Khảo sát chức năng tuyến giáp ở phụ nữ vô sinh

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ rối loạn chức

năng tuyến giáp ở phụ nữ vô sinh và nhận xét

một số yếu tố liên quan đến rối loạn chức

năng tuyến giáp ở phụ nữ vô sinh. Phương

pháp: Đối tượng nghiên cứu là 222 phụ nữ vô

sinh (tuổi từ 18 – 45) được khảo sát làm xét

nghiệm FT4, TSH. Yếu tố liên quan được

khảo sát gồm: tuổi, BMI, tiền sử sản khoa xấu

gồm thai lưu hoặc xảy thai, tình trạng kinh

nguyệt, thời gian vô sinh, mức prolactin máu.

Tình trạng rối loạn chức năng tuyến giáp

được đánh giá dựa trên mức TSH trên hoặc

dưới khoảng tham chiếu bình thường (TSH:

0,45 – 4,12) theo ATA 2012. Kết quả: Tỷ lệ

rối loạn chức năng tuyến giáp trên nhóm bệnh

nhân nghiên cứu là 12.7%. Tỷ lệ cường giáp

là 3.2% gồm 0.5% cường giáp lâm sàng và

2.7% cường giáp dưới lâm sàng. Tỷ lệ suy

giáp là 9.5% gồm 0.5% suy giáp lâm sàng và

9.0% suy giáp cận lâm sàng. Tỷ lệ rối loạn

chức năng tuyến giáp tăng cao hơn ở nhóm

phụ nữ lớn tuổi.

pdf 7 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát chức năng tuyến giáp ở phụ nữ vô sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát chức năng tuyến giáp ở phụ nữ vô sinh

