Khảo sát đặc điểm các trường hợp áp-Xe phần phụ được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ
Mục tiêu: Khảo sát triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng đặc trưng ở bệnh nhân áp-xe phần phụ được
phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ, xác định tỉ lệ bệnh nhân áp-xe phần phụ hồi phục bình thường và các
yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị. Phương pháp: Nghiên cứu báo cáo loạt ca hồi cứu toàn bộ bệnh
nhân được chẩn đoán xác định là áp-xe phần phụ qua phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ. Kết quả: Trong
thời gian 1/1/2015 – 31/12/2015, lấy mẫu toàn bộ 145 hồ sơ áp-xe phần phụ được phẫu thuật. Các triệu
chứng thường gặp nhất là đau bụng, sốt, chán ăn và khí hư âm đạo bất thường. Gần 20% trường hợp
bạch cầu không tăng trên 10.000/mm3. Sau phẫu thuật, 66,2% bệnh nhân hồi phục bình thường không
biến chứng và 33,8% hồi phục chậm. Các yếu tố liên quan đến nguy cơ hồi phục chậm là: (a) nghề
nghiệp nông dân (OR=0,17) hay văn phòng (OR=0,18) so với nội trợ, (b) tiền căn bệnh nội khoa
(OR=2,2) so với không có,(c) đường kính lớn nhất khối áp-xe ≥ 80 mm (OR=3,47) so với < 80mm,="">
số lượng bạch cầu trước mổ > 15.000/mm3 (OR=2,84) so với < 10.000/mm3,(e)="" chẩn="" đoán="" trước="" mổ="">
chẩn đoán khác (OR=0,37) so với áp-xe phần phụ, (f) lý do mổ vì chỉ định khác không phải áp-xe
(OR=0,11) so với mổ vì những lý do liên quan áp-xe,(g) mổ nội soi (OR=0,17) so với mổ mở, (h)
phương pháp phẫu thuật là cắt vòi trứng hoặc tháo lưu ổ mủ, cắt lọc buồng trứng (OR=0,31) so với mổ
cắt tử cung và 2 phần phụ,(i) thời gian phẫu thuật ≥ 90 phút (OR=4,3) so với < 90="" phút="" và="" (j)="">
máu mất ước lượng lúc mổ ≥ 200 ml (OR=5,83) so với < 100="" ml.="" kết="" luận:="" 1/3="" trường="" hợp="" không="">
và gần 20% trường hợp bạch cầu không tăng trên 10.000/mm3. Kết quả điều trị phẫu thuật khá khả
quan với 66,2% bệnh nhân hồi phục bình thường.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát đặc điểm các trường hợp áp-Xe phần phụ được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ
18 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 Khảo sát đặc điểm các trường hợp áp-xe phần phụ được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ Phạm Thị Mộng Thơ*, Võ Minh Tuấn** Tóm tắt Mục tiêu: Khảo sát triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng đặc trưng ở bệnh nhân áp-xe phần phụ được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ, xác định tỉ lệ bệnh nhân áp-xe phần phụ hồi phục bình thường và các yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị. Phương pháp: Nghiên cứu báo cáo loạt ca hồi cứu toàn bộ bệnh nhân được chẩn đoán xác định là áp-xe phần phụ qua phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ. Kết quả: Trong thời gian 1/1/2015 – 31/12/2015, lấy mẫu toàn bộ 145 hồ sơ áp-xe phần phụ được phẫu thuật. Các triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng, sốt, chán ăn và khí hư âm đạo bất thường. Gần 20% trường hợp bạch cầu không tăng trên 10.000/mm3. Sau phẫu thuật, 66,2% bệnh nhân hồi phục bình thường không biến chứng và 33,8% hồi phục chậm. Các yếu tố liên quan đến nguy cơ hồi phục chậm là: (a) nghề nghiệp nông dân (OR=0,17) hay