Khảo sát các chất làm tăng tính thấm qua màng da chuột của axít kojic trong dạng kem D/N

Mục tiêu: đánh giá khả năng thấm của axít kojic trong dạng kem dầu trong nước (D/N) với

các tá dược có khả năng gây tăng thấm khác nhau qua màng da chuột. Đối tượng và phương

pháp: sử dụng thiết bị đánh giá tính thấm Franz Cell để đánh giá tính thấm của axít kojic trong

kem chứa các tá dược: dầu olive, dimethyl sulfoxid (DMSO), propylen glycol (PG), ethanol,

tween 80 và dầu paraffin. So sánh kết quả với khả năng thấm của axít kojic ở dạng dung dịch

nước. Định lượng lượng axít kojic thấm qua màng da chuột bằng phương pháp sắc ký lỏng

hiệu năng cao (HPLC) đã được xây dựng. Kết quả: hệ số thấm biểu kiến KP (x 10-4 cm/giờ) của

axít kojic trong 6 công thức kem lần lượt là: 24,46 ± 0,95 (chứa dầu paraffin); 197,17 ± 67,44

(chứa dầu olive); 34,87 ± 5,95 (chứa DMSO); 22,96 ± 4,43 (chứa PG); 19,29 ± 5,78 (chứa ethanol);

31,72 ± 0,71 (chứa tween 80) so với KP (10-4 cm/giờ) của axít kojic trong dung dịch nước

(89,00 ± 7,95). Kết luận: trong các tá dược khảo sát, axít kojic thấm tốt nhất trong dạng kem có

mặt dầu olive, gấp 2,2 lần trong dạng dung dịch.

pdf 7 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát các chất làm tăng tính thấm qua màng da chuột của axít kojic trong dạng kem D/N", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát các chất làm tăng tính thấm qua màng da chuột của axít kojic trong dạng kem D/N