Khảo sát chức năng tuyến giáp ở phụ nữ vô sinh
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
99 
KHẢO SÁT CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP Ở PHỤ NỮ VÔ SINH 
Nguyễn Thị Phương1, Vũ Bích Nga2 
1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình 
2. Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 
DOI: 10.47122/vjde.2020.41.15 
ABSTRACT 
Survey of thyroid function 
in infertile women 
Objectives: To determine the incidence of 
thyroid dysfunction in infertile women and 
comment on some factors related to thyroid 
dysfunction in infertile women. Methods: 
Study subjects were 222 infertile women (age 
18-45) who were surveyed to test FT4, TSH. 
Relevant factors to be investigated included 
age, BMI, histories of lousy obstetrics include 
miscarriage or stillbirth, menstrual status, 
length of infertility, and blood prolactin 
levels. Thyroid dysfunction was assessed 
based on TSH levels above or below the 
normal reference range (TSH: 0.45 - 4.12) 
according to ATA 2012. Results: The rate of 
thyroid dysfunctionin the study patient group 
was 12.7%. The incidence of hyperthyroidism 
was 3.2%, including 0.5% of clinical 
hyperthyroidism and 2.7% of subclinical 
hyperthyroidism. The incidence of 
hypothyroidism was 9.5%, including 0.5% of 
clinical hypothyroidism and 9.0% subclinical 
hypothyroidism. The incidence of thyroid 
dysfunction was higher in the group of older 
women. The rate of thyroid dysfunction in the 
group over 35 years old (5.4%) was higher 
than the women group under 25 years old 
(1.4%). The proportion of infertile women 
who had menstrual disorders was 32.7%. In 
which patients with thyroid dysfunction make 
up 4.6%, patients with normal thyroid 
functionwas 28.1%. In 4.6% of patients with 
thyroid dysfunction, the rate of menstrual 
disorders was 37% that was higher than in 
patients with normal thyroid function 
(28.1%). The rate of hyperprolactinemia in 
the study group was 24.4% (patients with 
thyroid dysfunction accounted for 5.9%; 
patients who have normal thyroid function 
accounted for 18.5%). In patients with thyroid 
dysfunction, the rate of increased prolactin 
levels in the blood (46.4%) was higher than 
that of the euthyroid group (21.1%).The 
proportion of patients with histories of lousy 
obstetrics include miscarriage and stillbirth in 
the study was 31.1% (15.3% had a history of 
miscarriage, 9.9% had a history of stillbirth, 
5.9% had both a history of miscarriage and 
stillbirth). Conclusions: In ourstudy: The rate 
of thyroid dysfunction in the study subjects 
was 12.7%. The incidence of thyroid 
dysfunction was higher in the 35 over age 
group. The proportion of infertile women 
with menstrual disorders or 
hyperprolactinemia was higher in the group 
that had the thyroid dysfunction than in the 
group hadregular thyroid function. 
Key words: thyroid function, infertile women 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ rối loạn chức 
năng tuyến giáp ở phụ nữ vô sinh và nhận xét 
một số yếu tố liên quan đến rối loạn chức 
năng tuyến giáp ở phụ nữ vô sinh. Phương 
pháp: Đối tượng nghiên cứu là 222 phụ nữ vô 
sinh (tuổi từ 18 – 45) được khảo sát làm xét 
nghiệm FT4, TSH. Yếu tố liên quan được 
khảo sát gồm: tuổi, BMI, tiền sử sản khoa xấu 
