Khảo sát các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, bệnh học và điều trị ở bệnh nhân bướu sắc bào thượng thận và bướu cận hạch giao cảm

Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, bệnh học và các phương pháp điều trị bệnh nhân bướu sắc

bào thượng thận và bướu cận hạch giao cảm.

Phương pháp: Báo cáo trường hợp ca những bệnh nhân bướu sắc bào thượng thận và bướu cận hạch

giao cảm điều trị tại BVUB TP.HCM trong năm 2018.

Kết quả: Có 03 trường hợp bệnh nhân bướu sắc bào thượng thận và 1 trường hợp bướu cận hạch

giao cảm được khảo sát. Thời gian có triệu chứng là 1-10 tuần. Không có trường hợp nào có tiền căn gia đình.

Cả 3 trường hợp có nhiễm viêm gan siêu vi B. Có 3 trường hợp có cao huyết áp tại thời điểm chẩn đoán. 100%

bệnh nhân đến khám vì có bướu ở bụng. Kích thước bướu là 7-11cm. Cả 3 trường hợp có tăng catecholamine

trong nước tiểu 24 giờ. Không có trường hợp nào có tăng cortisol trong máu. Đặc điểm giải phẫu bệnh bao gồm

3 trường hợp là bướu sắc bào thượng thận, 1 trường hợp là bướu cận hạch giao cảm. Hình ảnh CT scan

3 trường hợp có bướu thượng thận, 1 trường hợp hạch sau phúc mạc. 2/3 trường hợp có xuất huyết trong

bướu, 3 trường hợp có gieo rắc ổ bụng-hạch ổ bụng, 1 trường hợp có di căn ngoài ổ bụng.

pdf 11 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, bệnh học và điều trị ở bệnh nhân bướu sắc bào thượng thận và bướu cận hạch giao cảm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, bệnh học và điều trị ở bệnh nhân bướu sắc bào thượng thận và bướu cận hạch giao cảm

Khảo sát các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, bệnh học và điều trị ở bệnh nhân bướu sắc bào thượng thận và bướu cận hạch giao cảm
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
157 
KHẢO SÁT CÁC ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG, BỆNH HỌC 
VÀ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN BƯỚU SẮC BÀO THƯỢNG THẬN 
VÀ BƯỚU CẬN HẠCH GIAO CẢM 
TRẦN NGUYÊN HÀ1, PHAN THỊ HỒNG ĐỨC2 
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, bệnh học và các phương pháp điều trị bệnh nhân bướu sắc 
bào thượng thận và bướu cận hạch giao cảm. 
Phương pháp: Báo cáo trường hợp ca những bệnh nhân bướu sắc bào thượng thận và bướu cận hạch 
giao cảm điều trị tại BVUB TP.HCM trong nĕm 2018. 
Kết quả: Có 03 trường hợp bệnh nhân bướu sắc bào thượng thận và 1 trường hợp bướu cận hạch 
giao cảm được khảo sát. Thời gian có triệu chứng là 1-10 tuần. Không có trường hợp nào có tiền cĕn gia đình. 
Cả 3 trường hợp có nhiễm viêm gan siêu vi B. Có 3 trường hợp có cao huyết áp tại thời điểm chẩn đoán. 100% 
bệnh nhân đến khám vì có bướu ở bụng. Kích thước bướu là 7-11cm. Cả 3 trường hợp có tĕng catecholamine 
trong nước tiểu 24 giờ. Không có trường hợp nào có tĕng cortisol trong máu. Đặc điểm giải phẫu bệnh bao gồm 
3 trường hợp là bướu sắc bào thượng thận, 1 trường hợp là bướu cận hạch giao cảm. Hình ảnh CT scan 
3 trường hợp có bướu thượng thận, 1 trường hợp hạch sau phúc mạc. 2/3 trường hợp có xuất huyết trong 
bướu, 3 trường hợp có gieo rắc ổ bụng-hạch ổ bụng, 1 trường hợp có di cĕn ngoài ổ bụng. 
100% được phẫu trị trước, trong đó 2/4 được cắt bướu, 2 trường hợp chỉ mổ thám sát, sinh thiết. 
Trường hợp mổ được có tái phát lại sau 3-6 tháng và được phẫu thuật lần 2. Chỉ có 1/2 trường hợp cắt được 
bướu, sau 4 tháng bệnh gieo rắc ổ bụng. 
Hóa trị với phác đồ CVD chiếm 100% trường hợp. 
Có 1 trường hợp bệnh tiến triển sau 3 chu kỳ hóa trị CVD và tái kích hoạt viêm gan siêu vi B dù đã có 
điều trị dự phòng bằng Lamivudine, được hội chẩn chĕm sóc giảm nhẹ. 
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu nên chúng tôi chưa đánh giá được sống còn cho toàn bộ nhóm bệnh nhân. 
Kết luận: Bướu sắc bào thượng thận và bướu cận hạch giao cảm là một tình trạng hiếm gặp. Bướu thường 
được phát hiện trễ, đi kèm các triệu chứng cao huyết áp, xuất huyết trong bướu, tĕng catecholamine trong 
nước tiểu. Các nguyên tắc điều trị chính ở bệnh lý này gồm kiểm soát các triệu chứng do tĕng catecholamine, 
phẫu thuật và hóa trị khi bệnh tiến xa. Các nghiên cứu về điều trị đích và 131I-MIBG hiện tại chưa được 
phổ biến, tuy nhiên cần phát triển của điều trị ứng hợp cho nhóm này. 
