Khảo sát các thành tố của hội chứng chuyển hóa và xác định nồng độ ferritin huyết thanh ở bệnh nhân hội chứng chuyển hóa

Đặt vấn đề: Hội chứng chuyển hóa là một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng được quan tâm nhất trong thế kỷ XXI. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy có mối liên quan giữa tăng nồng độ ferritin huyết thanh và các thành tố của hội chứng chuyển hóacũng như các nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa, nghiên cứu đưa ra một số kết luận rằng có thể xem ferritin như là một dấu hiệusớm dự báo nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa.Vì lý do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu Đề tài này với mục tiêu:Khảo sát các thành tố của hội chứng chuyển hóa và xác định nồng độ ferritin huyết thanh ở bệnh nhân hội chứng chuyển hóa

pdf 7 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát các thành tố của hội chứng chuyển hóa và xác định nồng độ ferritin huyết thanh ở bệnh nhân hội chứng chuyển hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát các thành tố của hội chứng chuyển hóa và xác định nồng độ ferritin huyết thanh ở bệnh nhân hội chứng chuyển hóa

Khảo sát các thành tố của hội chứng chuyển hóa và xác định nồng độ ferritin huyết thanh ở bệnh nhân hội chứng chuyển hóa
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 
60 
KHẢO SÁT CÁC THÀNH TỐ CỦA HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA 
VÀ XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ FERRITIN HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN 
HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA 
Trần Thừa Nguyên1,2, Trần Hữu Dàng2,3, Trần Đức Minh1,2, Trần Quang Nhật1,2 
1. Bệnh viện Trung ương Huế 
2. Hội Nội tiết - Đái tháo đường Việt Nam 
3. Trường Đại học Y Dược Huế 
DOI: 10.47122/vjde.2020.38.9 
ABSTRACT 
To survey on the components of metabolic 
syndrome and determine the serum ferritin 
levels in patients with metabolic syndrome 
Background: Metabolic syndrome is one 
of the most common public health concerns in 
the 21st century. Several studies in the world 
have shown a link between elevated serum 
ferritin andmetabolic syndrome as well as the 
risk of metabolic syndrome, the study 
provides a number of conclusions argues that 
ferritin may be considered as an early 
predictor of metabolic syndrome. For that 
reason, we conducted this study with the 
objective: “To survey on the components of 
metabolic syndrome and determine the serum 
ferritin levels in patients with metabolic 
syndrome”. Subjects and methods: A 
descriptive, cross-sectional study on 207 
patients who were treated at the General 
Internal Medicine-Geriatric Department, Hue 
Central Hospital from 5/2016 to 8/2017. 
Patients were divided into two groups: study 
group (104 patient with metabolic syndrome) 
and control group (103 patients without 
metabolic syndrome and no serum ferritin-
mediated disease). The metabolic 
syndromewas diagnosed by joint interim 
statement of the International Diabetes 
Federation/American Heart Association/ 
National Heart, Lung, and Blood Institute/ 
World Heart Federation/ International 
Atherosclerosis Society/ International 
Association for the Study of Obesity 2009. 
Results: The most common combination of 
metabolic syndrome components was: 
hypertriglyceridemia - hypertension - 
hyperglycemia (15.1%). In the metabolic 
syndrome group,mean serum ferritin 
concentration was 391.62 181.97ng/ml 
(Increased ferritin concentration accounted 
for 86.54%). In men, mean serum ferritin 
concentration was 453.064 161.75ng/ml 
(Increased ferritin concentration accounted 
for 96.15%). In women, mean serum ferritin 
concentration was 330.17 181.71 ng/ml 
(Increased ferritin concentration accounted 
for 86.54%). Conclusion: In the group of 
patients with metabolic syndrome, the serum 
ferritin levels increases and the rate of 
Increased ferritin concentration was high. 
