Khảo sát căn nguyên và khả năng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi thở máy tại Bệnh viện Quân Y 175

Tìm hiểu căn nguyên và khả năng đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây viêm

phổi thở máy tại khoa hồi sức cấp cứu, Bệnh Viện 175.

Mục tiêu: Khảo sát tình hình VPTM tại BV. 175, cơ cấu các loài vi khuẩn thường

gặp gây VPTM và khả năng đề kháng kháng sinh của những vi khuẩn phân lập được.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu, hồi cứu trên 192

bệnh nhân được đặt máy thở, thời gian trên 48 giờ tại khoa HSTC có chẩn đoán lâm

sàng nghi ngờ viêm phổi từ 12/2012 đến 8/2015.

pdf 9 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát căn nguyên và khả năng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi thở máy tại Bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát căn nguyên và khả năng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi thở máy tại Bệnh viện Quân Y 175

Khảo sát căn nguyên và khả năng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi thở máy tại Bệnh viện Quân Y 175
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016
32
Tóm tắt:
Tìm hiểu căn nguyên và khả năng đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây viêm 
phổi thở máy tại khoa hồi sức cấp cứu, Bệnh Viện 175.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình VPTM tại BV. 175, cơ cấu các loài vi khuẩn thường 
gặp gây VPTM và khả năng đề kháng kháng sinh của những vi khuẩn phân lập được. 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu, hồi cứu trên 192 
bệnh nhân được đặt máy thở, thời gian trên 48 giờ tại khoa HSTC có chẩn đoán lâm 
sàng nghi ngờ viêm phổi từ 12/2012 đến 8/2015.
Kết quả : 83/192 (43,2%) trường hợp phân lập vi khuẩn [+], trong đó : Tỷ lệ VPTM 
ở nam là 72/129 (55,8%) và nữ là 11/63 (17,5%), Tỷ lệ VPTM ở độ tuổi ≥ 60 là 55/120 
(45,8%) và < 60 là 28/72 (38,9%). Kết quả định danh vi khuẩn S.epidermidis (25,3%), 
A.baumannii (19,3%), K.pneumoniae (18,1%) S.aureus (14,5%) và P.aeruginosa 
(13,3%). Kết quả định lượng vi khuẩn từ >103 đến >108 dao động từ 9,6% đến 
20,5%. Kết quả xét nghiệm kháng sinh đồ: nói chung vi khuẩn gây VPTM đề kháng khá 
cao với kháng sinh, đặc biệt tỷ lệ MRSA là 75%, và 46,7% chủng K.pneumoniae tiết 
ESBL. Tỷ lệ kháng với imipenem và meropenem của P.aeruginosa là (63,6% và 57,1%) 
của A.baumannii là (75% và 87,5%), vi khuẩn này đề kháng với colistin thấp (12,5%), 
S.aureus nhạy cảm (100%) với vancomycin. 
Kết luận : Tỷ lệ VPTM tại khoa HSCC-BV175 là 43,2%, trong đó không có sự khác 
biệt về tuổi và giới. Căn nguyên vi khuẩn thường gặp là các loài vi khuẩn đa kháng 
như : A.baumannii (19,3%), K.pneumoniae (18,1%) S.aureus (14,5%) và P.aeruginosa 
(13,3%). Những vi khuẩn này đề kháng cao với nhiều loại kháng sinh
Từ khóa : Viêm phổi bệnh viện, viêm phổi thở máy, nhiễm trùng bệnh viện
KHẢO SÁT CĂN NGUYÊN VÀ KHẢ NĂNG ĐỀ KHÁNG 
KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI THỞ MÁY 
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Vũ Bảo Châu*, Lê Thị Thanh Huệ*, Nguyễn Đức Thành*
(*) Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Vũ Bảo Châu (Email: [email protected])
Ngày nhận bài: 20/6/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/6/2016. 
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2016
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
33
STUDY ON THE CAUSE AND RESISTANT ANTIBIOTIC POTENTIAL OF 
BACTERIA CAUSING VENTILATOR ASSOCIATED PNEUMONIA IN ICU-
MILITARY HOSPITAL 175
Summary:
Purpose: To learn the ventilator associated pneumonia (VAP) status in Military 
Hospital 175; the composition of the frequent bacteria species causing VAP and resis-
tant antibiotic potential of isolated bacteria.