ABSTRACT 
Pheochromocytoma and paraganglioma: epidemic, clinicopathological features and treatment 
Purpose: To evaluate the clinical and pathologic features and treatment of pheochromocytoma and 
paraganglioma. 
Patients and method: This is a case series study on 03 patients diagnosed with pheochromocytoma and 
paraganglioma treated in 2018 at HCMC Oncology Hospital. 
Results: The duration of disease awareness before hospitalization was 1 - 10 weeks. None of patients had 
family history of pheochromocytoma and paraganglioma. 3 patients had hypertension, 3 of them had hepatitis 
B. 100% of cases presented with mass in the abdominal cavity. 2 cases had 2 lesions in the breast. Tumor size 
at hospitalization was 7 - 11cm). 3 cases had high level of catecholamine in the urine. None of them had high 
level of cortisol in the serum. On pathological examination, 3 cases were pheochromocytoma and 1 case was 
paraganglioma. CT scan had tumor of the adrenal in 3 cases and 1 case was paraganglioma. 2/3 cases had 
hemorrhage inside tumor, 1 case had peritoneum metastasis and 1 case had extra-abdominal metastasis. 
1BSCKII. Trưởng Khoa Nội 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
2
 TS.BS. Phó Trưởng Bộ môn Ung Bướu ĐHYK Phạm Ngọc Thạch - BSĐT Khoa Nội 4- Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
158 
100% of cases undergone surgegy. 2/4 cases had tumor excision, 2 cases had biopsy. 2 cases had tuomor 
excision relapsed after 3-6 months, and undergone 2nd surgery. Only 1/2 case had tumor excision and relapsed 
after 4 months. 
Chemotherapy with CVD regimen in 100% cases. 1 case relapsed after 3 cycles and re-activated hepatitis 
B and had changed into best supportive care. We couldn’t evaluate overall survival of the whole group because 
of the limitation of time. 
Conclusion: The incidence of pheochromocytoma and paraganglioma is very rare. The biological nature of 
invasive breast cancer of this group is very aggressive. Late diagnostic time with symptoms such as 
hypertension, hemorrhage inside tumor, high level of catecholamine in the urine. In general, the treatment for 
this group of patients is surgery, control catecholamine secretion and a hypertensive crisis, chemotherapy in 
progressive disease. Patients of this group need to be indicated targeted therapy if possible. 
Keywords: Pheochromocytomas, paragangliomas, chromaffin. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Pheochromocytomas và paragangliomas là các 
bướu thần kinh nội tiết chế tiết catecholamin phát 
sinh từ các tế bào chromaffin của tủy thượng thận 
(trong trường hợp pheochromocytoma) và từ các tế 
bào thần kinh nội tiết của cận hạch giao cảm ngoài 
tuyến thượng thận (trong trường hợp 
paraganglioma). 
Pheochromocytomas/paragangliomas chia sẻ các 
đặc tính chồng chéo về mô bệnh học, dịch tễ học và 
ngay cả sinh bệnh học phân tử; chúng cũng có nhiều 
khác biệt về đặc điểm lâm sàng, sự tiến triển và 
di cĕn, các dấu hiệu hóa sinh và liên quan với các 
hội chứng di truyền bẩm sinh. 
Hầu hết pheochromocytomas/paragangliomas 
lành tính. Ít nhất 10% pheochromocytomas ác tính 
(được định nghĩa khi có di cĕn xa), trong khi phần 
lớn paragangliomas (lên đến 25%) là ác tính. 
Paragangliomas và pheochromocytomas không 
thể phân biệt được ở mức độ tế bào. Các 
paragangliomas tiết catecholamine thường hiện diện 
trên lâm sàng như pheochromocytoma với cao huyết 
áp, nhức đầu cách hồi, đổ mồ hôi, rung, tim đập 
nhanh. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa 
pheochromocytoma và paraganglioma là quan trọng 
vì liên quan đến điều trị, xét nghiệm di truyền và 
phân nhóm nguy cơ. 
Mục đích của nghiên cứu này là khảo sát các 
đặc trưng bệnh học và điều trị của 3 bệnh nhân 
bướu sắc bào thượng thận tại Bệnh viện Ung Bướu 
TP.HCM. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Báo cáo trường hợp ca. 
Đối tượng nghiên cứu 
3 bệnh nhân bướu sắc bào thượng thận và 1 
trường hợp bướu cận hạch giao cảm tại thời điểm 
chẩn đoán được nhập viện điều trị tại BVUB 
TP.HCM trong nĕm 2018 với giải phẫu bệnh là 
pheochromocytoma và paraganglioma. 
Các bước thực hiện nghiên cứu 
Sau khi chọn bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nhận 
bệnh, chúng tôi sẽ ghi nhận các biến số: 
- Các biến số về dịch tễ học: tuổi, nghề nghiệp, 
nơi cư trú. 
- Tiền cĕn cá nhân, gia đình. 
- Các biến số về lâm sàng và hình ảnh học: thời 
gian khởi bệnh, lý do nhập viện, điều trị trước đó, 
giai đoạn TNM, siêu âm, CT scan. 
- Các biến số về mô bệnh học: giải phẫu bệnh, 
hóa mô miễn dịch. 
- Điều trị: phẫu trị, hóa trị, xạ trị. 
- Chấm dứt theo dõi: 30/9/2018. 
Tiêu chuẩn xếp loại phân tử theo kết quả hóa 
mô miễn dịch. 
