Khảo sát đặc điểm các trường hợp áp-Xe phần phụ được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ

Mục tiêu: Khảo sát triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng đặc trưng ở bệnh nhân áp-xe phần phụ được

phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ, xác định tỉ lệ bệnh nhân áp-xe phần phụ hồi phục bình thường và các

yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị. Phương pháp: Nghiên cứu báo cáo loạt ca hồi cứu toàn bộ bệnh

nhân được chẩn đoán xác định là áp-xe phần phụ qua phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ. Kết quả: Trong

thời gian 1/1/2015 – 31/12/2015, lấy mẫu toàn bộ 145 hồ sơ áp-xe phần phụ được phẫu thuật. Các triệu

chứng thường gặp nhất là đau bụng, sốt, chán ăn và khí hư âm đạo bất thường. Gần 20% trường hợp

bạch cầu không tăng trên 10.000/mm3. Sau phẫu thuật, 66,2% bệnh nhân hồi phục bình thường không

biến chứng và 33,8% hồi phục chậm. Các yếu tố liên quan đến nguy cơ hồi phục chậm là: (a) nghề

nghiệp nông dân (OR=0,17) hay văn phòng (OR=0,18) so với nội trợ, (b) tiền căn bệnh nội khoa

(OR=2,2) so với không có,(c) đường kính lớn nhất khối áp-xe ≥ 80 mm (OR=3,47) so với < 80mm,="">

số lượng bạch cầu trước mổ > 15.000/mm3 (OR=2,84) so với < 10.000/mm3,(e)="" chẩn="" đoán="" trước="" mổ="">

chẩn đoán khác (OR=0,37) so với áp-xe phần phụ, (f) lý do mổ vì chỉ định khác không phải áp-xe

(OR=0,11) so với mổ vì những lý do liên quan áp-xe,(g) mổ nội soi (OR=0,17) so với mổ mở, (h)

phương pháp phẫu thuật là cắt vòi trứng hoặc tháo lưu ổ mủ, cắt lọc buồng trứng (OR=0,31) so với mổ

cắt tử cung và 2 phần phụ,(i) thời gian phẫu thuật ≥ 90 phút (OR=4,3) so với < 90="" phút="" và="" (j)="">

máu mất ước lượng lúc mổ ≥ 200 ml (OR=5,83) so với < 100="" ml.="" kết="" luận:="" 1/3="" trường="" hợp="" không="">

và gần 20% trường hợp bạch cầu không tăng trên 10.000/mm3. Kết quả điều trị phẫu thuật khá khả

quan với 66,2% bệnh nhân hồi phục bình thường.

pdf 8 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát đặc điểm các trường hợp áp-Xe phần phụ được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát đặc điểm các trường hợp áp-Xe phần phụ được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ

Khảo sát đặc điểm các trường hợp áp-Xe phần phụ được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ
18
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016
Khảo sát đặc điểm các trường hợp áp-xe phần 
phụ được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ 
Phạm Thị Mộng Thơ*, Võ Minh Tuấn** 
Tóm tắt 
Mục tiêu: Khảo sát triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng đặc trưng ở bệnh nhân áp-xe phần phụ được 
phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ, xác định tỉ lệ bệnh nhân áp-xe phần phụ hồi phục bình thường và các 
yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị. Phương pháp: Nghiên cứu báo cáo loạt ca hồi cứu toàn bộ bệnh 
nhân được chẩn đoán xác định là áp-xe phần phụ qua phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ. Kết quả: Trong 
thời gian 1/1/2015 – 31/12/2015, lấy mẫu toàn bộ 145 hồ sơ áp-xe phần phụ được phẫu thuật. Các triệu 
chứng thường gặp nhất là đau bụng, sốt, chán ăn và khí hư âm đạo bất thường. Gần 20% trường hợp 
bạch cầu không tăng trên 10.000/mm3. Sau phẫu thuật, 66,2% bệnh nhân hồi phục bình thường không 
biến chứng và 33,8% hồi phục chậm. Các yếu tố liên quan đến nguy cơ hồi phục chậm là: (a) nghề 
nghiệp nông dân (OR=0,17) hay văn phòng (OR=0,18) so với nội trợ, (b) tiền căn bệnh nội khoa 
(OR=2,2) so với không có,(c) đường kính lớn nhất khối áp-xe ≥ 80 mm (OR=3,47) so với < 80mm, (d) 
số lượng bạch cầu trước mổ > 15.000/mm3 (OR=2,84) so với < 10.000/mm3,(e) chẩn đoán trước mổ là 
chẩn đoán khác (OR=0,37) so với áp-xe phần phụ, (f) lý do mổ vì chỉ định khác không phải áp-xe 
(OR=0,11) so với mổ vì những lý do liên quan áp-xe,(g) mổ nội soi (OR=0,17) so với mổ mở, (h) 
phương pháp phẫu thuật là cắt vòi trứng hoặc tháo lưu ổ mủ, cắt lọc buồng trứng (OR=0,31) so với mổ 
cắt tử cung và 2 phần phụ,(i) thời gian phẫu thuật ≥ 90 phút (OR=4,3) so với < 90 phút và (j) lượng 
máu mất ước lượng lúc mổ ≥ 200 ml (OR=5,83) so với < 100 ml. Kết luận: 1/3 trường hợp không sốt 
và gần 20% trường hợp bạch cầu không tăng trên 10.000/mm3. Kết quả điều trị phẫu thuật khá khả 
quan với 66,2% bệnh nhân hồi phục bình thường. 
Từ khóa: Áp-xe phần phụ, phẫu thuật, biến chứng hậu phẫu. 
Abstract: 
Objectives: This study is aimed at investigating the typical clinical and paraclinical characteristics of the 
operated patients with a tubo-ovarian abscess (TOA), as well as determining the rates of the patients 
with TOA who have recovered normally and the factors associated with treatment outcomes. 
Methods: A retrospective case-series was conducted on patients whoseTOA was confirmed by surgery 
at Tu Du Hospital. Data was collected from 1/1/2015 to 31/12/2015. Results: A total sampling of 145 
medical records with TOA were enrolled in the study. The most common symptoms were abdominal 
pain, fever, anorexia and abnormal discharge. Leucocyte count was < 10.000/mm3 in approximately 
20% patients. In the post-operative period, 66.2% patients recovered without complications and 33.8% 
recovered slowly. The factors associated with the risk of slow recovery were: (a) peasants (OR=0,17) or 
office workers (OR=0.18) compared to housewives;(b) a history of medical diseases (OR=2.2);(c) the 
maximum diameter of the abscess ≥ 80 mm (OR=3.47);(d) preoperative leucocyte count >15,000/mm3 
(OR=2.84) compared to < 10.000/mm3;(e) preoperative diagnosis being without TOA (OR=0.37);(f) 
surgical indication not concerned with TOA (OR=0.11);(g) laparoscopy (OR=0.17) compared to 