Khảo sát các chất làm tăng tính thấm qua màng da chuột của axít kojic trong dạng kem D/N
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016 
 125 
KHẢO SÁT CÁC CHẤT LÀM TĂNG TÍNH THẤM QUA MÀNG 
DA CHUỘT CỦA AXÍT KOJIC TRONG DẠNG KEM D/N 
 Vũ Tuấn Anh*; Nguyễn Văn Long*; Phạm Xuân Phong** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: đánh giá khả năng thấm của axít kojic trong dạng kem dầu trong nước (D/N) với 
các tá dược có khả năng gây tăng thấm khác nhau qua màng da chuột. Đối tượng và phương 
pháp: sử dụng thiết bị đánh giá tính thấm Franz Cell để đánh giá tính thấm của axít kojic trong 
kem chứa các tá dược: dầu olive, dimethyl sulfoxid (DMSO), propylen glycol (PG), ethanol, 
tween 80 và dầu paraffin. So sánh kết quả với khả năng thấm của axít kojic ở dạng dung dịch 
nước. Định lượng lượng axít kojic thấm qua màng da chuột bằng phương pháp sắc ký lỏng 
hiệu năng cao (HPLC) đã được xây dựng. Kết quả: hệ số thấm biểu kiến KP (x 10-4 cm/giờ) của 
axít kojic trong 6 công thức kem lần lượt là: 24,46 ± 0,95 (chứa dầu paraffin); 197,17 ± 67,44 
(chứa dầu olive); 34,87 ± 5,95 (chứa DMSO); 22,96 ± 4,43 (chứa PG); 19,29 ± 5,78 (chứa ethanol); 
31,72 ± 0,71 (chứa tween 80) so với KP (10-4 cm/giờ) của axít kojic trong dung dịch nước 
(89,00 ± 7,95). Kết luận: trong các tá dược khảo sát, axít kojic thấm tốt nhất trong dạng kem có 
mặt dầu olive, gấp 2,2 lần trong dạng dung dịch. 
* Từ khóa: Axít kojic; Tính thấm; Màng da chuột; HPLC. 
Evaluation of Penentration Enhance through Rat Skin Membrane of 
Kojic Acid in Oil-in-Wate Creams 
Summary 
Objectives: To evaluate the permeability of kojic acid in oil-in-water (O/W) creams with potential 
penetration enhancers through rat skin membranes. Subjects and methods: Using Franz 
Diffusion Cell system to evaluate the permeability of kojic acid in creams containing olive oil, 
dimethyl sulfoxide (DMSO), propylene glycol (PG), ethanol, tween 80 and mineral oil. The results 
were compared with the permeability of kojic acid in aqueous solution. Kojic acid amounts 
penetrating through rat skin membranes were determined by using a developed HPLC method. 
Results: Apparent permeability coefficient KP (x 10-4cm/h) of kojic acid in six creams were 
24.46 ± 0.95 (paraffin oil); 197.17 ± 67.44 (olive oil); 34.87 ± 5.95 (DMSO); 22.96 ± 4.43 (PG); 
19.29 ± 5.78 (ethanol); 31.72 ± 0.71 (tween 80), respectively. KP value (10-4cm/h) of kojic acid 
in aqueous solution, meanwhile, was 89.00 ± 7.95. Conclusion: Among the investigated penetration 
enhancers, kojic acid penetrated best in cream containing olive oil, approximately 2.2 times as 
in aqueous solution. 
* Key words: Kojic acid; Penetration; Rat skin membrane; HPLC. 
* Học viện Quân y 
** Viện Y học Cổ truyền Quân đội 
Người phản hồi (Corresponding): Vũ Tuấn Anh ([email protected]) 
Ngày nhận bài: 15/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 07/09/2016 
 Ngày bài báo được đăng: 12/09/2016 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016 
