Khảo sát căn nguyên và khả năng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi thở máy tại Bệnh viện Quân Y 175
Tìm hiểu căn nguyên và khả năng đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây viêm
phổi thở máy tại khoa hồi sức cấp cứu, Bệnh Viện 175.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình VPTM tại BV. 175, cơ cấu các loài vi khuẩn thường
gặp gây VPTM và khả năng đề kháng kháng sinh của những vi khuẩn phân lập được.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu, hồi cứu trên 192
bệnh nhân được đặt máy thở, thời gian trên 48 giờ tại khoa HSTC có chẩn đoán lâm
sàng nghi ngờ viêm phổi từ 12/2012 đến 8/2015.
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát căn nguyên và khả năng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi thở máy tại Bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát căn nguyên và khả năng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi thở máy tại Bệnh viện Quân Y 175
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016 32 Tóm tắt: Tìm hiểu căn nguyên và khả năng đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây viêm phổi thở máy tại khoa hồi sức cấp cứu, Bệnh Viện 175. Mục tiêu: Khảo sát tình hình VPTM tại BV. 175, cơ cấu các loài vi khuẩn thường gặp gây VPTM và khả năng đề kháng kháng sinh của những vi khuẩn phân lập được. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu, hồi cứu trên 192 bệnh nhân được đặt máy thở, thời gian trên 48 giờ tại khoa HSTC có chẩn đoán lâm sàng nghi ngờ viêm phổi từ 12/2012 đến 8/2015. Kết quả : 83/192 (43,2%) trường hợp phân lập vi khuẩn [+], trong đó : Tỷ lệ VPTM ở nam là 72/129 (55,8%) và nữ là 11/63 (17,5%), Tỷ lệ VPTM ở độ tuổi ≥ 60 là 55/120 (45,8%) và < 60 là 28/72 (38,9%). Kết quả định danh vi khuẩn S.epidermidis (25,3%), A.baumannii (19,3%), K.pneumoniae (18,1%) S.aureus (14,5%) và P.aeruginosa (13,3%). Kết quả định lượng vi khuẩn từ >103 đến >108 dao động từ 9,6% đến 20,5%. Kết quả xét nghiệm kháng sinh đồ: nói chung vi khuẩn gây VPTM đề kháng khá cao với kháng sinh, đặc biệt tỷ lệ MRSA là 75%, và 46,7% chủng K.pneumoniae tiết ESBL. Tỷ lệ kháng với imipenem và meropenem của P.aeruginosa là (63,6% và 57,1%) của A.baumannii là (75% và 87,5%), vi khuẩn này đề kháng với colistin thấp (12,5%), S.aureus nhạy cảm (100%) với vancomycin. Kết luận : Tỷ lệ VPTM tại khoa HSCC-BV175 là 43,2%, trong đó không có sự khác biệt về tuổi và giới. Căn nguyên vi khuẩn thường gặp là các loài vi khuẩn đa kháng như : A.baumannii (19,3%), K.pneumoniae (18,1%) S.aureus (14,5%) và P.aeruginosa (13,3%). Những vi khuẩn này đề kháng cao với nhiều loại kháng sinh Từ khóa : Viêm phổi bệnh viện, viêm phổi thở máy, nhiễm trùng bệnh viện KHẢO SÁT CĂN NGUYÊN VÀ KHẢ NĂNG ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI THỞ MÁY TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Vũ Bảo Châu*, Lê Thị Thanh Huệ*, Nguyễn Đức Thành* (*) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Vũ Bảo Châu (Email: [email protected]) Ngày nhận bài: 20/6/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/6/2016. Ngày bài báo được đăng: 30/6/2016 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 33 STUDY ON THE CAUSE AND RESISTANT ANTIBIOTIC POTENTIAL OF BACTERIA CAUSING VENTILATOR ASSOCIATED PNEUMONIA IN ICU- MILITARY HOSPITAL 175 Summary: Purpose: To learn the ventilator associated pneumonia (VAP) status in Military Hospital 