laparotomy;(h) salpingectomy or drainage, and debridement of necrotic tissue of the ovary (OR=0.31) 
compared to hysterectomy and anexectomy;(i) operation time ≥ 90 minutes (OR=4.3) compared to <90 
minutes;and (j)estimated blood loss ≥ 200 ml (OR=5.83) compared to <100 ml. Conclusions: Only 1/3 
of the cases have not fever and nearly 20% of patients have leucocytes below 10.000/mm3. Surgical 
treatment outcomes are fairly good with 66.2% patients recovering uneventfully.Keywords: tubo-
ovarian abscess, surgical treatment, post-operative complications 
* BS. Nội trú Sản Đại học Y Dược Tp.HCM niên khóa 2013-2016 
** PGS, TS., Bộ môn Sản, Đại học Y Dược Tp.HCM-Email:[email protected] 
19
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
Đặt vấn đề và mục tiêu 
Áp-xe phần phụ là một trong những biến 
chứng nặng nề nhất của bệnh viêm vùng 
chậu, có biểu hiện là một ổ chứa mủ hình 
thành từ ống dẫn trứng và buồng trứng và 
có thể đe dọa tính mạng. 
 Tại Việt Nam, do tỉ lệ lưu hành áp-xe 
phần phụ không cao nên trước một trường 
hợp đau mơ hồ ở vùng chậu, áp-xe phần 
phụ ít được nghĩ đến khiến việc điều trị bị 
chậm trễ, ảnh hưởng đến tính mạng và khả 
năng có thai sau này của bệnh nhân. Trong 
3 năm trở lại đây, số ca áp-xe phần phụ 
được chẩn đoán và nhập bệnh viện Từ Dũ 
khoảng 230-270 ca/năm, trong đó tỉ lệ 
phẫu thuật khoảng 35-50%.1 Tuy nhiên, tỉ 
lệ thành công của điều trị phẫu thuật thế 
nào cũng như các biến chứng của cuộc mổ 
vẫn chưa được tổng kết. Việc tìm hiểu 
những đặc trưng của bệnh, các biến chứng 
và hiệu quả điều trị phẫu thuật áp-xe phần 
phụ là vấn đề thiết thực để tối ưu hóa chẩn 
đoán và điều trị. 
 Hiện nay ở miền Nam chưa có nhiều 
nghiên cứu về áp-xe phần phụ nên chúng 
tôi thực hiện đề tài «Khảo sát đặc điểm các 
trường hợp áp-xe phần phụ sau phẫu thuật 
tại bệnh viện Từ Dũ », nhằm trả lời câu hỏi 
‘Những trường hợp áp-xe phần phụ được 
phẫu thuật có những đặc điểm lâm sàng 
đặc trưng nào, và tỉ lệ hồi phục bình 
thường của áp-xe phần phụ sau phẫu thuật 
là bao nhiêu ?’ 
Mục tiêu nghiên cứu 
1. Khảo sát triệu chứng lâm sàng, cận 
lâm sàng đặc trưng ở bệnh nhân áp-xe 
phần phụ được phẫu thuật 
2. Định danh vi trùng gây bệnh và kết 
quả kháng sinh đồ cho đối tượng 
nghiên cứu. 
3. Xác định tỉ lệ bệnh nhân áp-xe phần 
phụ hồi phục bình thường sau phẫu 
thuật. 
4. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến 
kết quả điều trị ở bệnh nhân áp-xe 
phần phụ được phẫu thuật. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu: Báo cáo loạt ca hồi 
cứu. 
Dân số mục tiêu: Bệnh nhân áp-xe phần 
phụ đươc phẫu thuật. 
Dân số nghiên cứu: Bệnh nhân được phẫu 
thuật tại phòng mổ bệnh viện Từ Dũ và có 
chẩn đoán sau mổ là áp-xe phần phụ. 
Dân số chọn mẫu: dân số nghiên cứu được 
phẫu thuật từ 1/1/2015 đến 31/12/2015 
Tiêu chuẩn nhận vào: Bệnh án có chẩn 
đoán sau mổ là áp-xe phần phụ với mã 
ICD bắt đầu bằng N70. 
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không 
tuân thủ hoặc bỏ điều trị, bệnh nhân không 
đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Cỡ mẫu: Mẫu toàn bộ và liên tục từ 
1/1/2015 đến 31/12/2015. 
Thời gian nghiên cứu: 11/2015 – 5/2016 
Địa điểm: Khoa Phòng mổ-GMHS, khoa 
Phụ và khoa Hậu phẫu bệnh viện Từ Dũ, 
thành phố Hồ Chí Minh. 
Quy trình thực hiện nghiên cứu: 
 Bước 1: Sàng lọc đối tượng qua dữ liệu 
lưu trữ từ phòng vi tính ở khoa Phòng 
mổ - GMHS bệnh viện Từ Dũ để chọn 
ra những hồ sơ với chẩn đoán sau mổ 
là áp-xe phần phụ, áp-xe ống dẫn 