Xử lý số liệu 
Dùng phần mềm SPSS 17.0 để xử lý số liệu. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm nhóm khảo sát 
Trong nĕm 2018, có 03 bệnh nhân bướu sắc 
bào thượng thận và 1 trường hợp bướu cận hạch 
giao cảm tại thời điểm chẩn đoán được điều trị 
tại khoa Nội 4 Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM. Tất cả 
các bệnh nhân này được ghi nhận về tình huống 
lâm sàng, các kết quả chẩn đoán hình ảnh, mô 
bệnh học. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
159 
Thời gian có triệu chứng từ 2-10 tuần. 
Tuổi: 38, 45 và 51 tuổi. 
100% bệnh nhân đến khám vì có bướu ở bụng. 
Có 2 trường hợp có tiền cĕn bướu thương thận đã 
mổ (tại Bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Nhân dân 
Gia Định. 1 trường hợp bướu cận hạch giao cảm 
được mổ thám sát sinh thiết tại Bệnh viện Xuyên Á. 
Kích thước bướu (7-11cm). 
Bảng 1. Các đặc điểm dịch tễ học 
Biến số n (%) 
Tiền cĕn nội khoa 
Cao huyết áp 
Viêm gan siêu vi B 
4 () 
3 () 
Tiền cĕn bướu thượng thận đã mổ 2 () 
Tiền cĕn gia đình 
Không có 
0 
Bệnh khác: phù chân(1). 
Bảng 2. Các đặc điểm lâm sàng 
Biến số Trường hợp 
Kích thước bướu 
7cm 
8cm 
11cm 
2 
1 
1 
Tình trạng bướu (số trường hợp) 
Có xuất huyết trong bướu 
Không có xuất huyết trong bướu 
2 
2 
Có 1 trường hợp bướu > 10cm lúc chẩn đoán. 
2/3 trường hợp có xuất huyết trong bướu 
Bảng 3. Các đặc điểm bệnh học 
Biến số n (%) 
Giải phẫu bệnh 
Bướu sắc bào thượng thận 
Bướu cận hạch giao cảm 
3 
1 
Có 1 trường hợp bướu cận hạch giao cảm 
được làm hóa mô miễn dịch với các dấu ấn 
vimentin, chromogranin, CD56, synaptophysin (+++). 
Bảng 4. Xét nghiệm cortisol/ máu 
Chỉ số Số trường hợp có tĕng 
Cortisol/ máu (6,20 -19,40 µg/dL) 
2 
Bảng 5. Xét nghiệm catecholamine/ nước tiểu 24 giờ 
Chỉ số Số trường hợp có tĕng 
Adrenaline (< 20 µg/24h) 4 
Noradrenaline (< 90 µg/24h) 4 
Dopamine (< 600 µg/24h) 4 
Bảng 6. Hình ảnh CT scan 
Đặc điểm Số trường hợp 
Bướu thượng thận 3 
Hạch sau phúc mạc 1 
Có xuất huyết 2 
Có gieo rắc ổ bụng - hạch ổ bụng 3 
Di cĕn ngoài ổ bụng 1 
Điều trị 
Bảng 7. Điều trị 
Biến số n (%) 
Điều trị lúc đầu 
Phẫu trị 
Hóa trị 
4 (100) 
0 (0) 
Số lần phẫu trị 
1 
2 
2 
2 
Phương pháp phẫu thuật lần 1 
Mổ thám sát - sinh thiết 
Lấy bướu 
2 
2 
Phương pháp phẫu thuật lần 2 
Mổ thám sát - sinh thiết 
Lấy bướu 
1 
1 
Hóa trị 
Có 
Không 
4 (100) 
0 (0) 
Phác đổ hóa trị 
CVD* 
Xạ trị 
Có 
Không 
0 (0) 
4 (100) 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
160 
*: Cyclophosphamide 750mg/m2 N1, Vincristine 
1,4mg/m2 N1, Dacarbazine 600mg/m2 N1-2 chu kỳ 
21-28 ngày. 
100% được phẫu trị lúc đầu; trong đó 2 trường 
hợp mổ thám sát-sinh thiết bướu, 2 trường hợp còn 
lại cắt bướu. Sau 3-6 tháng 2 trường hợp này tái phát 
và được phẫu thuật lần 2. Chỉ có 1/2 trường hợp cắt 
được bướu, sau 4 tháng bệnh gieo rắc ổ bụng. 
Phác đồ CVD chiếm 100% trường hợp. 
Có 1 trường hợp bệnh tiến triển sau 3 chu kỳ 
hóa trị CVD và tái kích hoạt viêm gan siêu vi B dù đã 
có điều trị dự phòng bằng Lamivudine, được hội 
chẩn chĕm sóc giảm nhẹ. 
BÀN LUẬN 
Sinh bệnh học phân tử 
Nghiên cứu hội chứng pheochromocytoma gia 
đình rất quan trọng để hiểu các cơ chế sinh bệnh 
học ảnh hưởng cả thể bệnh gia đình và đơn lẻ. 
Nhiều gen nhạy cảm được cho là có vai trò trung 
tâm trong sinh bệnh học của cả pheochromocytomas 
và paragangliomas. Nhiều gen trong số đó đại diện 
cho các tình trạng di truyền (đột biến gen ức chế 
bướu von Hippel-Lindau [VHL], tái sắp xếp trong quá 
trình chuyển nạp proto-oncogene [RET], gen ức chế 
bướu neurofibromatosis type 1 [NF1], genes mã hóa 
4 tiểu đơn vị [A,B,C,D] của phức hợp succinate 
dehydrogenase [SDH] và gene mã hóa enzyme chịu 
trách nhiệm cho việc flavination tiểu đơn vị SDHA 
[SDHAF2]), trong khi các đột biến tự thân khác 
không được chứng minh có liên quan đến hội chứng 
di truyền (đột biến genes TMEM127 và MAX, and 
HIF2A). 
