Khảo sát đa hình đơn gen IL17RA RS4819554 và TNFAIP3 RS610604 ở bệnh nhân vảy nến thông thường thể mảng

Vảy nến là bệnh viêm mạn tính, tái phát chiếm tỉ lệ từ 2 - 3% trong dân số. Xác định các dấu ấn sinh

học trong bệnh vảy nến là một yếu tố quan trọng giúp dự đoán đáp ứng điều trị cũng như tiên lượng bệnh

cũng như đưa ra lựa chọn điều trị tối ưu nhất. Mục tiêu nghiên cứu nhằm: 1) Khảo sát đặc điểm lâm sàng

và một số yếu tố liên quan của vảy nến thông thường thể mảng, 2) Xác định tỉ lệ và kiểu gen của các gen

nhạy cảm bệnh vảy nến mảng ở người Việt Nam: IL17RA rs4819554 và TNFAIP3 rs610604 và 3) Phân

tích mối liên quan giữa các gen nhạy cảm của bệnh vảy nến: IL17RA rs4819554 và TNFAIP3 rs610604

với các hình thái lâm sàng. Nghiên cứu thực hiện khảo sát trên 65 bệnh nhân vảy nến thông thường thể

mảng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỉ lệ bệnh nhân nam là 69,2%, tuổi trung bình nhóm bệnh là 40,82 ±

11,6 tuổi. IL17RA rs4819554 có tỉ lệ GA cao nhất 46,2%, và TNFAIP3 rs610604 có kiểu gen tinh trùng chiếm

gần 2/3 các kiểu gen còn lại. TNFAIP3 rs610604 có mối liên quan với độ nặng và tuổi khởi phát của bệnh.

pdf 10 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát đa hình đơn gen IL17RA RS4819554 và TNFAIP3 RS610604 ở bệnh nhân vảy nến thông thường thể mảng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát đa hình đơn gen IL17RA RS4819554 và TNFAIP3 RS610604 ở bệnh nhân vảy nến thông thường thể mảng

Khảo sát đa hình đơn gen IL17RA RS4819554 và TNFAIP3 RS610604 ở bệnh nhân vảy nến thông thường thể mảng
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
1TCNCYH 132 (8) - 2020
Tác giả liên hệ: Phạm Thị Uyển Nhi,
Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh
Email: [email protected]
Ngày nhận: 13/09/2020
Ngày được chấp nhận: 20/10/2020
Với 125 triệu người mắc bệnh trên toàn thế 
giới, vảy nến là một bệnh lý viêm mạn tính, tái 
phát, thường gặp trong da liễu.1 Bệnh chiếm tỉ 
lệ cao trong dân số 2 - 3% thế giới, tại Bệnh 
viện Da Liễu TP.HCM hàng năm có khoảng 
40,000 - 50,000 lượt khám và điều trị ngoại trú. 
Vảy nến không chỉ gây tổn thương da mà còn 
hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh 
nhân về mặt sức khỏe thể chất và tinh thần 
tương đương với các bệnh lý tim mạch và ung 
thư.2 Chính vì vậy, việc tìm hiểu về bệnh qua 
cơ chế bệnh sinh là chìa khóa then chốt giúp 
tư vấn và kiểm soát bệnh. Bệnh sinh của vảy 
nến về cơ bản bao gồm sự tác động của ba 
yếu tố: di truyền – miễn dịch – môi trường, tuy 
nhiên, phức hợp này biểu hiện nhiều thể lâm 
sàng, tiên lượng và bệnh đồng mắc khác nhau 
giữa mỗi bệnh nhân. Mặc dù ngày càng nhiều 
phương pháp mới điều trị ra đời, nhưng hiệu 
quả kiểm soát bệnh không giống nhau ở mỗi 
cá thể. Chính vì vậy, việc xác định các dấu ấn 
sinh học trong bệnh vảy nến là một yếu tố quan 
trọng giúp dự đoán đáp ứng điều trị cũng như 
tiên lượng bệnh và đưa ra lựa chọn điều trị tối 
ưu nhất trong tương lai.