trứng, áp-xe buồng trứng. 
 Bước 2: Lục tìm bệnh án của bệnh 
nhân theo số nhập viện đã có tại Phòng 
lưu trữ hồ sơ của bệnh viện Từ Dũ và 
thu thập số liệu theo bảng thu thập số 
liệu. 
 Bước 3: Gọi điện thoại cho bệnh nhân 
hoặc người nhà của những bệnh nhân 
chuyển viện để hỏi về quá trình điều trị 
sau khi chuyển viện. 
Xử lý số liệu: 
Số liệu được nhập và xử lý bằng phần 
mềm Stata 10. Phân tích mô tả cho từng 
nhóm, sau đó phân tích đơn biến so sánh 2 
nhóm. Các phép kiểm được thực hiện với 
độ tin cậy 95%. 
Kết quả và bàn luận 
Trong thời gian từ 1/1/2015 đến 
31/12/2015, tại bệnh viện Từ Dũ có 232 
20
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016
bệnh nhân nhập viện với chẩn đoán áp-xe 
phần phụ, trong đó 106 bệnh nhân được 
điều trị nội khoa và 126 bệnh nhân có chỉ 
định phẫu thuật. Tuy nhiên, trong nhóm 
phẫu thuật, có 13 bệnh nhân có chẩn đoán 
sau mổ không phải là áp-xe phần phụ. Mặt 
khác, 32 bệnh nhân có chẩn đoán trước mổ 
không phải là áp-xe phần phụ lại phát hiện 
áp-xe phần phụ trong lúc mổ. Như vậy, có 
145 bệnh nhân áp-xe phần phụ đã được 
phẫu thuật trong năm 2015 tại bệnh viện 
Từ Dũ, bao gồm 113 (78%) bệnh nhân đã 
được chẩn đoán là áp-xe trước mổ và 32 
(22%) phát hiện lần đầu trong lúc mổ. Tất 
cả bệnh nhân có chẩn đoán sau mổ là áp-
xe phần phụ đều tuân thủ quy trình điều 
trị, có hồ sơ bệnh án đầy đủ. Các bệnh 
nhân và người nhà bệnh nhân chuyển viện 
đều đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung 
bình của bệnh nhân là 40,1 9,2 tuổi, gần 
tương đương với kết quả của Goh và cộng 
sự năm 2002,5 nhưng cao hơn nghiên cứu 
của Kuo và cộng sự năm 2012.7 Nhóm tuổi 
chiếm t lệ cao nhất trong nghiên cứu 
chúng tôi là những bệnh nhân trên 40 tuổi 
với tỉ lệ 54,5%, mặc dù y văn ghi nhận độ 
tuổi trung bình của bệnh nhân áp-xe phần 
phụ thường nằm trong lứa tuổi sinh đẻ (20-
40 tuổi). Sự khác biệt là do nghiên cứu của 
chúng tôi chỉ nhận những bệnh nhân đã 
được phẫu thuật, và còn có thể do đặc 
trưng mẫu của từng vùng miền khác nhau. 
 Tỉ lệ đối tượng nghiên cứu đã thực hiện 
thủ thuật ảnh hưởng đến lòng tử cung 
trong 3 tháng qua là 13,8%. Các thủ thuật 
này bao gồm hút thai là chủ yếu, sau đó là 
đặt vòng, lấy vòng, chụp HSG. Bệnh nhân 
có tiền căn viêm vùng chậu chiếm 8,3% 
dân số nghiên cứu của chúng tôi, thấp hơn 
nghiên cứu của Cengiz và cộng sự năm 
20123 là 21,1%. Sự khác biệt này có thể 
do tại Thỗ Nhĩ Kỳ, bệnh nhân đi khám 
thường xuyên hơn nên tiền căn bệnh được 
ghi nhận khá đầy đủ. 
Đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng 
trước mổ 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 
4/145 trường hợp bệnh nhân không có 
triệu chứng đau bụng trước khi nhập viện, 
chiếm tỉ lệ 2,8%. Như vậy, tỉ lệ bệnh nhân 
có đau bụng là 97,2%. 
Bảng 1. Đặc điểm triệu chứng cơ năng 
và triệu chứng thực thể 
Đặc điểm N=145 % 
Đau bụng 
 Không đau 4 2,8 
 Có đau 141 97,2 
Sốt trước mổ 
 Không 46 31,7 
 Có 99 68,3 
Lạnh run 
 Không 107 72,8 
 Có 38 26,2 
Buồn nôn 
 Không 98 67,6 
 Có 47 32,4 
Tiêu chảy 
 Không 113 77,9 
 Có 32 22,1 
Xuất huyết âm đạo bất thường 
 Không 127 87,6 
 Có 18 12,4 
Khí hư bất thường 
 Không 96 66,2 
 Có 49 33,8 
Phản ứng thành bụng 
 Không 126 86,9 
 Có 19 13,1 
Khối phần phụ sờ được 
 Không 28 19,3 
 Có 117 80,7 
 Tỉ lệ bệnh nhân có sốt trước mổ trong 
nghiên cứu của chúng tôi cũng khá cao là 
68,3%. Kết quả này gần tương đồng với 
nghiên cứu của Landers và cộng sự năm 
19838 là 65%, cao hơn một ít so với tác giả 