175; the composition of the frequent bacteria species causing VAP and resis- tant antibiotic potential of isolated bacteria. Objectives and methods: A cross-section, prospective, retrospective study on 192 patients who were indicated ventilator over 48 hours in ICU with pneumonia clinical diagnosis from 12/2012 to 8/2015. Results: Proportion of possitive isolation was 83/192 patients (43.2%), in which: male was 72/129 patients (55.8%) and female was11/63 patients (17.5%); VAP rate in over 60 years old patients was 55/120 (45,8%) and under 60 years old was 28/72 (38.9%). Result of bacterial identification: S.epidermidis (25.3%), A.baumannii (19.3%), K.pneumoniae (18.1%) S.aureus (14.5%) and P.aeruginosa (13,3%). Result of bacterial quantity: from >103/ml to >108/ml varies from 9,6% to 20,5%. Result of antibiotical graphy: In general, bacteria cause of VAP resistant highly to antibiotics, especially rate of MRSA is 75%, and 46.7% kind of K.pneumoniae secrete ESBL. P.aeruginosa’s resistant rate to imipenem and meropenem was 63,6% and 57,1% and of A.baumannii was 75% and 87,5%. A.baumannii was low resistance to colistin (12,5%); S.aureus was sensibility 100% to vancomycin. Conclusion: VAP proportion in ICU-Hospital 175 was 43,2%, in which there was no any difference of age and gender. Common bacterial cause was species of multi- resistance bacteria : A.baumannii (19,3%), K.pneumoniae (18,1%) S.aureus (14,5%) and P.aeruginosa (13,3%). These germs were resistant to many kind of anti-biotics. Key words: Hospital pneumonia, Ventilator associated pneumonia, Nosocomial. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm phổi liên quan đến thở máy (VPTM) là một biến chứng phổ biến của nhiễm trùng bệnh viện, thường gặp nhất tại khoa hồi sức tích cực ở tất cả các bệnh viện trên thế giới [6]. Đáng chú ý, VPTM thường do các vi khuẩn đa đề kháng kháng sinh gây ra vì thế quá trình điều trị gặp rất nhiều khó khăn, làm kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị và tăng nguy cơ tử vong cho người bệnh. Tại các nước phát triển như Mỹ và các nước Châu Âu, tỷ lệ VPTM dao động từ 9% đến 27%, trong đó tỷ lệ tử vong cao từ 20% đến trên 50% [3]. Tại Việt Nam, thống kê của hai trung tâm hồi sức cho thấy tỷ lệ VPTM tại Bệnh TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016 34 viện Chợ Rẫy khá cao, theo Phạm Hồng Trường (2005) tỷ lệ VPTM là 32,6% và tỷ lệ tử vong là 52,6%, còn theo Võ Hữu Ngoan (2010) tỷ lệ VPTM là 21,2% và tử vong là 48,8%. Tại Bệnh viện Bạch Mai (2002) tỷ lệ VPTM là 58,3% và chiếm đến 82,2% trong số các nhiễm trùng bệnh viện . [5] Nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành (2009) tại khoa Hồi sức tích cực (HSTC) Bệnh viện 175, tỷ lệ viêm phổi liên quan thở máy là 27,37%, tỷ lệ tử vong VPTM là 32,65%. [8] Căn nguyên gây VPTM đa dạng, có sự khác nhau theo từng quốc gia, khu vực, bệnh viện, thời gian nằm việnĐáng chú ý là tỷ lệ phân lập được các loài vi khuẩn đa đề kháng kháng sinh khá cao như S.aureus, Ps. Aeruginosa, A.baumannii, Klebsiella... Đặc biệt, khả năng đề kháng kháng sinh của chúng cũng thay đổi liên tục và có xu hướng tăng lên theo thời gian [2][9]. Tại hội nghị hồi sức cấp cứu - chống độc tại Việt Nam, năm 2010, tác giả Reuben Ramphal M.D - đại học Florida cho biết bức tranh chung toàn cầu hiện nay là sự gia tăng không ngừng của đề kháng kháng sinh ở hầu hết các khu vực trên thế giới do sự lạm