Khảo sát các yếu tố liên quan đến dụng cụ tử cung T-CU 380A không đúng vị trí nếu đặt ngay sau sinh

Đặt vấn đề: Đặt dụng cụ tử cung T-Cu 380A ngay sau khi sinh (DCTC T-Cu 380A) là đặt DCTC T-Cu

380A trong vòng 10 phút sau khi sinh. Không có nghiên cứu nào điều tra các yếu tố nguy cơ gây DCTC TCu

380A không đúng vị trí ở những phụ nữ đặt DCTC T-Cu 380A ngay sau sinh.

Mục tiêu: xác định các yếu tố nguy cơ không đúng vị trí ở những phụ nữ đặt DCTC T-Cu 380A ngay sau

sinh và các biến cố không mong muốn.

Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu đoàn hệ 422 phụ nữ được đặt DCTC T-Cu 380A ngay sau sinh tại

khoa phụ sản khoa bệnh viện Nhân dân Gia Định, từ 1/12/2017 đến 1/6/2020, để khảo xác các yếu tố nguy cơ

DCTC TCu 380A không đúng vị trí. Hồi qui logistic đơn biến được sử dụng để xác định ảnh hưởng của biến độc

lập lênDCTC không đúng vị trí. Giá trị p <0,05 được="" coi="" là="" có="" ý="">

pdf 6 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát các yếu tố liên quan đến dụng cụ tử cung T-CU 380A không đúng vị trí nếu đặt ngay sau sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát các yếu tố liên quan đến dụng cụ tử cung T-CU 380A không đúng vị trí nếu đặt ngay sau sinh

Khảo sát các yếu tố liên quan đến dụng cụ tử cung T-CU 380A không đúng vị trí nếu đặt ngay sau sinh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 70
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN DỤNG CỤ TỬ CUNG T-CU 380A 
KHÔNG ĐÚNG VỊ TRÍ NẾU ĐẶT NGAY SAU SINH 
Huỳnh Vĩnh Phạm Uyên1, Võ Minh Tuấn1 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Đặt dụng cụ tử cung T-Cu 380A ngay sau khi sinh (DCTC T-Cu 380A) là đặt DCTC T-Cu 
380A trong vòng 10 phút sau khi sinh. Không có nghiên cứu nào điều tra các yếu tố nguy cơ gây DCTC TCu 
380A không đúng vị trí ở những phụ nữ đặt DCTC T-Cu 380A ngay sau sinh. 
Mục tiêu: xác định các yếu tố nguy cơ không đúng vị trí ở những phụ nữ đặt DCTC T-Cu 380A ngay sau 
sinh và các biến cố không mong muốn. 
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu đoàn hệ 422 phụ nữ được đặt DCTC T-Cu 380A ngay sau sinh tại 
khoa phụ sản khoa bệnh viện Nhân dân Gia Định, từ 1/12/2017 đến 1/6/2020, để khảo xác các yếu tố nguy cơ 
DCTC TCu 380A không đúng vị trí. Hồi qui logistic đơn biến được sử dụng để xác định ảnh hưởng của biến độc 
lập lênDCTC không đúng vị trí. Giá trị p <0,05 được coi là có ý nghĩa. 
Kết quả: Trong số 384 phụ nữ tham gia nghiên cứu, tại thời điểm 6 tuần sau sinh, số phụ nữ sinh mổ 
có DCTC TCu380A không đúng vị trí (64/299), trong khi 37/85 phụ nữ sinh ngã âm đạo có DCTC 
TCu380A không đúng vị trí. Nguy cơ DCTC TCu 380A không đúng vị trí cao hơn 2,83 lần (KTC 95% 
1,699–4,714) ở sinh ngã âm đạo so với sinh mổ. Kết quả phân tích hồi quy logistic đơn biến: phụ nữ trên 30 
tuổi, sinh ngả âm đạo, cổ tử cung mở 4 cm, đường kính trước sau >47mm tăng nguy cơ DCTC TCu 380A 
không đúng vị trí (p <0,05). Không có trường hợp nào bị thủng, viêm nội mạc tử cung hoặc chảy máu nhiều 
sau sinh được ghi nhận. 