gồm thai lưu hoặc xảy thai, tình trạng kinh 
nguyệt, thời gian vô sinh, mức prolactin máu. 
Tình trạng rối loạn chức năng tuyến giáp 
được đánh giá dựa trên mức TSH trên hoặc 
dưới khoảng tham chiếu bình thường (TSH: 
0,45 – 4,12) theo ATA 2012. Kết quả: Tỷ lệ 
rối loạn chức năng tuyến giáp trên nhóm bệnh 
nhân nghiên cứu là 12.7%. Tỷ lệ cường giáp 
là 3.2% gồm 0.5% cường giáp lâm sàng và 
2.7% cường giáp dưới lâm sàng. Tỷ lệ suy 
giáp là 9.5% gồm 0.5% suy giáp lâm sàng và 
9.0% suy giáp cận lâm sàng. Tỷ lệ rối loạn 
chức năng tuyến giáp tăng cao hơn ở nhóm 
phụ nữ lớn tuổi. Tỷ lệ rối loạn chức năng 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
100 
tuyến giáp ở nhóm trên 35 tuổi (chiếm 5.4%) 
cao hơn nhóm phụ nữ dưới 25 tuổi (1.4%).Tỷ 
lệ phụ nữ có tình trạng rối loạn kinh nguyệt là 
32.7%, trong đó BN rối loạn chức năng tuyến 
giáp chiếm 4.6% và bệnh nhân bình giáp 
chiếm 28.1%. ở 4.6% bệnh nhân rối loạn 
chức năng tuyến giáp giáp thì tỷ lệ rối loạn 
kinh nguyệt là 37% cao hơn nhóm bệnh nhân 
bình giáp ( 28.1%). Tỷ lệ tăng mức prolactin 
máu của nhóm nghiên cứu là 24.4% (bệnh 
nhân có rối loạn chức năng tuyến giáp chiếm 
5.9% và bệnh nhân bình giáp chiếm 18.5%). ở 
những bệnh nhân có rối loạn chức năng tuyến 
giáp thì tỷ lệ tăng mức prlactin máu (46.4%) 
cao hơn nhóm bình giáp (21.1%). Tỷ lệ bệnh 
nhân có tiền sử sản khoa xấu bao gồm xảy 
thai, thai lưu trong nghiên cứu là 31.1%. 
(15.3% có tiền sử sảy thai, 9.9% có tiền sử 
thai lưu, 5.9% có cả tiền sử xảy thai và thai 
lưu). Kết luận: Tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến 
giáp ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 12.7%. 
Tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp tăng cao 
hơn ở nhóm tuổi trên 35. Tỷ lệ phụ nữ vô sinh 
có tình trạng rối loạn kinh nguyệt hoặc tăng 
mức prolactin máu ở nhóm rối loạn chức năng 
tuyến giáp thì cao hơn so với nhóm phụ nữ vô 
sinh bình giáp. 
Từ khóa:Chức năng tuyến giáp, phụ nữ vố 
inh 
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Bích Nga 
Ngày nhận bài: 12/8/2020 
Ngày phản biện khoa học: 15/9/2020 
Ngày duyệt bài: 17/10/2020 
Email: [email protected] 
Điện thoại: 0913544622 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Vô sinh đang là một trong những vấn đề 
nan giảicủa xã hội hiện đại ngày nay, là nỗi lo 
lắng và sợ hãi của rất nhiều cặp vợ chồng. Có 
nhiều nguyên nhân dẫn đến vô sinh, một 
trong những nguyên nhân đó là bất thường về 
chức năng tuyến giáp. Tỷ lệ vô sinh nguyên 
phát hoặc thứ phát liên quan đến cường giáp 
đã được mô tả là 0,9% đến 5,8%. Tỷ lệ mắc 
suy giáp ở nhóm tuổi sinh sản 2- 4%, được 
cho là một trong những nguyên nhân quan 
trọng gây vô sinh và hỏng thai [1], [2]. Rối 
loạn chức năng tuyến giáp có thể dễ dàng xác 
định bằng xét nghiệm. Ở Việt Nam những 
năm gần đây, vấn đề rối loạn chức năng tuyến 
giáp trên phụ nữ vô sinh đã được quan tâm 
nhiều hơn, tuy nhiên vẫn còn nhiều tranh cãi 
về việc có nên sàng lọc tuyến giáp trên phụ 
nữ vô sinh hay không. Các dữ liệu về chức 
năng tuyến giáp ở phụ nữ vô sinh cũng như 
hậu quả và các mối liên quan của nó vẫn còn 
hạn chế nên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: 
“Khảo sát chức năng tuyến giáp ở phụ nữ 
vô sinh” với hai mục tiêu sau: 
1. Xác định tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến 
giáp ở phụ nữ vô sinh. 