Kuo (2012) là 59%. Như vậy, gần 1/3 
trường hợp áp-xe không sốt. 
21
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
33,8% bệnh nhân trong nghiên cứu có khí 
hư âm đạo bất thường. Kết quả của chúng 
tôi tương đương với của Cengiz (2012) là 
29,8%. 
 Tỉ lệ cảm nhận được phần phụ bất 
thường qua khám trong là 80,7%. Nguyên 
nhân có thể do 13,1% bệnh nhân có phản 
ứng thành bụng và số bệnh nhân thừa cân 
béo phì cũng khá cao. Điều này cho thấy 
không phải bệnh nhân áp-xe phần phụ nào 
cũng có thể được phát hiện qua khám lâm 
sàng. 
Bảng 2. Đặc điểm siêu âm và xét nghiệm máu 
Đặc điểm N=145 % 
Chẩn đoán siêu âm 
Áp-xe phần phụ 101 69,7 
Khối u buồng trứng 21 14,5 
Ứ dịch vòi trứng 18 12,4 
Khối vùng chậu bất thường 
khác 
2 1,4 
Không phát hiện 3 2 
Đường kính lớn nhất (N=142) 
< 80 mm 56 39,4 
≥ 80 mm 86 60,6 
Số lượng bạch cầu lúc nhập 
viện 
< 10.000/mm3 27 18,6 
10.000-15.000/mm3 52 35,9 
> 15.000/mm3 66 45,5 
Số lượng bạch cầu trước mổ 
< 10.000/mm3 35 24,1 
10.000-15.000/mm3 45 31 
> 15.000/mm3 65 44,8 
 Siêu âm tương hợp với chẩn đoán sau 
mổ trong 69,7% trường hợp. Có 2 trường 
hợp (1,4%) phát hiện khối vùng chậu bất 
thường khác trên siêu âm: 1 trường hợp 
siêu âm kết luận khối tụ dịch dây dính và 1 
trường hợp là khối echo kém hạ vị chưa rõ 
bản chất. Ngoài ra, còn có 3/145 bệnh 
nhân (2%) siêu âm không phát hiện khối 
phần phụ bất thường: 2 trường hợp bệnh 
nhân phẫu thuật vì u xơ tử cung to, rong 
huyết và 1 trường hợp bệnh nhân phẫu 
thuật vì thai 38 tuần, thai suy trong chuyển 
dạ. Khối áp-xe phần phụ được phát hiện 
tình cờ trong lúc mổ. 
 Tỉ lệ bệnh nhân có bạch cầu máu trên 
10.000/m3 là 81,4%. Kết quả của chúng tôi 
gần tương đương với một số tác giả khác 
như Landers (1983) là 77% và Kuo (2012) 
là 86,7%. Kết quả này cho thấy, vẫn còn 
gần 20% bệnh nhân áp-xe không tăng bạch 
cầu máu. Sự phân bố các nhóm bạch cầu 
trong nghiên cứu của chúng tôi cũng khá 
tương đồng với các nhóm bạch cầu máu 
của 57 bệnh nhân áp-xe phần phụ được 
phẫu thuật của Cengiz (2012). 
Đặc điểm về chẩn đoán và điều trị phẫu 
thuật áp-xe phần phụ 
Về cách thức phẫu thuật, 40% bệnh nhân 
được mổ cắt tử cung kèm 1 hoặc 2 bên 
phần phụ, 60% được phẫu thuật bảo tồn tử 
cung, bao gồm 31,7% bệnh nhân chỉ cắt 
phần phụ, 26,2% bệnh nhân cắt vòi trứng 
và 2,1% bệnh nhân chỉ tháo lưu ổ mủ hoặc 
cắt lọc buồng trứng hoại tử. Landers 
(1983) báo cáo tỉ lệ cắt tử cung khá cao là 
57,9%, do quan điểm trước đây ủng hộ 
điều trị tận gốc. Hiện nay, quan điểm này 
đã ít nhiều thay đổi. Cắt phần phụ hoặc vòi 
trứng trong nhiều trường hợp cho thấy là 
lựa chọn thay thế việc cắt tử cung kèm 
theo, nhất là trên những phụ nữ còn muốn 
duy trì khả năng sinh sản. 
 9,7% các trường hợp phẫu thuật áp-xe 
phần phụ có ghi nhận tổn thương bàng 
quang hoặc ruột trong lúc mổ, tương 
đương với báo cáo của Akkurt và cộng sự 
năm 20152 là 10% và nghiên cứu của 
Gungorduk và cộng sự năm 20146 là 
10,5%. T lệ tai biến khá cao cho thấy 
phẫu thuật áp-xe phần phụ là phẫu thuật 
phức tạp và nhiều nguy cơ, ngay cả ở bệnh 
viện lớn. 
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu sau điều 
trị phẫu thuật 
Trong 25,5% bệnh nhân áp-xe phần phụ có 
biến chứng hậu phẫu, biến chứng nổi bật 
nhất là nhiễm trùng vết mổ, chiếm tỉ lệ 
22
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016
Bảng 3. Đặc điểm chẩn đoán và điều trị 
Đặc điểm N=145 % 
Chẩn đoán trước mổ 
Áp-xe phần phụ 113 77,9 
Khối u buồng trứng 22 15,2 
Khác 10 6,9 
Lý do mổ 