Trong vài năm gần đây, có nhiều biến thể 
gen góp phần vào bệnh sinh của bệnh vảy nến 
đã được xác định, trong đó có vai trò của yếu tố 
đa hình thái của một số gen nhạy cảm của bệnh 
vảy nến như IL - 12B, IL - 13, IL - 23R, IL - 1B, 
IL - 10, IL - 21 và TNF - α từ đó tiên đoán về 
nguy cơ bệnh và tiên lượng trên từng cá thể về 
nguy cơ phát triển bệnh vảy nến khớp hay các 
bệnh đồng mắc khác, hay các nghiên cứu xác 
định các SNPs như TNFR1B, TNFAIP3, HLA 
- C, IL - 17R, ERAP1 liên quan đến đáp ứng 
điều trị thuốc sinh học của bệnh nhân.3,4 Trong 
thương tổn vảy nến, IL - 17A và IL - 17F có vai 
trò kích hoạt các yếu tố tiền viêm lên trên tế bào 
KHẢO SÁT ĐA HÌNH ĐƠN GEN IL17RA RS4819554 VÀ TNFAIP3 
RS610604 Ở BỆNH NHÂN VẢY NẾN THÔNG THƯỜNG THỂ MẢNG
Phạm Thị Uyển Nhi1, , Nguyễn Văn Thường2, Nguyễn Trọng Hào1
1Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh
2Bộ môn Da Liễu – Trường Đại Học Y Hà Nội
Vảy nến là bệnh viêm mạn tính, tái phát chiếm tỉ lệ từ 2 - 3% trong dân số. Xác định các dấu ấn sinh 
học trong bệnh vảy nến là một yếu tố quan trọng giúp dự đoán đáp ứng điều trị cũng như tiên lượng bệnh 
cũng như đưa ra lựa chọn điều trị tối ưu nhất. Mục tiêu nghiên cứu nhằm: 1) Khảo sát đặc điểm lâm sàng 
và một số yếu tố liên quan của vảy nến thông thường thể mảng, 2) Xác định tỉ lệ và kiểu gen của các gen 
nhạy cảm bệnh vảy nến mảng ở người Việt Nam: IL17RA rs4819554 và TNFAIP3 rs610604 và 3) Phân 
tích mối liên quan giữa các gen nhạy cảm của bệnh vảy nến: IL17RA rs4819554 và TNFAIP3 rs610604 
với các hình thái lâm sàng. Nghiên cứu thực hiện khảo sát trên 65 bệnh nhân vảy nến thông thường thể 
mảng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỉ lệ bệnh nhân nam là 69,2%, tuổi trung bình nhóm bệnh là 40,82 ± 
11,6 tuổi. IL17RA rs4819554 có tỉ lệ GA cao nhất 46,2%, và TNFAIP3 rs610604 có kiểu gen tinh trùng chiếm 
gần 2/3 các kiểu gen còn lại. TNFAIP3 rs610604 có mối liên quan với độ nặng và tuổi khởi phát của bệnh.
Từ khóa: Đa hình đơn nucleotides, IL17RA, rs4819554, TNFAIP3, rs610604, vảy nến
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2 TCNCYH 132 (8) - 2020
keratinocyte và neutrophil. Nhiều đa hình gen 
phổ biến của họ IL - 17 liên quan đến tính nhạy 
cảm với các bệnh tự miễn, nhiễm trùng và viêm, 
trong đó có bệnh vảy nến.5 Trong họ IL - 17, gen 
rs4819554 điều hành đa hình đơn nucleotide 
allene vùng IL - 17RA. Năm 2015, nghiên cứu 
của tác giả Batalla và cộng sự cho thấy mối 
liên quan giữa gen này và yếu tố nguy cơ bệnh 
vảy nến.6 Trong nghiên cứu khác của tác giả 
này đã cho thấy gen rs4819554 liên quan đến 
tiên lượng đáp ứng tốt điều trị ức chế TNFα ở 
tuần 12 (p = 0,01) và 24 (p = 0,04). Tác giả 
nhận thấy rằng AA có tần suất đáp ứng điều trị 
cao hơn AG+GG sau 12 tuần điều trị (p = 0,03, 
OR = 1,86, CI 95% = 1,05 - 3,27). Đa hình đơn 
nucleotide rs4819554 điều hành vùng IL17RA 
và tăng đáp ứng với các thuốc ức chế TNFα 
ở tuần thứ 12.5 Trong khi đó, gen TNFAIP3 mã 
hóa A20, một protein cảm ứng TNFα, có vai trò 
quan trọng trong việc điều hòa phản hồi âm tính 
tín hiệu NF - κB, điều hòa miễn dịch âm tính 
cá protein, và điều hòa TNF dẫn đến chết theo 
chương trình và hoạt động ở nhiều bậc trong 
con đường tín hiệu NF - κB.7 Những nghiên cứu 
cho thấy TNFAIP3 có thể là một trong các gen 
nguy cơ thường gặp trong một số bệnh lý liên 
quan đến miễn dịch, trong đó có bệnh vảy nến 
ở người Châu Á. Một nghiên cứu khác của tác 
giả C. Zhang và cộng sự đã xác định rs610604 
không chỉ liên quan đến nguy cơ bệnh vảy nến 
mà còn liên quan đến độ nặng của bệnh.8 
Hiện nay, tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu 
nào để khảo sát tính đa hình thái của các gen 
trên bệnh vảy nến, hình thái di truyền học trong 
bệnh vảy nến của người Việt giúp hiểu rõ hơn 
về sinh bệnh học của bệnh vảy nến dựa trên 
các hình thái kiểu gen của các gen nhạy cảm 
với bệnh. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm phân 
tích tính đa hình thái của một số gen trong bệnh 
vảy nến từ đó góp phần trong sự hiểu biết về 
nền tảng di truyền học của người Việt Nam. 
Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “khảo sát đa 
hình đơn gen IL17RA rs4819554 và TNFAIP3 
rs610604 ở bệnh nhân vảy nến thông thường 
thể mảng” với mục tiêu sau:
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng và một số 
yếu tố liên quan của vảy nến thông thường thể 
mảng.
2. Xác định tỉ lệ và kiểu gen của các gen nhạy 
cảm bệnh vảy nến mảng ở người Việt Nam: 
IL17RA rs4819554 và TNFAIP3 rs610604.