Kết luận: Phụ nữ >30 tuổi, sinh ngả âm đạo, cổ tử cung mở 4 cm, đường kính trước sau >47 mm tăng 
nguy cơ. Không có trường hợp bị thủng tử cung, viêm nội mạc tử cung hoặc chảy máu nhiều sau sinh được ghi 
nhận 
Từ khóa: dụng cụ tử cung TCu 380A sau sinh, DCTC TCu380A không đúng vị trí 
ABSTRACT 
RISK FACTORS FOR INCORRECTLY POSITIONED IN IMMEDIATE POSTPLACENTAL T-CU 380A 
INTRAUTERINE DEVICE INSERTION 
Huynh Vinh Pham Uyen, Vo Minh Tuan 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 1 - 2021: 70 - 75 
Background: Immediate postplacental TCu 380A intrauterine device (TCu 380A IUD) insertion is defined 
as placement of an TCu 380A IUD within 10 minutes following delivery. No study has investigated risk factors 
for incorrectly positioned in women with immediate postplacental TCu 380A IUD insertion. 
Objective: Investigate risk factors for incorrectly positioned of TCu380A IUDs in immediate postplacental 
TCu 380A IUD insertion and the clinical outcomes in terms of safety (perforation, lochia with foul 
odour/puerperal sepsis, and postpartum haemorrhage). 
Methods: A cohort study to examine the 6-week incorrectly positioned of 422 pregnant women for 
immediate TCu380A IUDs insertion at the Department of Obstetrics end Gynaecology, Nhan dan Gia Dinh 
1Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS. Huỳnh Vĩnh Phạm Uyên ĐT: 0938999627 Email: [email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 71
hospital, from 1/12/2017 to 1/6/2020. The logistic regression model was used. A p-value <0,05 was considered 
significant. 
Result: Of the 384 women who had follow-up, 64/299 women who underwent CD got malposition of 
TCu380A IUDs, whereas 37/85 who underwent VD malpositioned their TCu380A IUDs. The risk of 
malposition of TCu380A IUDs was higher by 2.83 fold (95% CI 1.699–4.714) in VD than CD in the logistic 
regression model women with age over 30, parity, vaginal delivery, cevical dilation 4 cm, anteroposterior 
diameter >47 mm were significantly more in women with malpositions (p <0.05). No incidence of 
perforation, PID or heavy bleeding was detected. 
Conclusion: Age over 30, parity, vaginal delivery, cevical dilation 4 cm, anteroposterior diameter > 
47 mm had an impact on the malposition of TCu380A IUDs. No incidence of perforation, PID or heavy 
bleeding was detected. 
Key words: immediate postplacental TCu 380A intrauterine device, malposition of TCu380A IUD 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đặt dụng cụ tử cung (DCTC) TCu 380A 
ngay sau sinh là DCTC TCu 380A được đưa vào 
lòng tử cung ≤10 phút ngay sau sổ nhau trong 
trường hợp sinh ngã âm đạo hay sinh mổ. Đặt 
DCTC TCu 380A ngay sau sinh có vai trò quan 
trọng trong giảm số thai kỳ ngoài ý muốn và kéo 
giãn khoảng cách giữa 2 thai kỳ. 
Thời điểm đặt DCTC TCu 380A ngay sau 
sinh trong sinh ngã âm đạo cũng như trong sinh 
mổ đã được phê duyệt bởi Trung tâm Kiểm soát 
Phòng Ngừa Dịch bệnh (CDC) của Hoa Kỳ(1). 
Tuy nhiên, tỷ lệ DCTC TCu 380A không đúng vị 
trí nếu đặt ngay sau sinh cao, chiếm khoảng 
23,1%(2). DCTC TCu 380A không đúng vị trí bao 
gồm DCTC TCu 380A bị rớt ra ngoài, sai vị trí. 