Objectives and methods: A cross-section, prospective, retrospective study on 192 
patients who were indicated ventilator over 48 hours in ICU with pneumonia clinical 
diagnosis from 12/2012 to 8/2015.
Results: Proportion of possitive isolation was 83/192 patients (43.2%), in which: 
male was 72/129 patients (55.8%) and female was11/63 patients (17.5%); VAP rate 
in over 60 years old patients was 55/120 (45,8%) and under 60 years old was 28/72 
(38.9%). Result of bacterial identification: S.epidermidis (25.3%), A.baumannii (19.3%), 
K.pneumoniae (18.1%) S.aureus (14.5%) and P.aeruginosa (13,3%). Result of bacterial 
quantity: from >103/ml to >108/ml varies from 9,6% to 20,5%. Result of antibiotical 
graphy: In general, bacteria cause of VAP resistant highly to antibiotics, especially 
rate of MRSA is 75%, and 46.7% kind of K.pneumoniae secrete ESBL. P.aeruginosa’s 
resistant rate to imipenem and meropenem was 63,6% and 57,1% and of A.baumannii 
was 75% and 87,5%. A.baumannii was low resistance to colistin (12,5%); S.aureus was 
sensibility 100% to vancomycin. 
Conclusion: VAP proportion in ICU-Hospital 175 was 43,2%, in which there was 
no any difference of age and gender. Common bacterial cause was species of multi-
resistance bacteria : A.baumannii (19,3%), K.pneumoniae (18,1%) S.aureus (14,5%) 
and P.aeruginosa (13,3%). These germs were resistant to many kind of anti-biotics. 
Key words: Hospital pneumonia, Ventilator associated pneumonia, Nosocomial.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi liên quan đến thở máy 
(VPTM) là một biến chứng phổ biến của 
nhiễm trùng bệnh viện, thường gặp nhất 
tại khoa hồi sức tích cực ở tất cả các bệnh 
viện trên thế giới [6]. 
Đáng chú ý, VPTM thường do các 
vi khuẩn đa đề kháng kháng sinh gây ra 
vì thế quá trình điều trị gặp rất nhiều khó 
khăn, làm kéo dài thời gian nằm viện, tăng 
chi phí điều trị và tăng nguy cơ tử vong 
cho người bệnh. 
Tại các nước phát triển như Mỹ và các 
nước Châu Âu, tỷ lệ VPTM dao động từ 
9% đến 27%, trong đó tỷ lệ tử vong cao từ 
20% đến trên 50% [3]. 
Tại Việt Nam, thống kê của hai trung 
tâm hồi sức cho thấy tỷ lệ VPTM tại Bệnh 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016
34
viện Chợ Rẫy khá cao, theo Phạm Hồng 
Trường (2005) tỷ lệ VPTM là 32,6% và 
tỷ lệ tử vong là 52,6%, còn theo Võ Hữu 
Ngoan (2010) tỷ lệ VPTM là 21,2% và tử 
vong là 48,8%. Tại Bệnh viện Bạch Mai 
(2002) tỷ lệ VPTM là 58,3% và chiếm đến 
82,2% trong số các nhiễm trùng bệnh viện 
. [5]
Nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành 
(2009) tại khoa Hồi sức tích cực (HSTC) 
Bệnh viện 175, tỷ lệ viêm phổi liên quan 
thở máy là 27,37%, tỷ lệ tử vong VPTM là 
32,65%. [8]
Căn nguyên gây VPTM đa dạng, có 
sự khác nhau theo từng quốc gia, khu vực, 
bệnh viện, thời gian nằm việnĐáng chú 
ý là tỷ lệ phân lập được các loài vi khuẩn đa 
đề kháng kháng sinh khá cao như S.aureus, 
Ps. Aeruginosa, A.baumannii, Klebsiella... 
Đặc biệt, khả năng đề kháng kháng sinh 
của chúng cũng thay đổi liên tục và có xu 
hướng tăng lên theo thời gian [2][9]. 