3. Phân tích mối liên quan giữa các gen nhạy 
cảm của bệnh vảy nến: IL17RA rs4819554 và 
TNFAIP3 rs610604 với các hình thái lâm sàng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Bệnh nhân vảy nến được điều trị tại Bệnh 
viện Da Liễu TP.HCM
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Chẩn đoán bệnh vảy nến thông thường chủ 
yếu dựa vào lâm sàng, cụ thể thương tổn là 
thông thường hồng ban không thâm nhiễm, 
tróc vảy, có ≥ 1 trong các tính chất: Phân bố 
đối xứng; Ở mặt duỗi chi; Dấu hiệu Auspitz; 
Thương tổn giới hạn rõ; Vảy trắng bạc. Những 
trường hợp không điển hình, chúng tôi tiến 
hành sinh thiết làm giải phẫu bệnh lý để chẩn 
đoán.
Tiêu chuẩn lựa chọn 
Bệnh nhân đến khám hay nhập viện tại BV 
Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh được chẩn 
đoán vảy nến.
Tuổi ≥ 18.
Có bố và mẹ là người Việt Nam
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân đang mang các bệnh lý cấp tính 
nặng
Tiền căn gia đình trực hệ (cha mẹ, con cái, 
anh chị em) mắc các bệnh lý tự miễn, di truyền, 
miễn dịch khác.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
3TCNCYH 132 (8) - 2020
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú
2. Phương pháp
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: 11/2019 đến tháng 08/2020
Địa điểm: Tại Bệnh viện Da Liễu thành phố 
Hồ Chí Minh
Các bước tiến hành nghiên cứu
Chọn lựa bệnh nhân vào nghiên cứu
Sau khi khám sàng lọc để xác định bệnh 
theo tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh, bệnh nhân 
được giải thích về nghiên cứu và ký tên vào 
bản đồng thuận tham gia nghiên cứu. Thu thập 
các biến số nghiên cứu qua hỏi bệnh sử, khám 
lâm sàng, xét nghiệm.
Biến số nghiên cứu
Các biến số như: tuổi, giới tính, nghề nghiệp, 
trình độ học vấn được thu thập qua hỏi bênh 
sử. Biến số hoạt động thể lực được định nghĩa 
là tập thể dục và/hay thể hình dẫn đến tăng 
thông khí hay thân nhiệt trong thời gian ít nhất 
là 30 phút, có 4 mức độ hoạt động thể lực dựa 
theo số lần mỗi tuần. Biến số hút thuốc lá, uống 
rượu bia được chia thành 4 mức độ. Tiền sử 
gia đình vảy nến ghi nhận trong 3 thế hệ. Thời 
gian bệnh dựa trên chẩn đoán lần đầu tiên của 
bác sĩ chuyên khoa. Các yếu tố khởi phát hoặc 
làm bệnh nặng hơn như nhiễm khuẩn, yếu tố 
nội tiết, Stress tâm lý, sử dụng thuốcBiến số 
bệnh đồng mắc ghi nhận các bệnh lý như tăng 
huyết áp, đái tháo đường, béo phì, tim mạch
Chỉ số độ nặng vảy nến (PASI) đánh giá dựa 
trên mức độ đỏ, dày và vảy của thương tổn và 
phân thành 3 độ: mức độ nhẹ PASI < 10, mức 
độ vừa: 10 ≤ PASI < 20 và mức độ nặng PASI ≥ 
20, Điểm chất lượng cuộc sống dựa trên bộ câu 
hỏi đánh giá mức độ ảnh hưởng triệu chứng 
da, ảnh hưởng công việc, sinh hoạt đã được 
Việt hóa. Biến số cận lâm sàng như công thức 
máu, AST, ALT, bilan lipid được thực hiện tại 
khoa xét nghiệm - BV Da Liễu TP.HCM. Giải 
trình tự gen được thực hiên tại Trung tâm Sinh 
Học Phân Tử Đại Học Y Dược TP.HCM.
Phương pháp giải trình tự gen
Tách chiết DNA từ tế bào máu bằng 
Illustra Blood GenomicPrep Mini Spin Kit của 
hãng GE Healthcare. Kiểm tra độ tinh sạch 
bằng máy NanoDrop2000 (Thermo). Sử 
dụng phần mềm CLC Main Workbench v5.5 
thiết kế cặp mồi đặc hiệu nhân bản gien MT 
- TL1 của DNA ty thể (mã số trong GenBank 
NC_012920,1), mồi được tổng hợp tại công ty 
Intergrated DNA Technologies, Mỹ. Thiết lập 
phản ứng PCR bằng cặp mồi đã được thiết 
kế với trình tự mồi xuôi và ngược lần lượt là 
5’ - CCTCCCTGTACGAAAGGACA - 3’ và 5’ - 
CACCCTGATCAGAGGAtinh trùngGAG - 3’. 
Điện di sản phẩm trên gel agarose 1,5% với 
đêm TBE 0,5X. Sản phẩm PCR được tinh 
sạch bằng kit ExoSAP - IT® PCR Product 
Cleanup của Thermo Scientific. Sử dụng 
BigDye® Terminators V3.1 Cycle Sequencing 
của Applied Biosysterms sử dụng một mồi xuôi 
hoặc ngược, sản phẩm sau đó được tủa và pha 
loãng với Hi - Di formamide trước khi cho vào 
đĩa 96 giải trình tự.