văn phòng (OR=0,18) so với nội trợ, (b) tiền căn bệnh nội khoa (OR=2,2) so với không có,(c) đường kính lớn nhất khối áp-xe ≥ 80 mm (OR=3,47) so với < 80mm, (d) số lượng bạch cầu trước mổ > 15.000/mm3 (OR=2,84) so với < 10.000/mm3,(e) chẩn đoán trước mổ là chẩn đoán khác (OR=0,37) so với áp-xe phần phụ, (f) lý do mổ vì chỉ định khác không phải áp-xe (OR=0,11) so với mổ vì những lý do liên quan áp-xe,(g) mổ nội soi (OR=0,17) so với mổ mở, (h) phương pháp phẫu thuật là cắt vòi trứng hoặc tháo lưu ổ mủ, cắt lọc buồng trứng (OR=0,31) so với mổ cắt tử cung và 2 phần phụ,(i) thời gian phẫu thuật ≥ 90 phút (OR=4,3) so với < 90 phút và (j) lượng máu mất ước lượng lúc mổ ≥ 200 ml (OR=5,83) so với < 100 ml. Kết luận: 1/3 trường hợp không sốt và gần 20% trường hợp bạch cầu không tăng trên 10.000/mm3. Kết quả điều trị phẫu thuật khá khả quan với 66,2% bệnh nhân hồi phục bình thường. Từ khóa: Áp-xe phần phụ, phẫu thuật, biến chứng hậu phẫu. Abstract: Objectives: This study is aimed at investigating the typical clinical and paraclinical characteristics of the operated patients with a tubo-ovarian abscess (TOA), as well as determining the rates of the patients with TOA who have recovered normally and the factors associated with treatment outcomes. Methods: A retrospective case-series was conducted on patients whoseTOA was confirmed by surgery at Tu Du Hospital. Data was collected from 1/1/2015 to 31/12/2015. Results: A total sampling of 145 medical records with TOA were enrolled in the study. The most common symptoms were abdominal pain, fever, anorexia and abnormal discharge. Leucocyte count was < 10.000/mm3 in approximately 20% patients. In the post-operative period, 66.2% patients recovered without complications and 33.8% recovered slowly. The factors associated with the risk of slow recovery were: (a) peasants (OR=0,17) or office workers (OR=0.18) compared to housewives;(b) a history of medical diseases (OR=2.2);(c) the maximum diameter of the abscess ≥ 80 mm (OR=3.47);(d) preoperative leucocyte count >15,000/mm3 (OR=2.84) compared to < 10.000/mm3;(e) preoperative diagnosis being without TOA (OR=0.37);(f) surgical indication not concerned with TOA (OR=0.11);(g) laparoscopy (OR=0.17) compared to laparotomy;(h) salpingectomy or drainage, and debridement of necrotic tissue of the ovary (OR=0.31) compared to hysterectomy and anexectomy;(i) operation time ≥ 90 minutes (OR=4.3) compared to <90 minutes;and (j)estimated blood loss ≥ 200 ml (OR=5.83) compared to <100 ml. Conclusions: Only 1/3 of the cases have not fever and nearly 20% of patients have leucocytes below 10.000/mm3. Surgical treatment outcomes are fairly good with 66.2% patients recovering uneventfully.Keywords: tubo- ovarian abscess, surgical treatment, post-operative complications * BS. Nội trú Sản Đại học Y Dược Tp.HCM niên khóa 2013-2016 ** PGS, TS., Bộ môn Sản, Đại học Y Dược Tp.HCM-Email:[email protected] 19 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đặt vấn đề và mục tiêu Áp-xe phần phụ là một trong những biến chứng nặng nề nhất của bệnh viêm vùng chậu, có biểu hiện là một ổ chứa mủ hình thành từ ống dẫn trứng và buồng trứng và có thể đe dọa tính mạng. Tại Việt Nam, do tỉ lệ lưu hành áp-xe