Từ 1990 đến nay, đã có gần 20 gen nhạy cảm 
pheochromocytoma/ paraganglioma khác nhau được 
báo cáo. Đột biến trong pheochromocytoma và 
paraganglioma có 2 dấu ấn sao chép chung: cluster 
1, gene mã hóa các protein; và cluster 2, gene mã 
hóa các protein hoạt hóa tín hiệu kinase. Bướu 
cluster 1 thường ở bướu paraganglioma ngoài 
thượng thận nhất (ngoại trừ trong VHL hầu hết các 
bướu ở tuyến thượng thận) và gần như toàn bộ có 
kiểu hình hóa sinh noradrenergic. Trong khi đó bướu 
cluster 2 thường là pheochromocytoma thượng thận 
với kiểu hình hóa sinh adrenergic. Đột biến cluster 1 
germline gồm: NF1, RET, VHL, SDHD, SDHC, 
SDHB, SDHAF2,SDHA EGLN1 (PHD2), KIF1, 
SDHAF2, IDH1, TMEM127, SDHA, VHL, MAX, HIF2, 
FH gene mã hóa fumarate hydratase, EGLN1 
(PHD2), EGLN2 (PHD1), và KIF1B. Đột biến cluster 
2 germline gồm: RET, NF1, MAX, and TMEM127. 
Các nghiên cứu di truyền đang tiến hành cho thấy 
các gen khác có thể bị ảnh hưởng trong sinh bệnh 
học của các bướu này. 
Nguy cơ ác tính và ý nghĩa của điều trị lúc đầu 
Định nghĩa ác tính trong pheochromocytoma/ 
paraganglioma khá phức tạp. Không có sự kết hợp 
giữa các đặc tính lâm sàng, mô bệnh học, hóa sinh, 
các đánh giá bệnh học thường khó khĕn để tiên 
đoán nguy cơ tái phát hoặc di cĕn. Chẩn đoán ác 
tính có thể chỉ do xác định bướu nằm ở các mô mà 
bình thường không có các tế bào chromaffin (ví dụ 
hạch lympho, gan, xương, phổi và các vị trí di cĕn 
khác). 
Ở bệnh nhân pheochromocytoma/ 
paraganglioma, cần theo dõi lâu dài để đánh giá ác 
tính. 
Xuất độ ác tính tùy thuộc vị trí giải phẫu và nền 
tảng di truyền 
Khoảng 10% pheochromocytomas là ác tính so 
với 20-25 % paraganglioma ngoài thượng thận 
bụng/chậu và trung thất. Ở nền sọ và cổ, ác tính ít 
gặp ở bướu cuộn cảnh (ugulotympanic) (2-4%), cao 
hơn nhẹ ở bướu thể cảnh (4-6%), và cao nhất ở 
bướu thần kinh phế vị (10-19%). 
Có sự khác biệt lớn giữa các hội chứng di truyền và 
nguy cơ ác tính 
 Tỉ lệ ác tính cao nhất ở paragangliomas đi 
kèm với các đột biến di truyền ở tiểu đơn vị B của 
succinate dehydrogenase (SDHB) gene, thường có 
ở bụng và chế tiết. Những bệnh nhân này cần cảnh 
báo tầm soát di cĕn xa trước mổ. 
 Chỉ 3-5% pheochromocytomas/ 
paragangliomas liên quan đến MEN2 là ác tính. 
Trong các bệnh nhân có paragangliomas nền 
sọ và cổ, di cĕn xa thường thấy ở hạch cổ. Các dữ 
liệu này hướng đến khuyến cáo nạo hạch cổ chọn 
lọc ở thời điểm cắt bướu nguyên phát. Mặc dù kết 
quả bệnh nhân có hạch vùng tốt hơn bệnh nhân có 
di cĕn xa (sống còn 5 nĕm 77% sv 12%, National 
Cancer Database thường khuyến cáo xạ trị bổ túc. 
Ngược lại, bệnh nhân paragangliomas dưới nền 
sọ và vùng cổ thường có di cĕn xa, hầu hết ở 
xương, gan, phổi. 
Mặc dù sự hiện diện của di cĕn xa có tác động 
xấu lên tiên lượng, nhưng không phải là chống chỉ 
định can thiệp tại chỗ. Các can thiệp như phẫu thuật 
giảm tổng khối bướu, đốt, xạ trị dịnh vị là các chọn 
lựa hiệu quả cho xử trí bướu tái phát hoặc di cĕn. 
Ngay cả nếu can thiệp phẫu thuật không thể lấy 
bướu hoàn toàn, có thể cân nhắc với mục đích giảm 
nhẹ để giảm áp lực bướu lên mô xung quanh hoặc 
đến tổng khối bướu. Gánh nặng bướu giảm có thể 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
161 
làm giảm đáng kể tiết catecholamine (với bướu đang 
có chức nĕng) cũng như giảm nhẹ liều sử dụng các 
tác nhân kháng adrenergic. Nó có thể tĕng đáp ứng 
với các tiếp cận điều trị khác. Tuy nhiên, lợi ích sống 
còn của phẫu thuật giảm tổng khối bướu không 
được thể hiện. Với những bệnh nhân không đồng ý 
phẫu thuật hoặc những người cần phải điều trị bổ 
túc sau mổ, một số các chọn lựa giảm nhẹ có sẵn, 
gồm liệu pháp 131-iodine-labeled meta-
iodobenzylguanidine (131I-MIBG), hóa trị, xạ trị, áp 
lạnh, RFA, chích cồn, tắc mạch bướu, liệu pháp 
peptide receptor radionuclide. 