Các yếu tố liên quan đến DCTC TCu 380A 
không đúng vị trí chưa được phân lập rõ. Câu 
hỏi đặt ra là những yếu tố nào liên quan đến tỷ 
lệ không đúng vị trí DCTC TCu 380A? 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Chúng tôi tiến hành đặt DCTC TCu 380A 
cho 422 phụ nữ ngay sau sinh và mong muốn 
tránh thai bằng DCTC TCu 380A sau sinh tại 
bệnh viện Nhân dân Gia Định trong khoảng 
trong thời gian từ 1/12/2017 đến 1/6/2020. 
Tiêu chuẩn nhận vào 
Phụ nữ đủ 18 đến 45 tuổi đi khám thai và 
sinh tại bệnh viện Nhân dân Gia Định; đồng ý 
tham gia nghiên cứu; đồng ý tái khám 6 tuần sau 
sinh; mong muốn tránh thai bằng DCTC TCu 
380A sau lần sinh này; hiện đang mang 1 thai 
sống và có ít nhất 1 con trên 1 tuổi, khỏe; không 
có chống chỉ định của đặt DCTC TCu 380A; 
không có tiền căn tai biến khi đặt DCTC TCu 
380A: thủng tử cung, xuyên cơ, DCTC TCu 380A 
trong ổ bụng; không có viêm âm đạo trong 
tháng cuối của thai kỳ; khômg có nguy cơ băng 
huyết sau sinh (không có nhau tiền đạo, Hgb 
trong thai kỳ 10 mg/dl); HIV, VDRL âm tính. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Thai <37 tuần vô kinh; sinh mổ cấp cứu vì 
tim thai suy, nhau bong non, nhau tiền đạo, mẹ 
bị tiền sản giật nặng- sản giật; thân nhiệt 38,50C 
trong lúc chuyển dạ, vỡ ối trên 6 giờ; bị băng 
huyết sau sinh trước khi quyết định đặt DCTC 
TCu 380A. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu tiến cứu. 
Phương pháp thực hiện 
Tại thời điểm 6 tuần sau sinh, các phụ nữ 
tham gia sẽ được khám sau sinh, siêu âm kiểm 
tra vị trí của DCTC TCu 380A. Phân làm 2 nhóm: 
nhóm ca và nhóm chứng. 
- Nhóm ca: các phụ nữ có DCTC TCu 380A 
không đúng vị trí. 
- Nhóm chứng: các phụ nữ có DCTC TCu 
380A đúng vị trí. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 72
Có 2 hình thức xuyên thủng tử cung(3): 
xuyên thủng tử cung không hoàn toàn, xuyên 
thủng tử cung hoàn toàn. Xuyên thủng tử 
cung hoàn toàn: Thủng tử cung và đẩy DCTC 
vào khoang phúc mạc. 
Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm trùng tử cung 
trong thời gian sau sinh được ghi nhận khi có 2 
triệu chứng và xảy ra trong khoảng thời gian từ 
48 giờ đến 6 tuần sau sinh(5): 
- Sốt 38-38,5
0
C, mệt mỏi, khó chịu. 
- Dịch âm đạo ra nhiều, hôi, lẫn máu mủ. 
- Cổ tử cung hé mở, tử cung co hồi chậm, ấn 
tử cung đau. 
- Cấy sản dịch tìm vi khuẩn và làm kháng 
sinh đồ. 
Đúng vị trí khi thỏa 2 tiêu chuẩn(3): Nằm 
đúng hướng (thân của DCTC TCu 380A phải 
hướng về phía cổ tử cung và hai ngành ngang 
phải được mở ra hoàn toàn, dang ra 2 bên về 
phía 2 góc tử cung) và khoảng cách từ đỉnh của 
DCTC T Cu-380A đến phần tiếp giáp giữa nội 
mạc tử cung và lòng tử cung ≤3 mm. 
Không đúng vị trí gồm 1 trong 2 chẩn đoán 
sau: Rớt ra ngoài; Sai vị trí. 