phần phụ không cao nên trước một trường hợp đau mơ hồ ở vùng chậu, áp-xe phần phụ ít được nghĩ đến khiến việc điều trị bị chậm trễ, ảnh hưởng đến tính mạng và khả năng có thai sau này của bệnh nhân. Trong 3 năm trở lại đây, số ca áp-xe phần phụ được chẩn đoán và nhập bệnh viện Từ Dũ khoảng 230-270 ca/năm, trong đó tỉ lệ phẫu thuật khoảng 35-50%.1 Tuy nhiên, tỉ lệ thành công của điều trị phẫu thuật thế nào cũng như các biến chứng của cuộc mổ vẫn chưa được tổng kết. Việc tìm hiểu những đặc trưng của bệnh, các biến chứng và hiệu quả điều trị phẫu thuật áp-xe phần phụ là vấn đề thiết thực để tối ưu hóa chẩn đoán và điều trị. Hiện nay ở miền Nam chưa có nhiều nghiên cứu về áp-xe phần phụ nên chúng tôi thực hiện đề tài «Khảo sát đặc điểm các trường hợp áp-xe phần phụ sau phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ », nhằm trả lời câu hỏi ‘Những trường hợp áp-xe phần phụ được phẫu thuật có những đặc điểm lâm sàng đặc trưng nào, và tỉ lệ hồi phục bình thường của áp-xe phần phụ sau phẫu thuật là bao nhiêu ?’ Mục tiêu nghiên cứu 1. Khảo sát triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng đặc trưng ở bệnh nhân áp-xe phần phụ được phẫu thuật 2. Định danh vi trùng gây bệnh và kết quả kháng sinh đồ cho đối tượng nghiên cứu. 3. Xác định tỉ lệ bệnh nhân áp-xe phần phụ hồi phục bình thường sau phẫu thuật. 4. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị ở bệnh nhân áp-xe phần phụ được phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Báo cáo loạt ca hồi cứu. Dân số mục tiêu: Bệnh nhân áp-xe phần phụ đươc phẫu thuật. Dân số nghiên cứu: Bệnh nhân được phẫu thuật tại phòng mổ bệnh viện Từ Dũ và có chẩn đoán sau mổ là áp-xe phần phụ. Dân số chọn mẫu: dân số nghiên cứu được phẫu thuật từ 1/1/2015 đến 31/12/2015 Tiêu chuẩn nhận vào: Bệnh án có chẩn đoán sau mổ là áp-xe phần phụ với mã ICD bắt đầu bằng N70. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không tuân thủ hoặc bỏ điều trị, bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Cỡ mẫu: Mẫu toàn bộ và liên tục từ 1/1/2015 đến 31/12/2015. Thời gian nghiên cứu: 11/2015 – 5/2016 Địa điểm: Khoa Phòng mổ-GMHS, khoa Phụ và khoa Hậu phẫu bệnh viện Từ Dũ, thành phố Hồ Chí Minh. Quy trình thực hiện nghiên cứu: Bước 1: Sàng lọc đối tượng qua dữ liệu lưu trữ từ phòng vi tính ở khoa Phòng mổ - GMHS bệnh viện Từ Dũ để chọn ra những hồ sơ với chẩn đoán sau mổ là áp-xe phần phụ, áp-xe ống dẫn trứng, áp-xe buồng trứng. Bước 2: Lục tìm bệnh án của bệnh nhân theo số nhập viện đã có tại Phòng lưu trữ hồ sơ của bệnh viện Từ Dũ và thu thập số liệu theo bảng thu thập số liệu. Bước 3: Gọi điện thoại cho bệnh nhân hoặc người nhà của những bệnh nhân chuyển viện để hỏi về quá trình điều trị sau khi chuyển viện. Xử lý số liệu: Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Stata 10. Phân tích mô tả cho từng nhóm, sau đó phân tích đơn biến so sánh 2 nhóm. Các phép kiểm được thực hiện với độ tin cậy 95%. Kết quả và bàn luận Trong thời gian từ 1/1/2015 đến 31/12/2015, tại bệnh viện Từ Dũ có 232 20 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 bệnh nhân nhập viện với chẩn đoán áp-xe phần phụ, trong đó 106 bệnh nhân được điều trị nội khoa và 126 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật. Tuy