dụng hoặc sử dụng kháng sinh không phù hợp, sự lan tràn của vi khuẩn đề kháng do du lịch toàn cầu và những lỗ hổng trong kiểm soát nhiễm khuẩn ở một vài khu vực dẫn đến sự lan tỏa trong toàn bệnh viện. Số liệu báo cáo tại Bệnh Viện Chợ Rẫy cũng cho thấy bên cạnh sự xuất hiện của các vi khuẩn đa kháng gây VPTM là sự tăng lên đáng kể của vi khuẩn Acinetobacter baumannii (36,8% năm 2005 và 61% năm 2010) - đây là một trong những vi khuẩn gram âm đề kháng kháng sinh cao nhất và cũng là thách thức không nhỏ đối với các đơn vị hồi sức tích cực. Trước tình hình thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “ Khảo sát căn nguyên và khả năng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi thở máy tại Bệnh Viện 175 ”, nhằm mục tiêu : Khảo sát tình hình VPTM tại BV. 175 Tìm hiểu cơ cấu các loài vi khuẩn thường gặp gây VPTM. Khảo sát khả năng đề kháng kháng sinh của những vi khuẩn phân lập được. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 192 bệnh nhân được đặt máy thở, thời gian trên 48 giờ tại khoa HSTC có nghi ngờ viêm phổi Cỡ mẫu: Dựa theo công thức xác định cỡ mẫu “xác định một tỷ lệ”: n = )1(2 2 2/1 pp d z a −− CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 35 n : cỡ mẫu α : mức ý nghĩa thống kê (được chọn là 0,05) Z : hệ số tin cậy, với α=0,05 thì Z 1- α/2 =1,96 d : độ chính xác mong muốn, chọn d = 0,10 p : tỷ số ước đoán của quần thể. Dựa theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành (2009) tỷ lệ VPTM là 27,37% và Võ Hữu Ngoan (2010) tỷ lệ VPTM là 21,2% [22], lấy giá trị p = 0,3 → n = 81 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu, hồi cứu. Trường hợp bệnh nhân thở máy có bằng chứng nghi ngờ viêm phổi : - Tiến hành nội soi phế quản, lấy bệnh phẩm cấy định lượng, định danh xác định vi khuẩn gây bệnh và tiến hành làm kháng sinh đồ. - Ghi nhận kết quả cấy khuẩn và kháng sinh đồ. 3. Xử lý số liệu: Thống kê y học bằng SPSS 16.0 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Tình hình VPTM tại BVQY 175 : Bảng 1. Tỷ lệ VPTM tại BVQY 175 N = 192 Số lượng Tỷ lệ Mẫu (+) 83 43,2 % Mẫu (-) 109 56,8 % Tổng 192 100 % Nhận xét : Trong số 192 bệnh nhân thở máy tại khoa HSCC – BV175 từ 12/2012 đến 8/2015 được tiến hành xét nghiệm nuôi cấy phân lập vi khuẩn từ bệnh phẩm lấy qua nội soi, tỷ lệ dương tính khá cao (43,2%) Bảng 2. Phân bố tỷ lệ VPTM theo giới Giới Số lượng (+) Tỷ lệ (+) p Nam (n=129) 72 55,8% 0,2415 Nữ (n=63) 11 17,5% Nhận xét : Tỷ lệ VPTM phân bố theo giới tính với nam là 72/129 (55,8%) cao hơn so với nữ là TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016 36 11/63 (17,5%), tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với (p=0,2415). Bảng 3. Phân bố tỷ lệ VPTM theo tuổi: Số lượng Tỷ lệ p < 60 28/72 38,9% 0,440 ≥ 60 55/120 45,8% Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ VPTM ở độ tuổi ≥ 60 (45,8%) cao hơn so với độ tuổi < 60 (38,9%). Tuy nhiên trong nghiên cứu này, chúng tôi chưa tìm thấy sự khác biệt về tỷ lệ VPTM ở 2 độ tuổi này với (p = 0,440). 2. Cơ cấu vi khuẩn gây VPTM : Bảng 4. Tỷ lệ các loài vi khuẩn gây VPTM S.epidermidis S.aureus P.aeruginosa A. baumannii K.pneumonie Khác SL 21 12 11 16 15 8 TL 25,3% 14,5% 13,3% 19,3% 18,1% 9,6% Nhận xét: Trong số các tác nhân thường gặp gây VPBV, tỷ lệ phân lập được vi khuẩn theo thứ tự từ cao xuống thấp là S.epidermidis, A.baumannii, K.pneumoniae S.aureus và P.aeruginosa Bảng 5. Kết quả định lượng vi khuẩn trên 1ml mẫu bệnh phẩm N=83 >103 > 104 > 105 > 106 > 107 > 108 SL 8 16 17 14 11 17 TL 9,6% 19,3% 20,5% 16,9% 13,3% 20,5% Nhận xét : Nồng độ vi khuẩn trong mẫu cấy định lượng từ > 103 đến >108VK/ml, phổ biến nhất là 105VK/ml, 108VK/ml và 104VK/ml. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 37 3. Mức độ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây VPTM : Bảng 6. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của VK gây VPTM VK KS S.aureus (n=12) S.epidermidis (n=21) P.aeroginosa (n=11) A.baumannii (n=16) K.pneumonie (n=15) Tỷ lệ đề kháng (%) Oxa 75 90,5 Rifam 0 14,3 Vanco 0 23,8 Cefta 33,3 47,6 72,7 93,8 86,7 Cefta + a.cla * * 57,1 75 66,7 Colis 50 38,1 57,1 12,5 53,3 Cefo 41,7 81 100 81,3 60 Cefo+a.cla * * 36,4 56,3 60 Ampi+Sul * * 81,8 87,5 60 Fosfo 66,7 85,7 90,9 87,5 86,7 Ami 33,3 47,6 45,5 56,3 66,7 Tobra * * 81,8 75 80 Cip 50 90,5 45,5 81,3 66,7 Imi 25 33,3 63,6 75 46,7 Mem 66,7 61,9 57,1 87,5 66,7 ESBL 46,7 Nhận xét : Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn trong nghiên cứu này rất cao.Tỷ lệ sinh men ESBL của vi khuẩn K.pneumonie là 46,7% và tỷ lệ tụ cầu vàng kháng methicillin (MRSA) là 75%. BÀN LUẬN 1. Về tình hình VPTM tại BVQY175: Nhiều nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước cho thấy tỷ lệ VPTM thường khác nhau giữa các nước, khu vực, bệnh viện, đồng thời thay đổi theo thời gian. Tại BV 175, kết quả nghiên cứu của Trần Quốc Việt (2006), tỷ lệ VPBV chung là 64,3%, trong đó chủ yếu là VPTM [10]. Năm 2013, bệnh viện triển khai chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn và kết quả đã làm giảm tỷ lệ VPTM xuống còn 43,2%. Đặc biệt là giảm tỷ lệ các loài vi khuẩn đa kháng như A.baumannii, S.aureus, P.aeruginosa. Nghiên cứu về tỷ lệ VPTM tại BV Chợ rẫy qua các năm cũng có những kết quả khác nhau : [5] - 1994-1995 là 58,3% (Lê Hồng Hà) TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016 38 - 2005 : 32,6% (Phạm Hồng Trường) - 2010 : 21,2% (Võ Hữu Ngoan) Khảo sát về sự phân bố tỷ lệ VPTM theo giới : Cho thấy không có sự khác biệt giữa 2 giới. Một số nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy, VPTM ở nam thường gặp hơn so với nữ : Giang Thục Anh (2002), tỷ lệ VPTM ở nam là 61,7% ; Vũ Thế Hồng (2002) nam chiếm 64% ; Nguyễn Văn Thành (2009) nam chiếm 81,6% [2],[8]. Khảo sát về sự phân bố tỷ lệ VPTM theo tuổi : Trong nghiên cứu này, tỷ lệ VPTM ở 2 độ tuổi ≥ 60 và < 60 không có sự khác biệt. Độ tuổi của VPTM khác nhau giữa các bệnh viện do tính chất bệnh lý, Mặc dù tuổi cao suy giảm sức đề kháng dễ có nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng nói chung và đặc biệt khi có can thiệp y tế như đặt máy thởnói riêng. Cũng theo Phạm Hồng Trường (2005), tuổi trung bình của bệnh nhân VPTM là 51,35 ±25,72 và của Võ Hữu Ngoan (2010) là 55,59 ± 22,37 [5] Nghiên cứu tại Bệnh viện 175 (2009) cho thấy, tuổi trung bình của bệnh nhân VPTM là 60,82 ± 20,9 và của bệnh nhân không có VPTM là 49,77 ± 23 (p = 0,25) [7],[8]. 