Khảo sát chăm sóc bệnh nhân sau điều trị 32P của bệnh nhân ung thư di căn xương

Mục tiêu: Đánh giá công tác chăm sóc bệnh nhân sau điều trị 32P của bệnh nhân ung thư di căn xương tại

Khoa Chăm sóc giảm nhẹ - Trung tâm Ung bướu bệnh viện Trung ương Huế.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 47 bệnh nhân di căn ung thư xương được

điều trị bằng 32P từ tháng 12/2017 đến ngày 7//2018. Tuổi trung bình 58,79 ± 14,89 tuổi ( từ 20-86 tuổi),

nam (61,7%).

Kết quả:

Loại UT xương gây di căn là UT tiền liệt tuyến, bàng quang chiếm tỷ lệ 31,9%, UT vú, tử cung chiếm

25,3%, UT phổi là 21,3%. Vị trí xương khi di căn UT tại cột sống (27,7%), xương sườn (24,3%) và xương chậu

(21,3%). Triệu chứng lâm sàng di căn UT xương là đau xương (100%), mệt mõi táo bón (97,9%). Triệu chứng

cận lâm sàng calci máu tăng (74,5%), hồng cầu, bạch cấu, tiểu cầu giảm (70,2%). Thái độ NVYT là 95,7%

nhân viên y tế tận tình và có trách nhiệm, 97,9% nhân viên y tế đã chia sẽ, động viên sự băn khoăn, lo lắng.

Sau điều trị bằng 32P bệnh nhân giảm đau nhiều từ 72,3% xuống còn 19,1%. Hướng dẫn chăm sóc chế độ

dinh dưỡng, sinh hoạt, nghỉ ngơi phù hợp, 100% bệnh nhân được giảm đau bằng dùng thuốc theo chỉ định của

bác sỹ.

Kết luận: Chăm sóc giúp đỡ tận tình của nhân viên y tế với thái độ ân cần nhẹ nhàng và thân thiện nhằm

giúp cho bệnh nhân giảm bớt nổi đâu về thể xác lần tinh thần trong thời gian sống những chuỗi ngày còn lại.

pdf 4 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát chăm sóc bệnh nhân sau điều trị 32P của bệnh nhân ung thư di căn xương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát chăm sóc bệnh nhân sau điều trị 32P của bệnh nhân ung thư di căn xương