 126
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Axít kojic là chất ức chế mạnh tyrosinase 
làm giảm quá trình gây nám da và sạm da, 
dược chất này có khả năng điều trị tốt 
chứng tăng sắc tố da và có độc tính thấp 
với tế bào da khi sử dụng tại chỗ, vì vậy 
ngày càng được sử dụng rộng rãi trong 
ngành công ngiệp dược mỹ phẩm [2]. 
Tuy nhiên, ở dạng chế phẩm dùng ngoài, 
để axít kojic phát huy được tác dụng hiệu 
quả, cần quan tâm nghiên cứu kỹ thuật 
bào chế và xem xét ảnh hưởng của các tá 
dược tới sinh khả dụng của nó. Hiện nay, 
với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, 
đã có nhiều phương pháp làm tăng khả 
năng thấm của hoạt chất. Trong các phương 
pháp đó, phương pháp đơn giản và hay 
được dùng là sử dụng các chất tăng thấm. 
Trong nghiên cứu này chúng tôi: Đánh giá 
khả năng thấm của axít kojic khi có mặt 
của một số tá dược thường dùng làm 
tăng thấm khi được bào chế ở dạng kem 
D/N. 
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu. 
Axít kojic chuẩn 99,82% (Hãng Santa 
Cruz Biotechnology), acetonitril, methanol 
đạt tiêu chuẩn HPLC (Merck). 
Hệ thống HPLC Alliance Waters 2695D, 
4 kênh dung môi, bơm mẫu tự động, 
có buồng gia nhiệt cột, detector PDA, 
detector UV-Vis, cột sắc ký Gemini C18 
(250 x 4,6 mm, 5 µm)... Phần mềm xử lý 
số liệu Empower® 2. 
Hệ thống khuếch tán qua màng Franz 
(Hãng Logan), thể tích khoang nhận 11,35 ml, 
đường kính khuếch tán 3,14 cm2. 
2. Phương pháp nghiên cứu. 
* Xử lý màng da chuột: 
Chuột cống trắng từ 210 - 250 g, giết chết 
chuột bằng ether trong hộp kín. Chuột 
sau khi chết, cạo sạch lông ở bụng chuột. 
Dùng kéo cắt da bụng chuột, tách bỏ lớp 
mỡ dưới da, dùng giấy thấm ép để loại 
hết máu [1]. 
Sau khi bóc, tách da chuột, bảo quản 
các miếng da trong tủ lạnh ở -20ºC, không 
quá 7 ngày tới khi sử dụng. 
* Phương pháp định lượng axít kojic 
bằng HPLC: 
Khảo sát điều kiện sắc ký như sau [5]: 
Cột sắc ký: cột phân tích pha đảo Gemini 
C18 (250 x 4,6 mm, 5 µm). 
Pha động: hệ dung môi MeOH:KH2PO4 
0,05 M. 
Căn cứ vào dữ liệu phổ UV của axít 
kojic bằng detector PDA để lựa chọn bước 
sóng đo thích hợp. 
* Phương pháp đánh giá tính thấm của 
axít kojic qua màng da chuột: 
- Chuẩn bị mẫu dung dịch chứa axít 
kojic: cân 0,02 g axít kojic, sau đó hòa tan 
bằng nước cất. Thêm vừa đủ nước cất 
vào bình định mức 10 ml chứa dung dịch 
axít kojic vừa hòa tan, thu được 10 ml 
dung dịch axít kojic 0,2%. 
- Chuẩn bị các mẫu kem chứa chất 
tăng thấm: 6 mẫu kem được bào chế với 
công thức như trong bảng 1. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016 
 127 
Bảng 1: Công thức mẫu kem chứa các chất tăng thấm. 
Thành phần 
Hàm lượng trong công thức (%, w/w) 
CT1-dầu 
paraffin 
CT2-dầu 
olive CT3-DMSO CT4-PG CT5-EtOH 
CT6-tween 
80 
Cetyl alcohol 3 
GMS 60 2 
Dầu hydrogenated castor 5 
Nước cất 79 
Na lauryl sulfat 1 
2-phenoxyethanol 0,5 
Axít kojic 0,2 
Dầu paraffin 10 0 0 0 0 0 
Dầu olive 0 10 0 0 0 0 