Tại hội nghị hồi sức cấp cứu - chống 
độc tại Việt Nam, năm 2010, tác giả Reuben 
Ramphal M.D - đại học Florida cho biết 
bức tranh chung toàn cầu hiện nay là sự 
gia tăng không ngừng của đề kháng kháng 
sinh ở hầu hết các khu vực trên thế giới 
do sự lạm dụng hoặc sử dụng kháng sinh 
không phù hợp, sự lan tràn của vi khuẩn 
đề kháng do du lịch toàn cầu và những lỗ 
hổng trong kiểm soát nhiễm khuẩn ở một 
vài khu vực dẫn đến sự lan tỏa trong toàn 
bệnh viện.
Số liệu báo cáo tại Bệnh Viện Chợ Rẫy 
cũng cho thấy bên cạnh sự xuất hiện của các 
vi khuẩn đa kháng gây VPTM là sự tăng 
lên đáng kể của vi khuẩn Acinetobacter 
baumannii (36,8% năm 2005 và 61% năm 
2010) - đây là một trong những vi khuẩn 
gram âm đề kháng kháng sinh cao nhất và 
cũng là thách thức không nhỏ đối với các 
đơn vị hồi sức tích cực.
 Trước tình hình thực tế đó, chúng 
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : 
“ Khảo sát căn nguyên và khả năng 
đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây 
viêm phổi thở máy tại Bệnh Viện 175 ”, 
nhằm mục tiêu : 
Khảo sát tình hình VPTM tại BV. 175
Tìm hiểu cơ cấu các loài vi khuẩn 
thường gặp gây VPTM.
Khảo sát khả năng đề kháng kháng 
sinh của những vi khuẩn phân lập được. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 192 
bệnh nhân được đặt máy thở, thời gian trên 
48 giờ tại khoa HSTC có nghi ngờ viêm 
phổi
Cỡ mẫu:
Dựa theo công thức xác định cỡ mẫu “xác định một tỷ lệ”: 
 n = )1(2
2
2/1 pp
d
z a −−
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
35
 n : cỡ mẫu
 α : mức ý nghĩa thống kê (được chọn là 0,05)
Z : hệ số tin cậy, với α=0,05 thì Z 
1- 
α/2
=1,96
 d : độ chính xác mong muốn, chọn 
d = 0,10
 p : tỷ số ước đoán của quần thể. 
Dựa theo nghiên cứu của Nguyễn 
Đức Thành (2009) tỷ lệ VPTM là 27,37% 
và Võ Hữu Ngoan (2010) tỷ lệ VPTM là 
21,2% [22], lấy giá trị p = 0,3 → n = 81
2. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu, 
hồi cứu.
Trường hợp bệnh nhân thở máy có 
bằng chứng nghi ngờ viêm phổi : 
- Tiến hành nội soi phế quản, lấy bệnh 
phẩm cấy định lượng, định danh xác định 
vi khuẩn gây bệnh và tiến hành làm kháng 
sinh đồ.
- Ghi nhận kết quả cấy khuẩn và kháng 
sinh đồ.
3. Xử lý số liệu: Thống kê y học bằng 
SPSS 16.0 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Tình hình VPTM tại BVQY 175 :
Bảng 1. Tỷ lệ VPTM tại BVQY 175
N = 192 Số lượng Tỷ lệ
Mẫu (+) 83 43,2 %
Mẫu (-) 109 56,8 %
Tổng 192 100 %
Nhận xét : 
Trong số 192 bệnh nhân thở máy tại khoa HSCC – BV175 từ 12/2012 đến 8/2015 
được tiến hành xét nghiệm nuôi cấy phân lập vi khuẩn từ bệnh phẩm lấy qua nội soi, tỷ 
lệ dương tính khá cao (43,2%)
Bảng 2. Phân bố tỷ lệ VPTM theo giới 
Giới Số lượng (+) Tỷ lệ (+) p
Nam (n=129) 72 55,8%
0,2415
Nữ (n=63) 11 17,5%
Nhận xét : 
Tỷ lệ VPTM phân bố theo giới tính với nam là 72/129 (55,8%) cao hơn so với nữ là 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016
36
11/63 (17,5%), tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với (p=0,2415).