 3. Xử lý số liệu
 - Số liệu được nhập và quản lý bằng phần 
mềm Excel
 - Số liệu được xử lý bằng lập trình R
 - T - test, Anova test, Kwalis test được sử 
dụng để tìm sự khác biệt giữa 2 hay nhiều giá 
trị trung bình. χ2, test, Fisher exact test được 
sử dụng để tìm sự khác biệt về tỷ lệ giữa các 
nhóm. Giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa 
thống kê. Phân tích tương quan sử dụng tỷ suất 
chênh OR với khoảng tin cậy 95% CI.
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu tuân thủ các quy định về đạo 
đức trong nghiên cứu y sinh. Các xét nghiệm 
trong nghiên cứu tuân thủ theo đúng các quy 
trình, quy tắc phòng xét nghiệm. Nghiên cứu 
cũng đã được thông qua Hội đồng Đạo đức 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
4 TCNCYH 132 (8) - 2020
trong nghiên cứu Y sinh học trường Đại học Y Hà Nội số: 66/GCN - HĐĐĐNCYSH ĐHYHN ngày 16 
tháng 03 năm 2020,
III. KẾT QUẢ
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu thập và phân tích tính đa hình thái của các gen trên 65 
bệnh nhân vảy nến thông thường thể mảng tại Bệnh viện Da Liễu TPHCM.
1. Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng và cận lâm sàng
Trong nghiên cứu này, tuổi trung bình của bệnh nhân là 40,82 ± 11,6 tuổi. Tỉ lệ bệnh nhân nam 
chiếm 69,2%. Có 44,6% bệnh nhân có trình độ đại học trở lên. Nghề nghiệp cao nhất là lao động phổ 
thông chiếm 32,3%, 40% bệnh nhân có tập thể dục đều> 1lần/tuần và 76,9% bệnh nhân không hút 
thuốc lá, tuy nhiên vẫn có 7,7% bệnh nhân hút thuốc lá hàng ngày và 13,8% bệnh nhân uống rượu 
bia thường xuyên. (Bảng 1)
Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu (n = 65)
Tuổi 40,82 ± 11,6 (22 - 65) Hoạt động thể lực
Giới tính Không tập thể dục 20 (30,8%)
Nam 45 (69,2%) Tập thể dục không đều 19 (29,2%)
Nữ 20 (30,8%) Tập thể dục đều ≤ 1 lần/ tuần 0 (0%)
Địa chỉ Tập thể dục đều> 1 lần/ tuần 26 (40,0%)
TPHCM 38 (58,5%) Hút thuốc lá
Ngoài TPHCM 27 (41,5%) Không bao giờ 50 (76,9%)
Học vấn Trước đây đã từng hút 10 (15,4%)
Dưới cấp 1 0 (0%) Hiện nay thỉnh thoảng hút 0 (0%)
Cấp 1 0 (0%) Hút thuốc lá hàng ngày 5 (7,7%)
Cấp 2 4 (6,2%) Uống rượu bia
Cấp 3 30 (46,2%) Không bao giờ 44(67,7%)
 Đại học và sau đại học 31 (44,6%) Hiếm khi 7 (10,8%)
Nghề nghiệp Thỉnh thoảng 5 (7,7%)
Công nhân 4 (6,2%) Thường xuyên 9 (13,8%)
Nhân viên văn phòng 17 (26,2%) Bệnh đồng mắc
Kinh doanh tự do 13 (20,0%) Không 47 (72,3%)
Học Sinh - Sinh Viên 1 (1,5%) Tăng huyết áp 5 (7,7%)
Nội trợ 6 (9,2%) Đái tháo đường 3 (4,6%)
Lao động phổ thông 21 (32,3%) Bệnh lý tim mạch 2 (3,1%)
Khác 3 (4,6%) Rối loạn lipid máu 18 (27,7%)
Khác 10 (15,4%)
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân có tuổi khởi phát là 27,92 ± 10,24 tuổi với thời gian 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
5TCNCYH 132 (8) - 2020
bệnh trung bình là 12,89 ± 9,71 năm. 26,2% bệnh nhân có tiền căn gia đình mắc bệnh vảy nến. Có 
40,0% bệnh nhân tập thể dục đều. Đánh giá yếu tố nguy cơ, chúng tôi nhận thấy chỉ có 7,7% trường 
hợp bệnh nhân hút thuốc lá hằng ngày và 13,8% bệnh nhân uống rượu thường xuyên. 52,3% bệnh 
nhân nhận thấy bệnh tái phát hoặc nặng hơn sau stress. Có đến 27,7% bệnh nhân vảy nến đồng 
mắc tình trạng rối loạn lipid máu. Đánh giá mức độ nặng của bệnh bằng chỉ số PASI (Psoriasis Area 
Severity Index) trung bình là 21,31 ± 12,85 và chỉ số chất lượng cuộc sống là 15,06 ± 7,61. Đánh giá 
các chỉ số cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân vảy nến cho thấy chỉ số Cholesterol trung bình là 4,66 
± 1,09 mmol/L và Triglyceride là 2,07 ± 1,44 mmol/L (Bảng 2)
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu (n = 65)
Thời gian bệnh (năm) 12,89 ± 9,71 (1 - 46)
Yếu tố khởi phát
Tuổi khởi phát (tuổi)
27,92 ± 10,24 
(8 - 60)