Tiên lượng 
Quá trình di cĕn của pheochromocytoma/ 
paraganglioma thay đổi nhiều, với tỉ lệ sống còn 
5 nĕm báo cáo thay đổi nhiều từ 12 - 84%. Những 
khác biệt này do các định nghĩa ác tính khác nh ... thần kinh nội tiết khác, 
gồm bướu thần kinh nội tiết tụy dạ dày ruột. Như với 
các bướu thần kinh nội tiết khác, bệnh nhân có 
pheochromocytoma/ paraganglioma tái phát hoặc 
di cĕn có biểu lộ thụ thể somatostatin (được xác định 
bằng hấp thu (+) với 111In-pentetreotide. Hình ảnh 
PETsử dụng gallium-68-labeled somatostatin 
analogs như 68-Ga-DOTATATE có thể có lợi ích từ 
việc điều trị sử dụng radiolabeled somatostatin 
analogs. 
Radionuclides thường sử dụng nhất là Yttrium-
90-labeled DOTA0-Tyr3-octreotide (90Y-edotreotide, 
90Y-dotatoc) và lutetium Lu-177 dotatate 
(177Lu-dotatate). Các báo cáo trường hợp đơn độc 
và loạt ca nhỏ cho thấy có hiệu quả của 90Y-dotatoc 
và 177Lu-dotatate cho paraganglioma/ 
pheochromocytoma ác tính. Trong một báo cáo lớn 
hơn, 28 bệnh nhân pheochromocytoma/ 
paraganglioma tiến triển không thể phẫu thuật chữa 
khỏi nhận 90Y-dotatoc đơn độc hoặc với 177Lu-
dotatate sau đó. Đáp ứng tốt nhất có 2 ca thóai triển 
một phần, 5 ca đáp ứng tối thiểu, 13 ca bệnh ổn định 
(tỉ lệ kiểm soát bệnh 71%). Ở thời điểm trung vị theo 
dõi 19 tháng, 10/20 bệnh nhân có đáp ứng khách 
quan hoặc bệnh ổn định hãy còn không tiến triển, và 
chỉ có 2 ca có độc tính tủy nhẹ và không suy giảm 
chức nĕng thận. 
Các tác dụng phụ lâu dài có thể của 
radiolabeled somatostatin analogs gồm suy thận, 
giảm ba dòng tế bào máu ngoại vi, hội chứng rối 
loạn sinh tủy/ bạch cầu cấp. 
1/2018, Lutetium Lu-177 dotatate 
(177Lu-dotatate) được FDA Mỹ đồng thuận cho điều 
trị bướu thần kinh nội tiết tụy dạ dày ruột biều lộ thụ 
thể somatostatin; đồng thuận này không mở rộng 
cho paraganglioma/ pheochromocytoma. Sử dụng 
cho nhóm này hãy còn đang nghiên cứu, và nên chỉ 
được cân nhắc nếu bướu có biểu lộ thụ thể 
somatostatin. 
Octreotide 
Hiệu quả điều trị của pheochromocytoma/ 
paraganglioma di cĕn với somatostatin analog 
octreotide được phân tích trong một vài nghiên cứu 
với số lượng ít bệnh nhân, và kết quả còn hỗn tạp: 
Các báo báo trường hợp gợi ý lợi ích octreotide 
có đáp ứng khách quan ở số lượng ít bệnh nhân có 
paraganglioma di cĕn tiến triển và giảm tiết 
catecholamine thời gian ngắn ở bệnh nhân 
pheochromocytoma. 
Nói cách khác, những ca thất bại trong việc có 
lợi ích điều trị octreotide thời gian ngắn để kiểm soát 
tiết catecholamine hoặc cho việc giảm kích thước 
bướu trước mổ. Không có nghiên cứu nào báo cáo tỉ 
lệ ổn định bướu; ít nhất trong nhóm bướu thần kinh 
nội tiết tụy dạ dày ruột, nhóm lợi ích chính của 
somatostatin analogs trong việc ổn định bướu hơn là 
tiến triển bướu. 
Dựa trên các thông tín giới hạn trên, lợi ích của 
liệu pháp somatostatin analog cho việc kiểm soát 
bướu hoặc giảm nhẹ triệu chứng ở bệnh nhân 
pheochromocytoma/ paraganglioma ác tính hãy còn 
chưa rõ ràng. Tuy nhiên, một nghiên cứu điều trị 
octreotide nên được cân nhắc cho bệnh nhân 
nào chưa thích hợp cho các lựa chọn điều trị độc 
tế bào ngay. 
Hóa trị độc tế bào 
Hóa trị toàn thân nên được cân nhắc cho các 
bệnh nhân pheochromocytoma/ paraganglioma 
không cắt được hoặc diễn tiến nhanh với tổng khối 
bướu lớn hoặc số di cĕn xương nhiều. 
Hầu hết các báo cáo đánh giá hóa trị độc tế bào 
cho paraganglioma di cĕn tiến triển bao gồm các 
bệnh nhân ưu thế ở bướu tiết catecholamine giao 
cảm sau phúc mạc. Hầu hết các dữ liệu rộng rãi từ 
các nghiên cứu sử dụng nhiều kết hợp thuốc 
cyclophosphamide, dacarbazine, vincristine, và 
doxorubicin. 