Key words: metabolic syndrome, serum 
ferritin levels. 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Hội chứng chuyển hóa là một 
trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng 
được quan tâm nhất trong thế kỷ XXI. Nhiều 
nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy có mối 
liên quan giữa tăng nồng độ ferritin huyết 
thanh và các thành tố của hội chứng chuyển 
hóacũng như các nguy cơ mắc hội chứng 
chuyển hóa, nghiên cứu đưa ra một số kết luận 
rằng có thể xem ferritin như là một dấu 
hiệusớm dự báo nguy cơ mắc hội chứng 
chuyển hóa.Vì lý do đó chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:Khảo sát 
các thành tố của hội chứng chuyển hóa và xác 
định nồng độ ferritin huyết thanh ở bệnh nhân 
hội chứng chuyển hóa. Đối tượng và phương 
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt 
ngang trên 207 bệnh nhân đến khám và điều 
trị tại Khoa Nội Tổng hợp - Lão Khoa, Bệnh 
viện Trung ương Huếtừ 5/2016 đến 8/2017. 
Bệnh nhân được phân thành hai nhóm: nhóm 
có hội chứng chuyển hóa gồm 104 người 
(nhóm bệnh); nhóm chứng gồm 103 người 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. 
61 
không mắc hội chứng chuyển hóa và không 
mắc các bệnh làm thay đổi ferritin huyết 
thanh. Chẩn đoán HCCH theo tiêu chuẩn của 
IDF/AHA/NHLBL/WHF/IAS/IASO đồng 
thuận năm 2009. Kết quả: HCCH với dạng 
kết hợp thường gặp nhất là: tăng TG – THA – 
tăng glucose (15,1%). Nồng độ ferritin huyết 
thanh trung bình ở nhóm có HCCH là 
391,62 181,97ng/ml (Tỉ lệ tăng ferritin là 
91,35%), trong đó: Nam: 453,064 161,75 
ng/ml (tỉ lệ ferritin tăng là 96,15%).Nữ: 
330,17 181,71 ng/ml (tỉ lệ ferritin tăng là 
86,54%). Kết luận: Ở nhóm bệnh nhân có 
HCCH thì nồng độ ferritin huyết thanh tăng 
cao và tỉ lệ tăng ferritin chiếm tỉ lệ cao. 
Từ khóa: ferritin huyết thanh, hội chứng 
chuyển hóa. 
Chịu trách nhiệm chính: Trần Thừa Nguyên 
Ngày nhận bài: 5/01/2020 
Ngày phản biện khoa học: 11/01/2020 
Ngày duyệt bài: 26/02/2020 
Email: [email protected] 
ĐT: 0903597695 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hội chứng chuyển hóa là một trong những 
vấn đề sức khỏe cộng đồng được quan tâm 
nhất trong thế kỷ XXI này với rất nhiều công 
trình nghiên cứu hằng năm ở các quốc gia 
trên thế giới. Theo Nationnal Health Nutrition 
Examination Survey III, hội chứng chuyển 
hóa liên quan đến khoảng 24% người trưởng 
thành, khoảng 47 triệu người bị hội chứng 
chuyển hóa trong đó 44% người trên 50 tuổi 
tại Hoa Kỳ[1]. 
Ferritin huyết thanh là một protein mang 
sắt tồn tại cả trong và ngoài tế bào có ở hầu 
hết khắp mọi nơi trong cơ thể như: gan, lách, 
tủy, tá tràng, cơ vân và nhiều vùng giải phẫu 
khác, có thể lưu trữ và giải phóng sắt và hoạt 
động như một bộ đệm chống thiếu sắt và quá 
tải sắt. Ngày càng có nhiều nghiên cứu cho 
thấy nồng độ sắt dự trữ trong cơ thể cao có 
thể ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. 