- Rớt ra ngoài khi xảy ra 1 trong 3 tình huống 
sau: Phụ nữ tham gia thông báo nhìn thấy DCTC 
T -Cu 380A rớt ra ngoài (ghi nhận trong phiếu 
theo dõi tại nhà) và không nhìn thấy hình ảnh 
dạng DCTC TCu 380A trong lòng tử cung qua 
siêu âm ngã đầu dò âm đạo; Phụ nữ tham gia 
không nhìn thấy DCTC T -Cu 380A rớt ra ngoài, 
không nhìn thấy hình ảnh dạng DCTC TCu 
380A trong lòng tử cung qua siêu âm ngã đầu dò 
âm đạo và X-quang bụng chậu; Thấy DCTC ở 
ngay cổ tử cung hay đang nằm trong âm đạo. 
- Sai vị trí xảy ra 1 trong 2 điều kiện sau: 
Xoay hướng (DCTC TCu 380A không nằm đúng 
hướng); Tụt (khoảng cách từ đỉnh của DCTC T 
Cu-380A đến phần tiếp giáp giữa nội mạc tử 
cung và lòng tử cung >3 mm và nằm phía trên cổ 
tử cung). 
Chìm trong cơ tử cung: DCTC TCu 380A 
(toàn bộ hay một phần) nằm trong cơ tử cung, 
chưa lọt ra khỏi lớp thanh mạc tử cung. 
Xuyên thủng cơ tử cung DCTC TCu 380A 
(toàn bộ hay một phần) xuyên qua cơ tử cung và 
lớp thanh mạc. Chẩn đoán dựa vào siêu âm ngã 
đầu dò âm đạo không quan sát thấy DCTC TCu 
380A trong lòng tử cung, X-quang bụng chậu có 
hình ảnh dạng T trong ổ bụng 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM, số 508/ĐHYD-HĐĐĐ, 
ngày 21/11/2017. 
KẾT QUẢ 
Phân tích hồi quy đơn biến ghi nhận các yếu 
tố tăng nguy cơ DCTC TCu 380A không đúng vị 
trí gồm phụ nữ >30 tuổi, có 2 con, cổ tử cung mở 
 4 cm, sinh ngã âm đạo, số ngày nằm viện 4 
ngày, kích thước tử cung >47cm. 
Phụ nữ >30 tuổi sẽ có nguy cơ DCTC Tcu 
380A không đúng vị trí cao gấp 2,77 lần so với 
nhóm ≤30 tuổi. Khác biệt có ý nghĩa thống kê, 
p <0,05. Phụ nữ có có 2 con sẽ có nguy cơ 
DCTC Tcu 380A không đúng vị trí cao gấp 1,7 
lần so với nhóm có 1 con. Khác biệt có ý nghĩa 
thống kê, p <0,05. Phụ nữ có độ mở cổ tử cung 
 4 cm sẽ có nguy cơ DCTC Tcu 380A không 
đúng vị trí cao gấp 2,77 lần so với nhóm có độ 
mở cổ tử cung 0 cm. Khác biệt có ý nghĩa 
thống kê, p <0,05. 
Phụ nữ sinh ngã âm đạo sẽ có nguy cơ 
DCTC Tcu 380A không đúng vị trí cao gấp 
2,83 lần so với nhóm sinh mổ. Khác biệt có ý 
nghĩa thống kê, p <0,05. 
Phụ nữ có kích thước trung bình của tử 
cung sau sinh>47 cm sẽ có nguy cơ DCTC Tcu 
380A không đúng vị trí cao gấp 4,3 lần so với 
nhóm có kích thước tử cung trung bình ≤47 
cm. Khác biệt có ý nghĩa thống kê, p <0,05. 
Không tìm thấy mối liên quan giữa DCTC Tcu 
380A không đúng vị trí với các biến số còn lại. 