Khảo sát chăm sóc bệnh nhân sau điều trị 32P của bệnh nhân ung thư di căn xương
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
402 
KHẢO SÁT CHĔM SÓC BỆNH NHÂN SAU ĐIỀU TRỊ 32P 
CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ DI CĔN XƯƠNG 
TRẦN NGỌC NGA1, PHẠM THỊ HỒNG HẠNH2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá công tác chĕm sóc bệnh nhân sau điều trị 32P của bệnh nhân ung thư di cĕn xương tại 
Khoa Chĕm sóc giảm nhẹ - Trung tâm Ung bướu bệnh viện Trung ương Huế. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 47 bệnh nhân di cĕn ung thư xương được 
điều trị bằng 32P từ tháng 12/2017 đến ngày 7//2018. Tuổi trung bình 58,79 ± 14,89 tuổi ( từ 20-86 tuổi), 
nam (61,7%). 
Kết quả: 
Loại UT xương gây di cĕn là UT tiền liệt tuyến, bàng quang chiếm tỷ lệ 31,9%, UT vú, tử cung chiếm 
25,3%, UT phổi là 21,3%. Vị trí xương khi di cĕn UT tại cột sống (27,7%), xương sườn (24,3%) và xương chậu 
(21,3%). Triệu chứng lâm sàng di cĕn UT xương là đau xương (100%), mệt mõi táo bón (97,9%). Triệu chứng 
cận lâm sàng calci máu tĕng (74,5%), hồng cầu, bạch cấu, tiểu cầu giảm (70,2%). Thái độ NVYT là 95,7% 
nhân viên y tế tận tình và có trách nhiệm, 97,9% nhân viên y tế đã chia sẽ, động viên sự bĕn khoĕn, lo lắng. 
Sau điều trị bằng 32P bệnh nhân giảm đau nhiều từ 72,3% xuống còn 19,1%. Hướng dẫn chĕm sóc chế độ 
dinh dưỡng, sinh hoạt, nghỉ ngơi phù hợp, 100% bệnh nhân được giảm đau bằng dùng thuốc theo chỉ định của 
bác sỹ. 
Kết luận: Chĕm sóc giúp đỡ tận tình của nhân viên y tế với thái độ ân cần nhẹ nhàng và thân thiện nhằm 
giúp cho bệnh nhân giảm bớt nổi đâu về thể xác lần tinh thần trong thời gian sống những chuỗi ngày còn lại. 
ABSTRACT 
Survey the care of patient after 32P treatment withbone metastases cancer patient 
Objectives: To evaluate the care of patients after 32P treatment of patients with bone metastases at the 
Department of Palliative Care - Hue Central Hospital Cancer. 
Materials and methods: A total of 47 patients with metastatic bone cancer treated with 32P from December 
2017 to April 7, 2018. Mean age was 58.79 ± 14.89 years (from 20-86 years), male (61.7%). 
Result: 
Bone marrow tumors (UT), bladder cancer, prostatectomy, urethral tumors (31.9%), uterine breast cancer 
(25.3%), and pulmonary UT (21.3%). Bone metastases in the spine (27.7%), ribs (24.3%) and pelvis (21.3%). 
UT is bone metastatic disease (100%), fatigue constipation (97.9%). Hemorrhagic symptoms increased by 
74.5%, red blood cells, white blood cells, platelets decreased (70.2%). The attitude of health workers is 95.7% 
of dedicated and responsible medical staff, 97.9% of health workers have shared, encouraging anxiety. After 
treatment with 32P, the pain was greatly reduced from 72.3% to 19.1%. Guide to proper nutrition, living and 
resting, 100% of patients are given pain relief by using drugs prescribed by doctors. 
Conclusion: Careful care of health care workers with a gentle and friendly attitude to help the patient 
reduce physical cramps during the rest of the day. 
1