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy 
có mối liên quan giữa tăng nồng độ ferritin 
huyết thanh và các thành tố của hội chứng 
chuyển hóacũng như các nguy cơ mắc hội 
chứng chuyển hóa[3],các nghiên cứu đưa ra 
một số kết luận rằng có thể xem ferritin như 
là một dấu hiệusớm dự báo nguy cơ mắc hội 
chứng chuyển hóa [2]. Cho đến nay tại Việt 
Nam chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề 
trên. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
đề tài này nhằm mục tiêu: Khảo sát các 
thành tố của hội chứng chuyển hóa và xác 
định nồng độ ferritin huyết thanh ở bệnh 
nhân hội chứng chuyển hóa theo tiêu chí 
IDF/AHA/NHLBL/WHF/IAS/IASO đồng 
thuận năm 2009. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
- Gồm 207 BN đến khám và điều trị tại Khoa Nội Tổng hợp - Lão khoa, Bệnh viện Trung 
ương Huế từ 5/2016 đến 8/2017được phân thành hai nhóm: nhóm có HCCH gồm 104 người 
(nhóm bệnh); nhóm chứng gồm 103 người không mắc HCCH và không mắc các bệnh làm thay 
đổi ferritin huyết thanh. 
- Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH: phải có ít nhất 3 trong 5 tiêu chuẩn sau: 
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH của IDF/AHA/NHLBL/WHF/IAS/IASO 
đồng thuận năm 2009[4]. 
Tiêu chuẩn Giá trị 
Tăng vòng bụng 
Nam: ≥ 90cm; Nữ: ≥ 80cm 
(tiêu chuẩn Nam Á) 
Tăng triglyceride* hoặc có điều trị đặc hiệu rối loạn lipid này ≥150mg/dl (1,7mmol/l) 
Giảm HDL-cholesterol* hoặc có điều trị đặc hiệu rối loạn 
lipid này 
Nam < 40mg/dl (1,03mmol/l) 
Nữ < 50mg/dl (1,29mmol/l) 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 
62 
Tăng huyết áp hoặc có tiền sử và đang điều trị tăng huyết áp Tâm thu ≥ 130mmHg và/ hoặc 
tâm trương ≥ 85mmHg 
Tăng Glucose máu lúc đói hoặc đang điều trị ĐTĐ ≥ 100mg/dl (5,6mmol/l) 
*Thuốc thường được sử dụng nhất để điều trị tăng triglyceride máu và giảm HDL-cholesterol 
là nhóm fibrate và nhóm acid nicotinic. Bệnh nhân đang sử dụng một trong số các loại thuốc này 
hay liều cao acid béo omega 3 được đánh giá tương đương tiêu chuẩn tăng triglyceride và giảm 
HDL-cholesterol máu [4]. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, choṇ mâũ thuâṇ tiêṇ. 
Các biến số nghiên cứu: 
+ Chỉ số lâm sàng: Vòng bụng và huyết áp; + Chỉ số cận lâm sàng: bilan lipid, glucose máu. 
Định lượng ferritin huyết thanh: Giá trị bình thường lấy theo phòng xét nghiêṃ Bêṇh viêṇ 
Trung ương Huế: Nam: 12 - 280 ng/mL; Nữ: 12 - 150 ng/mL. 
2.3. Xử lý số liệu: bằng chương trình SPSS 24.0 và Medcalc 12.0. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Qua nghiên cứu 207 bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế thời gian 
từtháng 5/2016 đến tháng 8/2017 được phân thành hai nhóm: nhóm có HCCH gồm 104 người 
(nhóm bệnh) và nhóm chứng gồm 103 người khỏe mạnh,chúng tôi ghi nhận kết quả như sau: 
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới tính 
Bảng 3.1. Đặc điểm về phân bố tuổi, giới tính 
Nhóm chứng 
(n=103) 
Nhóm HCCH 
(n=104) p 
 n % n % 
Nhóm tuổi 
(năm) 
< 60 41 39,8 33 31,7 
> 0,05 
≥ 60 62 60,2 71 68,3 
Giói tính 
Nam 45 43,7 52 50,0 
< 0,05 
Nữ 58 46,3 52 50,0 
Tuổi(năm) 
Chung 60,02 19,06 66,36 14,74 < 0,01 
Nam 62,78 18,91 64,83 17,05 > 0,05 
Nữ 57,88 19,07 67,88 11,98 < 0,01 
Nhận xét: Sự phân bố giữa 2 nhóm chứng và HCCH theo giới tính, khác biệt có ý nghĩa 
thống kê, p<0,05. 