2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến rối 
loạn chức năng tuyến giáp ở phụ nữ vô sinh. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
221 Bệnh nhân (BN) được chẩn đoán vô 
sinh đến khám và điều trị tại Trung tâm hỗ trợ 
sinh sản và mô ghép Bệnh viện Trường Đại 
học Y Hà Nội và Trung tâm Hỗ trợ sinh sản 
quốc gia Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 
tháng 01 năm 2018 đến tháng 8 năm 2020. 
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn BN: 
- Nữ vô sinh, tuổi 18 – 45, đồng ý tham 
gia nghiên cứu. 
- BN được chẩn đoán vô sinh theo Hội Y 
học sinh sản Hoa Kỳ ARSM[3]. 
- Không ở trong nhóm tiêu chuẩn loại trừ 
đối tượng nghiên cứu. 
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ BN 
- BN hay người đại diện của BN không 
đồng ý tham gia nghiên cứu. 
- BN đã xác định được các nguyên nhân 
thực thể gây vô sinh như: tắc nghẽn ống dẫn 
trứng cả hai bên, lạc nội mạc tử cung, lao sinh 
dục, HIV(+), giang mai, viêm vùng chậu, 
viêm phần phụ giai đoạn chưa ổn định và 
đang phải điều trị thuốc. 
- BN mắc một số bệnh nội khoa như: viêm 
gan virus đợt tiến triển đang phải điều trị, suy 
gan, suy thận nặng, suy tim nặng, đái tháo 
đường kiểm soát đường máu kém. 
- Đang mắc các bệnh cấp tính. Đang sử 
dụng các thuốc corticoid hoặc chế phẩm có 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
101 
chứa iodin, dopamine, heparin, estrogen, 
phenytoin, androgen, furosemide liều cao 
- Hồ sơ bệnh án không đầy đủ, bệnh nhân 
không được làm xét nghiệm yêu cầu của 
nghiên cứu. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu: 
Mô tả cắt ngang và hồi cứu. 
2.3. Phương pháp thu thập số liệu 
- BN được khám lâm sàng và làm xét 
nghiệm FT4, TSH, Prolactin (đối với BN 
khám mới) hoặc từ Hồ sơ bệnh án (đối với 
BN hồi cứu đã điều trị tại Trung tâm trong 
thời gian nghiên cứu). 
- Tiến hành thu thập thông tin theo mẫu 
bệnh án nghiên cứu. 
- Tiêu chuẩn chẩn đoán cường giáp lâm sàng 
(LS), cường giáp dưới lâm sàng (DLS), suy giáp 
LS, suy giáp DLS theo ATA/AACE 2012. 
2.4. Xử lý và phân tích số liệu: Theo 
phần mềm SPSS 25.0 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Đặc điểm chung của nhóm BN nghiên cứu 
Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm BN nghiên cứu. 
Tuổi N % 
<25 tuổi 26 11,7 
25 – 29 tuổi 86 38,7 
30 – 34 tuổi 64 28,8 
≥ 35 tuổi 46 20,5 
Tổng 222 100 
Mean ± SD (tuổi) 30,1 ± 5,06 
Min – Max (tuổi) 18 – 45 
Tuổi trung bình của các BN trong nghiên cứu là 30,1±5.06. Nhóm tuổi 25- 29 chiểm tỷ lệ cao 
nhất (38,7%). Nhóm tuổi< 25 chiếm tỷ lệ thấp nhất (11,7%). 
3.2. Tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp của BN nghiên cứu 
Biểu đồ 1. Tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp của nhóm BN nghiên cứu: 
28/222 BN nghiên cứu có rối loạn chức năng tuyến giáp, chiếm 12,7%. Trong đó cường giáp 
có 7 BN chiếm 3,2% (01 BN cường giáp LS chiếm 0.5% và 6 BN cường giáp DLS chiếm 2.7%) 
và 21 BN suy giáp chiếm 9,5% (01 BN suy giáp LS chiếm 0,5% và 20 BN suy giáp DLS chiếm 
9%). 
3.3. Mối tương quan giữa chức năng tuyến giáp và một số yếu tố 
Bảng 2. Mối tương quan giữa chức năng tuyến giáp và tuổi 
Chức năng TG 
Tuổi 
Bình giáp Cường giáp Suy giáp Chung 
n % n % n % N % 
<25 tuổi 23 10,4 0 0,0 3 1,4 26 11,7 
54.5
0.5
1.8
0.5
3.4
30.6
0.9
5.6