 CNĐD. Điều dưỡng Trưởng Khoa Chĕm sóc Giảm nhẹ-Trung tâm Ung Bướu-Bệnh viện Trung Ương Huế 
2
 CNĐD. Điều dưỡng Trưởng Khoa Phẫu thuật-Trung tâm Ung Bướu-Bệnh viện Trung Ương Huế 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
403 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư di cĕn xương (Bone metastases) là 
tình trạng những tế bào ung thư từ ổ nguyên phát di 
cĕn đến tổ chức xương làm tổn hại đến cấu trúc của 
xương. Hầu hết tất cả các ung thư đều có khả nĕng 
di cĕn vào xương thường là ung thư tại các vị trí như 
phổi, vú, tiền liệt tuyến, thận, tuyến giáp, dạ dày. Vị 
trí xương hay bị di cĕn là: cột sống, xương chậu, 
xương sườn, xương sọ, xương cánh tay, xương dài 
ở chi dưới. 
Khi có triệu chứng di cĕn xương thì bệnh đã 
phát triển lan tràn. 
Bên cạnh nỗi đau về tinh thần, bệnh nhân ung 
thư giai đoạn cuối cũng phải đương đầu với nỗi đau 
về thể xác khi nhiều triệu chứng khác nhau đồng loạt 
xuất hiện như đau đớn, nôn mửa, mệt mỏi, mất cảm 
giác thèm ĕn, khó thở. Khi bệnh tiến triển nhanh và 
nặng, các triệu chứng trên cũng tĕng lên về tần suất 
và ngày càng nghiêm trọng hơn. 
Các bệnh nhân ung thư khi đã có di cĕn vào 
xương, sẽ phải chịu đau đớn tới lúc chết. Khi đó, 
điều trị giảm đau có vai trò quan trọng và cần thiết, 
nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cho người 
bệnh trong những ngày còn lại. 
Do vậy, để góp phần chĕm sóc, theo dõi tốt hơn 
những bệnh nhân ung thư di cĕn xương, chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát chĕm sóc 
bệnh nhân sau điều trị 32P của bệnh nhân ung 
thư di cĕn xương” nhằm mục tiêu: 
Đánh giá công tác chĕm sóc bệnh nhân sau 
điều trị 32P của bệnh nhân ung thư di cĕn xương. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
47 bệnh nhân di cĕn ung thư xương được điều 
trị bằng 32P từ tháng 12/2017 đến ngày 7//2018. tại 
Khoa Chĕm sóc giảm nhẹ - Trung tâm Ung bướu - 
Bệnh viện Trung ương Huế. 
Tiêu chuẩn chọn đối tượng 
Người bệnh điều trị di cĕn ung thư xương bằng 
32P. 
Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân không tuân thủ một trong các tiêu 
chuẩn lựa chọn ở trên. 
Bệnh nhân không hợp tác nghiên cứu. 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu tiến hành mô tả cắt ngang. 
Phương pháp chọn mẫu 
Chọn ngẫu nhiên 47 bệnh nhân di cĕn ung thư 
xương được điều trị bằng 32P tại Trung tâm Ung 
bướu. 
Nội dung nghiên cứu 
Ghi nhận các thông số về quản lý bệnh nhân 
bao gồm tên, tuổi, giới. Khảo sát tình trạng dấu hiệu 
của biểu hiện lâm sàng (đau xương, mệt mỏi táo 
bón, chèn ép rễ thần kinh...) và cận lâm sàng (CRP 
tĕng, phospatase tĕng Caci máu tĕng...). Chia sẻ 
động viên sự bĕn khoĕn, lo lắng với bệnh nhân UT 
di cĕn xương. Đánh giá dấu hiệu giảm đau sau 
điều trị 32P. Hướng dẫn chế độ dinh dưỡng, sinh 
hoạt nghĩ ngơi phù hợp và biện pháp giảm đau cho 
bệnh nhân. 
Xử lý số liệu 
Số liệu được nghiên cứu, mã hóa trên máy tính 
.Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê thông 
thường với Excel 1010. Số liệu được trình bày dưới 
dạng số và tỷ lệ %. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm bệnh nhân 