3.1.2. Đặc điểm về nhân trắc của đối tượng nghiên cứu 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ béo phì trung tâm ở nhóm có HCCH là 58,7%, nam 
giới chiếm 17,26%, nữ giới chiếm 40,74%; trong khi đó, giá trị BMI trung bình là 21,60 ± 2,68. 
Nhóm BMI từ 18,5 đến 22,9 có tỉ lệ cao nhất là 61,4 %. Nhóm có BMI ≥ 25 kg/m2chiếm 9,2%. 
Bảng 3.2. Chỉ số nhân trắc theo giới ở 2 nhóm mắc và không mắc HCCH 
 Nhóm nghiên cứu 
Chỉ số 
Nam 
Nhóm chứng 
(n=103) 
Nhóm HCCH 
(n=104) 
p 
Chiều cao (m) 1,65 0,45 1,65 0,57 > 0,05 
Cân nặng (kg) 58,78 7,66 61,60 9,65 > 0,05 
BMI (kg/m2) 21,61 2,33 22,56 3,07 > 0,05 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. 
63 
Vòng bụng (cm) 79,78 3,87 85,13 5,24 < 0,001 
 Nữ 
Chiều cao (m) 1,54 0,05 1,55 0,04 > 0,05 
Cân nặng (kg) 50,00 7,13 51,17 5,45 > 0,05 
BMI (kg/m2) 20,95 2,65 21,34 2,35 > 0,05 
Vòng bụng (cm) 76,93 4,68 80,96 3,42 < 0,001 
Nhận xét: Sự khác biệt về vòng bụng giữa nhóm chứng và nhóm HCCH khác biệt có ý nghĩa 
thống kê ở cả nam và nữ. 
3.1.3. Đặc điểm các thành tố hội chứng chuyển hóa 
Bảng 3.3. Tỉ lệ các thành tố của hội chứng chuyển hóa 
Nhóm nghiên cứu 
Đặc điểm HCCH 
Nhóm chứng 
(n=103) 
Nhóm HCCH 
(n=104) p 
n % n % 
Béo phì trung tâm 17 16,5 61 58,7 <0,001 
Tăng triglycerid 14 16,59 88 84,62 <0,001 
Giảm HDL-C 33 32,04 61 58,65 <0,001 
Tăng huyết áp 10 9,70 94 90,38 <0,001 
Tăng glucose máu đói 19 18,45 79 75,96 <0,001 
Nhận xét: Tỷ lệ các thành phần của HCCH khi so sánh 2 nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 3.4. Các dạng kết hợp thường gặp giữa các thành phần trong HCCH 
Các dạng kết hợp n % 
Tăng glucose – Tăng VB – Tăng TG 26 7,37 
Tăng glucose – Tăng VB – THA 34 9,63 
Tăng glucose – Tăng VB – Giảm HDL-C 22 6,23 
Tăng glucose – Tăng TG – THA 53 15,01 
Tăng glucose – Tăng TG – Giảm HDL-C 39 11,05 
Tăng glucose – THA – Giảm HDL-C 37 10,48 
Tăng VB – Tăng TG – THA 41 11,62 
Tăng VB – Tăng TG – Giảm HDL-C 28 7,93 
Tăng VB – THA – Giảm HDL-C 28 7,93 
Tăng TG – THA –Giảm HDL-C 45 12,75 
Nhận xét: Dạng kết hợp thường gặp nhất là tăng Glucose - tăng TG - THA. 