 Nghiên cứu đầu tiên sử dụng CVD 
(cyclophosphamide [750mg/m2 ngày 1], vincristine 
[1.4mg/m2 ngày 1], và dacarbazine [600mg/m2 ngày 
1 và 2] chu kỳ 21-28 ngày) báo cáo tỉ lệ đáp ứng cao 
và cải thiện triệu chứng với phác đồ này ở 14 bệnh 
nhân. Nhìn chung, 10/18 bệnh nhân (56%) có 
đáp ứng một phần hoặc hoàn toàn, và 3 ca có đáp 
ứng tối thiểu. Đáp ứng hóa sinh có ở 13 ca (72%). 
Bệnh nhân có bướu được ghi nhận đáp ứng một 
phần hoặc hoàn toàn nhận trung bình 27, 4 chu kỳ 
CVD trung vị 23 chu kỳ). Trung vị thời gian đáp ứng 
là 20 tháng (7-126 tháng), và trung vị sống còn cho 
tất cả các bệnh nhân là 3,3 nĕm từ lúc bắt đầu hóa 
trị. Điều trị có dung nạp tốt, với hầu hết các tác dụng 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
165 
phụ là ức chế tủy nhẹ, bệnh lý thần kinh ngoại biên, 
độc tính tiêu hóa. 
 Loạt nghiên cứu hồi cứu lớn nhất gồm 52 
bệnh nhân pheochromocytoma hoặc paraganglioma 
giao cảm ngoài thượng thận di cĕn tiến triển điều trị 
nhiều phác đồ phối hợp, gồm cyclophosphamide, 
vincristine, doxorubicin, và dacarbazine (CyVADIC, 
n=19); cyclophosphamide, doxorubicin, và 
dacarbazine (CyADIC, n=12); cyclophosphamide, 
vincristine, và dacarbazine (CyVDic, n=10); hoặc 
nhiều phác đồ khác (n=11). Ở 52 bệnh nhân đánh 
giá được, 17 (33%) đáp ứng với hóa trị trước, bao 
gồm 13 ca có đáp ứng khách quan (25%), và 4 ca 
ổn định huyết áp. Ở 2 ca có bướu không cắt được 
lúc đầu, đáp ứng hóa trị đủ để cho phép phẫu thuật 
cắt bỏ sau đó. Những ca đáp ứng, tất cả nhận phác 
đồ có dacarbazine và cyclophosphamide, sống còn 
kéo dài hơn những ca không đáp ứng (trung vị 6.4 
so với 3.7 nĕm). Tuy nhiên, những ca không đáp 
ứng cũng có bướu lớn hơn có ý nghĩa (10 so với 
5cm) và % bướu nguyên phát ngoài thượng thận 
cao hơn, 2 yếu tố đó có liên quan với giảm sống còn 
toàn bộ ở pheochromocytoma/paraganglioma. Tỉ lệ 
sống còn toàn bộ của nghiên cứu tại thời điểm 5 
nĕm là 51%. 
 Các báo cáo ca đơn độc và loạt ca nhỏ gợi 
ý các bướu này cũng có thể đáp ứng với 
temozolomide đơn chất, đặc biệt ở những người có 
đột biến SDHB, trong đó có liên quan với tĕng 
methyl hóa đoạn mồi của O6-methylguanine-DNA 
methyltransferase [MGMT]; temozolomide kết hợp 
thalidomide hoặc capecitabine; gemcitabine đơn 
chất; gemcitabine kết hợp docetaxel hoặc paclitaxel; 
doxorubicin kết hợp streptozocin; hoặc paclitaxel 
đơn chất. 
Liệu pháp nhắm đích 
Sunitinib là thuốc ức chế đa tyrosine kinase 
receptors, gồm VEGFRs 1 và 2, PDGFR beta, KIT, 
FLT3, và RET. Các báo cáo ban đầu cho thấy lợi ích 
của sunitinib ở bệnh nhân có pheochromocytoma/ 
paraganglioma ác tính: 
 Trong một báo cáo 3 bệnh nhân 
paraganglioma di cĕn điều trị sunitinib (50mg mỗi ngày, 
4 tuần uống, 2 tuần nghỉ), 1 ca đạt đáp ứng gần hoàn 
toàn, 2 ca đáp ứng một phần, 2 ca tiếp tục có lợi ích 
sau 40 tuần. 
 Loạt ca hồi cứu lớn nhất gồm 17 bệnh 
nhân pheochromocytoma/ paraganglioma giao cảm 
di cĕn tiến triển điều trị sunitinib đơn chất. 4 ca có di 
cĕn giới hạn tại xương, đánh giá đáp ứng trong 
nhóm này chỉ gồm (18)F-fluorodeoxyglucose PET 
(FDG-PET)/(CT). Trong 14 bệnh nhân đánh giá 
được, có 3 ca đáp ứng một phần (21%), 5 ca bệnh 
ổn định (36%). Trung vị sống còn không tiến triển là 
4,1 tháng. Trong 14 ca cao huyết áp thứ phát do tiết 
catecholamine quá mức, 6 ca cuối cùng có cải thiện 
và điều này liên quan với giảm liều và hoặc số thuốc 
hạ áp; tuy nhiên, huyết áp lúc đầu xấu hơn trong 3 
tháng sau khi bắt đầu sunitinib ở 5 ca. Bên cạnh cao 
huyết áp, tác dụng phụ thường gặp nhất là tiêu chảy, 
hội chứng bàn tay-chân, đau miệng và mệt mỏi. 