Tuổi 
- Tuổi trung bình : 58,79 ± 14,89 tuổi. 
- Nhỏ nhất : 20 tuổi 
- Lớn nhất :86 tuổi 
Giới 
Giới Số bệnh nhân Tỷ lệ % 
Nam 29 61,7 
Nữ 18 38,3 
Tổng 47 100 
Bệnh nhân nam chiếm đa số với tỷ lệ 61,7%. 
Loại ung thư gây di cĕn xương 
Loại ung thư gây di cĕn xương n Tỷ lệ % 
UT tiền liệt tuyến, bàng quang (nam) 14 31,9 
UT vú, tử cung (nữ) 11 25,5 
UT phổi 10 21,3 
UT thận 3 10,6 
UT dạ dày 3 6,4 
UT khác 2 4,3 
Tổng cộng 47 100 
Bệnh nhân UT tiền liệt tuyến, bàng quang chiếm 
tỷ lệ 31,9%, UT vú, tử cung chiếm 25,3%, 
UT phổi là 21,3%. 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
404 
Vị trí xương khi di cĕn UT 
Vị trí xương n Tỷ lệ % 
Cột sống 13 27,7 
Xương chậu 10 21,3 
Xương sườn 11 23,4 
Xương sọ 6 12,8 
Xương chi, cánh tay 5 10,6 
Xương khác 2 4,3 
Phần lớn bệnh nhân di cĕn UT xương tại cột 
sống (27,7%), xương sườn (24,3%) và xương chậu 
(21,3%). 
Công tác chĕm sóc BN di cĕn ung thư xương 
được điều trị bằng 32P 
Biểu hiện lâm sàng di cĕn UT xương 
Đau xương 47 100,0 
Mệt mỏi, táo bón 46 97,9 
Chèn ép rễ thần kinh 30 63,8 
Triệu chứng khác (thiếu máu; nhiễm 
trùng...) 
28 59,6 
Các bệnh nhân được NVYT thĕm hỏi và ghi 
nhận về triệu chứng lâm sàng là đau xương (100%), 
mệt mỏi táo bón (97,9%). 
Biểu hiện cận lâm sàng di cĕn UT xương 
Biểu hiện cận lâm sàng n Tỷ lệ % 
CRP tĕng 30 63,8 
Phosphatase tĕng 27 57,4 
Tĕng calci máu 35 74,5 
Hồng cầu, Bạch cấu, tiểu cầu giảm 33 70,2 
Các bệnh nhân được NVYT giải thích về calci 
máu tĕng (74,5%), Hồng cầu, Bạch cấu, tiểu cầu 
giảm (70,2%); CRP tĕng (63,8%). 
Phương pháp điều trị di cĕn ung thư xương 
Phương pháp điều trị di cĕn 
UT xương n Tỷ lệ % 
Bisphosphonates 11 23,4 
Strontium 89 (89SR) 18 38,3 
Phosphorus 32 (89P) 47 100 
Phẫu thuật (gãy xương) 33 70,2 
Bệnh nhân có nghe NVYT giải thích là 100% 
được điều trị bằng 32P. 
Thái độ của nhân viên y tế khi chĕm sóc 
Thái độ của nhân viên y tế 
khi chĕm sóc n Tỷ lệ % 
Làm cho xong việc 2 4,3 
Tận tình và có trách nhiệm 45 95,7 
Không tỏ thái độ 0 0,0 
Tổng 47 100 
95,7% nhân viên y tế tận tình và có trách nhiệm. 
Chia sẻ, động viên sự bĕn khoĕn, lo lắng 
Chia sẻ, động viên 
sự bĕn khoĕn, lo lắng n Tỷ lệ % 
Có 46 97,9 
Không 1 2,1 
Tổng 47 100 
Nhận xét: 
97,9% nhân viên y tế đã chia sẽ, động viên sự 
bĕn khoĕn, lo lắng với bệnh nhân UT di cĕn xương. 
Theo dõi dấu hiệu giảm đau sau điều trị 32P 
Theo dõi dấu hiệu đau 
trước và sau điều trị 
32P 
Trước Sau 
n % n % 
Đau ít 2 4,3 18 38,3 
Đau vừa 11 23,4 20 42,6 
Đau nhiều 34 72,3 9 19,1 
Tổng cộng 47 100 47 100 
Sau điều trị bằng 32P bệnh nhân giảm đau nhiều 
từ 72,3% xuống còn 19,1%. 
Hướng dẫn chế độ dinh dưỡng, chĕm sóc sinh 
hoạt, nghỉ ngơi phù hợp 
Hướng dẫn chế độ dinh dưỡngchĕm 
sóc sinh hoạt, nghỉ ngơi phù hợp n Tỷ lệ % 
Có 46 97,9 
Không 1 2,1 
Tổng 47 100 
 97,9% nhân viên y tế hướng dẫn chĕm sóc 
chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt, nghỉ ngơi phù hợp. 
Biện pháp giảm đau 
Biện pháp giảm đau n Tỷ lệ % 
Dùng thuốc theo chỉ định của bác sỹ 34 100,0 
Chĕm sóc giảm nhẹ 34 100,0 
100% bệnh nhân được giảm đau bằng dùng 