nhiên, trong nhóm phẫu thuật, có 13 bệnh nhân có chẩn đoán sau mổ không phải là áp-xe phần phụ. Mặt khác, 32 bệnh nhân có chẩn đoán trước mổ không phải là áp-xe phần phụ lại phát hiện áp-xe phần phụ trong lúc mổ. Như vậy, có 145 bệnh nhân áp-xe phần phụ đã được phẫu thuật trong năm 2015 tại bệnh viện Từ Dũ, bao gồm 113 (78%) bệnh nhân đã được chẩn đoán là áp-xe trước mổ và 32 (22%) phát hiện lần đầu trong lúc mổ. Tất cả bệnh nhân có chẩn đoán sau mổ là áp- xe phần phụ đều tuân thủ quy trình điều trị, có hồ sơ bệnh án đầy đủ. Các bệnh nhân và người nhà bệnh nhân chuyển viện đều đồng ý tham gia nghiên cứu. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của bệnh nhân là 40,1 9,2 tuổi, gần tương đương với kết quả của Goh và cộng sự năm 2002,5 nhưng cao hơn nghiên cứu của Kuo và cộng sự năm 2012.7 Nhóm tuổi chiếm t lệ cao nhất trong nghiên cứu chúng tôi là những bệnh nhân trên 40 tuổi với tỉ lệ 54,5%, mặc dù y văn ghi nhận độ tuổi trung bình của bệnh nhân áp-xe phần phụ thường nằm trong lứa tuổi sinh đẻ (20- 40 tuổi). Sự khác biệt là do nghiên cứu của chúng tôi chỉ nhận những bệnh nhân đã được phẫu thuật, và còn có thể do đặc trưng mẫu của từng vùng miền khác nhau. Tỉ lệ đối tượng nghiên cứu đã thực hiện thủ thuật ảnh hưởng đến lòng tử cung trong 3 tháng qua là 13,8%. Các thủ thuật này bao gồm hút thai là chủ yếu, sau đó là đặt vòng, lấy vòng, chụp HSG. Bệnh nhân có tiền căn viêm vùng chậu chiếm 8,3% dân số nghiên cứu của chúng tôi, thấp hơn nghiên cứu của Cengiz và cộng sự năm 20123 là 21,1%. Sự khác biệt này có thể do tại Thỗ Nhĩ Kỳ, bệnh nhân đi khám thường xuyên hơn nên tiền căn bệnh được ghi nhận khá đầy đủ. Đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng trước mổ Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 4/145 trường hợp bệnh nhân không có triệu chứng đau bụng trước khi nhập viện, chiếm tỉ lệ 2,8%. Như vậy, tỉ lệ bệnh nhân có đau bụng là 97,2%. Bảng 1. Đặc điểm triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thể Đặc điểm N=145 % Đau bụng Không đau 4 2,8 Có đau 141 97,2 Sốt trước mổ Không 46 31,7 Có 99 68,3 Lạnh run Không 107 72,8 Có 38 26,2 Buồn nôn Không 98 67,6 Có 47 32,4 Tiêu chảy Không 113 77,9 Có 32 22,1 Xuất huyết âm đạo bất thường Không 127 87,6 Có 18 12,4 Khí hư bất thường Không 96 66,2 Có 49 33,8 Phản ứng thành bụng Không 126 86,9 Có 19 13,1 Khối phần phụ sờ được Không 28 19,3 Có 117 80,7 Tỉ lệ bệnh nhân có sốt trước mổ trong nghiên cứu của chúng tôi cũng khá cao là 68,3%. Kết quả này gần tương đồng với nghiên cứu của Landers và cộng sự năm 19838 là 65%, cao hơn một ít so với tác giả Kuo (2012) là 59%. Như vậy, gần 1/3 trường hợp áp-xe không sốt. 21 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 33,8% bệnh nhân trong nghiên cứu có khí hư âm đạo bất thường. Kết quả của chúng tôi tương đương với của Cengiz (2012) là 29,8%. Tỉ lệ cảm nhận được phần phụ bất thường qua khám trong là 80,7%. Nguyên nhân có thể do 13,1% bệnh nhân có phản ứng thành bụng và số bệnh nhân thừa cân béo phì cũng khá cao. Điều này cho thấy không phải bệnh nhân áp-xe phần phụ nào cũng có thể được phát hiện qua khám lâm sàng. Bảng 2. Đặc điểm siêu âm và xét nghiệm máu Đặc điểm N=145 % Chẩn đoán siêu âm Áp-xe phần phụ 