Vỡ gây viêm phúc mạc 12 8,3 
Tình trạng bệnh xấu đi nhanh 22 15,2 
Điều trị nội thất bại 40 27,6 
Khối áp-xe to ≥ 8cm 35 24,1 
Áp-xe phần phụ trên BN mãn 
kinh 
6 4,1 
Mổ vì chẩn đoán khác 30 20,7 
Cách tiếp cận 
Mổ mở 109 75,2 
Mổ nội soi 36 24,8 
Phương pháp phẫu thuật 
Cắt TC và 2 PP 34 23,5 
Cắt TC chừa BT phải/trái 24 16,5 
Cắt 1 PP ± ODT bên đối diện 46 31,7 
Cắt 1 hoặc 2 ODT 38 26,2 
 Khác 3 2,1 
Thời gian phẫu thuật 
< 90 phút 42 29 
≥ 90 phút 103 71 
Lượng máu mất ước lượng 
< 100 ml 36 24,8 
100-199 ml 57 39,3 
≥ 200 ml 52 35,9 
Tổn thương bàng quang/ ruột 
lúc mổ 
Không 131 90,3 
Có 14 9,7 
75,7% các biến chứng hay 19,3% tổng số 
bệnh nhân, gần tương tự với ghi nhận của 
tác giả Akkurt (2015). 
 Có 4 trường hợp giải phẫu bệnh không 
phải là áp-xe, chiếm tỉ lệ 2,8%, đều là 
viêm lao vòi trứng. Kết quả này phù hợp 
với chẩn đoán sau mổ, vì vi trùng lao cũng 
là một trong những nguyên nhân gây áp-xe 
phần phụ. 
 Trong số 61 mẫu bệnh phẩm có kết quả 
cấy dương tính, t lệ hiện diện vi trùng 
Escherichia coli trong ổ áp-xe đến 77%, 
gần tương đương với kết quả của Kuo 
(2012) là 83%. Có 4 trường hợp vi trùng 
cấy được thuộc các chủng hiếm gặp khác, 
bao gồm 2 trường hợp do Proteus 
mirabilis, 1 trường hợp do Acinobacter 
baumanii và 1 trường hợp do Morganella 
morganii. 
Bảng 4. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm 
sàng sau phẫu thuật 
Đặc điểm N=145 % 
Biến chứng sau mổ 
Không 108 74,5 
Có 37 25,5 
Loại biến chứng (N=37) 
Nhiễm trùng vết mổ 28 75,7 
Nhiễm trùng huyết 3 8,1 
Liệt ruột 3 8,1 
Tổn thương ruột nặng 1 2,7 
Áp-xe tồn lưu 1 2,7 
Bí tiểu 1 2,7 
Giải phẫu bệnh 
Áp-xe 141 97,2 
Ác tính 0 0 
Khác 4 2,8 
Kết quả cấy vi trùng 
Không mọc 59 40,7 
Escherichia coli 47 32,7 
Staphylococcus aureus 3 2,1 
Staphylococcus epidermidis 3 2,1 
Klebsiella pneumoniae 2 1,4 
Các chủng Streptococcus 2 1,4 
Các chủng hiếm gặp khác 4 2,8 
Không cấy 25 17,2 
Kết quả điều trị 
Có 3 bệnh nhân (2,1%) phải chuyển sang 
bệnh viện khác ngày thứ nhất sau mổ vì có 
biến chứng nặng: (1) bệnh nhân 15 tuổi, 
trong mổ có cắt nối hồi manh tràng tận-tận 
do viêm hoại tử hồi manh tràng và được 
chuyển viện Chợ Rẫy vì tắc ruột; (2) bệnh 
nhân 66 tuổi chuyển viện Chợ Rẫy vì 
nhiễm trùng huyết nặng sau mổ; (3) bệnh 
nhân 41 tuổi trong quá trình gỡ dính ghi 
nhận có tổn thương trực tràng và được 
chuyển viện Chợ Rẫy sau đó. 
23
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 Thời gian hậu phẫu trung bình của các 
bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi 
là 7,2 2,5 ngày, gần tương đương với tác 
giả Goh (2002) là 7 ngày và Yang (2002) 
là 7,7 ngày. 
 Chúng tôi dựa vào diễn tiến trong và sau 
mổ để phân nhóm bệnh nhân. Những bệnh 
nhân có những yếu tố có thể kéo dài thời 
gian nằm viện như phải chuyển viện, phải 
nhập đơn vị chăm sóc tích cực, có tổn 
thương bàng quang/ruột lúc phẫu thuật, 
được truyền máu trong hoặc sau mổ, máu 
mất > 1000 ml, chuyển từ mổ nội soi sang 
mổ hở, và có biến chứng hậu phẫu được 
xếp vào nhóm hồi phục chậm. Những bệnh 
nhân không phải can thiệp gì thêm trong 
quá trình mổ vả hậu phẫu sẽ được xếp vào 
nhóm hồi phục bình thường. Như vậy, kết 
quả điều trị phẫu thuật khá khả quan với 
66,2% bệnh nhân hồi phục bình thường 
không biến chứng. Kết quả của chúng tôi 
thấp hơn nghiên cứu của Yang (2002) 75% 
và Cengiz (2012) 82%, tuy nhiên dân số 
nghiên cứu của Yang (2002) chỉ bao gồm 
những bệnh nhân cắt phần phụ trong khi 
40% bệnh nhân trong nghiên cứu của 