Chúng tôi ghi nhận không có trường hợp 
nào bị chảy máu âm đạo nhiều, xuyên thủng cơ 
tử cung, viêm nội mạc tử cung. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 73
Bảng 1: Phân tích đoạn biến các đặc điểm của phụ nữ nghiên cứu 
Đặc điểm Không đúng vị trí n=101 (%) Đúng vị trí n=283 (%) OR KTC 95% p 
Tuổi 
≤ 30 41 (40,6) 154 (54,4) 1 
> 30 60 (59,4) 129 (45,6) 1,747 1,102-2,770 0,018 
Số con hiện có 
1 con 57 (56,5) 192 (67,8) 1 
2 con 38 (37,6) 74 (26,2) 1,729 1,059-2,824 0,028 
 3 con 6 (5,9) 17 (6,0) 1,189 0,448-3,157 0,728 
BPTT từng dùng 
Không 96 (95,05) 29 (10,25) 1 
Có 5 (5,95) 254 (89,75) 2,192 0,825-5,827 0,116 
Tuổi thai 
≤ 39 tuần 48 (46,5) 115 (40,6)) 1 
> 39 tuần 53 (52,5) 168 (59,4) 0,756 0,479-1,193 0,230 
Độ mở cổ tử cung 
0 cm 20 (19,8) 81 (28,6) 1 
1-3 cm 42 (41,6) 145 (513) 1,173 0,645-2,132 0,601 
 4 cm 39 (38,6) 57 (20,1) 2,770 1,466-5,238 0,002 
Phương thức sinh 
Sinh mổ 64 (63,37) 235 (83,04) 1 
Ngã âm đạo 37 (36,63) 48 (16,96) 2,830 1,699-4,714 0,000 
Máu mất (g) 
≤ 300g 91 (90,1) 257 (90,8) 1 
> 300g 10 (9,9) 26 (9,2) 1,086 0,504-2,340 0,833 
Cân nặng bé 
≤ 3200 g 38 (37,6) 135 (47,7) 1 
> 3200 g 63 (62,4) 148 (52,3) 1,512 0,949-2,408 0,081 
Số ngày ra sản dịch (ngày) 
≤ 15 ngày 56 (55,5) 149 (52,7) 1 
> 15 ngày 45 (44,5) 134 (47,3) 0,893 0,566-1,410 0,629 
NCBSM 
Không hoàn toàn 34 (33,7) 92 (32,51) 1 
Hoàn toàn 67 (66,3) 191 (67,5) 1,053 0,650-1,705 0,832 
Tư thế tử cung 
Ngã trước 47 (46,5) 145 (51,2) 1 
Trung gian 30 (29,7) 96 (34) 1,763 0,967-3,211 0,064 
Ngã sau 24 (23,8) 42 (14,8) 0,964 0,569-1,630 0,892 
Kích thước tử cung (mm) 
≤ 47 55 (54,5) 156 (55,1) 1 
> 47 46 (45,5) 127 (44,9) 4,305 1,296-14,303 0,017 
* Hồi quy logistic đơn biến 
BÀN LUẬN 
Chưa có nghiên cứu nào khảo sát các yếu 
tố nguy cơ đến ảnh hưởng đến DCTC Tcu 
380A không đúng vị trí. Chúng tôi tìm thấy có 
các phân tích gộp liên quan đến rớt DCTC Tcu 
380A, các nghiên cứu hiện nay chỉ thực hiện 
khảo sát phương thức sinh và tỷ lệ rớt DCTC 
Tcu 380A ra ngoài. Yếu tố liên quan đến nguy 
cơ DCTC Tcu 380A không đúng vị trí được các 
nghiên cứu chủ yếu đề cập là phương thức 
sinh. Trong nghiên cứu này, ngoài phương 
thức sinh, các yếu tố khác cũng được xem xét 
tuổi người tham gia, số con đã có, tình trạng 
NCBSM. Đây là các yếu tố từng được xem là 
yếu tố nguy cơ rớt DCTC ra ngoài khi đặt 
DCTC Tcu 380A ở thời điểm thông thường(2). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 74
Bảng 2: Mối liên quan giữa phương thức sinh và 
DCTC không đúng vị trí 