Tiền căn gia đình Không 17 (26,2%)
Có 17 (26,2%) Nhiễm trùng 6 (9,2%)
Không 48 (73,8%) Stress 34 (52,3%)
Chỉ số khối (BMI)
23,51 ± 3,76 
(15,43 - 31,51)
Thuốc 3 (4,6%)
Đánh giá độ nặng của 
bệnh (PASI)
21,31 ± 12,85 
(2,1 – 61,6)
Uống rượu 14 (21,5%)
Thang điểm chất lượng 
cuộc sống (DLQI)
15,06 ± 7,61 
(1 – 30)
Khác 5 (7,6%)
WBC (K/uL)
8,93 ± 2,72 
(4,44 – 22,4)
Cholesterol ( mmol/L)
4,66 ± 1,09 
(2,24 – 8,53)
RBC (M/uL)
5,03 ± 0,52 
(3,79 – 6,81)
Triglyceride ( mmol/L)
2,07 ± 1,44 
(0,52 – 9,54)
PLT (K/uL)
264,45 ± 59,97 
(118 – 455)
LDLc ( mmol/L)
3,09 ± 0,89 
(1,19 – 6)
2. Phân bố kiểu gen của SNP IL17RA rs4819554 và TNFAIP3 rs610604 
A B
Hình 1. Kết quả giải trình tự SNP IL17RA rs4819554: ghi nhận được hai dạng kiểu gen là GA 
và GG (GA có hai sóng 1 đen và 1 xanh lá; GG có 1 sóng đen) (A: kiểu gen GA) và SNP TNFAIP3 
rs610604: ghi nhận được hai dạng kiểu gen là GT và GG (GT có hai sóng 1 đen và 1 đỏ; GG có 1 
sóng đen) (B: kiểu gen GT)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
6 TCNCYH 132 (8) - 2020
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự phân bố các kiểu gen khác nhau trên mỗi vị trí khác nhau. 
Trên gen IL17RA đoạn rs4819554 có tỉ lệ GA cao nhất trên nhóm bệnh nhân vảy nến chiếm 46,2%, 
kế đến là AA chiếm 36,9% và thấp nhất là GG với 16,9%. Trong khi đó, gen TNFAIP3 đoạn rs610604 
kiểu gen tinh trùng có tỉ lệ cao gấp đôi GT lần lượt là 61,5% và 33,9% và GG chỉ chiếm 1 tỉ lệ rất 
nhỏ 4,6%.
Bảng 3. Tỉ lệ kiểu gen của các SNP rs4819554 và rs610604 (n = 65)
SNP Kiểu gen n %
rs4819554 AA 24 36,9
GA 30 46,2
GG 11 16,9
rs610604 GG 3 4,6
GT 22 33,9
tinh trùng 40 61,5
3. Mối liên quan giữa đa hình đơn gen IL17RA rs4819554 và TNFAIP3 rs610604 với các đặc 
điểm lâm sàng
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy khi phân tích các yếu tố liên quan đến gen rs4819554 bao 
gồm tiền căn gia đình, tuổi khởi phát và mức độ nặng của bệnh giữa các kiểu gen khác nhau, nhóm 
nghiên cứu chưa tìm ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các hình thái khác nhau của SNP 
rs4819554. 
Bảng 4. Mối liên quan giữa đa hình đơn gen IL17RA rs4819554 và các yếu tố lâm sàng
Đặc điểm
IL17RA rs4819554 P
AA
n (%)
GA
n (%)
GG
n (%)
Tiền căn gia 
đình
Có 6 (9,2) 9 (13,8) 2 (3,1)
0,608
Không 18 (27,7) 21 (32,3) 9 (13,8)
Độ nặng của 
bệnh 
Nhẹ (PASI < 10) 4 (6,2) 4 (6,2) 3 (4,6)
0,666Trung bình (10 < PASI < 30) 16 (24,6) 17 (26,2) 6 (9,2)
Nặng (PASI> 30) 4 (6,2) 9 (13,8) 2 (3,1)
Tuổi khởi 
phát
 < 40 tuổi 21 (32,3) 26 (40,0) 8 (12,3)
0,485
 ≥ 40 tuổi 3 (4,6) 4 (6,2) 3 (4,6)
Tuy nhiên, khi đồng thời phân tích các yếu tố trên với gen TNFAIP3 đoạn rs610604, kết quả cho 
thấy không có mối liên quan với tiền căn gia đình, nhưng ở mức độ nặng của bệnh cũng như tuổi 
khởi phát bệnh khác biệt có ý nghĩa thống kê ở các hình thái gen khác nhau (p < 0,05). 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
7TCNCYH 132 (8) - 2020
Bảng 5. Mối liên quan giữa đa hình đơn gen TNFAIP3 rs610604 và các yếu tố lâm sàng
Đặc điểm
TNFAIP3 rs610604 P
GG
n (%)
GT
n (%)
tinh trùng
n (%)
Tiền căn gia 
đình
Có 0 (0) 5 (7,7) 12 (18,5)
0,471
Không 3 (4,6) 17 (26,2) 28 (43,1)
Độ nặng của 
bệnh 
Nhẹ (PASI < 10) 2 (3,1) 1 (1,5) 8 (12,3)
0,041Trung bình (10 < PASI < 30) 1 (1,5) 13 (20,0) 25 (3,8)
Nặng (PASI> 30) 0 (0) 8 (12,3) 7 (10,8)
Tuổi khởi phát
 < 40 tuổi 1 (1,5) 20 (30,8) 34 (52,3)
0,034
 ≥ 40 tuổi 2 (3,1) 2 (3,1) 6 9,2)
 IV. BÀN LUẬN 
Nghiên cứu trên 65 bệnh nhân vảy nến có 
độ tuổi trung bình của là 40,82 ± 11,6 tuổi thấp 
hơn của tác giả Batalla là 47,09 ± 14,66 tuổi6 tuy 
nhiên cao hơn nghiên cứu của tác giả Zhang C 
với độ tuổi trung bình 38,27 ± 14,51 tuổi.8 Điều 
đó cho thấy khi khảo sát các nhóm dân số nhất 
định, độ tuổi trung bình của nhóm sẽ khác nhau. 
Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi và hai tác 
giả còn lại đều có độ tuổi trung bình xoay quanh 
40 tuổi. Khi khảo sát thời gian bệnh, kết qua 
cho thấy thời gian trung bình là 12,89 ± 9,71 
năm, qua đó thể hiện đây là bệnh mạn tính tái 
phát nhiều lần nên bệnh nhân thường xuyên 
theo dõi điều trị với thời gian kéo dài. Khảo sát 
tuổi khởi phát, nghiên cứu của chúng tối trung 
bình là 27,92 ± 10,24 tuổi thấp hơn nghiên cứu 
của tác giả Võ Quang Đỉnh với tuổi khởi phát là 
34,5 ± 17,6 9 nhưng tương đương với nghiên 
cứu Zhang C (30,45 ± 15,47 tuổi). Tỉ lệ bệnh 
nhân nam là 69,2% cao hơn nghiên cứu của 
tác giả Batalla A với tỉ lệ nam/nữ là 54%/46% 
6 và Zhang C với 58,1%. Nghiên cứu chúng 
tôi ghi nhận 26,2% bệnh nhân có tiền căn gia 
đình vảy nến là 26,2%, cao hơn của Zhang C 
là 19,3% nhưng thấp hơn của Batalla A 52%.6,8 
Qua đó có thể thấy tiền căn gia đình ở các 
nhóm nghiên cứu có thể có sự dao động khá 
cao. Đánh giá các đặc điểm lâm sàng, nghiên 
cứu của chúng tôi có chỉ số PASI trung bình 
tương đối cao 21,31 ± 12,85, vởi tỉ lệ bệnh nhân 
có vảy nến trung bình bình – nặng là 83,1% cao 
hơn nhiều so với tác giả Zhang là 49%,8 có thể 
do tại Việt Nam, các bệnh nhân vảy nến mức 
độ trung bình – nặng mới thường đến khám và 
điều trị tại các Bệnh viện lớn như Bệnh viện Da 
Liễu. Một trong những vấn đề quan trọng khi 
điều trị bệnh vảy nến là tầm soát các bệnh đồng 
mắc. Chính vì vậy, chúng tôi khảo sát các yếu 
tố đồng mắc trên nhóm bệnh vảy nến cho kết 
quả có đến 22,7% bệnh nhân có tình trạng rối 
loạn mỡ máu kèm theo và được phát hiện qua 
xét nghiệm bilan mỡ máu trên lâm sàng. Trong 
cơ chế bệnh sinh của vảy nến, nhiều tác giả 
cho rằng nó có cùng con đường viêm hệ thống 
từ đó cho thấy vai trò quan trọng trong việc tầm 
soát cũng như theo dõi những bệnh đồng mắc 
kèm theo.
Trong cơ chế bệnh sinh hiện nay, vai trò của 
trục IL - 23/IL17 được nhấn mạnh và xem như 
là con đường then chốt dẫn đến bệnh sinh vảy 
nến.10 Vì vậy, ngày càng có nhiều công trình 
nghiên cứu về vai trò của các SNP khác nhau 
trong các gen của họ IL17 cũng như là mối 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
8 TCNCYH 132 (8) - 2020
liên quan giữa các SNP trong các gen mã hóa 
các cytokine IL17 hoặc các thụ thể của chúng. 
Nghiên cứu của chúng tôi giải mãi đoạn đa hình 
đơn gen IL17RA rs4819554 và cho kết quả có 
sự phân bố các kiểu gen khác nhau trong đó 
kiểu gen có tỉ lệ GA là 46,2%, kế đến là AA 
chiếm 36,9% và thấp nhất là GG với 16,9%. Kết 
quả nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt 
với tác giả Batalla A nghiên cứu đoàn hệ trên 
người Tây Ban Nha với các tỉ lệ GA 38,1%, AA 
56,6% và GG 5,3%.6 Sự khác biệt này cho thấy 
ở những chủng tộc khác nhau sẽ có sự phân bố 
hình thái của các SNP khác nhau, qua đó cho 
thấy sự cần thiết của các nghiên cứu chuyên 
sâu về hệ gen trên từng dân tộc nhất định.
Tương tự với TNFAIP3 đoạn rs610604, 
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kiểu gen tinh 
trùng chiến tỉ lệ cao nhất là 61,5%, trong khi đó 
kiểu gen GT chỉ chiếm khoảng một nửa so tinh 
trùng là 33,9% còn kiểu gen GG chỉ có 4,6%. 