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
bình giáp
LS
DLS
 LS
DLS
cư
ờ
n
g
g
iá
p
su
y
 g
iá
p
vô sinh nguyên phát vô sinh thứ phát
%
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
102 
Chức năng TG 
Tuổi 
Bình giáp Cường giáp Suy giáp Chung 
n % n % n % N % 
25 – 29 tuổi 79 35,6 4 1,8 2 1,4 86 38,7 
30 – 34 tuổi 58 26,1 1 0,5 5 2,3 64 28,8 
≥ 35 tuổi 34 15,3 2 0,9 10 4,5 46 20,7 
Tổng 194 87,4 7 3,2 21 9,5 222 100 
Nhóm tuổi trên 35 có tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp cao nhất (chiếm 5,4%). Nhóm tuổi 
dưới 25 có tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp ít nhất (chiếm 1,4%). 
Bảng 3. Mối tương quan giữa chức năng tuyến giáp và tình trạng kinh nguyệt. 
Chức năng TG 
Kinh nguyệt 
Bình giáp Cường giáp Suy giáp Chung 
n % n % n % n % 
Đều 131 59,6 6 2,7 11 5,0 148 67,3 
Không đều 62 28,1 1 0,5 9 4,1 72 32,7 
Tổng 193 87,8 7 3,2 20 9,1 220 100 
Tỷ lệ rối loạn kinh nguyệt ở nhóm BN nghiên cứu là 32.7%, trong đó BN có rối loạn chức 
năng tuyến giáp chiếm 4,6% và BN bình giáp chiếm 28.1%. 
 Tỷ lệ rối loạn kinh nguyệt trong nhóm BN rối loạn chức năng tuyến giáp (10/27 BN chiếm 
37%) cao hơn nhóm BN bình giáp (62/193 BN chiếm 32.1%). 
Bảng 4. Mối liên quan giữa chức năng tuyến giáp và tiền sử sản khoa xấu 
Chức năng TG 
Tiền sử 
Bình giáp Cường giáp Suy giáp Chung 
n % n % n % N % 
Sảy thai 28 12.6 1 0.5 5 2.2 34 15,3 
Thai lưu 16 7.2 0.0 0.0 6 2.7 22 9,9 
Không có tiền sử sản 
khoa nặng nề 
154 69.4 6 2.7 13 5.8 173 77,9 
Có 77.9% BN nghiên cứu không có tiền sử sản khoa nặng nề. 31.1% BN nhóm BN nghiên 
cứu có tiền sử sản khoa xấu là sảy thai, thai lưu(15,3% BN có tiền sử sảy thai, 9,9% BN có tiền 
sử thai lưu và 5,9% BN có cả xảy thai và thai lưu). 
Bảng 5. Mối tương quan giữa chức năng tuyến giáp và mức Prolactin 
Chức năng TG 
Prolactin 
Bình giáp Suy giáp Cường giáp Chung 
n % n % n % n % 
Bình thường 151 68 10 4,5 5 2,3 166 74,7 
Cao 41 18,5 11 5,0 2 0,9 54 24,4 
Thấp 2 0,9 0,0 0,0 0,0 0,0 2 0,9 
Tổng 194 87,4 21 9,5 7 3,2 222 100 
Có 24,4% BN nhóm nghiên cứu có tăng mức prolactin máu trong đó BN rối loạn chức năng 
tuyến giáp 5,9% (13 BN). 
4. BÀN LUẬN 
4.1. Đặc điểm chung của nhóm BN 
nghiên cứu: 
Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong 
nghiên cứu là 30,1 ±5,6. Có lẽ ở lứa tuổi này 
tỷ lệ vô sinh tăng hơn do các rối loạn nội tiết 
của phụ nữ thường bắt đầu ở lứa tuổi này. 
4.2. Tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp 
ở nhóm BN nghiên cứu 
Tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp của 
nhóm BN nghiên cứu là 12,7%, gồm cường 
giáp 3,2% và suy giáp là 9,5%. Kết quả 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
103 
nghiên cứu của chúng tôi tương tự nghiên cứu 
của Canaris GJ (trên 25.862 người ở tiểu bang 
Colorado cho tỷ lệ nồng độ TSH tăng cao 
9,5% và tỷ lệ TSH giảm là 2,2% với phạm vi 
bình thường của TSH 0,3-5,1 mIU / L ) [4]. 
và cao hơn nghiên cứu của Hollowell JG 
trong khảo sát kiểm tra dinh dưỡng và sức 
khỏe quốc gia Hoa kỳ (NHANES) lần thứ 3 
(suy giáp chiếm 4,6% với 0,3% suy giáp LS 
và 4,3% suy giáp DLS; cường giáp chiếm 
1,3% với 0,5% cường giáp LS và 0,7% cường 
giáp DLS) [6]. Có thể là vi nghiên cứu của 
chúng tôi tiến hành trên phụ nữ vô sinh, và 
suy giáp phổ biến ở phụ nữ gấp 5 đến 8 lần so 
với nam giới [6], [14]. 
