Khảo sát các yếu tố liên quan đến dụng cụ tử cung T-CU 380A không đúng vị trí nếu đặt ngay sau sinh
Đặt vấn đề: Đặt dụng cụ tử cung T-Cu 380A ngay sau khi sinh (DCTC T-Cu 380A) là đặt DCTC T-Cu
380A trong vòng 10 phút sau khi sinh. Không có nghiên cứu nào điều tra các yếu tố nguy cơ gây DCTC TCu
380A không đúng vị trí ở những phụ nữ đặt DCTC T-Cu 380A ngay sau sinh.
Mục tiêu: xác định các yếu tố nguy cơ không đúng vị trí ở những phụ nữ đặt DCTC T-Cu 380A ngay sau
sinh và các biến cố không mong muốn.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu đoàn hệ 422 phụ nữ được đặt DCTC T-Cu 380A ngay sau sinh tại
khoa phụ sản khoa bệnh viện Nhân dân Gia Định, từ 1/12/2017 đến 1/6/2020, để khảo xác các yếu tố nguy cơ
DCTC TCu 380A không đúng vị trí. Hồi qui logistic đơn biến được sử dụng để xác định ảnh hưởng của biến độc
lập lênDCTC không đúng vị trí. Giá trị p <0,05 được="" coi="" là="" có="" ý="">0,05>
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát các yếu tố liên quan đến dụng cụ tử cung T-CU 380A không đúng vị trí nếu đặt ngay sau sinh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 70 KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN DỤNG CỤ TỬ CUNG T-CU 380A KHÔNG ĐÚNG VỊ TRÍ NẾU ĐẶT NGAY SAU SINH Huỳnh Vĩnh Phạm Uyên1, Võ Minh Tuấn1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đặt dụng cụ tử cung T-Cu 380A ngay sau khi sinh (DCTC T-Cu 380A) là đặt DCTC T-Cu 380A trong vòng 10 phút sau khi sinh. Không có nghiên cứu nào điều tra các yếu tố nguy cơ gây DCTC TCu 380A không đúng vị trí ở những phụ nữ đặt DCTC T-Cu 380A ngay sau sinh. Mục tiêu: xác định các yếu tố nguy cơ không đúng vị trí ở những phụ nữ đặt DCTC T-Cu 380A ngay sau sinh và các biến cố không mong muốn. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu đoàn hệ 422 phụ nữ được đặt DCTC T-Cu 380A ngay sau sinh tại khoa phụ sản khoa bệnh viện Nhân dân Gia Định, từ 1/12/2017 đến 1/6/2020, để khảo xác các yếu tố nguy cơ DCTC TCu 380A không đúng vị trí. Hồi qui logistic đơn biến được sử dụng để xác định ảnh hưởng của biến độc lập lênDCTC không đúng vị trí. Giá trị p <0,05 được coi là có ý nghĩa. Kết quả: Trong số 384 phụ nữ tham gia nghiên cứu, tại thời điểm 6 tuần sau sinh, số phụ nữ sinh mổ có DCTC TCu380A không đúng vị trí (64/299), trong khi 37/85 phụ nữ sinh ngã âm đạo có DCTC TCu380A không đúng vị trí. Nguy cơ DCTC TCu 380A không đúng vị trí cao hơn 2,83 lần (KTC 95% 1,699–4,714) ở sinh ngã âm đạo so với sinh mổ. Kết quả phân tích hồi quy logistic đơn biến: phụ nữ trên 30 tuổi, sinh ngả âm đạo, cổ tử cung mở 4 cm, đường kính trước sau >47mm tăng nguy cơ DCTC TCu 380A không đúng vị trí (p <0,05). Không có trường hợp nào bị thủng, viêm nội mạc tử cung hoặc chảy máu nhiều sau sinh được ghi nhận. Kết luận: Phụ nữ >30 tuổi, sinh ngả âm đạo, cổ tử cung mở 4 cm, đường kính trước sau >47 mm tăng nguy cơ. Không có trường hợp bị thủng tử cung, viêm nội mạc tử cung hoặc chảy máu nhiều sau sinh được ghi nhận Từ khóa: dụng cụ tử cung TCu 380A sau sinh, DCTC TCu380A không đúng vị trí ABSTRACT RISK FACTORS FOR INCORRECTLY POSITIONED IN IMMEDIATE POSTPLACENTAL T-CU 380A INTRAUTERINE DEVICE INSERTION