Nghiên cứu của tác giả Zhang C có tỉ lệ kiểu 
gen tinh trùng là 70,9% cao hơn nghiên cứu 
của chúng tôi và tỉ lệ GG + GT chỉ còn 29,1%.8 
Tuy nhiên, sự khác biệt của nghiên cứu chúng 
tôi và của tác giả Zhang C không có ý nghĩa 
thống kê. Điều đó cho thấy, việc tác giả thực 
hiện trên nhóm người Hán, là chủng tộc người 
châu Á gần Việt Nam nên có thể có đặc điểm 
hình thái học của gen tương đồng.
Các nghiên cứu trước đây cho thấy kiểu 
kiểu gen AA của IL17RA rs4819554 làm tăng 
biểu hiện một số protein và có vai trò trong 
việc điều hòa phản ứng viêm như tăng biểu 
hiện TNF và một số cytokine tiền viêm. Tác giả 
Johnston và cộng sự đã báo cáo về khả năng 
ức chế TNF làm ngăn chặn biểu hiện của IL - 
17RC trên keratinocyte dẫn đến giảm đáp ứng 
mô với IL - 17A.10 Từ đó cho thấy mối liên quan 
chặt chẽ giữa TNF và IL - 17A trong việc hình 
thành những thương tổn vảy nến cũng như giải 
thích được lý do các biến thể gen IL - 17RA có 
liên quan đến đáp ứng các thuốc ức chế TNF. 
Gen rs4819554 liên kết với các đa hình điều 
chỉnh khác có thể dự đoán tác động gắn kết 
với các TFs (Lyf - 1 và Ik - 2) liên quan đến sự 
điều chỉnh biệt hóa của các tế bào Th17 thông 
qua việc thúc đẩy các gen xác định dòng Th17 
(cũng tăng các cytokine IL - 17A, IL - 17F, IL - 21, 
IL - 22 và IL - 23R) và làm giảm biểu hiện các 
gen kìm hãm Th17.11,12 Sự gia tăng các cytokine 
Th17 làm thúc đẩy con đường IL - 23 / Th17 
là cơ chế gây bệnh chính trong rs4819554 G.5 
Mặc dù vậy, nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm 
thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi phân 
tích các gennotype với các yếu tố như tuổi khởi 
phát, độ nặng của bệnh cũng như tiền căn gia 
đình, có thể do cỡ mẫu nghiên cứu chúng tôi 
chưa đủ lớn.
Nghiên cứu chúng tôi cũng thực hiện trên 
đoạn gen TNFAIP3 mã hóa A20, một protein 
cảm ứng TNFα, có vai trò quan trọng trong việc 
điều hòa phản hồi âm tính tín hiệu NF - κB, điều 
hòa miễn dịch âm tính cá protein, và điều hòa 
TNF dẫn đến chết theo chương trình và hoạt 
động ở nhiều bậc trong con đường tín hiệu NF - 
κB.7 Qua phân tích các mối liên quan, chúng tôi 
nhận thấy đoạn rs610604 có mỗi tương quan 
có ý nghĩa thống kê với độ nặng của bệnh vảy 
nến, tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả 
Zhang C và cộng sự. Cụ thể, trong nghiên cứu 
này, tác giả Zhang C đã cho thấy kiểu alen G 
và kiểu hình kiểu gen trội (GG + GT) liên quan 
đến nguy cơ bệnh vảy nến (OR = 1,53; p = 0,01 
và OR = 1,68, p < 0,01). Trong đó, khi phân 
tích kiểu hình và kiểu gen của alen G và kiểu 
gen trội (GG + GT) đều liên quan đến độ nặng 
trên lâm sàng (lần lượt OR = 2,03, p = 0,001 và 
OR = 2,46, p < 0,001).8 Ngoài ra, nghiên cứu 
của chúng tôi cho thấy SNP rs610604 có mối 
liên quan có ý nghĩa thống kê với tuổi khởi phát 
bệnh.
Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi vẫn 
còn một số hạn chế như chưa đánh giá hết tất 
cả các gen nhạy cảm của bệnh vảy nến, và 
chưa có tỉ lệ từng kiểu gen ở nhóm đối tượng 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
9TCNCYH 132 (8) - 2020
không bị bệnh để đánh giá nguy cơ mắc bệnh. 
Cần các nghiên cứu sâu hơn để đánh giá toàn 
diện trong tương lai.
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 65 bệnh nhân vảy nến 
thông thường thể mảng phân tích các đặc điểm 
đa hình thái của các gen nhạy cảm của bệnh, 
chúng tôi có một số kết luận sau:
Về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm 
sàng: nhóm bệnh nhân nghiên cứu đa số là 
nam (69,2%), trung bình 40,82 ± 11,6 tuổi, lao 
động phổ thông chiếm 1/3. Tuổi khởi phát trung 
bình là 27,92 ± 10,24 tuổi, thời gian bệnh 12,89 
± 9,71 năm. 26,2% bệnh nhân có tiền căn gia 
đình, 27,7% bệnh nhân có rối loạn lipid máu. 
Độ nặng trung bình 21,31 ± 12,85 và chỉ số chất 
lượng cuộc sống là 15,06 ± 7,61.
Có sự phân bố các kiểu gen khác nhau trên 
mỗi vị trí khác nhau. IL17RA rs4819554 có tỉ lệ 
GA cao nhất 46,2%, và TNFAIP3 rs610604 có 
kiểu gen tinh trùng chiếm gần 2/3 các kiểu gen 
còn lại.