3.2. Nồng độ Ferritin nhóm nghiên cứu 
Bảng 3.5. Tình trạng ferritin huyết thanh trong nhóm nghiên cứu 
Tình trạng 
Nhóm chứng 
(n=103) 
Nhóm HCCH 
(n=104) p 
n % n % 
Tăng ferritin 
huyết thanh 
Chung 77 74,76 9 8,65 < 0,001 
Nam 11 24,46 50 96,15 < 0,001 
Nữ 14 24,14 45 86,54 <0,001 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 
64 
< 60 tuổi 41 39,81 33 31,73 < 0,001 
≥ 60 tuổi 62 60,19 71 68,27 < 0,001 
Nồng độ 
ferritin huyết 
thanh TB 
Chung 124,55 63,95 391,62 181,97 < 0,001 
Nam 136,03 72,23 453,064 161,75 < 0,001 
Nữ 115,64 55,73 330,17 181,71 <0,001 
< 60 tuổi 127,19 67,56 426,60 162,80 < 0,001 
≥ 60 tuổi 122,80 61,94 375,36 189,11 < 0,001 
Nhận xét:Nồng độ trung bình của ferritin huyết thanh khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 
nhóm. 
Bảng 3.6. Giá trị trung bình nồng ferritin huyết thanh của nhóm 3 thành tố thường gặp HCCH 
Nhóm nghiên cứu 
Ferritin (ng/ml 
Nhóm chứng 
(n=103) 
Nhóm HCCH 
(n=104) 
p 
Tăng G – Tăng TG – THA (n=53) 124,55 63,95 399,11 177,62 < 0,001 
Tăng TG – THA –Giảm HDL-C (n=45) 124,55 63,95 379,60 186,40 < 0,001 
Tăng VB – Tăng TG – THA (n=41) 124,55 63,95 371,20 191,79 < 0,001 
Tăng G – Tăng TG – Giảm HDL-C (n= 39) 124,55 63,95 378,82 156,81 < 0,001 
Tăng G– THA – Giảm HDL-C (n= 37) 124,55 63,95 354,86 172,99 < 0,001 
Tăng G – Tăng VB – THA (n= 34) 124,55 63,95 346,24 173,88 < 0,001 
Nhận xét: Khi đánh giá theo nhóm 3 thành tố HCCH, nồng độ trung bình của ferritin huyết 
thanh khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê. 
4. BÀN LUẬN 
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng 
nghiên cứu 
4.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới của đối 
tượng nghiên cứu 
Tuổi càng lớn thì nguy cơ mắc bệnh càng 
cao, trong đó có HCCH. Nhiều nghiên cứu 
trong và ngoài nướcđều đưa đến kết luận 
HCCH tăng dần theo lứa tuổi và tăng rõ rệt 
sau 50 tuổi, tập trung nhiều nhất từ 50 – 70 
tuổi[13]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
ghi nhận ở bảng 3.1 cho thấy độ tuổi của 
nhóm bệnh là 66,36 14,74 tuổi và nhóm 
chứng là 60,02 19,06 tuổi. Sự khác biệt về độ 
tuổi của hai nhóm có ý nghĩa thống kê 
(p<0,01). Ở bảng 3.5 tỉ lệ mắc HCCH cũng 
tăng cùng với nồng độ ferrtin tăng so với 
nhóm tuổi trên 60 tuổi chiếm tỉ lệ 68,3% cao 
hơn so với nhóm dưới 60 tuổi 31,7%. Các 
nghiên cứu của nhóm tác giả trong và ngoài 
nước cũng ghi nhận kết quả tương tự như 
chúng tôi. Nghiên cứu của Trần Thừa 
Nguyên, Trần Hữu Dàng và cs (2014) tuổi 
trung bình của nhóm có HCCH là 65,94 ±9,4 
tuổi, nhóm chứng là 65,68 ± 12,62 tuổi, tỉ lệ 
tuổi nhóm bệnh dưới 60 tuổi chiếm tỉ lệ 
20,90% [7]. TheoLedesma M. cùng cs (2015) 
nghiên cứu trên 3.386 đối tượng mắc HCCH 
tuổi trung bình là 52,2 ± 5,2[11]. 