Bảng 3. Phân bố tỷ lệ VPTM theo tuổi:
Số lượng Tỷ lệ p
< 60 28/72 38,9%
0,440
≥ 60 55/120 45,8%
Nhận xét:
Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ VPTM ở độ tuổi ≥ 60 (45,8%) cao hơn so với độ 
tuổi < 60 (38,9%). Tuy nhiên trong nghiên cứu này, chúng tôi chưa tìm thấy sự khác biệt 
về tỷ lệ VPTM ở 2 độ tuổi này với (p = 0,440).
2. Cơ cấu vi khuẩn gây VPTM :
Bảng 4. Tỷ lệ các loài vi khuẩn gây VPTM
S.epidermidis S.aureus P.aeruginosa A. baumannii K.pneumonie Khác
SL 21 12 11 16 15 8
TL 25,3% 14,5% 13,3% 19,3% 18,1% 9,6%
Nhận xét: 
Trong số các tác nhân thường gặp gây VPBV, tỷ lệ phân lập được vi khuẩn theo 
thứ tự từ cao xuống thấp là S.epidermidis, A.baumannii, K.pneumoniae S.aureus và 
P.aeruginosa 
Bảng 5. Kết quả định lượng vi khuẩn trên 1ml mẫu bệnh phẩm
N=83 >103 > 104 > 105 > 106 > 107 > 108
SL 8 16 17 14 11 17
TL 9,6% 19,3% 20,5% 16,9% 13,3% 20,5%
Nhận xét :
Nồng độ vi khuẩn trong mẫu cấy định lượng từ > 103 đến >108VK/ml, phổ biến nhất 
là 105VK/ml, 108VK/ml và 104VK/ml.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
37
3. Mức độ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây VPTM :
Bảng 6. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của VK gây VPTM
 VK
KS
S.aureus
(n=12)
S.epidermidis
(n=21)
P.aeroginosa
(n=11)
A.baumannii
(n=16)
K.pneumonie 
(n=15)
Tỷ lệ đề kháng (%)
Oxa 75 90,5
Rifam 0 14,3
Vanco 0 23,8
Cefta 33,3 47,6 72,7 93,8 86,7
Cefta + a.cla * * 57,1 75 66,7
Colis 50 38,1 57,1 12,5 53,3
Cefo 41,7 81 100 81,3 60
Cefo+a.cla * * 36,4 56,3 60
Ampi+Sul * * 81,8 87,5 60
Fosfo 66,7 85,7 90,9 87,5 86,7
Ami 33,3 47,6 45,5 56,3 66,7
Tobra * * 81,8 75 80
Cip 50 90,5 45,5 81,3 66,7
Imi 25 33,3 63,6 75 46,7
Mem 66,7 61,9 57,1 87,5 66,7
ESBL 46,7
Nhận xét :
Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi 
khuẩn trong nghiên cứu này rất cao.Tỷ lệ 
sinh men ESBL của vi khuẩn K.pneumonie 
là 46,7% và tỷ lệ tụ cầu vàng kháng 
methicillin (MRSA) là 75%.
BÀN LUẬN
1. Về tình hình VPTM tại BVQY175:
Nhiều nghiên cứu của các tác giả 
trong và ngoài nước cho thấy tỷ lệ VPTM 
thường khác nhau giữa các nước, khu vực, 
bệnh viện, đồng thời thay đổi theo thời 
gian. Tại BV 175, kết quả nghiên cứu của 
Trần Quốc Việt (2006), tỷ lệ VPBV chung 
là 64,3%, trong đó chủ yếu là VPTM [10]. 
Năm 2013, bệnh viện triển khai chương 
trình kiểm soát nhiễm khuẩn và kết quả đã 
làm giảm tỷ lệ VPTM xuống còn 43,2%. 
Đặc biệt là giảm tỷ lệ các loài vi khuẩn 
đa kháng như A.baumannii, S.aureus, 
P.aeruginosa.
Nghiên cứu về tỷ lệ VPTM tại BV 
Chợ rẫy qua các năm cũng có những kết 
quả khác nhau : [5]
 - 1994-1995 là 58,3% (Lê Hồng Hà)
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016
38
- 2005 : 32,6% (Phạm Hồng Trường)
- 2010 : 21,2% (Võ Hữu Ngoan)
Khảo sát về sự phân bố tỷ lệ VPTM 
theo giới : Cho thấy không có sự khác biệt 
giữa 2 giới.
