Khảo sát các bướu nội tiết-Thần kinh
Phần mở đầu: Chúng tôi nghiên cứu nhằm khảo sát sự liên quan giữa hình thái mô học và các biểu hiện
lâm sàng của bướu nội tiết thần kinh.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, thống kê mô tả, loạt 891 ca lâm sàng bướu nội tiết thần
kinh ở phổi tại BV. Phạm Ngọc Thạch, được chẩn đoán bằng nhuộm Hematoxylin-Eosin và hóa mô miễn dịch
đặc hiệu.
Kết quả: Phân phối loại mô học: Bướu carcinoid điển hình (38 ca # 4%), Bướu carcinoid không điển hình
(56 ca # 6%), carcinôm tế bào lớn nội tiết thần kinh (115 ca # 13%), carcinôm tế bào nhỏ (682 ca # 77%).
Các biểu hiện lâm sàng: tiền sử bệnh, nội soi phế quản và các dấu hiệu hình ảnh học.
Kết luận: Các bướu carcinoid có độ ác tính thấp và trung bình thường có độ tuổi trung bình thấp, không có
tiền căn lao hay hút thuốc lá, vị trí đa số ở trong các phế quản lớn, ít xâm lấn nhu mô phổi và kích thước nhỏ.
Bướu nội tiết thần kinh ở phổi độ ác tính cao: có độ tuổi trung bình cao hơn, thường có tiến căn lao hay có hút
thuốc lá, vị trí ở trung tâm hay ngoại vi phổi, bướu có kích thước lớn, xâm lấn nhu mô phổi và di căn xa.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát các bướu nội tiết-Thần kinh
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 123 KHẢO SÁT CÁC BƯỚU NỘI TIẾT-THẦN KINH TRẦN ĐÌNH THANH1, NGUYỄN SƠN LAM2 TÓM TẮT Phần mở đầu: Chúng tôi nghiên cứu nhằm khảo sát sự liên quan giữa hình thái mô học và các biểu hiện lâm sàng của bướu nội tiết thần kinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, thống kê mô tả, loạt 891 ca lâm sàng bướu nội tiết thần kinh ở phổi tại BV. Phạm Ngọc Thạch, được chẩn đoán bằng nhuộm Hematoxylin-Eosin và hóa mô miễn dịch đặc hiệu. Kết quả: Phân phối loại mô học: Bướu carcinoid điển hình (38 ca # 4%), Bướu carcinoid không điển hình (56 ca # 6%), carcinôm tế bào lớn nội tiết thần kinh (115 ca # 13%), carcinôm tế bào nhỏ (682 ca # 77%). Các biểu hiện lâm sàng: tiền sử bệnh, nội soi phế quản và các dấu hiệu hình ảnh học. Kết luận: Các bướu carcinoid có độ ác tính thấp và trung bình thường có độ tuổi trung bình thấp, không có tiền cĕn lao hay hút thuốc lá, vị trí đa số ở trong các phế quản lớn, ít xâm lấn nhu mô phổi và kích thước nhỏ. Bướu nội tiết thần kinh ở phổi độ ác tính cao: có độ tuổi trung bình cao hơn, thường có tiến cĕn lao hay có hút thuốc lá, vị trí ở trung tâm hay ngoại vi phổi, bướu có kích thước lớn, xâm lấn nhu mô phổi và di cĕn xa. Từ khóa: Bướu nội tiết thần kinh, Bướu carcinoid điển hình, Bướu carcinoid không điển hình, carcinôm tế bào lớn nội tiết thần kinh, carcinôm tế bào nhỏ. SUMMARY Surveying the neuroendocrine tumors of the lungs Opening: We have taken the research forneuroendicrine tumors at the lungson which have been to look for the relationship between the histology patterns and the expressions of the clinical symptoms. Methods: A research on retrospective, descriptive statistics, series 891 clinical case of neuroendocrine tumors at the Pham Ngoc Thach Hospital, and have been diagnosed with Hematoxylin-Eosin staining and specific antibody immunohistochemistry. Results: Histology distribution: typical carcinoid tumors (38 cases # 4%), atypical carcinoid tumors (56 cases # 6%), large cell neuroendocrine carcinoma (115 cases # 13%), small cell carcinoma (682 cases # 77%). Clinical