Ở bảng 3.1 cho thấy tỉ lệ nam và nữ mắc 
HCCH bằng nhau là 50%. Theo Hämäläinen 
P. cùng cs (2014) tỉ lệ nam là 58 % cao hơn 
nữ là 42% [12]. Một số nghiên cứu dịch tễ 
về HCCH cho thấy tỉ lệ nữ mắc HCCH 
nhiều hơn nam. Nghiên cứu của Huỳnh Văn 
Minh, Đoàn Phước Thuộc và cs (2008)[5], 
tỉ lệ này là 63,56% ở nữ và 36,44% ở nam. 
Nguyên nhân có thể là do phụ nữ thường ít 
vận động hơn so với nam giới, kinh nguyệt, 
thai sản, đặc biệt giai đoạn mãn kinh có sự 
thiếu hụt estrogen đó là yếu tố nguy cơ của 
đề kháng insulin và HCCH. Bên cạnh đó, 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. 
65 
trong quá trình sống, nam giới thường mắc 
những yếu tố nguy cơ nhiều hơn như rượu 
bia, thuốc lá.... 
4.1.2. Đặc điểm về nhân trắc các đối 
tượng nghiên cứu 
Vòng bụng 
Là thành tố quan trọng của HCCH. Theo 
đồng thuận năm 2009, mặc dù VB không là 
yếu tố bắt buộc, tuy nhiên nó vẫn được xem là 
phương tiện sàng lọc hữu ích chẩn đoán mắc 
HCCH ở cả nam và nữ, và trị số VB đã được 
điều chỉnh phù hợp với chủng tộc và khu vực 
châu Á. Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
ở bảng 3.2thì VB trung bình chung ở nam có 
HCCH là 85,13 5,24 cm và ở nhóm chứng là 
79,78 43,87 cm, sự khác biệt về VB ở hai 
nhóm có ý nghĩa thống kê p<0,001. Ở nữ có 
HCCH là 80,96 3,42 cm và ở nhóm chứng là 
76,93 4,68 cm, sự khác biệt về VB ở hai nhóm 
có ý nghĩa thống kê p<0,001. Các nghiên cứu 
trong và ngoài nước cũng cho kết quả tương 
tự: nghiên cứu của Trần Hữu Dàng, Trần Thừa 
Nguyên, Phạm Minh (2008) VB trung bình 
nhóm bệnh là: 83,53 8,66 cm, nhóm chứng 
là 80,83 9,13 cm [2]. Han L. L. và cs 
(2014)VB ở nam 84,34 0,16 cm, nữ 81,27 
0,15 cm [10]. 
Chỉ số khối cơ thể 
Đây là chỉ số góp phần đánh giá tình trạng 
béo phì. Thừa cân và béo phì làm tăng nguy cơ 
các thành phần của HCCH. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi, ở bảng 3.2trị số trung bình 
BMI ở nam có HCCH là 22,56 3,07 và ở 
nhóm chứng là 21,61 2,33, sự khác biệt về 
BMI của hai nhóm không có ý nghĩa thống kê 
p>0,05. Trị số trung bình BMI ở nữ có HCCH 
là 21,34 2,35 và ở nhóm chứng là 20,95 
 2,65, sự khác biệt về BMI của hai nhóm 
không có ý nghĩa thống kê p>0,05. Nghiên 
cứu của Han L. L. cùng cs (2014) BMI ở nam: 
23,32 0,05, nữ: 23,39 0,05[10]. 