chúng tôi có cắt tử cung, đây là phẫu thuật 
phức tạp và nhiều nguy cơ hơn cắt phần 
phụ; còn nghiên cứu của Cengiz (2012) lại 
không cho biết phương pháp phẫu thuật, 
hơn nữa số bệnh nhân có đường kính khối 
áp-xe > 8cm trong nghiên cứu của Cengiz 
chỉ có 24,6%, trong khi trong nghiên cứu 
chúng tôi là 60%. 
Mối liên quan giữa kết quả điều trị và các 
biến số 
Tất cả biến số nghiên cứu đều được phân 
tích đơn biến nhằm tìm ra mối liên quan 
với kết quả điều trị. Kết quả có 10 cặp biến 
số (bảng 6) liên quan có ý nghĩa thống kê 
với P < 0,05. Do cỡ mẫu 145 không đủ 
năng lực mẫu để phân tích đa biến nên 
chúng tôi chỉ dừng lại ở phân tích đơn 
biến. 
 Đường kính lớn nhất khối áp-xe trên siêu 
âm là một yếu tố tiên lượng cho quá trình 
hồi phục, nguy cơ hồi phục chậm ở nhóm 
bệnh nhân có kích thước khối áp-xe từ 80 
mm trở lên tăng gấp 3,47 lần so với nhóm 
có kích thước khối áp-xe < 80 mm. Nghiên 
cứu của Dewitt (2010) cũng nhận thấy 
những bệnh nhân có khối áp-xe dưới 8cm 
có ít biến chứng hơn nhóm bệnh nhân có 
khối áp-xe trên 8cm (9% so với 35%, P < 
0,05), và kích thước khối áp-xe tăng lên 
mỗi 1 cm liên quan với tăng thời gian nằm 
viện lên 0,4 ngày. 
 Số lượng bạch cầu trước mổ ảnh hưởng 
mạnh đến kết quả điều trị. Nguy cơ hồi 
phục chậm ở nhóm có bạch cầu > 
15.000/mm3 tăng gấp 2,84 lần so với nhóm 
có bạch cầu trước mổ < 10.000/mm3 
(95%CI: 1,08 – 7,45). Nhóm bệnh nhân 
chỉ phát hiện tình cờ áp-xe trong lúc mổ 
giảm nguy cơ hồi phục chậm hơn nhóm có 
chẩn đoán trước mổ là áp-xe phần phụ 
khoảng 63%, điều này có thể liên quan đến 
mức độ viêm và nhiễm trùng ở nhóm bệnh 
nhân này thường nhẹ hơn nhóm bệnh nhân 
đã được chẩn đoán là áp-xe phần phụ trước 
mổ. 
 So với nhóm bệnh nhân áp-xe phần phụ 
được mổ mở, nhóm bệnh nhân mổ nội soi 
giảm được nguy cơ hồi phục chậm đến 
83%. Nghiên cứu của Yang (2002) cũng 
cho kết quả tương tự, với tỉ lệ có biến 
chứng ở nhóm mổ hở là 32,4% còn ở 
nhóm mổ nội soi là 10,5%, thời gian hậu 
phẫu trung bình ở những bệnh nhân mổ 
nội soi cắt phần phụ là 5,37 1,38 ngày 
còn những bệnh nhân mổ mở cắt phần phụ 
là 8,92 ± 2,59 ngày. 
Bảng 5. Đặc điểm kết quả điều trị 
Đặc điểm N 
145 
Trung 
bình 
% 
Chuyển viện ngay sau mổ 
Không 142 97,9 
Có 3 2,1 
Thời gian hậu phẫu (ngày) 7,2 ± 2,5 
Thời gian nằm viện (ngày) 11,4 ± 3,4 
Kết quả điều trị 
Hồi phục bình thường 96 66,2 
Chậm 49 33,8 
24
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016
Bảng 6. Mối liên quan giữa kết quả điều trị và các biến số 
Đặc điểm Hồi phục bình 
thường 
(N=96) 
Hồi phục chậm 
(N=49) 
OR KTC 95% P
* 
Nghề nghiệp 
Nội trợ 28(29,2) 24(49) 1 
Nông dân 21(21,9) 3(6,1) 0,17 0,04 – 0,63 0,01 
Công nhân 15(15,6) 6(12,3) 0,47 0,16 – 1,39 0,17 
Văn phòng 13(13,5) 2(4,1) 0,18 0,04 – 0,86 0,03 
Buôn bán 9(9,4) 9(18,4) 1,17 0,4 – 3,41 0,78 
Khác 10(10,4) 5(10,2) 0,58 0,17 – 1,94 0,38 
Tiền căn bệnh nội khoa 
Không 76(79,2) 31(63,3) 1 
Có 20(20,8) 18(36,7) 2,2 1,03 – 4,72 0,04 
Đường kính lớn nhất trên siêu âm 
< 80 mm 46(48,4) 10(21,3) 1 
≥ 80 mm 49(51,6) 37(78,7) 3,47 1,55 – 7,77 0,01 
Số lượng bạch cầu trước mổ 
< 10.000/mm3 28(29,2) 7(14,3) 1 
10.000-15.000/mm3 30(31,2) 15(30,6) 2 0,71 – 5,63 0,19 
> 15.000/mm3 38(39,6) 27(55,1) 2,84 1,08 – 7,45 0,03 
Chẩn đoán trước mổ 
Áp-xe phần phụ 70(72,9) 43(87,8) 1 
Khác 26(27,1) 6(12,2) 0,37 0,14 – 0,98 0,05 
Lý do mổ 
Vỡ gây viêm phúc mạc 5(5,2) 7(14,3) 1 
Tình trạng xấu đi nhanh 14(14,6) 8(16,3) 0,4 0,09 – 1,72 0,22 
Điều trị nội thất bại 28(29,1) 13(26,5) 0,33 0,08 – 1,24 0,1 