Huynh Vinh Pham Uyen, Vo Minh Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 1 - 2021: 70 - 75 Background: Immediate postplacental TCu 380A intrauterine device (TCu 380A IUD) insertion is defined as placement of an TCu 380A IUD within 10 minutes following delivery. No study has investigated risk factors for incorrectly positioned in women with immediate postplacental TCu 380A IUD insertion. Objective: Investigate risk factors for incorrectly positioned of TCu380A IUDs in immediate postplacental TCu 380A IUD insertion and the clinical outcomes in terms of safety (perforation, lochia with foul odour/puerperal sepsis, and postpartum haemorrhage). Methods: A cohort study to examine the 6-week incorrectly positioned of 422 pregnant women for immediate TCu380A IUDs insertion at the Department of Obstetrics end Gynaecology, Nhan dan Gia Dinh 1Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Huỳnh Vĩnh Phạm Uyên ĐT: 0938999627 Email: [email protected] Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 71 hospital, from 1/12/2017 to 1/6/2020. The logistic regression model was used. A p-value <0,05 was considered significant. Result: Of the 384 women who had follow-up, 64/299 women who underwent CD got malposition of TCu380A IUDs, whereas 37/85 who underwent VD malpositioned their TCu380A IUDs. The risk of malposition of TCu380A IUDs was higher by 2.83 fold (95% CI 1.699–4.714) in VD than CD in the logistic regression model women with age over 30, parity, vaginal delivery, cevical dilation 4 cm, anteroposterior diameter >47 mm were significantly more in women with malpositions (p <0.05). No incidence of perforation, PID or heavy bleeding was detected. Conclusion: Age over 30, parity, vaginal delivery, cevical dilation 4 cm, anteroposterior diameter > 47 mm had an impact on the malposition of TCu380A IUDs. No incidence of perforation, PID or heavy bleeding was detected. Key words: immediate postplacental TCu 380A intrauterine device, malposition of TCu380A IUD ĐẶT VẤN ĐỀ Đặt dụng cụ tử cung (DCTC) TCu 380A ngay sau sinh là DCTC TCu 380A được đưa vào lòng tử cung ≤10 phút ngay sau sổ nhau trong trường hợp sinh ngã âm đạo hay sinh mổ. Đặt DCTC TCu 380A ngay sau sinh có vai trò quan trọng trong giảm số thai kỳ ngoài ý muốn và kéo giãn khoảng cách giữa 2 thai kỳ. Thời điểm đặt DCTC TCu 380A ngay sau sinh trong sinh ngã âm đạo cũng như trong sinh mổ đã được phê duyệt bởi Trung tâm Kiểm soát Phòng Ngừa Dịch bệnh (CDC) của Hoa Kỳ(1). Tuy nhiên, tỷ lệ DCTC TCu 380A không đúng vị trí nếu đặt ngay sau sinh cao, chiếm khoảng 23,1%(2). DCTC TCu 380A không đúng vị trí bao gồm DCTC TCu 380A bị rớt ra ngoài, sai vị trí. Các yếu tố liên quan đến DCTC TCu 380A không đúng vị trí chưa được phân lập rõ. Câu hỏi đặt ra là những yếu tố nào liên quan đến tỷ lệ không đúng vị trí DCTC TCu 380A? ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Chúng tôi tiến hành đặt DCTC TCu 380A cho 422 phụ nữ ngay sau sinh và mong muốn tránh thai bằng DCTC TCu 380A sau sinh tại bệnh viện Nhân dân Gia Định trong khoảng trong thời gian từ 1/12/2017 đến 1/6/2020. Tiêu chuẩn nhận vào Phụ nữ đủ 18 đến 45 tuổi đi khám thai và sinh tại bệnh viện Nhân dân Gia Định; đồng ý tham gia nghiên cứu; đồng ý tái khám 6 tuần sau sinh; mong muốn tránh thai bằng DCTC TCu 380A sau lần sinh này; hiện đang mang 1 thai sống và có ít nhất 1 con trên 1 tuổi, khỏe; không có chống chỉ định của đặt DCTC TCu 380A; không có tiền căn tai biến khi đặt DCTC TCu 380A: thủng tử cung, xuyên cơ, DCTC TCu 380A trong ổ bụng; không có viêm âm đạo trong tháng cuối của thai kỳ; khômg có nguy cơ băng huyết sau sinh (không có nhau tiền đạo, Hgb trong thai kỳ 10 mg/dl); HIV, VDRL âm tính. Tiêu chuẩn loại trừ Thai <37 tuần vô kinh; sinh mổ cấp cứu vì tim thai suy, nhau bong non, nhau tiền đạo, mẹ bị tiền sản giật nặng- sản giật; thân nhiệt 38,50C trong lúc chuyển dạ, vỡ ối trên 6 giờ; bị băng huyết sau sinh trước khi quyết định đặt DCTC TCu 380A. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu. Phương pháp thực hiện Tại thời điểm 6 tuần sau sinh, các phụ nữ tham gia sẽ được khám sau sinh, siêu âm kiểm tra vị trí của DCTC TCu 380A. Phân làm 2 nhóm: nhóm ca và nhóm chứng. - Nhóm ca: các phụ nữ có DCTC TCu 380A không đúng vị trí. - Nhóm chứng: các phụ nữ có DCTC TCu 380A đúng vị trí. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 72 Có 2 hình thức xuyên thủng tử cung(3): xuyên thủng tử cung không hoàn toàn, xuyên thủng tử cung hoàn toàn. Xuyên thủng tử cung hoàn toàn: Thủng tử cung và đẩy DCTC vào khoang phúc mạc. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm trùng tử cung trong thời gian sau sinh được ghi nhận khi có 2 triệu chứng và xảy ra trong khoảng thời gian từ 48 giờ đến 6 tuần sau sinh(5): - Sốt 38-38,5 0 C, mệt mỏi, khó chịu. - Dịch âm đạo ra nhiều, hôi, lẫn máu mủ. - Cổ tử cung hé mở, tử cung co hồi chậm, ấn tử cung đau. - Cấy sản dịch tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ. Đúng vị trí khi thỏa 2 tiêu chuẩn(3): Nằm đúng hướng (thân của DCTC TCu 380A phải hướng về phía cổ tử cung và hai ngành ngang phải được mở ra hoàn toàn, dang ra 2 bên về phía 2 góc tử cung) và khoảng cách từ đỉnh của DCTC T Cu-380A đến phần tiếp giáp giữa nội mạc tử cung và lòng tử cung ≤3 mm. Không đúng vị trí gồm 1 trong 2 chẩn đoán sau: Rớt ra ngoài; Sai vị trí. - Rớt ra ngoài khi xảy ra 1 trong 3 tình huống sau: Phụ nữ tham gia thông báo nhìn thấy DCTC T -Cu 380A rớt ra ngoài (ghi nhận trong phiếu theo dõi tại nhà) và không nhìn thấy hình ảnh dạng DCTC TCu 380A trong lòng tử cung qua siêu âm ngã đầu dò âm đạo; Phụ nữ tham gia không nhìn thấy DCTC T -Cu 380A rớt ra ngoài, không nhìn thấy hình ảnh dạng DCTC TCu 380A trong lòng tử cung qua siêu âm ngã đầu dò âm đạo và X-quang bụng chậu; Thấy DCTC ở ngay cổ tử cung hay đang nằm trong âm đạo. - Sai vị trí xảy ra 1 trong 2 điều kiện sau: Xoay hướng (DCTC TCu 380A không nằm đúng hướng); Tụt (khoảng cách từ đỉnh của DCTC T Cu-380A đến phần tiếp giáp giữa nội mạc tử cung và lòng tử cung >3 mm và nằm phía trên cổ tử cung). Chìm trong cơ tử cung: DCTC TCu 380A (toàn bộ hay một phần) nằm trong cơ tử cung, chưa lọt ra khỏi lớp thanh mạc tử cung. Xuyên thủng cơ tử cung DCTC TCu 380A (toàn bộ hay một phần) xuyên qua cơ tử cung và lớp thanh mạc. Chẩn đoán dựa vào siêu âm