101 69,7 Khối u buồng trứng 21 14,5 Ứ dịch vòi trứng 18 12,4 Khối vùng chậu bất thường khác 2 1,4 Không phát hiện 3 2 Đường kính lớn nhất (N=142) < 80 mm 56 39,4 ≥ 80 mm 86 60,6 Số lượng bạch cầu lúc nhập viện < 10.000/mm3 27 18,6 10.000-15.000/mm3 52 35,9 > 15.000/mm3 66 45,5 Số lượng bạch cầu trước mổ < 10.000/mm3 35 24,1 10.000-15.000/mm3 45 31 > 15.000/mm3 65 44,8 Siêu âm tương hợp với chẩn đoán sau mổ trong 69,7% trường hợp. Có 2 trường hợp (1,4%) phát hiện khối vùng chậu bất thường khác trên siêu âm: 1 trường hợp siêu âm kết luận khối tụ dịch dây dính và 1 trường hợp là khối echo kém hạ vị chưa rõ bản chất. Ngoài ra, còn có 3/145 bệnh nhân (2%) siêu âm không phát hiện khối phần phụ bất thường: 2 trường hợp bệnh nhân phẫu thuật vì u xơ tử cung to, rong huyết và 1 trường hợp bệnh nhân phẫu thuật vì thai 38 tuần, thai suy trong chuyển dạ. Khối áp-xe phần phụ được phát hiện tình cờ trong lúc mổ. Tỉ lệ bệnh nhân có bạch cầu máu trên 10.000/m3 là 81,4%. Kết quả của chúng tôi gần tương đương với một số tác giả khác như Landers (1983) là 77% và Kuo (2012) là 86,7%. Kết quả này cho thấy, vẫn còn gần 20% bệnh nhân áp-xe không tăng bạch cầu máu. Sự phân bố các nhóm bạch cầu trong nghiên cứu của chúng tôi cũng khá tương đồng với các nhóm bạch cầu máu của 57 bệnh nhân áp-xe phần phụ được phẫu thuật của Cengiz (2012). Đặc điểm về chẩn đoán và điều trị phẫu thuật áp-xe phần phụ Về cách thức phẫu thuật, 40% bệnh nhân được mổ cắt tử cung kèm 1 hoặc 2 bên phần phụ, 60% được phẫu thuật bảo tồn tử cung, bao gồm 31,7% bệnh nhân chỉ cắt phần phụ, 26,2% bệnh nhân cắt vòi trứng và 2,1% bệnh nhân chỉ tháo lưu ổ mủ hoặc cắt lọc buồng trứng hoại tử. Landers (1983) báo cáo tỉ lệ cắt tử cung khá cao là 57,9%, do quan điểm trước đây ủng hộ điều trị tận gốc. Hiện nay, quan điểm này đã ít nhiều thay đổi. Cắt phần phụ hoặc vòi trứng trong nhiều trường hợp cho thấy là lựa chọn thay thế việc cắt tử cung kèm theo, nhất là trên những phụ nữ còn muốn duy trì khả năng sinh sản. 9,7% các trường hợp phẫu thuật áp-xe phần phụ có ghi nhận tổn thương bàng quang hoặc ruột trong lúc mổ, tương đương với báo cáo của Akkurt và cộng sự năm 20152 là 10% và nghiên cứu của Gungorduk và cộng sự năm 20146 là 10,5%. T lệ tai biến khá cao cho thấy phẫu thuật áp-xe phần phụ là phẫu thuật phức tạp và nhiều nguy cơ, ngay cả ở bệnh viện lớn. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu sau điều trị phẫu thuật Trong 25,5% bệnh nhân áp-xe phần phụ có biến chứng hậu phẫu, biến chứng nổi bật nhất là nhiễm trùng vết mổ, chiếm tỉ lệ 22 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 Bảng 3. Đặc điểm chẩn đoán và điều trị Đặc điểm N=145 % Chẩn đoán trước mổ Áp-xe phần phụ 113 77,9 Khối u buồng trứng 22 15,2 Khác 10 6,9 Lý do mổ Vỡ gây viêm phúc mạc 12 8,3 Tình trạng bệnh xấu đi nhanh 22 15,2 Điều trị nội thất bại 40 27,6 Khối áp-xe to ≥ 8cm 35 24,1 Áp-xe phần phụ trên BN mãn kinh 6 4,1 Mổ vì chẩn đoán khác 30 20,7 Cách tiếp cận Mổ mở 109 75,2 Mổ nội soi 36 24,8 Phương pháp phẫu thuật Cắt TC và 2 PP 34 23,5 Cắt TC chừa BT phải/trái 24 16,5 Cắt 1 PP ± ODT bên đối diện 46 31,7 Cắt 1 hoặc 2 ODT 38 26,2 Khác 3 2,1 Thời gian phẫu thuật < 90 phút 42 29 ≥ 90 phút 103 71 Lượng máu mất ước lượng < 100 ml 36 