Trung vị sống còn toàn bộ là 27 tháng. 
Thông tin khác về lợi ích của sunitinib có trong 
nghiên cứu nhãn mở sử dụng sunitinib ở bệnh nhân 
pheochromocytoma/ paraganglioma ác tính tiến triển 
(nghiên cứu SNIPP) thực hiện do phối hợp của 
Đại học Toronto ở 3 trung tâm Canada và 1 ở Hà 
Lan (NCT00843037), và 1 nghiên cứu ngẫu nhiên có 
nhóm chứng tại châu Âu phase II sử dụng sunitinib 
(FIRST-MAPPP trial). 
Mặc dù cao huyết áp là một tác dụng phụ 
thường gặp nhất của sunitinib, thuốc có thể được sử 
dụng an toàn ở bệnh nhân pheochromocytoma và 
paragangliomas kèm với theo dõi sát và điều chỉnh 
liều thuốc hạ áp. Sunitinib nên được bắt đầu chỉ sau 
khi huyết áp bình thường hoặc gần hình thường đạt 
được với kết hợp chẹn alpha- và beta-adrenergic. 
Sau khi bắt đầu điều trị, cần thêm các thuốc hạ áp 
hoặc tĕng liều. 
Pazopanib, ức chế VEGFRs 1, 2, và 3 khác, 
cũng như KIT và PDGFR, cũng đang được nghiên 
cứu ở bệnh nhân pheochromocytoma/ 
paraganglioma ác tính (NCT01340794). 
Cabozantinib, ức chế đa kinase đích VEGFR2 
và c-MET, được chấp thuận sử dụng ở bệnh nhân 
carcinom tế bào thận tiến xa, và đang được nghiên 
cứu ở bệnh nhân pheochromocytoma/ 
paraganglioma ác tính (NCT02302833). Các nghiên 
cứu cũng đang xem xét lợi ích của các điều trị nhắm 
đích khác everolimus, ức chế đường dẫn truyền 
mammalian target of rapamycin (mTOR). Trong một 
nghiên cứu ban đầu, 5/7 bệnh nhân 
pheochromocytoma/ paraganglioma có bệnh ổn 
định, mặc dù không có đáp ứng khách quan. 
Tóm tắt và khuyến cáo 
Pheochromocytomas và paragangliomas là 
bướu thần kinh nội tiết chế tiết catecholamine-bắt 
nguồn từ tế bào chromaffin của tủy thượng thận 
(trong trường hợp pheochromocytomas) và cận 
hạch tự động ngoài thượng thận (trong trường hợp 
paragangliomas). Paragangliomas có thể từ nền sọ 
và vùng cổ (nơi phần lớn không chế tiết), hoặc bên 
dưới vùng cổ trong ngực hoặc bụng (nơi phần lớn 
có chế tiết). 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
166 
Ở bệnh nhân pheochromocytoma/ 
paraganglioma, các khảo sát lâu dài nên được tiến 
hành để đánh giá ác tính. 
Hầu hết pheochromocytomas/ paragangliomas 
lành tính. Gần 10% pheochromocytomas là ác tính 
(được định nghĩa khi có di cĕn) so với 20-25% 
paragangliomas ngoài thượng thận trong khoang 
bụng và trung thất có chế tiết. Ở nền sọ và vùng cổ, 
ác tính ít gặp nhất ở bướu cuộn cảnh 
(jugulotympanic) (2-4%), cao hơn nhẹ cho bướu thể 
cảnh (4-6%), và cao nhất cho bướu thần kinh phế vị 
(10-19%). Trong số các bệnh nhân paragangliomas 
nền sọ và vùng cổ, di cĕn hầu hết giới hạn ở hạch 
vùng. Ngược lại, paragangliomas dưới nền sọ và 
vùng cổ hầu hết thường có di cĕn xa, thường nhất 
đến xương, gan, phổi. Trong khi sự hiện diện của 
di cĕn xa có tác động xấu lên tiên lượng, di cĕn 
không cần thiết là chống chỉ định cho phẫu thuật 
cắt bỏ bướu nguyên phát, đặc biệt nếu di cĕn có thể 
cắt được. 
Tiên lượng của pheochromocytoma/ 
paraganglioma di cĕn thay đổi. Sống còn lâu dài có 
thể có ngay cả khi có di cĕn, nhưng tỉ lệ sống còn 5 
nĕm ≤50 percent. 
Điều trị 
Các triệu chứng do thừa catecholamine nên 
được kiểm soát bằng sử dụng kết hợp chẹn alpha- 
và beta-adrenergic. 
Chúng tôi đề nghị cắt bỏ cả sang thương 
nguyên phát và di cĕn, nếu có thể (Grade 2C). Ngay 
cả nếu việc lấy đi hoàn toàn không thể đạt được, 
phẫu thuật giảm tổng khối bướu không hoàn toàn có 
thể cải thiện triệu chứng, giảm tiết hormone, ngĕn 
ngừa các biến chứng liên quan đến bướu tại vị trí 
giải phẫu khủng hoảng, và cải thiện đáp ứng với các 
điều trị sau đó. Tuy nhiên, không có bằng chứng 
phẫu thuật giảm tổng khối bướu kéo dài sống còn ở 
bệnh nhân có di cĕn xa. 
Kiểm soát trước mổ tác động của kích thích do 
thừa adrenergic là cần thiết sử dụng kết hợp chẹn 
alpha- và beta. Ngoài ra, điều trị trước và trong lúc 
mổ với khối bướu lan rộng đòi hỏi phòng ngừa cao 
huyết áp trong lúc mổ. 