Một số nghiên cứu tại Việt Nam cho 
thấy, VPTM ở nam thường gặp hơn so với 
nữ : Giang Thục Anh (2002), tỷ lệ VPTM 
ở nam là 61,7% ; Vũ Thế Hồng (2002) nam 
chiếm 64% ; Nguyễn Văn Thành (2009) 
nam chiếm 81,6% [2],[8].
Khảo sát về sự phân bố tỷ lệ VPTM 
theo tuổi : 
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ VPTM ở 
2 độ tuổi ≥ 60 và < 60 không có sự khác 
biệt.
 Độ tuổi của VPTM khác nhau giữa 
các bệnh viện do tính chất bệnh lý, Mặc dù 
tuổi cao suy giảm sức đề kháng dễ có nguy 
cơ mắc các bệnh nhiễm trùng nói chung và 
đặc biệt khi có can thiệp y tế như đặt máy 
thởnói riêng. 
 Cũng theo Phạm Hồng Trường 
(2005), tuổi trung bình của bệnh nhân 
VPTM là 51,35 ±25,72 và của Võ Hữu 
Ngoan (2010) là 55,59 ± 22,37 [5]
 Nghiên cứu tại Bệnh viện 175 
(2009) cho thấy, tuổi trung bình của bệnh 
nhân VPTM là 60,82 ± 20,9 và của bệnh 
nhân không có VPTM là 49,77 ± 23 (p = 
0,25) [7],[8].
2. Về cơ cấu vi khuẩn gây VPTM :
Tỷ lệ VPTM và cơ cấu vi khuẩn khác 
nhau tại mỗi bệnh viện, phụ thuộc vào 
nhiều yếu tố như : Bệnh lý nền, thời gian 
đặt máy thở, bệnh lý kết hợp, kháng sinh 
sử dụng Tại Khoa HSCC- BVCR, kết 
quả khảo sát tác nhân gây VPTM của tác 
giả Phạm Hồng Trường (2005) và Võ Hữu 
Ngoan (2010) như sau: [5], [9]
BVCR BV 175 
(2005) (2010) (2009) (2015)
A. baumannii 36,8% 61,0% 37,5% 19,3%
P. aeruginosa 26,3% 11,7% 12,5% 13,3%
Klebsiella sp. 22,8% 10,4% 21,4% 18,1%
S. aureus 8,8% 11,7% 10,7% 14,5%
Như vậy, qua các nghiên cứu trên tại 
một số thời điểm nhất định thì căn nguyên 
vi khuẩn thường gặp gây VPTM là A. 
baumannii, P.aeruginosa, K.pneumoniae và 
S.aureus. Trong số các tác nhân Gram âm 
thì A.baumannii vẫn chiếm ưu thế. Đây là 
loài vi khuẩn đa kháng. Trước đây, nhóm 
carbapenem (imipenem và meropenem) 
được coi là lựa chọn đầu tay để điều trị 
những nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram 
[-], gồm cả A.baumannii. Trong những thập 
niên gần đây cùng với đa đề kháng là sự 
gia tăng đề kháng carbapenem làm cho 
việc lựa chọn kháng sinh điều trị VPTM do 
A.baumannii gặp nhiều khó khăn [1]
P.aeruginosa và S.aureus cũng là một 
trong những tác nhân phổ biến gây VPTM 
có khả năng đề kháng cao với kháng sinh. 
Theo Nguyễn Hồng Sơn và cs (2009), tỷ 
lệ viêm phổi bệnh viện do P.aeruginosa là 
18,5% và do S.aureus là 20,0%. Trong khi 
đó K.pneumoniae lại là vi khuẩn đa kháng 
do tỷ lệ cao các chủng tiết ra men ESBL 
[4],[5],[7].
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
39
 Kết quả định lượng vi khuẩn cũng 
khác nhau ở mỗi nghiên cứu và phụ thuộc 
vào nhiều yếu tố như : Thời điểm nuôi cấy, 
kháng sinh ban đầu, thời gian đặt máy thở, 
loài vi khuẩnTuy nhiên, đây là một xét 
nghiệm cần thiết trong chẩn đoán VPTM 
giúp cho việc tiên lượng bệnh, đặc biệt là 
đánh giá hiệu quả điều trị.