Trong 3.2% BN cường giáp có 0.5% 
cường giáp LS và 2,7% là cường giáp DLS. 
Kết quả này tương tự nghiên cứu của Joshi 
JV, Poppe K với tỷ lệ vô sinh nguyên phát 
hoặc thứ phát liên quan đến cường giáp là 
0,9% - 5,8%[15]. Và cao hơn nghiên cứu 
Garmendia Madariaga A và Hollowell JG. 
Trong NHANES lần thứ 3 của Hoa Kỳ là tỷ lệ 
mắc bệnh cường giáp là 0 - 8% ở châu Âu, 
và 1 - 3% ở Mỹ. Tỷ lệ mắc bệnh cường giáp 
LS là 0,5 tới 0,8% ở châu Âu, và 0 - 5% ở Mỹ 
[5] [6]. Điều này có thể do cường giáp DLS 
thường gặp hơn ở phụ nữ nhiều hơn[6]. 
Tỷ lệ suy giáp chiếm tỷ lệ lớn hơn cường 
giáp. Suy giáp chiếm 9.5%, trong đó suy giáp 
lâm sàng là 0,5% và suy giáp dưới lâm sàng 
là 9%. Kết quả này tương tự như nghiên cứu 
của Abalovich M và cộng sự trên 244 phụ nữ 
vô sinh và 155 phụ nữ khỏe mạnh cho tỷ lệ 
suy giáp DLS là 13,9% phụ nữ vô sinh và 
3,9% ở phụ nữ khỏe mạnh[7]. Kết quả của 
nghiên cứu cũng tương tự các nghiên cứu 
trong các cuộc điều tra cộng đồng, tỷ lệ suy 
giáp LS thay đổi 0,1 - 2% [8], [9], [10], [11], 
[12]. Tỷ lệ suy giáp DLS cao hơn, dao động 4 
- 10 % ở người lớn, có thể có tần suất cao hơn 
ở phụ nữ lớn tuổi [6], [8], [9], [13]. Tỷ lệ suy 
giáp DLS trong nghiên cứu của chúng tôi cao 
hơn nghiên cứu của M. Arojoki và cộng sự 
(4% tương đương 12 BN trong 335 phụ nữ vô 
sinh có nồng độ TSH huyết thanh tăng từ 5,1 
đến 32 mU/l) [15] và cũng cao hơn nghiên 
cứu của Lincoln SR và cộng sự trong 704 nữ 
vô sinh có 2,3% BN có TSH tăng trên khoảng 
tham chiếu) [1]. 
Tỷ lệ mắc suy giáp cận lậm sàng ở phụ nữ 
hiếm muộn đã được báo cáo thay đổi từ 0,7% 
đến 43%[15]. Theo nghiên cứu của Indu 
Verma có 26.7% bị suy giáp [ 17] và theo kết 
quả NHANES lần 3 của Hoa kỳ, 4,3% trong 
số 16.533 người bị suy giáp DLS [6]. Tỷ lệ 
cường giáp DLS trong cộng đồng cũng dao 
động trong khoảng 0,7% đến 12,4%. 
Có lẽ những sự khác biệt này một phần là 
do sự khác biệt trong định nghĩa về giá trị 
TSH huyết thanh thấp hoặc cao và trong các 
quần thể BN được nghiên cứu và các rối loạn 
chức năng tuyến giáp DLS thường gặp hơn ở 
phụ nữ, người hút thuốc và người lớn tuổi 
[6], [14]. 
Các rối loạn trong nhóm BN nghiên cứu 
chủ yếu là cường giáp DLS và suy giáp DLS. 
Vì các triệu chứng ở giai đoạn này thường 
không rõ ràng và hầu hết BN không có biểu 
hiện triệu chứng. Việc chẩn đoán suy giáp 
DLS hoặc cường giáp DLS chỉ dựa trên xét 
nghiệm sinh hóa. Điều này cho thấy tầm quan 
trọng của việc tầm soát chức năng tuyến ở 
những BN vô sinh để phát hiện sớm những 
rối loạn dưới lâm sàng này và có biện pháp 
điều chỉnh kịp thời. 
4.3. Mối liên quan giữa chức năng 
tuyến giáp với một số yếu tố nguy cơ ở 
nhóm BN nghiên cứu. 
Trong nhóm BN nghiên cứu thì nhóm tuổi 
có rối loạn chức năng tuyến giáp thấp nhất là 
ở nhóm 35 
tuổi. Tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp ở 2 
lứa tuổi này lần lượt là 1,4% và 5,4%. Kết 
quả này tương tự các NC trong các cuộc điều 
tra cộng đồng, tần suất rối loạn chức năng 
tuyến giáp cao hơn ở phụ nữ lớn tuổi [5], [7], 
[8], [12]. Tỷ lệ rối loạn kinh nguyệt ở nhóm 
BN nghiên cứu là 32,7%, trong đó BN có rối 
loạn chức năng tuyến giáp chiếm 4.6% và BN 
bình giáp chiếm 28,1%. 
Tỷ lệ rối loạn kinh nguyệt trong nhóm BN 
rối loạn chức năng tuyến giáp đặc biệt là BN 
suy giáp (10/27 BN chiếm 37% gồm 1 BN 
cường giáp và 9 BN suy giáp) cao hơn nhóm 