DMSO 0 0 10 0 0 0 
PG 0 0 0 10 0 0 
EtOH 0 0 0 0 10 0 
Tween 80 0 0 0 0 0 10 
+ Chuẩn bị pha dầu: cân cetyl alcohol, 
GMS 60, dầu hydrogenated castor và 
các thành phần thân dầu khác theo khối 
lượng như bảng vào cốc có mỏ, đun tới 
65ºC bằng bếp gia nhiệt, khuấy đều cho 
đồng nhất. 
+ Chuẩn bị pha nước: cân nước cất, 
natri lauryl sulfat và các thành phần thân 
nước khác theo khối lượng ở bảng 1. 
Cho vào cốc có mỏ, đun tới 70ºC bằng 
bếp gia nhiệt, khuấy đều cho đồng nhất. 
+ Phối hợp pha dầu vào pha nước ở 
nhiệt độ 65ºC/70ºC. Dùng máy khuấy 
trộn tới khi nguội. Thu được 6 mẫu kem 
chứa các chất tăng thấm (mỗi công thức 
làm 100 g kem). 
- Tiến hành thử nghiệm đánh giá tính 
thấm qua da [3]. 
Thử nghiệm tính thấm qua màng da 
chuột trong khoảng thời gian 24 giờ với 
các điều kiện: 
Khoang chứa mẫu: chứa 3 g kem hoặc 
dung dịch axít kojic. 
Khoang nhận mẫu: chứa dung dịch đệm 
PBS, công thức như trong bảng 2. Khoang 
nhận được duy trì ở nhiệt độ 32 ± 1ºC. 
Môi trường đệm được khuấy trộn liên tục 
bằng thanh khuấy từ, tốc độ 100 vòng/phút. 
Cố định màng da chuột giữa khoang 
cho và khoang nhận bằng đai ốc. Sau các 
khoảng thời gian xác định là: 1 giờ, 2 giờ, 
3 giờ, 4 giờ, 5 giờ, 6 giờ, 8 giờ, 10 giờ, 
12 giờ, 24 giờ lấy 200 µl mẫu và bổ sung 
thêm 200 µl môi trường đệm PBS. 
Định lượng hoạt chất thấm qua da 
chuột trong khoảng thời gian 24 giờ bằng 
phương pháp HPLC đã xây dựng. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016 
 128
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
1. Kết quả khảo sát điều kiện sắc ký. 
Khảo sát tỷ lệ pha động theo tài liệu tham khảo [5], sắc ký đồ thu được được trình 
bày ở hình 1. 
ko
jic
ac
id
-
11
.
60
2
AU
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
Minutes
1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00 11.00 12.00 13.00 14.00 15.00
Hình 1: Sắc ký đồ với hệ dung môi MeOH:KH2PO4 0,05 M. 
Với hệ dung môi MeOH:KH2PO4 0,05 M ở tỷ lệ 1:99, píc xuất hiện tại thời gian lưu 
là 11,602 phút. Thời gian phân tích như vậy phù hợp, đảm bảo tách khỏi các tạp 
thường bị rửa giải trong thời gian 5 - 7 phút đầu. Kết quả này tương đối phù hợp với 
nghiên cứu của Shou-Chieh Huang [5] với thời gian lưu 13,637 phút. Thời gian lưu 
trong nghiên cứu trên là 11,602 phút, phù hợp với phân tích cho nghiên cứu có số 
lượng mẫu lớn. 
11.452 Peak 1
214.8
266.7
366.5
AU
0.00
0.20
0.40
0.60
nm
220.00 240.00 260.00 280.00 300.00 320.00 340.00 360.00 380.00
Hình 2: Phổ hấp thụ của axít kojic. 
Từ kết quả quá trình khảo sát, lựa chọn được điều kiện sắc ký HPLC như sau: 
- Cột sắc ký: cột Phenomenex C18 (250 x 4,6 mm, 5 µm). 
- Detector: detector UV-Vis đo ở bước sóng 267 nm. 
- Pha động: dung dịch đệm KH2PO4 0,05 M (pH = 2,5 được điều chỉnh bằng 
H3PO4)/methanol (99:1, v/v). 
- Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút, thể tích bơm mẫu: 10 µl, thời gian phân tích: 15 phút. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016 
 129 