ngã đầu dò âm đạo không quan sát thấy DCTC TCu 380A trong lòng tử cung, X-quang bụng chậu có hình ảnh dạng T trong ổ bụng Y đức Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. HCM, số 508/ĐHYD-HĐĐĐ, ngày 21/11/2017. KẾT QUẢ Phân tích hồi quy đơn biến ghi nhận các yếu tố tăng nguy cơ DCTC TCu 380A không đúng vị trí gồm phụ nữ >30 tuổi, có 2 con, cổ tử cung mở 4 cm, sinh ngã âm đạo, số ngày nằm viện 4 ngày, kích thước tử cung >47cm. Phụ nữ >30 tuổi sẽ có nguy cơ DCTC Tcu 380A không đúng vị trí cao gấp 2,77 lần so với nhóm ≤30 tuổi. Khác biệt có ý nghĩa thống kê, p <0,05. Phụ nữ có có 2 con sẽ có nguy cơ DCTC Tcu 380A không đúng vị trí cao gấp 1,7 lần so với nhóm có 1 con. Khác biệt có ý nghĩa thống kê, p <0,05. Phụ nữ có độ mở cổ tử cung 4 cm sẽ có nguy cơ DCTC Tcu 380A không đúng vị trí cao gấp 2,77 lần so với nhóm có độ mở cổ tử cung 0 cm. Khác biệt có ý nghĩa thống kê, p <0,05. Phụ nữ sinh ngã âm đạo sẽ có nguy cơ DCTC Tcu 380A không đúng vị trí cao gấp 2,83 lần so với nhóm sinh mổ. Khác biệt có ý nghĩa thống kê, p <0,05. Phụ nữ có kích thước trung bình của tử cung sau sinh>47 cm sẽ có nguy cơ DCTC Tcu 380A không đúng vị trí cao gấp 4,3 lần so với nhóm có kích thước tử cung trung bình ≤47 cm. Khác biệt có ý nghĩa thống kê, p <0,05. Không tìm thấy mối liên quan giữa DCTC Tcu 380A không đúng vị trí với các biến số còn lại. Chúng tôi ghi nhận không có trường hợp nào bị chảy máu âm đạo nhiều, xuyên thủng cơ tử cung, viêm nội mạc tử cung. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 73 Bảng 1: Phân tích đoạn biến các đặc điểm của phụ nữ nghiên cứu Đặc điểm Không đúng vị trí n=101 (%) Đúng vị trí n=283 (%) OR KTC 95% p Tuổi ≤ 30 41 (40,6) 154 (54,4) 1 > 30 60 (59,4) 129 (45,6) 1,747 1,102-2,770 0,018 Số con hiện có 1 con 57 (56,5) 192 (67,8) 1 2 con 38 (37,6) 74 (26,2) 1,729 1,059-2,824 0,028 3 con 6 (5,9) 17 (6,0) 1,189 0,448-3,157 0,728 BPTT từng dùng Không 96 (95,05) 29 (10,25) 1 Có 5 (5,95) 254 (89,75) 2,192 0,825-5,827 0,116 Tuổi thai ≤ 39 tuần 48 (46,5) 115 (40,6)) 1 > 39 tuần 53 (52,5) 168 (59,4) 0,756 0,479-1,193 0,230 Độ mở cổ tử cung 0 cm 20 (19,8) 81 (28,6) 1 1-3 cm 42 (41,6) 145 (513) 1,173 0,645-2,132 0,601 4 cm 39 (38,6) 57 (20,1) 2,770 1,466-5,238 0,002 Phương thức sinh Sinh mổ 64 (63,37) 235 (83,04) 1 Ngã âm đạo 37 (36,63) 48 (16,96) 2,830 1,699-4,714 0,000 Máu mất (g) ≤ 300g 91 (90,1) 257 (90,8) 1 > 300g 10 (9,9) 26 (9,2) 1,086 0,504-2,340 0,833 Cân nặng bé ≤ 3200 g 38 (37,6) 135 (47,7) 1 > 3200 g 63 (62,4) 148 (52,3) 1,512 0,949-2,408 0,081 Số ngày ra sản dịch (ngày) ≤ 15 ngày 56 (55,5) 149 (52,7) 1 > 15 ngày 45 (44,5) 134 (47,3) 0,893 0,566-1,410 0,629 NCBSM Không hoàn toàn 34 (33,7) 92 (32,51) 1 Hoàn toàn 67 (66,3) 191 (67,5) 1,053 0,650-1,705 0,832 Tư thế tử cung Ngã trước 47 (46,5) 145 (51,2) 1 Trung gian 30 (29,7) 96 (34) 1,763 0,967-3,211 0,064 Ngã sau 24 (23,8) 42 (14,8) 0,964 0,569-1,630 0,892 Kích thước tử cung (mm) ≤ 47 55 (54,5) 156 (55,1) 1 > 47 46 (45,5) 127 (44,9) 4,305 1,296-14,303 0,017 * Hồi quy logistic đơn biến BÀN LUẬN Chưa có nghiên cứu nào khảo sát các yếu tố nguy cơ đến ảnh hưởng đến DCTC Tcu 380A không đúng vị trí. Chúng tôi