Nhiều loại điều trị tại chỗ có sẵn nếu phẫu thuật 
không thuận lợi 
 Với bệnh nhân không phù hợp cho phẫu 
thuật, kiểm soát tại chỗ triệu chứng khối bướu, đặc 
biệt di cĕn xương gây đau, có thể đạt được với xạ 
ngoài (EBRT). 
 Đốt xuyên qua da sang thương di cĕn tại 
nhiều vị trí, bao gồm mô mềm, xương và gan, có thể 
thực hiện an toàn sử dụng đốt bằng sóng cao tần, 
áp lạnh, chích cồn nếu chú ý cẩn thận việc kiểm soát 
quanh thủ thuật. 
 Chọn lựa khác để kiểm soát tại chỗ cho 
bệnh nhân chỉ di cĕn gan đa nốt không thích hợp 
phẫu thuật hoặc các phương pháp đốt là hóa nghẽn 
mạch qua đường động mạch (TACE). 
 Bất kỳ loại điều trị tại chỗ có thể gây ra tiết 
ồ ạt catecholamine và cơn khủng hoảng cao huyết 
áp, chuẩn bị quanh thủ thuật là cần thiết. 
Gần 60% bệnh nhân pheochromocytomas/ 
paragangliomas hấp thu meta-iodobenzylguanidine 
(MIBG) xác định bằng xạ hình 123I-MIBG. Với bệnh 
nhân có bướu MIBG+ không cắt được, bệnh tiến 
triển không thể can thiệp kiểm soát tại chỗ tại vùng, 
hoặc có gánh nặng bướu lớn với di cĕn xương ít vị 
trí, chúng tôi đề xuất 131I-MIBG hơn là hóa trị trong 
điều trị bước một. (Grade 2C). Không có đồng thuận 
về hiệu quả của 131I-MIBG phân liều cao so với trung 
bình, và các khuyến cáo đặc biệt về liều và kế hoạch 
điều trị tốt nhất chưa có. 
Đối với bệnh nhân có bướu tiến triển nhanh 
hoặc ưu thế khu trú ở xương, hóa trị được chọn lựa 
nhiều hơn ngay khi xạ hình 123I-MIBG (+). Mặc dù 
phác đồ tối ưu không có, chúng tôi gợi ý kết hợp 
cyclophosphamide, vincristine, và dacarbazine 
(Grade 2C). 
Các báo cáo ban đầu cho thấy sunitinib có thể 
có hiệu quả, cần có các nghiên cứu khác cung cấp 
thông tin về tính khả dụng của nó cũng như các ức 
chế đa kinase khác; cao huyết áp là tác dụng phụ 
chiếm ưu thế. Sunitinib có thể được sử dụng an 
toàn, ngay cả với bệnh nhân có triệu chứng do thừa 
catecholamine cần theo dõi sát và điều chỉnh cao 
huyết áp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Young WF Jr. Adrenal causes of hypertension: 
pheochromocytoma and primary aldosteronism. 
Rev Endocr Metab Disord 2007; 8:309. 
2. Pacak K, Linehan WM, Eisenhofer G, et al. 
Recent advances in genetics, diagnosis, 
localization, and treatment of 
pheochromocytoma. Ann Intern Med 2001; 
134:315. 
3. Baguet JP, Hammer L, Mazzuco TL, et al. 
Circumstances of discovery of 
phaeochromocytoma: a retrospective study of 41 
consecutive patients. Eur J Endocrinol 2004; 
150:681. 
4. Bravo EL. Pheochromocytoma: new concepts 
and future trends. Kidney Int 1991; 40:544. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
167 
5. Fogarty J, Engel C, Russo J, et al. Hypertension 
and pheochromocytoma testing: The association 
with anxiety disorders. Arch Fam Med 1994; 
3:55. 
6. Lenders JW, Duh QY, Eisenhofer G, et al. 
Pheochromocytoma and paraganglioma: an 
endocrine society clinical practice guideline. J 
Clin Endocrinol Metab 2014; 99:1915. 
7. Butz JJ, Weingarten TN, Cavalcante AN, et al. 
Perioperative hemodynamics and outcomes of 
patients on metyrosine undergoing resection of 
pheochromocytoma or paraganglioma. Int J Surg 
2017; 46:1. 
8. Combemale F, Carnaille B, Tavernier B, et al. 
[Exclusive use of calcium channel blockers and 
cardioselective beta-blockers in the pre- and per-
operative management of pheochromocytomas. 
70 cases]. Ann Chir 1998; 52:341. 
9. Steinsapir J, Carr AA, Prisant LM, Bransome ED 
Jr. Metyrosine and pheochromocytoma. Arch 
Intern Med 1997; 157:901. 
10. McBride JF, Atwell TD, Charboneau WJ, et al. 
Minimally invasive treatment of metastatic 
pheochromocytoma and paraganglioma: efficacy 
and safety of radiofrequency ablation and 
cryoablation therapy. J Vasc Interv Radiol 2011; 
22:1263. 
11. Power AH, Bower TC, Kasperbauer J, et al. 
Impact of preoperative embolization on 
outcomes of carotid body tumor resections. J 
Vasc Surg 2012; 56:979. 
12. Pacak K, Eisenhofer G, Ilias I. Diagnosis of 
pheochromocytoma with special emphasis on 
MEN2 syndrome. Hormones (Athens) 2009; 
8:111. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_cac_dac_diem_dich_te_hoc_lam_sang_benh_hoc_va_dieu.pdf