24,8 100-199 ml 57 39,3 ≥ 200 ml 52 35,9 Tổn thương bàng quang/ ruột lúc mổ Không 131 90,3 Có 14 9,7 75,7% các biến chứng hay 19,3% tổng số bệnh nhân, gần tương tự với ghi nhận của tác giả Akkurt (2015). Có 4 trường hợp giải phẫu bệnh không phải là áp-xe, chiếm tỉ lệ 2,8%, đều là viêm lao vòi trứng. Kết quả này phù hợp với chẩn đoán sau mổ, vì vi trùng lao cũng là một trong những nguyên nhân gây áp-xe phần phụ. Trong số 61 mẫu bệnh phẩm có kết quả cấy dương tính, t lệ hiện diện vi trùng Escherichia coli trong ổ áp-xe đến 77%, gần tương đương với kết quả của Kuo (2012) là 83%. Có 4 trường hợp vi trùng cấy được thuộc các chủng hiếm gặp khác, bao gồm 2 trường hợp do Proteus mirabilis, 1 trường hợp do Acinobacter baumanii và 1 trường hợp do Morganella morganii. Bảng 4. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng sau phẫu thuật Đặc điểm N=145 % Biến chứng sau mổ Không 108 74,5 Có 37 25,5 Loại biến chứng (N=37) Nhiễm trùng vết mổ 28 75,7 Nhiễm trùng huyết 3 8,1 Liệt ruột 3 8,1 Tổn thương ruột nặng 1 2,7 Áp-xe tồn lưu 1 2,7 Bí tiểu 1 2,7 Giải phẫu bệnh Áp-xe 141 97,2 Ác tính 0 0 Khác 4 2,8 Kết quả cấy vi trùng Không mọc 59 40,7 Escherichia coli 47 32,7 Staphylococcus aureus 3 2,1 Staphylococcus epidermidis 3 2,1 Klebsiella pneumoniae 2 1,4 Các chủng Streptococcus 2 1,4 Các chủng hiếm gặp khác 4 2,8 Không cấy 25 17,2 Kết quả điều trị Có 3 bệnh nhân (2,1%) phải chuyển sang bệnh viện khác ngày thứ nhất sau mổ vì có biến chứng nặng: (1) bệnh nhân 15 tuổi, trong mổ có cắt nối hồi manh tràng tận-tận do viêm hoại tử hồi manh tràng và được chuyển viện Chợ Rẫy vì tắc ruột; (2) bệnh nhân 66 tuổi chuyển viện Chợ Rẫy vì nhiễm trùng huyết nặng sau mổ; (3) bệnh nhân 41 tuổi trong quá trình gỡ dính ghi nhận có tổn thương trực tràng và được chuyển viện Chợ Rẫy sau đó. 23 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Thời gian hậu phẫu trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi là 7,2 2,5 ngày, gần tương đương với tác giả Goh (2002) là 7 ngày và Yang (2002) là 7,7 ngày. Chúng tôi dựa vào diễn tiến trong và sau mổ để phân nhóm bệnh nhân. Những bệnh nhân có những yếu tố có thể kéo dài thời gian nằm viện như phải chuyển viện, phải nhập đơn vị chăm sóc tích cực, có tổn thương bàng quang/ruột lúc phẫu thuật, được truyền máu trong hoặc sau mổ, máu mất > 1000 ml, chuyển từ mổ nội soi sang mổ hở, và có biến chứng hậu phẫu được xếp vào nhóm hồi phục chậm. Những bệnh nhân không phải can thiệp gì thêm trong quá trình mổ vả hậu phẫu sẽ được xếp vào nhóm hồi phục bình thường. Như vậy, kết quả điều trị phẫu thuật khá khả quan với 66,2% bệnh nhân hồi phục bình thường không biến chứng. Kết quả của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Yang (2002) 75% và Cengiz (2012) 82%, tuy nhiên dân số nghiên cứu của Yang (2002) chỉ bao gồm những bệnh nhân cắt phần phụ trong khi 40% bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có cắt tử cung, đây là phẫu thuật phức tạp và nhiều nguy cơ hơn cắt phần phụ; còn nghiên cứu của Cengiz (2012) lại không cho biết phương pháp phẫu thuật, hơn nữa số bệnh nhân có đường kính khối áp-xe > 8cm trong nghiên cứu của Cengiz chỉ có 24,6%, trong khi trong nghiên cứu chúng tôi là 60%. Mối liên quan giữa kết quả điều trị