thuốc theo chỉ định của bác sỹ. 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
405 
BÀN LUẬN 
Phần lớn bệnh nhân đều ở lứa tuổi > 50 chiếm 
tỷ lệ 80,9%, tuổi trung bình là 58,79 ± 14,89 tuổi 
(từ 20 - 86 tuổi), nam 61,7%; nữ là 38,3%. Kết quả 
phụ hợp với các tác giả nghiên cứu ung thư trên 
toàn cầu. 
Tỷ lệ di cĕn xương của các loại ung thư thường 
gặp trong đó ung thư tiền liệt tuyến, UT vú, tử cung, 
UT phổi điều này giải thích vì sao tỷ lệ di cĕn xương 
ở nam cao hơn nữ, nam. 
Các xương mà UT di cĕn tới chủ yếu là các 
xương xốp, cột sống, xương chậu, xương sườn và 
xương sọ đây là các xương có hệ thống mạch máu 
dồi dào và là các xương xốp và cũng là yếu tố thuận 
lợi cho việc xâm lấn của các tế bào ung thư. 
Đau là triệu chứng chính và nổi bật của ung thư 
di cĕn xương (100% bệnh nhân đau) triệu chứng 
này là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất 
lượng cuộc sống bệnh nhân đồng thời là bài toán 
khó cho các nhà điều trị khi bệnh nhân bị di cĕn 
xương. Vì vậy, việc dùng đồng vị phóng xạ 32P điều 
trị giảm đau khi có di cĕn xương tại Khoa Chĕm sóc 
giảm nhẹ - Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện trung 
ương Huế được thực hiện là mấu chốt cho chúng tôi 
thực hiện nghiên cứu này. 
Bệnh nhân rất lo lắng, bi quan khi mình bị ung 
thư di cĕn xương chính vị vậy việc chĕm sóc, chia 
sẻ nổi đau về thể xác và tinh thần cũng như thái độ 
của nhân viên y tế cần phải cao hơn nữa so với mức 
88,2% (bảng 7) trong nghiên cứu của chúng tôi. 
Di cĕn xương là biểu hiện của sự lan tràn của 
ung thư có thể tạm gọi là giai đoạn cuối. Vì vậy, việc 
chĕm sóc hướng dẫn chế độ dinh dưỡng, chế độ 
sinh hoạt nghỉ ngơi, chĕm sóc tinh thần càng cần 
nhiều hơn nữa, sự ân cần chia sẻ động viên an ủi 
của NVYT mong giảm bớt, lo lắng bi quan và nổi đau 
cho bệnh nhân ở giai đoạn này. Mặc dù trong nghiên 
cứu này đã đạt được kết quả rất cao nhưng vẫn 
chưa hoàn toàn tuyệt đối. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy khi đã có 
di cĕn xương toàn bộ bệnh nhân đều có đau, mức 
độ đau thường từ 5-10 điểm theo thang điểm đau 
(VAS). Hầu hết bệnh nhân lo lắng, bi quan chất 
lượng cuộc sống giảm rõ rệt. Do vậy, cần phải có sự 
chĕm sóc giúp đỡ tận tình của nhân viên y tế với thái 
độ ân cần nhẹ nhàng và thân thiện nhằm giúp cho 
bệnh nhân giảm bớt nổi đâu về thể xác lần tinh thần 
trong thời gian sống những chuỗi ngày còn lại. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (2006), “Xạ trị bệnh ung thư”, Ung thư 
đại cương, Nhà xuất bản Y tế. 
2. Bộ Y tế (2008), Điều dưỡng ngoại, Nhà Xuất bản 
Y học Hà Nội. 
3. Bùi Nghĩa (2004), Hướng dẫn thực hành điều trị 
tập II. Ung thư thanh quản, Nhà xuất bản y học, 
p 521-523. 
4. Trần Hữu Tuân, Lê Vĕn Thảo (2003), Bài giảng 
bệnh ung thư, Nhà xuất bản y học, p.111-132. 
5. Nguyễn Danh Thanh (2013), Nghiên cứu điều trị 
giảm đau ở bệnh nhân ung thư di cĕn xương 
bằng P-32 và chiếu xạ ngoài kết hợp 
bisphosphonate. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_cham_soc_benh_nhan_sau_dieu_tri_32p_cua_benh_nhan_u.pdf