóm có thay đổi ST (73,08% so cới 26,92%) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p= 0,001. Bảng 15. Liên quan giữa thay đổi sóng T và các yếu tố T âm T Không thay đổi PP thống kê P TG khởi phát bệnh ≤ 3 giờ (%) 10 (27,03) 27 (72,97) Chi 2 0,042 Ở nhóm bệnh nhân có thời gian khởi phát bệnh ≤ 3 giờ dấu hiệu T âm trên điện tâm đồ chiếm tỷ lệ thấp hơn dấu hiệu sóng T không thay đổi (27,03 so với 72,97), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p=0,042). Sự khác biệt giữa thay đổi sóng T với các yếu tố khác, qua phân tích chúng tôi thấy không có ý nghĩa thống kê. IV. KẾT LUẬN Nồng độ trung bình của Hs troponin I tăng dần lúc nhập viện (3,93ng/ml) đến ngày thứ 2 (24 giờ) cao nhất 15,11 ng/ ml và giảm dần sau đó. Bệnh nhân bất thường ST và sóng T trên ECG chiếm 67,92%. Các thay đổi ST, sóng T bao gồm. ST chênh lên thoáng qua chiếm 13,21%, ST chênh xuống chiếm 35,85%, sóng T âm chiếm 35,85%. Có mối liên quan (p<0,05) giữa nồng độ của Hs troponin I giờ thứ 3 với thời điểm nhập viện, mối liên quan giữa ECG với phân xuất tống máu thất trái, mối liên quan giữa sự thay đổi ST với mạch và nhóm mạch, mối liên quan giữa sự thay đổi sóng T với thời gian khởi phát bệnh ở bệnh nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Đại học Y Hà Nội (2012), "Bệnh học Nội Khoa", tập 1, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang 185. 2. Hội Tim mạch học Việt Nam (2006), "Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn 2006 – 2010", NXB y học 2006, tr.107-141. 3. Nguyễn Thị Hồng Huệ (2013), "Nghiên cứu giá trị NT-PRO-BNP trong nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên", Tạp chí Y dược lâm sàng, số 108, trang 21. 4. Điêu Thanh Hùng, Trần Thị Thúy Phượng và cộng sự (2012), "Sử dụng Streptokinase trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên", Bệnh viện An Giang, tr.194. V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn62 5. Tạ Thị Thanh Hương, Nguyễn Huy Dung (2010), "Khảo sát nồng độ troponin I tim trong bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp", http.//timmachhoc.vn/tong-hop-tu-nghien-cuu-tren-lam-sang/510-kho-sat-nng-troponin-i-tim-trong-bnh-nhi-mau-c-tim-cp. html, 31/05/2014. 6. Trương Thị Mai Hương, Nguyễn Đức Công, Vũ Đình Hùng (2011), "Nghiên cứu biến đổi chức năng tâm thu thất trái bằng siêu âm tim Doppler ở bệnh nhân đau thắt ngực", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh 15, Phụ bản của Số 1, tr.221-226. 7. Phạm Nguyễn Vinh (2008), "Hội chứng động mạch vành cấp không ST chênh lên. cơn đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không ST chênh lên", Bệnh học tim mạch tập II. NXB Y học tr.100-113. TIẾNG ANH 8. Bassand JP (2007), "Guidelines for the diagnosis and treatment of non-ST segment elevation acute coronary syndrome". 9. Cannon CP, Stone PH et al McCabe CH (1997), "The electrocardiogram predicts one year outcome of patients with unstable angina and non – Q wave myocardial infarction. results of the TIMI III registry ECG ancillary study", J Am Coll Cardiol 1997; 30. , 133- 140. 10. Christian Bjurman, et al (2013), "Small Changes in Troponin T Levels Are Common in Patients With Non–ST-Segment Elevation Myocardial Infarction and Are Linked to Higher Mortalit", Journal of the American College of Cardiology, Vol. 62 (No. 14), 1231 – 8. 11. Christopher P. Cannon, Eugene Braunwald Unstable Angina and Non–ST Elevation Myocardial Infarction, Braunwald's Heart Disease. A Textbook of Cardiovascular Medicine edition 9th. 12. ESC (2011), "Guidelines for the management of acute coronary syndromes in patients presenting without persistent ST-segment elevation", European Heart Journal 32, pp.2999–3054. 13. ESC/ACCF/AHA/WHF (2012), "Task Force for the Universal Definition of Myocardial Infarction. Third universal definition of myocardial infarction", European Heart Journal 33, pp.2551–2567. 14. Gines CL, Jones M. ES (1999), "Primary coronary angioplasty VS thrombolytic therapy for acute myocardial infarction. Long term follow-up of ten randomised trials", circulation, pp.1-499. 15. Jeffrey L. Anderson, Cynthia D. Adams et al (2011), "2011 ACCF/AHA Focused Update Incorporated Into the ACC/ AHA 2007 Guidelines for the Management of Patients With Unstable Angina/Non–ST-Elevation Myocardial Infarction A Report of the American College of Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines", Circulation, 123.e426-e579. 16. Rogério Teixeira, et al (2010), "The Importance of a Normal ECG in non-ST Elevation Acute Coronary Syndromes", Arq Bras Cardiol 2010, 94(1). 24-32. 17. Saman Rasoul, et al (2007), "Are patients with non-ST elevation myocardial infarction undertreated".
File đính kèm:
hao_sat_dac_diem_can_lam_sang_benh_nhan_nhoi_mau_co_tim_cap.pdf