tìm thấy có các phân tích gộp liên quan đến rớt DCTC Tcu 380A, các nghiên cứu hiện nay chỉ thực hiện khảo sát phương thức sinh và tỷ lệ rớt DCTC Tcu 380A ra ngoài. Yếu tố liên quan đến nguy cơ DCTC Tcu 380A không đúng vị trí được các nghiên cứu chủ yếu đề cập là phương thức sinh. Trong nghiên cứu này, ngoài phương thức sinh, các yếu tố khác cũng được xem xét tuổi người tham gia, số con đã có, tình trạng NCBSM. Đây là các yếu tố từng được xem là yếu tố nguy cơ rớt DCTC ra ngoài khi đặt DCTC Tcu 380A ở thời điểm thông thường(2). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 74 Bảng 2: Mối liên quan giữa phương thức sinh và DCTC không đúng vị trí Tác giả Sinh ngã âm đạo Sinh mổ OR KTC 95% Dias T (4) 13/60 8/31 0,831 0,301-2,189 Gupta S (5) 30/51 14/49 3,571 1,552-8,221 Colwill AC (7) 23/113 4/56 3,322 1,089-10,135 Chúng tôi 37/85 64/299 2,830 1,699-4,714 Kết quả của tác giả Dias T(2), tác giả Colwill AC(7) giống với kết quả phân tích đơn biến của chúng tôi. Trong nghiên cứu của tác giả Dias T(4), có 13 phụ nữ sinh ngã âm đạo có DCTC Tcu 380A không đúng vị trí (3 trường hợp rớt, 10 trường hợp sai vị trí) và 8 phụ nữ trong nhóm sinh mổ có DCTC Tcu 380A không đúng vị trí (1 trường hợp rớt và 7 trường hợp sai vị trí). Phân tích hồi quy logistic cho thấy phương thức sinh không có liên quan đến DCTC Tcu 380A không đúng vị trí p=0,7197; OR=0,831; KTC 95% 0,301– 2,189. Trong quá trình khảo sát 169 phụ nữ (113 phụ nữ sinh ngã âm đạo và 56 sinh mổ), tại thời điểm đánh giá 6 tuần, tác giả Colwill AC(6) ghi nhận: trong số các phụ nữ sinh ngã âm đạo có 18 trường hợp rớt ra ngoài, 5 trường hợp sai vị trí, còn trong nhóm sinh mổ không có trường hợp nào bị rớt, có 4 trường hợp sai vị trí. Sinh ngã âm đạo có liên quan đến DCTC Tcu 380A không đúng vị trí với OR 3,322; KTC 95%: 1,089–10,135. Tuy nhiên trong nghiên cứu của tác giả Gupta S(4), có 33 phụ nữ có DCTC Tcu 380A không đúng vị trí trong số 51 phụ nữ sinh ngã âm đạo, 14 phụ nữ có DCTC Tcu 380A không đúng vị trí trong số 49 phụ nữ sinh mổ. Sinh ngã âm đạo có liên quan đến DCTC Tcu 380A không đúng vị trí với OR 3,322; KTC 95%: 1,089–10,135. Chúng tôi ghi nhận không có trường hợp nào bị chảy máu âm đạo nhiều, xuyên thủng cơ tử cung, viêm nội mạc tử cung tương tự nghiên cứu của các tác giả Dias T(2), Agarwal K(10). Tuy nhiên, trong nghiên cứu của tác giả Hooda R(8), trong số 21 phụ nữ thông báo dịch âm đạo bất thường, qua thăm khám lâm sàng, có 1 phụ nữ bị viêm vùng chậu và 2 phụ nữ có nhiễm khuẩn âm đạo. Có 18 phụ nữ còn lại có kết quả xét nghiệm dịch âm đạo bình thường. Nghiên cứu của tác giả Kumar S(9)cho thấy tỷ lệ viêm nội mạc tử cung là 5,4%. Tỷ lệ này cao so với các nghiên cứu khác. Tuy nhiên, tác giả Kumar S chẩn đoán tình trạng viêm nội mạc tử cung dựa trên sự thông báo của phụ nữ tham gia nghiên cứu và không được xác nhận bằng hồ sơ y tế hoặc kết quả vi sinh. Việc phụ nữ tham gia tự báo cáo các triệu chứng của tình trạng viêm nội mạc tử cung (đau bụng, sốt, dịch âm đạo có mùi hôi, dịch âm đạo bất thường, đau khi quan hệ tình dục, chảy máu trong khi quan hệ) có thể là một sai lệch thu nhận thông tin. Bảng 3: Đặc điểm về các biến cố không mong muốn Tác giả Chảy máu nhiều * Viêm nội mạc tử cung * Xuyên thủng cơ* Dias T (2) 0 0 0 Hooda R (8) 0 0,58 0 Kumar S (9) 0 5,4 0 Agarwal K (10) 0 0 0 Chúng tôi 0 0 0 * phần trăm Hạn chế Thời gian nghiên cứu ngắn, chưa thể đánh giá toàn bộ các vấn đề liên quan đến việc đặt DCTC TCu 380A ngay sau sinh, không cân bằng 2 phương thức sinh là một hạn chế trong nghiên cứu này. Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam cung cấp thông tin về việc đặt DCTC TCu 380A ngay sau sinh là an toàn. Áp dụng cho các đối tượng thực sự không có điều kiện áp dụng các BPTT khác trong thời gian sau sinh hoặc cho các phụ nữ có nhiều khả năng sẽ không quay lại cơ sở y tế để tránh thai. Cần tư vấn kỹ cho các phụ nữ có nguy cơ DCTC TCu 380A không đúng vị trí. KẾT LUẬN Các yếu tố nguy cơ của DCTC TCu 380A không đúng vị trí : phụ nữ >30 tuổi, độ mở cổ tử cung mở 4 cm, phương thức sinh ngã âm đạo, kích thước tử cung >47 mm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Curtis KM, Tepper NK, Jatlaou TC, et al (2016). U.S. medical eligibility criteria for contraceptive use. MMWR Recomm Rep, 65:1–104. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 75 2. American College of Obstetricians and Gynecologists (2017). Long-Acting Reversible Contraception: Implants and Intrauterine Devices. Obstetrics & Gynecology, 130(5):e251-e269. 3. Nowitzki KM, Hoimes ML, Chen B, et al (2015). Ultrasonography of intrauterine devices. Ultrasonography, 34(3):183–194. 4. Dias T, Abeykoon S, Kumarasiri S, et al (2015). Use of ultrasound in predicting success of intrauterine contraceptive device insertion immediately after delivery. Ultrasound Obstet Gynecol, 46:104–108. 5. Vụ sức khỏe bà mẹ và trẻ em, Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản. Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016. 6. Gupta S, Malik S, Sinha R, Shyamsunder S, et al (2014). Association of the position of the copper T 380A as determined by the ultrasonography following its insertion in the immediate postpartum period with the subsequent complications: an observational study. J Obstet Gynaecol India, 64: 349–353. 7. Colwill AC, Schreiber CA, Sammel MD, et al (2018). Six-week retention after post placental copper intrauterine device placement. Contraception; 97:215–218. 8. Hooda R, Mann S, Nanda S, et al (2016). Immediate Postpartum Intrauterine Contraceptive Device Insertions in Caesarean and Vaginal Deliveries: A Comparative Study of Follow-Up Outcomes. International Journal of Reproductive Medicine, pp. 5. 9. Kumar S, Sethi R, Balasubramaniam S, et al (2014).”Women's experienghiên cứu e with postpartum intrauterine contraceptive device use in India”. Reprod Health, 11:32. 10. Agarwal K, Dewan R, Mittal P, Aggarwal A (2017). “Visibility of strings after postplacental intracesarean insertion of CuT380A and Cu375 intrauterine contraceptive device: a randomized comparative study”. J Obstet Gynaecol India, 67:324–9. Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 06/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021
File đính kèm:
khao_sat_cac_yeu_to_lien_quan_den_dung_cu_tu_cung_t_cu_380a.pdf