2. Về cơ cấu vi khuẩn gây VPTM : Tỷ lệ VPTM và cơ cấu vi khuẩn khác nhau tại mỗi bệnh viện, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : Bệnh lý nền, thời gian đặt máy thở, bệnh lý kết hợp, kháng sinh sử dụng Tại Khoa HSCC- BVCR, kết quả khảo sát tác nhân gây VPTM của tác giả Phạm Hồng Trường (2005) và Võ Hữu Ngoan (2010) như sau: [5], [9] BVCR BV 175 (2005) (2010) (2009) (2015) A. baumannii 36,8% 61,0% 37,5% 19,3% P. aeruginosa 26,3% 11,7% 12,5% 13,3% Klebsiella sp. 22,8% 10,4% 21,4% 18,1% S. aureus 8,8% 11,7% 10,7% 14,5% Như vậy, qua các nghiên cứu trên tại một số thời điểm nhất định thì căn nguyên vi khuẩn thường gặp gây VPTM là A. baumannii, P.aeruginosa, K.pneumoniae và S.aureus. Trong số các tác nhân Gram âm thì A.baumannii vẫn chiếm ưu thế. Đây là loài vi khuẩn đa kháng. Trước đây, nhóm carbapenem (imipenem và meropenem) được coi là lựa chọn đầu tay để điều trị những nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram [-], gồm cả A.baumannii. Trong những thập niên gần đây cùng với đa đề kháng là sự gia tăng đề kháng carbapenem làm cho việc lựa chọn kháng sinh điều trị VPTM do A.baumannii gặp nhiều khó khăn [1] P.aeruginosa và S.aureus cũng là một trong những tác nhân phổ biến gây VPTM có khả năng đề kháng cao với kháng sinh. Theo Nguyễn Hồng Sơn và cs (2009), tỷ lệ viêm phổi bệnh viện do P.aeruginosa là 18,5% và do S.aureus là 20,0%. Trong khi đó K.pneumoniae lại là vi khuẩn đa kháng do tỷ lệ cao các chủng tiết ra men ESBL [4],[5],[7]. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 39 Kết quả định lượng vi khuẩn cũng khác nhau ở mỗi nghiên cứu và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : Thời điểm nuôi cấy, kháng sinh ban đầu, thời gian đặt máy thở, loài vi khuẩnTuy nhiên, đây là một xét nghiệm cần thiết trong chẩn đoán VPTM giúp cho việc tiên lượng bệnh, đặc biệt là đánh giá hiệu quả điều trị. 3. Về mức độ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây VPTM : Trong số loài vi khuẩn Gram âm gây VPTM thì A.baumannii và P.aeruginosa được chú ý hơn cả bởi tính phổ biến cùng khả năng đề kháng rất cao với kháng sinh của chúng. Một nghiên cứu tại BV.Nguyễn Tri Phương từ 01/2012 đến 12/2012 cho thấy kết quả phân lập từ 100 chủng A. baumannii, trong đó 98% từ đàm và dịch hút phế quản, đề kháng cao với nhiều loại kháng sinh như ampicillin/sulbactam, (88%), piperacillin/ tazobactam (88%), ceftriaxone (93%), ceftazidime (92%), imipenem (75%), meropenem (79%), amikacin (78%), riêng với colistin có tỷ lệ đề kháng thấp (7%). Đặc biệt có đến 69% trường hợp phân lập được vi khuẩn này đa đề kháng kháng sinh (kháng đồng thời với 8 loại kháng sinh). Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mặc dù A. baumannii đề kháng cao với imipenem và meropenem nhưng khi hiệp đồng imipenem và meropenem với colistin thì vi khuẩn trở nên nhạy cảm với kháng sinh này [1]. Cũng tại BV. Nguyễn Tri Phương, một nghiên cứu trong 4 năm (2010-2013) cho thấy tỷ lệ MRSA từ 60-65% và tỷ lệ sinh ESBL của các vi khuẩn Gr[-] có xu hướng gia tăng trong đó tăng 26% lên 38% với K.pneumonie [1]. VPTM là một loại nhiễm trùng bệnh viện, khi công tác kiểm soát nhiễm khuẩn được thực hiện tốt, trong đó bao gồm cả phác đồ trị liệu bằng kháng sinh sẽ cải thiện đáng kể tỷ lệ NTBV nói chung và VPTM nói riêng cũng như tình trạng vi khuẩn đề kháng kháng sinh. Tại BV Chợ Rẫy, tỷ lệ đề kháng của P.aeruginosa gây VPTM với amikacin, ciprofloxacin, ceftazidim, cefepim năm 2000 từ 63,6% - 73,8%, đến năm 2005 tăng từ 68,8 – 87,5%, và năm 2010 giảm xuống từ 22,2% - 44,4%. Đây có thể là kết quả từ việc bệnh viện triển khai tích cực các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn nên đồng thời cũng làm giảm tỷ lệ VPTM từ 32,6% (2005) xuống 21,2% (2010) [5] Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ đề kháng với imipenem và meropenem của A.baumannii là