BN bình giáp (62/193 BN chiếm 32,1%). 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
104 
Tỷ lệ tăng mức prolactin máu của nhóm 
BN nghiên cứu là 24,4%. Trong đó có BN rối 
loạn chức năng tuyến giáp chiếm 5,9% và BN 
bình giáp chiếm 18,5%. 
Tỷ lệ tăng mức prolactin máu trong nhóm 
BN rối loạn chức năng tuyến giáp (13/28) 
chiếm 46,4% cao hơn ở nhóm bình giáp 
(41/194) chiếm 21,1%. 
Hai điều này cũng tương tự nghiên cứu 
của Lincoln SR và cộng sự nghiên cứu trên 
704 nữ VS, tỷ lệ TSH tăng là 2,3%, trong 
nhóm TSH tăng thì có 69% rối loạn chức 
năng rụng trứng[1]. Nghiên cứu của Talia 
Eldar-Geva cũng chỉ ra tỷ lệ mắc suy giáp 
DLS cao hơn ở những phụ nữ bị rối loạn 
rụng trứng (20,5%) so với những phụ nữ có 
ngày rụng trứng bình thường (8,3%) [18]. 
Có 77,9% BN nghiên cứu không có tiền sử 
sản khoa nặng nề, 31,1% BN nhóm BN 
nghiên cứu có tiền sử sản khoa xấu là sảy 
thai, thai lưu (15,3% BN có tiền sử sảy thai, 
9,9% BN có tiền sử thai lưu và 5,9% BN có 
cả xảy thai và thai lưu). Tỷ lệ sảy thai hoặc 
thai lưu ở nhóm có rối loạn chức năng tuyến 
giáp cao hơn nhóm BN bình giáp. 
5. KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu khảo sát chức năng tuyến 
giáp ở phụ nữ vô sinh, tuổi từ 18- 45 đến khám 
và điều trị tại Trung tâm hỗ trợ sinh sản và mô 
ghép Bệnh viện Trường Đại học Y Hà Nội và 
Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Bệnh viện Phụ sản 
Trung ương từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 8 
năm 2020, chúng tôi rút ra kết luận sau: 
5.1. Tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp 
ở phụ nữ vô sinh trên nhóm BN nghiên 
cứu: 
- Tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp ở 
nhóm BN nghiên cứu là 12,7: 
+ Cường giáp chiếm 3,2 %, cường giáp LS 
chiếm 0,5 %, cường giáp DLS chiếm 2,7% 
+ Suy giáp chiếm 9,5%, suy giáp LS 
chiếm 0,5%, suy giáp DLS chiếm 9% 
- Các rối loạn trong nhóm BN nghiên cứu 
chủ yếu là cường giáp DLS và suy giáp DLS 
5.2 Mối liên quan giữa rối loạn chức 
năng tuyến giáp với một số yếu tố liên quan 
ở nhóm BN nghiên cứu: 
- Nhóm tuổi > 35 là nhóm BN nghiên cứu 
có rối loạn chức năng tuyến giáp nhiều nhất. 
- Tỷ lệ rối loạn kinh nguyệt ở nhóm BN 
nghiên cứu là 32,7%. Tỷ lệ rối loạn kinh 
nguyệt trong nhóm BN rối loạn chức năng 
tuyến giáp (37%) cao hơn nhóm BN bình giáp 
(32,1%). Có 31,1% BN nhóm nghiên cứu có 
tiền sử sản khoa xấu (sảy thai, thai lưu hoặc 
có cả sảy thai và thai lưu). Trong đó 4,7% BN 
suy giáp và 0,5% BN cường giáp. 
- Tỷ lệ BN có mức prolactin cao ở nhóm 
BN nghiên cứu là 24,4%. Tỷ lệ tăng mức 
prolactin máu trong nhóm có rối loạn chức 
năng tuyến giáp (13/28 BN chiếm 46,4%) cao 
hơn nhóm BN bình giáp (41/194 BN chiếm 
21,1%). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lincoln R, Ke RW, Kutteh WH. Screening 
for hypothyroidism in infertile women. J 
Reprod Med. 1999;44:455–
7. [PubMed] [Google Scholar 
2. Krassas GE. Thyroid disease and female 
reproduction. Fertil Steril. 2000;74:1063–
70. [PubMed] [Google Scholar 
3. The Practice Committee of the American 
Society for Reproductive Medicine, 
authors. Optimal evaluation of the 
infertile female. Fertil Steril. 2006;86(5 
suppl):S264–S267.[PubMed] [Google 
Scholar]. 
4. Canaris GJ, Manowitz NR, Mayor G, 
Ridgway EC. The Colorado thyroid 
disease prevalence study. Arch Intern 