4.2. Các thành tố HCCH và nồng độ 
ferritin huyết thanh ở đối tượng có HCCH 
4.2.1. Đặc điểm về tỉ lệ số thành tố của 
HCCH ở đối tượng nghiên cứu 
Theo đồng thuận năm 2009, có tất cả 5 
thành tố góp phần vào chẩn đoán HCCH bao 
gồm: béo phì trung tâm, tăng TG, giảm HDL-
C tăng G0và THA. Trong nghiên cứu của chúng 
tôi ở bảng 3.3 cho kết quả ở nhóm có HCCH: 
THA chiếm tỉ lệ 90,38 % cao nhất, tiếp đến là 
tăng TG 84,62%, tăng G0 là 75,96%, tăng VB 
là 58,7%và giảm HDL-C là 58,65%. Ở nhóm 
chứng giảm HDL-C là 32,04% tiếp đến là tăng 
glucose máu là 18,45%, tăng TG 16,59%, béo 
phì trung tâm 16,5%, và THA là 9,70%. Tỉ lệ 
béo phì trung tâm, tăng TG, giảm HDL-C, THA 
và tăng G0 và ở nhóm có HCCH đều cao hơn 
nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). 
Kết quả của chúng tôi cũng tương tự với kết 
quả của Ngô Minh Đạo (2013) tỉ lệ cao nhất là 
TG 93% tiếp theo là THA 82,5%, tăng VB 
71,1%, giảm HDL-C và tăng glucose máu 
chiếm tỉ lệ 50,9 % [3]. Nghiên cứu Shahbazian 
H. cùng cs (2013) cho tỉ lệ: tăng VB 29,4%, 
tăng TG 40,7%, giảm HDL-C 40,2%, THA 
15,4%, tăng glucose máu đói là 37,8% [9]. 
4.2.2. Các dạng kết hợp thường gặp giữa 
thành phần HCCH 
Theo nghiên cứu của chúng tôi dạng kết 
hợp thường gặp nhất là tăng glucose – tăng TG 
– THA với 53 trường hợp (15,01%), các dạng 
thường gặp khác là tăng TG – THA –giảm 
HDL-C, tăng VB – tăng TG – THA. Nghiên 
cứu tác giả Lê Hoài Nam (2005) thì VB – tăng 
TG – THA là dạng thường gặp nhất chiếm tỉ lệ 
42,3% [6]. Bệnh lý mạch vành có liên quan với 
tăng TG máu được xem là yếu tố nguy cơ tim 
mạch độc lập. VB gia tăng thường đi kèm với 
tăng nồng độ TG nên người ta thường gọi là 
“VB tăng TG” và nó cũng thường phối hợp với 
tăng apolipoprotein B, tăng nồng độ insulin và 
LDL nhỏ, đậm đặc[4]. 
4.2.3. Đặc điểm nồng độ ferritin ở đối 
tượng có HCCH 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ 
trung bình của ferritin toàn phần ở nhóm có 
HCCH là 391,63 181,97ng/ml cao hơn có ý 
nghĩa thống kê so với nồng độ ferritin toàn 
phần ở nhóm chứng là 124,55 63,95ng/ml, 
p<0,01 (bảng 3.5). Kết quả nghiên cứu về 
nồng độ ferritin của chúng tôi có sự khác biệt 
với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Vũ Lam 
Yên (2013) nghiên cứu nồng độ ferritin ở bệnh 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 
66 
nhân nhồi máu não giai đoạn cấp là 
378,4 198,89 ng/ml và tăng dần theo tuổi[8]. 
Nghiên cứu Ledesma M. cùng cs (2015) 
nghiên cứu trên 3386 đối tượng mắc HCCH 
đối tượng nồng độ ferritin trung bình là 201,4 
± 114,2 và tăng dần theo tuổi [11]. 
5. KẾT LUẬN 
Qua khảo sát nồng độ ferritin huyết thanh 
trên 207 đối tượng được chia làm hai nhóm 
gồm 104 trường hợp có HCCH và 103 trường 
hợp không có HCCH chúng tôi rút ra những 
kết luận sau đây: 
- HCCH với dạng kết hợp thường gặp nhất 
là: tăng TG–THA – tăng glucose (15,1%). 