khá cao (75% và 87,5%) ; của P.aeruginosa là (63,6% và 57,1%). Tỷ lệ này cao hơn so với một số báo cáo tại TP.HCM (2010), đề kháng của A.baumannii với imipenem và meropenem là 47,3% và 51,1% và của P.aeruginosa là 15,4% và 20,7% [5] Vi khuẩn đề kháng kháng sinh theo nhiều cơ chế, nhưng một số cơ chế như vi khuẩn tiết men ESBL hoặc MRSA thường phổ biến hơn cả. Một nghiên cứu về khả năng đề kháng kháng sinh của các tác nhân gây VPTM tại Châu Á cho thấy tỷ lệ đa kháng (MDR), kháng rộng (XDR) và kháng toàn bộ (PDR) của A.baumannii là 82%, 51,1% và 0,2% ; của P.aeruginosa là 42,8%, 4,9% và 0,7% ; tỷ lệ đa kháng của K.pneumonie là 44,7% và tỷ lệ sinh men ESBL là 41,4% ; Tỷ lệ MRSA là 82,1% [1],[3],[4],[5],[6]. Theo công bố của Bộ y tế Việt Nam năm 2004, tỷ lệ sinh men ESBL ở K.pneumoniae là 24% nhưng đến năm 2009, tại BV. Chợ Rẫy, tỷ lệ này đã tăng lên 46% [5]. Nghiên cứu này cũng cho thấy mặc dù S.aureus TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016 40 chỉ chiếm 14,5% các vi khuẩn gây VPTM nhưng có đến 75% trong số đó là MRSA (kháng lại oxacillin) [2],[5]. KẾT LUẬN 1. Kết quả khảo sát tình hình VPTM tại BVQY175: - Tỷ lệ VPTM chung 83/192 (43,2%), trong đó : + Tỷ lệ VPTM ở nam là 72/129 (55,8%) và nữ là 11/63 (17,5%). + Tỷ lệ VPTM ở độ tuổi ≥ 60 là 55/120 (45,8%) và < 60 là 28/72 (38,9%). 2. Cơ cấu loài vi khuẩn gây VPTM: - S.epidermidis (25,3%), A.baumannii (19,3%), K.pneumoniae (18,1%), S.aureus (14,5%) và P.aeruginosa (13,3%). - Kết quả định lượng vi khuẩn từ >103 đến >108 dao động từ 9,6% đến 20,5%. 3. Khả năng đề kháng kháng sinh của những vi khuẩn phân lập được. - Nói chung vi khuẩn gây VPTM đề kháng khá cao với kháng sinh, đặc biệt tỷ lệ MRSA là 75%, và 46,7% chủng K.pneumoniae tiết ESBL. - Tỷ lệ kháng với imipenem và meropenem của P.aeruginosa là (63,6% và 57,1%) của A.baumannii là (75% và 87,5%), vi khuẩn này đề kháng với colistin thấp (12,5%), S.aureus nhạy cảm (100%) với vancomycin. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ANCLS 13th – Hội vi sinh lâm sàng TP.HCM. Tác nhân vi sinh từ chẩn đoán đến nghiên cứu 2013; tr.31 2. Giang Thục Anh, Vũ Thế Hồng, Vũ Văn Đính (2002), “Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và tỷ lệ kháng kháng sinh tại khoa điều trị tích cực từ tháng1-6 năm 2002 ”. Hội nghị hồi sức cấp cứu và chống độc toàn quốc 2003.tr.66-71 . 3. Bassin AS, Niederman MS (1995).“ New approach to prevention and treatment of nosocomial pnemonia”. Senmin Thorac Cardivovasc Surg 7(2),pp.70-77. 4. Clinical Microbiology and Infection, Volume 18 Number 3, March 2012 5. Hội hồi sức - Chống độc Việt Nam. Nhiễm khuẩn Gram âm đa kháng – Thách thức và điều trị 2010. 6. Trần Văn Ngọc (2012), “Viêm phổi bệnh viện”, Điều trị học nội khoa, NXB Y học chi nhánh TP. Hồ Chí Minh. tr. 3. 7. Nguyễn Hồng Sơn và cs (2009), Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực – Bệnh viện 175, Y học quân sự, Cục quân y, Số 258, tr.42-44. 8. Nguyễn Đức Thành (2009). “Luận văn CKII”. Tr56 9. Phạm Hồng Trường (2005), “ Nghiên cứu tỷ lệ mắc phải, tỷ lệ tử vong, yếu tố nguy cơ, tác nhân gây viêm phổi ở bệnh nhân thở máy”. Luận văn bác sĩ chuyên khoa II,2005.tr1-68. 10. Trần Quốc Việt (2006). “ Đánh giá kết quả theo dõi nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa HSTC BV.175 từ 2/2006-11/2006”. Hội nghị HSTC 2006. Tr.80-86
File đính kèm:
khao_sat_can_nguyen_va_kha_nang_de_khang_khang_sinh_cua_vi_k.pdf