và các biến số Tất cả biến số nghiên cứu đều được phân tích đơn biến nhằm tìm ra mối liên quan với kết quả điều trị. Kết quả có 10 cặp biến số (bảng 6) liên quan có ý nghĩa thống kê với P < 0,05. Do cỡ mẫu 145 không đủ năng lực mẫu để phân tích đa biến nên chúng tôi chỉ dừng lại ở phân tích đơn biến. Đường kính lớn nhất khối áp-xe trên siêu âm là một yếu tố tiên lượng cho quá trình hồi phục, nguy cơ hồi phục chậm ở nhóm bệnh nhân có kích thước khối áp-xe từ 80 mm trở lên tăng gấp 3,47 lần so với nhóm có kích thước khối áp-xe < 80 mm. Nghiên cứu của Dewitt (2010) cũng nhận thấy những bệnh nhân có khối áp-xe dưới 8cm có ít biến chứng hơn nhóm bệnh nhân có khối áp-xe trên 8cm (9% so với 35%, P < 0,05), và kích thước khối áp-xe tăng lên mỗi 1 cm liên quan với tăng thời gian nằm viện lên 0,4 ngày. Số lượng bạch cầu trước mổ ảnh hưởng mạnh đến kết quả điều trị. Nguy cơ hồi phục chậm ở nhóm có bạch cầu > 15.000/mm3 tăng gấp 2,84 lần so với nhóm có bạch cầu trước mổ < 10.000/mm3 (95%CI: 1,08 – 7,45). Nhóm bệnh nhân chỉ phát hiện tình cờ áp-xe trong lúc mổ giảm nguy cơ hồi phục chậm hơn nhóm có chẩn đoán trước mổ là áp-xe phần phụ khoảng 63%, điều này có thể liên quan đến mức độ viêm và nhiễm trùng ở nhóm bệnh nhân này thường nhẹ hơn nhóm bệnh nhân đã được chẩn đoán là áp-xe phần phụ trước mổ. So với nhóm bệnh nhân áp-xe phần phụ được mổ mở, nhóm bệnh nhân mổ nội soi giảm được nguy cơ hồi phục chậm đến 83%. Nghiên cứu của Yang (2002) cũng cho kết quả tương tự, với tỉ lệ có biến chứng ở nhóm mổ hở là 32,4% còn ở nhóm mổ nội soi là 10,5%, thời gian hậu phẫu trung bình ở những bệnh nhân mổ nội soi cắt phần phụ là 5,37 1,38 ngày còn những bệnh nhân mổ mở cắt phần phụ là 8,92 ± 2,59 ngày. Bảng 5. Đặc điểm kết quả điều trị Đặc điểm N 145 Trung bình % Chuyển viện ngay sau mổ Không 142 97,9 Có 3 2,1 Thời gian hậu phẫu (ngày) 7,2 ± 2,5 Thời gian nằm viện (ngày) 11,4 ± 3,4 Kết quả điều trị Hồi phục bình thường 96 66,2 Chậm 49 33,8 24 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 Bảng 6. Mối liên quan giữa kết quả điều trị và các biến số Đặc điểm Hồi phục bình thường (N=96) Hồi phục chậm (N=49) OR KTC 95% P * Nghề nghiệp Nội trợ 28(29,2) 24(49) 1 Nông dân 21(21,9) 3(6,1) 0,17 0,04 – 0,63 0,01 Công nhân 15(15,6) 6(12,3) 0,47 0,16 – 1,39 0,17 Văn phòng 13(13,5) 2(4,1) 0,18 0,04 – 0,86 0,03 Buôn bán 9(9,4) 9(18,4) 1,17 0,4 – 3,41 0,78 Khác 10(10,4) 5(10,2) 0,58 0,17 – 1,94 0,38 Tiền căn bệnh nội khoa Không 76(79,2) 31(63,3) 1 Có 20(20,8) 18(36,7) 2,2 1,03 – 4,72 0,04 Đường kính lớn nhất trên siêu âm < 80 mm 46(48,4) 10(21,3) 1 ≥ 80 mm 49(51,6) 37(78,7) 3,47 1,55 – 7,77 0,01 Số lượng bạch cầu trước mổ < 10.000/mm3 28(29,2) 7(14,3) 1 10.000-15.000/mm3 30(31,2) 15(30,6) 2 0,71 – 5,63 0,19 > 15.000/mm3 38(39,6) 27(55,1) 2,84 1,08 – 7,45 0,03 Chẩn đoán trước mổ Áp-xe phần phụ 70(72,9) 43(87,8) 1 Khác 26(27,1) 6(12,2) 0,37 0,14 – 0,98 0,05 Lý do mổ Vỡ gây viêm phúc mạc 5(5,2) 7(14,3) 1 Tình trạng xấu đi nhanh 14(14,6) 8(16,3) 0,4 0,09 – 1,72 0,22 Điều trị nội thất bại 28(29,1) 13(26,5) 0,33 0,08 – 1,24 0,1 Khối áp-xe to ≥ 8cm 21(21,9) 15(30,6) 0,51 0,13 – 1,91 0,32 Áp-xe trên BN mãn kinh 4(4,2) 2(4,1) 0,35 0,04 – 2,77 0,32 Mổ vì chẩn đoán khác 24(25) 4(8,2) 0,11 0,02 – 