3. Về mức độ đề kháng kháng sinh 
của vi khuẩn gây VPTM :
 Trong số loài vi khuẩn Gram âm gây 
VPTM thì A.baumannii và P.aeruginosa 
được chú ý hơn cả bởi tính phổ biến cùng 
khả năng đề kháng rất cao với kháng sinh 
của chúng. Một nghiên cứu tại BV.Nguyễn 
Tri Phương từ 01/2012 đến 12/2012 cho thấy 
kết quả phân lập từ 100 chủng A. baumannii, 
trong đó 98% từ đàm và dịch hút phế quản, 
đề kháng cao với nhiều loại kháng sinh như 
ampicillin/sulbactam, (88%), piperacillin/
tazobactam (88%), ceftriaxone (93%), 
ceftazidime (92%), imipenem (75%), 
meropenem (79%), amikacin (78%), riêng 
với colistin có tỷ lệ đề kháng thấp (7%). 
Đặc biệt có đến 69% trường hợp phân lập 
được vi khuẩn này đa đề kháng kháng sinh 
(kháng đồng thời với 8 loại kháng sinh). 
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng 
mặc dù A. baumannii đề kháng cao với 
imipenem và meropenem nhưng khi hiệp 
đồng imipenem và meropenem với colistin 
thì vi khuẩn trở nên nhạy cảm với kháng 
sinh này [1].
Cũng tại BV. Nguyễn Tri Phương, một 
nghiên cứu trong 4 năm (2010-2013) cho 
thấy tỷ lệ MRSA từ 60-65% và tỷ lệ sinh 
ESBL của các vi khuẩn Gr[-] có xu hướng 
gia tăng trong đó tăng 26% lên 38% với 
K.pneumonie [1].
VPTM là một loại nhiễm trùng bệnh 
viện, khi công tác kiểm soát nhiễm khuẩn 
được thực hiện tốt, trong đó bao gồm cả 
phác đồ trị liệu bằng kháng sinh sẽ cải thiện 
đáng kể tỷ lệ NTBV nói chung và VPTM nói 
riêng cũng như tình trạng vi khuẩn đề kháng 
kháng sinh. Tại BV Chợ Rẫy, tỷ lệ đề kháng 
của P.aeruginosa gây VPTM với amikacin, 
ciprofloxacin, ceftazidim, cefepim năm 
2000 từ 63,6% - 73,8%, đến năm 2005 tăng 
từ 68,8 – 87,5%, và năm 2010 giảm xuống 
từ 22,2% - 44,4%. Đây có thể là kết quả 
từ việc bệnh viện triển khai tích cực các 
biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn nên đồng 
thời cũng làm giảm tỷ lệ VPTM từ 32,6% 
(2005) xuống 21,2% (2010) [5]
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ 
lệ đề kháng với imipenem và meropenem 
của A.baumannii là khá cao (75% và 
87,5%) ; của P.aeruginosa là (63,6% và 
57,1%). Tỷ lệ này cao hơn so với một số 
báo cáo tại TP.HCM (2010), đề kháng của 
A.baumannii với imipenem và meropenem 
là 47,3% và 51,1% và của P.aeruginosa là 
15,4% và 20,7% [5]
Vi khuẩn đề kháng kháng sinh theo 
nhiều cơ chế, nhưng một số cơ chế như vi 
khuẩn tiết men ESBL hoặc MRSA thường 
phổ biến hơn cả. Một nghiên cứu về khả 
năng đề kháng kháng sinh của các tác 
nhân gây VPTM tại Châu Á cho thấy tỷ lệ 
đa kháng (MDR), kháng rộng (XDR) và 
kháng toàn bộ (PDR) của A.baumannii là 
82%, 51,1% và 0,2% ; của P.aeruginosa là 
42,8%, 4,9% và 0,7% ; tỷ lệ đa kháng của 
K.pneumonie là 44,7% và tỷ lệ sinh men 
ESBL là 41,4% ; Tỷ lệ MRSA là 82,1% 
[1],[3],[4],[5],[6].