2. Kết quả khảo sát tính thấm của axít kojic ở dạng dung dịch qua màng da chuột. 
Bảng 2: Mức độ thấm của axít kojic trong dung dịch nước qua màng da chuột. 
Thời gian (giờ) Nồng độ trung bình ± SD (µg/ml) Mức độ thấm trung bình ± SD (µg/cm2) 
1 3,12 ± 0,50 11,27 ± 1,80 
2 6,14 ± 0,07 22,40 ± 0,26 
3 9,23 ± 0,62 33,76 ± 2,25 
4 14,71 ± 1,59 53,75 ± 5,80 
5 18,40 ± 2,03 67,44 ± 7,42 
6 29,17 ± 2,34 106,60 ± 8,56 
8 36,74 ± 3,04 134,68 ± 11,15 
10 43,52 ± 3,89 159,65 ± 14,27 
12 54,96 ± 4,38 201,43 ± 16,07 
24 75,63 ± 8,18 276,89 ± 29,79 
J (µg/giờ/cm2) 17,80 ±1,59 
Kp (10-4 cm/giờ) 89,00 ± 7,95 
Từ thời điểm 1 giờ đến 12 giờ, lượng axít kojic đã thấm qua màng da chuột tăng 
tuyến tính theo thời gian. Tới thời điểm 24 giờ, tốc độ thấm giảm. Hệ số thấm biểu kiến 
của axít kojic là 89,00 ± 7,95 (x 10-4 cm/giờ). 
2. Kết quả khảo sát tính thấm của axít kojic trong dạng kem D/N. 
Bảng 3: Mức độ thấm của axít kojic theo thời gian (µg/cm2). 
Thời gian (giờ) 
Mức độ thấm của axít kojic ( , µg/cm2) 
CT1 
dầu paraffin 
CT2 
dầu olive 
CT3 
DMSO 
1 8,33 ± 1,39 56,59 ± 4,42 14,80 ± 0,42 
2 15,20 ± 3,21 95,71 ± 18,55 21,54 ± 2,28 
3 17,76 ± 3,99 144,73 ± 8,13 28,26 ± 3,47 
4 24,86 ± 1,36 202,17 ± 14,44 41,04 ± 10,59 
5 30,48 ± 1,90 243,13 ± 40,12 49,50 ± 8,12 
6 31,23 ± 1,37 279,17 ± 48,97 54,26 ± 10,35 
8 43,70 ± 0,59 349,36 ± 84,74 67,89 ± 11,04 
10 52,90 ± 1,27 412,97 ± 102,29 77,08 ± 10,27 
12 63,19 ± 5,07 495,79 ± 147,70 91,80 ± 12,60 
24 129,89 ± 14,44 801,46 ± 103,33 171,58 ± 21,53 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016 
 130
J (µg/giờ/cm2) 4,89 ± 0,19 39,43 ± 13,49 6,97 ± 1,19 
KP (10-4 cm/giờ) 24,46 ± 0,95 197,17 ± 67,44 34,87 ± 5,95 
Thời gian (giờ) CT4 
PG 
CT5 
EtOH 
CT6 
tween 80 
1 10,72 ± 0,82 6,27 ± 0,004 9,09 ± 0,04 
2 14,14 ± 1,88 10,87 ± 2,18 16,87 ± 1,91 
3 20,04 ± 1,40 14,88 ± 1,32 18,15 ± 2,16 
4 24,80 ± 0,72 19,03 ± 4,50 30,21 ± 1,42 
5 27,47 ± 1,59 21,87 ± 6,33 35,22 ± 1,56 
6 32,65 ± 1,82 24,35 ± 7,87 43,41 ± 1,15 
8 40,93 ± 4,33 31,43 ± 8,42 53,46 ± 1,82 
10 51,79 ± 5,69 40,26 ± 11,87 64,89 ± 0,18 
12 61,46 ± 10,68 51,08 ± 11,54 79,57 ± 2,75 
24 138,87 ± 27,70 105,60 ± 19,86 161,50 ± 4,51 
J (µg/giờ/cm2) 4,59 ± 0,89 3,86 ± 1,16 6,34 ± 0,14 
KP (10-4 cm/giờ) 22,96 ± 4,43 19,29 ± 5,78 31,72 ± 0,71 
Hệ số thấm biểu kiến đối với kem chứa 
dầu olive là 197,17 ± 67,44 (10-4 cm/giờ), 
gấp 8,1 lần dầu paraffin (24,46 ± 0,95), 
gấp 5,7 lần DMSO (34,87 ± 5,95), gấp 8,6 
lần PG (22,96 ± 4,43), gấp 10,2 lần ethanol 
(19,29 ± 5,78) và gấp 6,2 lần tween 80 
(31,72 ± 0,71). 
So với kết quả thu được trong bảng 2, 
tốc độ thấm của axít kojic trong các công 
thức CT1, CT3, CT4, CT5, CT6 có tốc độ 
thấm thấp hơn của axít kojic ở dạng dung 
dịch. Kết quả này có thể giải thích là do 
khác biệt về thể chất vật lý giữa dạng bào 
chế kem và dạng dung dịch. Dạng kem có 
độ nhớt lớn hơn, do đó khả năng khuếch 
tán của dược chất kém hơn dạng dung 
dịch. Tuy nhiên, kem chứa 10% dầu olive 
có khả năng gây thấm cao hơn hẳn so với 