Chưa ghi nhận có mối liên quan giữa 
IL17RA rs4819554 và các đặc điểm lâm sàng. 
Tuy nhiên, TNFAIP3 rs610604 lại có mối liên 
quan với độ nặng và tuổi khởi phát của bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Foundation, N.P. [cited October 1, 2015; 
Available from: https://www.psoriasis.org/cure_
known_statistics.
2. Rapp SR, Feldman SR, Exum ML, 
Fleischer AB Jr, Reboussin DM. Psoriasis 
causes as much disability as other major 
medical diseases. J Am Acad Dermatol. 
1999;41(3 Pt 1):401 - 407.
3. International Human Genome Sequencing 
Consortium. Finishing the euchromatic 
sequence of the human genome. Nature. 
2004;431(7011):931 - 945.
4. Osmola - Mańkowska A, Teresiak - 
Mikołajczak E, Skrzypczak - Zielińska M, 
Adamski Z. Genetic polymorphism in psoriasis 
and its meaning for the treatment efficacy 
in the future. Postepy Dermatol Alergol. 
2018;35(4):331 - 337.
5. Batalla A, Coto E, Gómez J, et al. IL17RA 
gene variants and anti - TNF response among 
psoriasis patients. Pharmacogenomics J. 
2018;18(1):76 - 80, 
6. Batalla A, Coto E, González - Lara L, 
et al. Association between single nucleotide 
polymorphisms IL17RA rs4819554 and IL17E 
rs79877597 and Psoriasis in a Spanish cohort. J 
Dermatol Sci. 2015;80(2):111 - 115.
7. Vereecke L, Beyaert R, van Loo G. The 
ubiquitin - editing enzyme A20 (TNFAIP3) is a 
central regulator of i mmunopathology. Trends I 
mmunol. 2009;30(8):383 - 391.
8. Zhang C, Zhu KJ, Liu H, et al. The 
TNFAIP3 polymorphism rs610604 both 
associates with the risk of psoriasis vulgaris and 
affects the clinical severity. Clin Exp Dermatol. 
2015;40(4):426 - 430,
9. Võ Quang Đỉnh. Khảo sát yếu tố thuận 
lợi, lâm sàng và một số khác biệt lâm sàng giữa 
khởi phát sớm & muộn ở bệnh nhân vảy nến 
nội trú. Luận văn thạc sĩ. 2010
10. Wang WJ, Yin XY, Zuo XB, et al. Gene 
- gene interactions in IL23/Th17 pathway 
contribute to psoriasis susceptibility in Chinese 
Han population. J Eur Acad Dermatol Venereol. 
2013;27(9):1156 - 1162. 
11. Johnston A, Guzman AM, Swindell 
WR, Wang F, Kang S, Gudjonsson JE. Early 
tissue responses in psoriasis to the antitumour 
necrosis factor - α biologic etanercept suggest 
reduced interleukin - 17 receptor expression and 
signalling. Br J Dermatol. 2014;171(1):97 - 107.
12. Wong LY, Hatfield JK, Brown MA. 
Ikaros sets the potential for Th17 lineage 
gene expression through effects on chromatin 
state in early T cell development. J Biol Chem. 
2013;288(49):35170 - 35179.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
10 TCNCYH 132 (8) - 2020
Summary
EVALUATION THE POLYMORPHISM OF IL17RA RS4819554 AND 
TNFAIP3 RS610604 GENE IN PSORIASIS VULGARIS PATIENTS
Psoriasis is a chronic recurrent infla mmatory disease that accounts for 2 - 3% of the total 
population. This condition not onlyaffects the skin but also the patient's quality of life. The pathogenesis 
of psoriasis is the combination of three fundamental factors: heredity, i mmunity and environment. 
Among these, genetic factors contribute 30%. Thus, the identification of biological markers in 
psoriasis is an important player in prediction of treatment response, prognosis of the disease as 
well as the most optimal treatment option..Identification of biomarkers in psoriasis is an important 
factor in prediction of treatment response, prognosis as well as contribution to the most optimal 
therapeutic treatment. The research objectives are: 1) Investigate the clinical manifestations and 
associated factors of psoriasis vulgaris, 2) Determine the prevalence and the susceptible genotype 
of the psoriasis vulgaris in Vietnamese patients: IL17RA rs4819554 and TNFAIP3 rs610604 and 
3) Analysis of the relationship between the psoriatic susceptible genes: IL17RA rs4819554 and 
TNFAIP3 rs610604 with clinical morphologies. The study included 65 plaque psoriasis patients. The 
study results showed that the percentage of male patients was 69.2%, the average age of the disease 
group was 40,82 ± 11.6 years. IL17RA rs4819554 had the highest GA rate at 46.2%, and TNFAIP3 
rs610604 had the tinh trùng genotype contributing nearly two thirds of the remaining ones. We 
suggest that TNFAIP3 rs610604 was significantly associated with disease severity and age of onset.
Keywords: single - nucleotide polymorphism, IL17RA, rs4819554, TNFAIP3, rs61060, 
psoriasis vulgaris

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_da_hinh_don_gen_il17ra_rs4819554_va_tnfaip3_rs61060.pdf