Theo công bố của Bộ y tế Việt Nam năm 
2004, tỷ lệ sinh men ESBL ở K.pneumoniae 
là 24% nhưng đến năm 2009, tại BV. Chợ 
Rẫy, tỷ lệ này đã tăng lên 46% [5]. Nghiên 
cứu này cũng cho thấy mặc dù S.aureus 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016
40
chỉ chiếm 14,5% các vi khuẩn gây VPTM 
nhưng có đến 75% trong số đó là MRSA 
(kháng lại oxacillin) [2],[5].
KẾT LUẬN
1. Kết quả khảo sát tình hình VPTM 
tại BVQY175:
- Tỷ lệ VPTM chung 83/192 (43,2%), 
trong đó : 
+ Tỷ lệ VPTM ở nam là 72/129 (55,8%) 
và nữ là 11/63 (17,5%).
+ Tỷ lệ VPTM ở độ tuổi ≥ 60 là 55/120 
(45,8%) và < 60 là 28/72 (38,9%). 
2. Cơ cấu loài vi khuẩn gây VPTM:
- S.epidermidis (25,3%), A.baumannii 
(19,3%), K.pneumoniae (18,1%), S.aureus 
(14,5%) và P.aeruginosa (13,3%). 
- Kết quả định lượng vi khuẩn từ >103 
đến >108 dao động từ 9,6% đến 20,5%. 
3. Khả năng đề kháng kháng sinh 
của những vi khuẩn phân lập được. 
- Nói chung vi khuẩn gây VPTM đề 
kháng khá cao với kháng sinh, đặc biệt 
tỷ lệ MRSA là 75%, và 46,7% chủng 
K.pneumoniae tiết ESBL. 
- Tỷ lệ kháng với imipenem và 
meropenem của P.aeruginosa là (63,6% 
và 57,1%) của A.baumannii là (75% và 
87,5%), vi khuẩn này đề kháng với colistin 
thấp (12,5%), S.aureus nhạy cảm (100%) 
với vancomycin. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ANCLS 13th – Hội vi sinh lâm sàng 
TP.HCM. Tác nhân vi sinh từ chẩn đoán 
đến nghiên cứu 2013; tr.31
2. Giang Thục Anh, Vũ Thế Hồng, Vũ 
Văn Đính (2002), “Tình hình nhiễm khuẩn 
bệnh viện và tỷ lệ kháng kháng sinh tại 
khoa điều trị tích cực từ tháng1-6 năm 2002 
”. Hội nghị hồi sức cấp cứu và chống độc 
toàn quốc 2003.tr.66-71 .
3. Bassin AS, Niederman MS (1995).“ 
New approach to prevention and treatment 
of nosocomial pnemonia”. Senmin Thorac 
Cardivovasc Surg 7(2),pp.70-77.
4. Clinical Microbiology and Infection, 
Volume 18 Number 3, March 2012
5. Hội hồi sức - Chống độc Việt Nam. 
Nhiễm khuẩn Gram âm đa kháng – Thách 
thức và điều trị 2010.
6. Trần Văn Ngọc (2012), “Viêm phổi 
bệnh viện”, Điều trị học nội khoa, NXB Y 
học chi nhánh TP. Hồ Chí Minh. tr. 3. 
7. Nguyễn Hồng Sơn và cs (2009), 
Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn bệnh 
viện tại khoa Hồi sức tích cực – Bệnh viện 
175, Y học quân sự, Cục quân y, Số 258, 
tr.42-44.
8. Nguyễn Đức Thành (2009). “Luận 
văn CKII”. Tr56
9. Phạm Hồng Trường (2005), “ Nghiên 
cứu tỷ lệ mắc phải, tỷ lệ tử vong, yếu tố 
nguy cơ, tác nhân gây viêm phổi ở bệnh 
nhân thở máy”. Luận văn bác sĩ chuyên 
khoa II,2005.tr1-68.
10. Trần Quốc Việt (2006). “ Đánh giá 
kết quả theo dõi nhiễm khuẩn bệnh viện tại 
khoa HSTC BV.175 từ 2/2006-11/2006”. 
Hội nghị HSTC 2006. Tr.80-86

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_can_nguyen_va_kha_nang_de_khang_khang_sinh_cua_vi_k.pdf