Tác giả 
Sinh ngã 
âm đạo 
Sinh mổ OR KTC 95% 
Dias T
(4)
 13/60 8/31 0,831 0,301-2,189 
Gupta S
(5)
 30/51 14/49 3,571 1,552-8,221 
Colwill AC
(7)
 23/113 4/56 3,322 1,089-10,135 
Chúng tôi 37/85 64/299 2,830 1,699-4,714 
Kết quả của tác giả Dias T(2), tác giả Colwill 
AC(7) giống với kết quả phân tích đơn biến của 
chúng tôi. Trong nghiên cứu của tác giả Dias T(4), 
có 13 phụ nữ sinh ngã âm đạo có DCTC Tcu 
380A không đúng vị trí (3 trường hợp rớt, 10 
trường hợp sai vị trí) và 8 phụ nữ trong nhóm 
sinh mổ có DCTC Tcu 380A không đúng vị trí (1 
trường hợp rớt và 7 trường hợp sai vị trí). Phân 
tích hồi quy logistic cho thấy phương thức sinh 
không có liên quan đến DCTC Tcu 380A không 
đúng vị trí p=0,7197; OR=0,831; KTC 95% 0,301–
2,189. Trong quá trình khảo sát 169 phụ nữ (113 
phụ nữ sinh ngã âm đạo và 56 sinh mổ), tại thời 
điểm đánh giá 6 tuần, tác giả Colwill AC(6) ghi 
nhận: trong số các phụ nữ sinh ngã âm đạo có 18 
trường hợp rớt ra ngoài, 5 trường hợp sai vị trí, 
còn trong nhóm sinh mổ không có trường hợp 
nào bị rớt, có 4 trường hợp sai vị trí. Sinh ngã âm 
đạo có liên quan đến DCTC Tcu 380A không 
đúng vị trí với OR 3,322; KTC 95%: 1,089–10,135. 
Tuy nhiên trong nghiên cứu của tác giả Gupta 
S(4), có 33 phụ nữ có DCTC Tcu 380A không 
đúng vị trí trong số 51 phụ nữ sinh ngã âm đạo, 
14 phụ nữ có DCTC Tcu 380A không đúng vị trí 
trong số 49 phụ nữ sinh mổ. Sinh ngã âm đạo có 
liên quan đến DCTC Tcu 380A không đúng vị trí 
với OR 3,322; KTC 95%: 1,089–10,135. 
Chúng tôi ghi nhận không có trường hợp 
nào bị chảy máu âm đạo nhiều, xuyên thủng cơ 
tử cung, viêm nội mạc tử cung tương tự nghiên 
cứu của các tác giả Dias T(2), Agarwal K(10). Tuy 
nhiên, trong nghiên cứu của tác giả Hooda R(8), 
trong số 21 phụ nữ thông báo dịch âm đạo bất 
thường, qua thăm khám lâm sàng, có 1 phụ nữ 
bị viêm vùng chậu và 2 phụ nữ có nhiễm khuẩn 
âm đạo. Có 18 phụ nữ còn lại có kết quả xét 
nghiệm dịch âm đạo bình thường. Nghiên cứu 
của tác giả Kumar S(9)cho thấy tỷ lệ viêm nội mạc 
tử cung là 5,4%. Tỷ lệ này cao so với các nghiên 
cứu khác. Tuy nhiên, tác giả Kumar S chẩn đoán 
tình trạng viêm nội mạc tử cung dựa trên sự 
thông báo của phụ nữ tham gia nghiên cứu và 
không được xác nhận bằng hồ sơ y tế hoặc kết 
quả vi sinh. Việc phụ nữ tham gia tự báo cáo các 
triệu chứng của tình trạng viêm nội mạc tử cung 
(đau bụng, sốt, dịch âm đạo có mùi hôi, dịch âm 
đạo bất thường, đau khi quan hệ tình dục, chảy 
máu trong khi quan hệ) có thể là một sai lệch thu 
nhận thông tin. 