0,56 0,01 Cách tiếp cận Mổ mở 64(66,7) 45(91,8) 1 Mổ nội soi 32(33,3) 4(8,2) 0,17 0,06 – 0,54 0,01 Phương pháp phẫu thuật Cắt TC và 2 PP 18(18,8) 16(32,6) 1 Cắt TC chừa BT phải/trái 12(12,5) 12(24,5) 1,12 0,39 – 3,2 0,82 Cắt 1 PP ± ODT 34(35,4) 12(24,5) 0,4 0,15 – 1,01 0,06 Cắt 1 hoặc 2 ODT 32(33,3) 9(18,4) 0,31 0,11 – 0,86 0,02 Thời gian phẫu thuật < 90 phút 36(37,5) 6(12,2) 1 ≥ 90 phút 60(62,5) 43(87,8) 4,3 1,66 – 11,1 0,01 Lượng máu mất ước lượng < 100 ml 30(31,2) 6(12,2) 1 100-199 ml 42(43,8) 15(30,6) 1,78 0,62 – 5,13 0,28 ≥ 200 ml 24(25) 28(57,2) 5,83 2,07 – 16,37 0,01 25 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kết luận Số liệu nghiên cứu chỉ ra các triệu chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân áp-xe phần phụ bao gồm đau bụng, sốt, chán ăn và khí hư bất thường. Kết quả điều trị phẫu thuật khá khả quan, tuy nhiên tỉ lệ nhiễm trùng sau mổ còn khá cao. Trước một bệnh nhân áp-xe phần phụ có bệnh lý nội khoa đi kèm, đường kính lớn nhất khối áp-xe > 80 mm, số lượng bạch cầu trước mổ > 15.000/mm3 cần lưu tâm đến khả năng các yếu tố kéo dài thời gian hậu phẫu có thể xảy ra trên bệnh nhân với tỉ lệ cao hơn. Có thể cải thiện tiên lượng bằng việc nâng cao kinh nghiệm trong mổ áp-xe để rút ngắn thời gian phẫu thuật và lượng máu mất. Tài liệu tham khảo 1. Bệnh viện Từ Dũ, Báo cáo tổng kết năm của Khoa Phụ năm 2011, 2012, 2013, 2013: Bệnh viện Từ Dũ. 2. Akkurt M. O., Yalcin S. E., Akkurt I., Tatar B., Yavuz A., et al. (2015), "The evaluation of risk factors for failed response to conservative treatment in tubo-ovarian abscesses". J Turk Ger Gynecol Assoc, 16 (4), pp. 226-30. 3. Cengiz H, Hediye D, Murat E, Cihan K, Sukru Y, et al. (2012), "Surgical management of tuboovarian abscess: Results of retrospective case series". Journal of Clinical and Experimental Investigations, 3 (4), pp. 463-6. 4. Dewitt J, Reining A, Allsworth JE, Peipert JF (2010), "Tuboovarian abscesses: is size associated with duration of hospitalization&complications?". Obstet Gynecol Int, 2010, pp. 847041. 5. Goh W. C., Beh S. T., Chern B., Yap L. K. (2002), "A three year review on surgical treatment of tubo-ovarian abscess". Med J Malaysia, 57 (3), pp. 292-7. 6. Gungorduk K., Guzel E., Asicioglu O., Yildirim G., Ataser G., et al. (2014), "Experience of tubo-ovarian abscess in western Turkey". Int J Gynaecol Obstet, 124 (1), pp. 45-50. 7. Kuo C. F., Tsai S. Y., Liu T. C., Lin C. C., Liu C. P., et al. (2012), "Clinical characteristics and treatment outcomes of patients with tubo-ovarian abscess at a tertiary care hospital in Northern Taiwan". J Microbiol Immunol Infect, 45 (1), pp. 58- 64. 8. Landers DV, Sweet RL (1983), "Tubo-ovarian abscess: contemporary approach to management". Rev Infect Dis, 5 (5), pp. 876. 9. Mascarenhas M. N., Flaxman S. R., Boerma T., Vanderpoel S., Stevens G. A. (2012), "National, regional, and global trends in infertility prevalence since 1990: a systematic analysis of 277 health surveys". PLoS Med, 9 (12), pp. e1001356. Người phản hồi: PGS.TS Võ Minh Tuấn- Email: [email protected] Ngày nhận bài: 13/7/2016 Ngày phản biện: 15/7/2016 Ngày đăng báo : 18/8/2016
File đính kèm:
khao_sat_dac_diem_cac_truong_hop_ap_xe_phan_phu_duoc_phau_th.pdf