- Nồng độ ferritin huyết thanh trung bình 
ởnhóm có HCCH là391,62 181,97ng/ml, tỉ lệ 
tăng ferritin (91,35%) trong đó: Nam: 
453,064 161,75 ng/ml (tỉ lệ ferritin tăng là 
96,15%). Nữ: 330,17 181,71 ng/ml (tỉ lệ 
ferritin tăng là 86,54%). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Đạt Anh, Nguyễn Thị Hương 
(2013), Các xét nghiệm thường qui áp 
dụng trong thực hành lâm sàng, Nhà 
xuất bản Y học, tr. 187-190. 
2. Trần Hữu Dàng, Trần Thừa Nguyên, 
Phạm Minh (2008), "Nghiên cứu hội 
chứng chuyển hóa ở người cao tuổi có 
gan nhiễm mỡ không do rượu", Y học 
thực hành, số (616+617), tr. 700-704. 
3. Ngô Minh Đạo (2013), Nghiên cứu nồng 
độ leptin huyết tương ở các đối tượng có 
hội chứng chuyển hóa, Luận văn thạc sỹ 
y học, Trường Đại học Y dược Huế. 
4. Đinh Thị Xuân Mai (2012), Nghiên cứu 
hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân 
tiền Đái tháo đường, Luận án chuyên 
khoa cấp II, Đại học Y dược Huế. 
5. Huỳnh Văn Minh, Đoàn Phước Thuộc, 
và cs (2008), "Nghiên cứu đặc điểm dịch 
tể hội chúng chuyển hóa trên bệnh nhân 
Thừa Thiên Huế và trên những đối tượng 
có nguy cơ cao", Y học thực hành, số 
(616+617), tr. 594-609 
6. Lê Hoài Nam (2005), "Tần suất hội 
chứng chuyển hóa trên bệnh nhân tăng 
huyết áp ", Tạp chí tim mạch học, số 41, 
tr. 93 – 99. 
7. Trần Thừa Nguyên, Trần Hữu Dàng, Lê 
Thị Dương, Dương Thanh Bình (2014), 
"Đánh giá hội chứng chuyển hóa ở bệnh 
nhân tăng huyết áp tại BV Hữu Nghị Việt 
Nam - Cu Ba Đồng Hới Quảng Bình", 
Tạp chí thông tin khoa học và Công nghệ 
Quảng Bình, số 4/2014, tr 34-37. 
8. Nguyễn Vũ Lam Yên (2013), Nghiên 
cứu nồng độ Ferritin, Transferrin, sắt 
huyết thanh, ở bệnh nhân nhồi máu não 
giai đoạn cấp, Luận văn thạc sỹ y học, 
Trường Đại học Y dược Huế. 
9. Shahbazian H., Latifi S. M., Jalali M. T., 
et al (2013), "Metabolic syndrome and 
its correlated factors in an urban 
population in South West of Iran", 
Journal of Diabetes and Metabolic 
Disorders, 12, pp. 11-16. 
10. Han L. L., Wang Y. X., Li J., et al 
(2014), "Gender differences in 
associations of serum ferritin and 
diabetes, metabolic syndrome, and 
obesity in the China Health and Nutrition 
Survey", Molecular Nutrition & Food 
Research, 58 (11), pp. 2189-2195. 
11. Ledesma M., Hurtado-Roca Y., Leon M., 
et al (2015), "Association of ferritin 
elevation and metabolic syndrome in 
males. Results from the Aragon Workers' 
Health Study (AWHS)", The Journal of 
Clinical Endocrinology & Metabolism, 
100 (5), pp. 2081-2089. 
12. Hämäläinen P., Saltevo J., Kautiainen 
H., et al (2014), "Serum ferritin levels 
and the development of metabolic 
syndrome and its components: a 6.5-year 
follow-up study", Diabetology & 
Metabolic Syndrome, 6, pp. 114-121. 
13. Tang Q., Liu Z. F., Tang Y., et al (2015), 
"High serum ferritin level is an 
independent risk factor for metabolic 
syndrome in a Chinese male cohort 
population", Diabetology & Metabolic 
Syndrome, 7, pp. 11-20. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_cac_thanh_to_cua_hoi_chung_chuyen_hoa_va_xac_dinh_n.pdf