Khối áp-xe to ≥ 8cm 21(21,9) 15(30,6) 0,51 0,13 – 1,91 0,32 
Áp-xe trên BN mãn kinh 4(4,2) 2(4,1) 0,35 0,04 – 2,77 0,32 
Mổ vì chẩn đoán khác 24(25) 4(8,2) 0,11 0,02 – 0,56 0,01 
Cách tiếp cận 
Mổ mở 64(66,7) 45(91,8) 1 
Mổ nội soi 32(33,3) 4(8,2) 0,17 0,06 – 0,54 0,01 
Phương pháp phẫu thuật 
Cắt TC và 2 PP 18(18,8) 16(32,6) 1 
Cắt TC chừa BT phải/trái 12(12,5) 12(24,5) 1,12 0,39 – 3,2 0,82 
Cắt 1 PP ± ODT 34(35,4) 12(24,5) 0,4 0,15 – 1,01 0,06 
Cắt 1 hoặc 2 ODT 32(33,3) 9(18,4) 0,31 0,11 – 0,86 0,02 
Thời gian phẫu thuật 
< 90 phút 36(37,5) 6(12,2) 1 
≥ 90 phút 60(62,5) 43(87,8) 4,3 1,66 – 11,1 0,01 
Lượng máu mất ước lượng 
< 100 ml 30(31,2) 6(12,2) 1 
100-199 ml 42(43,8) 15(30,6) 1,78 0,62 – 5,13 0,28 
≥ 200 ml 24(25) 28(57,2) 5,83 2,07 – 16,37 0,01 
25
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
Kết luận 
Số liệu nghiên cứu chỉ ra các triệu chứng 
thường gặp nhất ở bệnh nhân áp-xe phần 
phụ bao gồm đau bụng, sốt, chán ăn và khí 
hư bất thường. Kết quả điều trị phẫu thuật 
khá khả quan, tuy nhiên tỉ lệ nhiễm trùng 
sau mổ còn khá cao. 
 Trước một bệnh nhân áp-xe phần phụ có 
bệnh lý nội khoa đi kèm, đường kính lớn 
nhất khối áp-xe > 80 mm, số lượng bạch 
cầu trước mổ > 15.000/mm3 cần lưu tâm 
đến khả năng các yếu tố kéo dài thời gian 
hậu phẫu có thể xảy ra trên bệnh nhân với 
tỉ lệ cao hơn. Có thể cải thiện tiên lượng 
bằng việc nâng cao kinh nghiệm trong mổ 
áp-xe để rút ngắn thời gian phẫu thuật và 
lượng máu mất. 
Tài liệu tham khảo 
1. Bệnh viện Từ Dũ, Báo cáo tổng kết năm của 
Khoa Phụ năm 2011, 2012, 2013, 2013: Bệnh viện 
Từ Dũ. 
2. Akkurt M. O., Yalcin S. E., Akkurt I., Tatar B., 
Yavuz A., et al. (2015), "The evaluation of risk 
factors for failed response to conservative treatment 
in tubo-ovarian abscesses". J Turk Ger Gynecol 
Assoc, 16 (4), pp. 226-30. 
3. Cengiz H, Hediye D, Murat E, Cihan K, Sukru Y, 
et al. (2012), "Surgical management of tuboovarian 
abscess: Results of retrospective case series". 
Journal of Clinical and Experimental Investigations, 
3 (4), pp. 463-6. 
4. Dewitt J, Reining A, Allsworth JE, Peipert JF 
(2010), "Tuboovarian abscesses: is size associated 
with duration of hospitalization&complications?". 
Obstet Gynecol Int, 2010, pp. 847041. 
5. Goh W. C., Beh S. T., Chern B., Yap L. K. 
(2002), "A three year review on surgical treatment 
of tubo-ovarian abscess". Med J Malaysia, 57 (3), 
pp. 292-7. 
6. Gungorduk K., Guzel E., Asicioglu O., Yildirim G., 
Ataser G., et al. (2014), "Experience of tubo-ovarian 
abscess in western Turkey". Int J Gynaecol Obstet, 
124 (1), pp. 45-50. 
7. Kuo C. F., Tsai S. Y., Liu T. C., Lin C. C., Liu C. 
P., et al. (2012), "Clinical characteristics and 
treatment outcomes of patients with tubo-ovarian 
abscess at a tertiary care hospital in Northern 
Taiwan". J Microbiol Immunol Infect, 45 (1), pp. 58-
64. 
8. Landers DV, Sweet RL (1983), "Tubo-ovarian 
abscess: contemporary approach to management". 
Rev Infect Dis, 5 (5), pp. 876. 
9. Mascarenhas M. N., Flaxman S. R., Boerma T., 
Vanderpoel S., Stevens G. A. (2012), "National, 
regional, and global trends in infertility prevalence 
since 1990: a systematic analysis of 277 health 
surveys". PLoS Med, 9 (12), pp. e1001356. 
Người phản hồi: PGS.TS Võ Minh Tuấn- 
Email: [email protected] 
Ngày nhận bài: 13/7/2016 
Ngày phản biện: 15/7/2016 
Ngày đăng báo : 18/8/2016 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_dac_diem_cac_truong_hop_ap_xe_phan_phu_duoc_phau_th.pdf