Med 2000; 160:526. 
5. Garmendia Madariaga A, Santos Palacios 
S, Guillén-Grima F, Galofré JC. The 
incidence and prevalence of thyroid 
dysfunction in Europe: a meta-analysis. J 
Clin Endocrinol Metab. 2014;99:923–
31. [PubMed] [Google Scholar] 
6. Hollowell JG, Staehling NW, Flanders 
WD, et al. Serum TSH, T(4), and thyroid 
antibodies in the United States population 
(1988 to 1994): National Health and 
Nutrition Examination Survey (NHANES 
III). J Clin Endocrinol Metab 2002; 
87:489. 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
105 
7. Abalovich M, Mitelberg L, Allami C, et al. 
Subclinical hypothyroidism and thyroid 
autoimmunity in women with infertility. 
Gynecol Endocrinol 2007; 23:279. 
8. Tunbridge WM, Evered DC, Hall R, et al. 
The spectrum of thyroid disease in a 
community: the Whickham survey. Clin 
Endocrinol (Oxf) 1977; 7:481. 
9. Vanderpump MP, Tunbridge WM, French 
JM, et al. The incidence of thyroid 
disorders in the community: a twenty-
year follow-up of the Whickham Survey. 
Clin Endocrinol (Oxf) 1995; 43:55. 
10. Vanderpump MP, Tunbridge WM. The 
epidemiology of thyroid diseases. In: The 
thyroid: A fundamental and clinical text, 
8th, Braverman LE, Utiger RD (Eds), 
Lippincott Williams and Wilkins, 
Philadelphia 2000. p.467. 
11. Canaris GJ, Manowitz NR, Mayor G, 
Ridgway EC. The Colorado thyroid 
disease prevalence study. Arch Intern 
Med 2000; 160:526. 
12. Aoki Y, Belin RM, Clickner R, et al. 
Serum TSH and total T4 in the United 
States population and their association with 
participant characteristics: National Health 
and Nutrition Examination Survey 
(NHANES 1999-2002). Thyroid 2007; 
17:1211. 
13. Walsh JP, Bremner AP, Feddema P, et al. 
Thyrotropin and thyroid antibodies as 
predictors of hypothyroidism: a 13-year, 
longitudinal study of a community-based 
cohort using current immunoassay 
techniques. J Clin Endocrinol Metab 
2010; 95:1095. 
14. Belin RM, Astor BC, Powe NR, 
Ladenson PW. Smoke exposure is 
associated with a lower prevalence of 
serum thyroid autoantibodies and 
thyrotropin concentration elevation and a 
higher prevalence of mild thyrotropin 
concentration suppression in the third 
National Health and Nutrition 
Examination Survey (NHANES III). J 
Clin Endocrinol Metab 2004; 89:6077. 
15. Poppe K, Velkeniers B, Glinoer D. 
Thyroid disease and female 
reproduction. Clin Endocrinol 
(Oxf) 2007;66:309–321. 
[PubMed] [Google Scholar 
16. M. Arojoki,V. Jokimaa,A. Juuti,P. 
Koskinen,K. Irjala &L. Anttila, 
Hypothyroidism among infertile women 
in Finland , Gynecological 
Endocrinology Volume 14, 2000 - Issue 
2, Pages 127-131 | Published online: 05 
Aug 2009 
17. Dr. Indu Verma, Department of 
Biochemistry, Dayanand Medical College 
and Hospital, Ludhiana, Punjab, India -
Prevalence of hypothyroidism in infertile 
women and evaluation of response of 
treatment for hypothyroidism on infertility 
(Int J Appl Basic Med Res. 2012 Jan-Jun; 
2(1): 17–19. 
18. Talia Eldar-Geva, Subclinical 
hypothyroidism in infertile women: The 
importance of continuous monitoring 
and the role of the thyrotropin-releasing 
hormone stimulation test, Journal 
Gynecological Endocrinology ,Volume 
23, 2007 - Issue 6. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_chuc_nang_tuyen_giap_o_phu_nu_vo_sinh.pdf