dạng dung dịch axít kojic. Nguyên nhân có 
thể do dầu olive đã làm thay đổi đặc tính 
của lớp sừng, nên làm tăng khả năng thấm 
của axít kojic. 
Oliveira và CS đã báo cáo khả năng 
làm tăng thấm của tinh dầu copaiba tới 
tính thấm của axít kojic qua màng da rắn 
[4]. Theo báo cáo, tính thấm của axít kojic 
tăng từ 3 - 4 lần khi so sánh khả năng 
tăng thấm của tinh dầu copaiba với nước 
ở cùng dạng dung dịch trong dung môi 
isopropyl-propylen glycol. Kết quả bảng 3 
chỉ ra dầu olive trong dạng kem có khả năng 
tăng thấm gấp 2,2 lần so với nước ở dạng 
dung dịch. Do hạn chế về nguyên liệu, 
hóa chất, nghiên cứu này không thực hiện 
được nội dung so sánh khả năng tăng 
tính thấm của dầu olive và dầu copaiba ở 
cùng dạng bào chế kem. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016 
 131 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu đã xây dựng được các điều 
kiện cho phương pháp phân tích sắc ký 
gồm: cột Phenomenex C18 (250 x 4,6 mm, 
5 µm), detector UV - Vis đo ở bước sóng 
267 nm, pha động gồm: dung dịch đệm 
KH2PO4 0,05 M (pH = 2.5 được điều chỉnh 
bằng H3PO4/methanol (99:1, v/v), tốc độ 
dòng: 1,0 ml/phút, thể tích bơm mẫu: 10 µl, 
thời gian phân tích: 15 phút. 
Xác định khả năng thấm của axít kojic 
ở dạng kem D/N được biểu thị qua giá trị 
KP (của axít kojic trong 6 công thức kem 
lần lượt: 24,46 ± 0,95; 197,17 ± 67,44; 
34,87 ± 5,95; 22,96 ± 4,43; 19,29 ± 5,78; 
31,72 ± 0,71 (x 10-4 cm/giờ) so với KP của 
axít kojic trong dung dịch: 89,00 ± 7,95 
(10-4 cm/giờ). Đã đánh giá được ảnh hưởng 
các tá dược có khả năng gây tăng thấm 
qua màng da chuột. Trong đó, dầu olive 
cho kết quả làm tăng tính thấm tốt nhất. 
Giá trị Kp của dầu olive 197,17 ± 67,44 
(10-4 cm/giờ) gấp 8,1 lần dầu paraffin 
(24,46 ± 0,95), gấp 5,7 lần DMSO (34,87 ± 
5,95), gấp 8,6 lần PG (22,96 ± 4,43), 
gấp 10,2 lần ethanol (19,29 ± 5,78) và 
gấp 6,2 lần tween 80 (31,72 ± 0,71). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Công Phi, Lê Nguyễn Nguyệt 
Minh, Nguyễn Thiện Hải, Lê Quan Nghiệm. 
Khảo sát ảnh hưởng của các chất tăng thấm 
lên tính thấm qua da chuột của Captopril. 
Y học TP. Hồ Chí Minh. 2011, tập 15, phụ lục 
của số 1. 
2. Burdock GA, Soni M, Carabin IG. 
Evaluation of health aspects of acid kojic in 
food. Regul Toxic Pharm. 2001, Vol 33, pp.80-101. 
3. OECD/OCDE. OECD guideline for the 
testing of chemicals. 2004, 13, April, 428, 
adopted. 2004. 
4. Robson Vicente Machado de Oliveira et 
al. In vitro evaluation of copaiba oil as a kojic 
acid skin enhancer. Braz J Pharm Sci. São Paulo. 
Apr/June 2010, Vol 46, No 2. 
5. Shou-Chieh Huang, Cheng-Chin Lin, 
Ming-Chuan Huang, Kuo-Ching Wen. 
Simultaneous determination of magnesium 
ascorbyl phosphate, ascorbyl glucose, kojic 
acid, arbutin and hydroquinone in skin whitening 
cosmetics by HPLC. Journal of Food and 
Drug Analysis. 2004, Vol 12, No 1, pp.13-18. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_cac_chat_lam_tang_tinh_tham_qua_mang_da_chuot_cua_a.pdf