Bảng 3: Đặc điểm về các biến cố không mong muốn 
Tác giả 
Chảy máu 
nhiều * 
Viêm nội mạc 
tử cung * 
Xuyên 
thủng cơ* 
Dias T
(2)
 0 0 0 
Hooda R
(8)
 0 0,58 0 
Kumar S
(9) 
0 5,4 0 
Agarwal K
(10) 
0 0 0 
Chúng tôi 0 0 0 
* phần trăm 
Hạn chế 
Thời gian nghiên cứu ngắn, chưa thể đánh 
giá toàn bộ các vấn đề liên quan đến việc đặt 
DCTC TCu 380A ngay sau sinh, không cân bằng 
2 phương thức sinh là một hạn chế trong nghiên 
cứu này. 
Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam 
cung cấp thông tin về việc đặt DCTC TCu 
380A ngay sau sinh là an toàn. Áp dụng cho 
các đối tượng thực sự không có điều kiện áp 
dụng các BPTT khác trong thời gian sau sinh 
hoặc cho các phụ nữ có nhiều khả năng sẽ 
không quay lại cơ sở y tế để tránh thai. Cần tư 
vấn kỹ cho các phụ nữ có nguy cơ DCTC TCu 
380A không đúng vị trí. 
KẾT LUẬN 
Các yếu tố nguy cơ của DCTC TCu 380A 
không đúng vị trí : phụ nữ >30 tuổi, độ mở cổ tử 
cung mở 4 cm, phương thức sinh ngã âm đạo, 
kích thước tử cung >47 mm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Curtis KM, Tepper NK, Jatlaou TC, et al (2016). U.S. medical 
eligibility criteria for contraceptive use. MMWR Recomm Rep, 
65:1–104. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 75
2. American College of Obstetricians and Gynecologists (2017). 
Long-Acting Reversible Contraception: Implants and 
Intrauterine Devices. Obstetrics & Gynecology, 130(5):e251-e269. 
3. Nowitzki KM, Hoimes ML, Chen B, et al (2015). 
Ultrasonography of intrauterine devices. Ultrasonography, 
34(3):183–194. 
4. Dias T, Abeykoon S, Kumarasiri S, et al (2015). Use of 
ultrasound in predicting success of intrauterine contraceptive 
device insertion immediately after delivery. Ultrasound Obstet 
Gynecol, 46:104–108. 
5. Vụ sức khỏe bà mẹ và trẻ em, Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn quốc 
gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản. Quyết định số 
4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016. 
6. Gupta S, Malik S, Sinha R, Shyamsunder S, et al (2014). 
Association of the position of the copper T 380A as determined 
by the ultrasonography following its insertion in the immediate 
postpartum period with the subsequent complications: an 
observational study. J Obstet Gynaecol India, 64: 349–353. 
7. Colwill AC, Schreiber CA, Sammel MD, et al (2018). Six-week 
retention after post placental copper intrauterine device 
placement. Contraception; 97:215–218. 
8. Hooda R, Mann S, Nanda S, et al (2016). Immediate Postpartum 
Intrauterine Contraceptive Device Insertions in Caesarean and 
Vaginal Deliveries: A Comparative Study of Follow-Up 
Outcomes. International Journal of Reproductive Medicine, pp. 5. 
9. Kumar S, Sethi R, Balasubramaniam S, et al (2014).”Women's 
experienghiên cứu e with postpartum intrauterine contraceptive 
device use in India”. Reprod Health, 11:32. 
10. Agarwal K, Dewan R, Mittal P, Aggarwal A (2017). “Visibility of 
strings after postplacental intracesarean insertion of CuT380A 
and Cu375 intrauterine contraceptive device: a randomized 
comparative study”. J Obstet Gynaecol India, 67:324–9. 
Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 06/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_cac_yeu_to_lien_quan_den_dung_cu_tu_cung_t_cu_380a.pdf