manifestations: history of the disease, bronchoscopy and imaging signs. Conclusion: Low and medium-grade carcinoid tumors are generally of a low average age, with no pre- existing tuberculosis or smoking history, with a majority in the large bronchi, with less invasive lung parenchyma and small size. High-grade neuroendocrine tumors of the lung: They have been a higher mean age, usually have pre-existing tuberculosis or smoking history, central or external lung location, large tumors, invasive lung paremchyma and distant metastases. Key Words: Neuroendocrine Tumors, Typical Carcinoid Tumor, Atypical Carcinoid Tumor, Large Cell Neuroendicrine Carcinoma, Small Cell Carcinoma. 1 BSCKII-Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn 2 ThS.BS. Trưởng Khoa Giải Phẫu bệnh-Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch PHẦN MỞ ĐẦU Bướu nội tiết thần kinh (NTTK) của phổi chiếm tỉ lệ khá cao trong các bướu của phổi (khoảng từ 10 – 20%). Từ nĕm 2010 đến nay, các phân loại mới đã được xây dựng và áp dụng cho loại bướu NTTK này đã giúp ích cho việc xây dựng phác đồ đặc hiệu hơn cho từng phân loại[1-3,5,6,9,10]. Tại BV. Phạm Ngọc Thạch hiện nay chưa có nghiên cứu đối chiếu giữa các biểu hiện lâm sàng và chẩn đoán giải phẫu bệnh cho loại bướu này. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với các mục tiêu như sau: HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 124 Khảo sát hình thái mô học của các bướu NTTK của phổi tại BV. Phạm Ngọc Thạch. Khảo sát các biểu hiện lâm sàng của các bướu NTTK của phổi tại BV. Phạm Ngọc Thạch. Khảo sát mối liên quan giữa các biểu hiện lâm sàng và hình thái mô học của các bướu NTTK. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cá các bệnh nhân nhập viện BV. Phạm Ngọc Thạch được chẩn đoán bướu NTTK của phổi bằng phương pháp nhuộm Hematoxylin-Eosin và nhuộm hóa mô miễn dịch đặc hiệu từ 01/01/2015 đến 30/11/2017 (Trong 3 nĕm). Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu, thống kê mô tả loạt ca lâm sàng với những yêu cầu: ghi nhận tiền sử, bệnh sử, chụp cắt lớp điện toán lồng ngực và soi phế quản. Các số liệu thu thập sẽ được mã hóa và sử dụng phần mềm Excel phiên bản 2013 để xử lý và sử dụng phép kiểm Mann-Whitney, phép kiểm χ2, phép kiểm Fisher (Fisher’s Exact Test). (p<0,05). Phân loại mô học bướu thần kinh nội tiết[6,7] Bướu carcinoid điển hình (Typical Carcinoid Tumor): các tế bào dạng carcinoid, có ít hơn 2 phân bào trên 2 mm2 (10 quang trường lớn 40: HPF (High Power Field) và kích thước ≥ 0,5cm. Bướu carcinoid không điển hình (Atypical Carcinoid Tumor): các tế bào dạng carcinoid với 2 – 10 phân bào trên 2mm2 (10 quang trường lớn: HPF) hoặc có lấm chấm chất hoại tử. Carcinôm tế bào lớn NTTK (Large Cell Neuroendocrine Carcinoma): Các tế bào bướu xếp dạng NTTK: dạng ổ tế bào, dạng xương cá, dạng hoa hồng hay xếp thành bè. Tỉ lệ phân bào cao: ≥11 trên 2mm2 (10 quang trương lớn: HPF: trung bình 70 phân bào trên 2mm2 (10 quang trường lớn HPF). Nhiều vùng hoại tử rộng. Các tế bào có dạng của carcinôm không tế bào nhỏ: kích thước lớn, tỉ lệ nhân/bào tương thấp, chất nhiễm sắc mảnh hay tạo dạng túi, có thể thấy hạt nhân rõ. Nhuộm hóa mô miễn dịch (+) với các dấu ấn NTTK. Carcinôm tế bào nhỏ (Small Cell Carcinoma): Kích thước nhỏ (thường nhỏ hơn 3 lần của các lymphocytes nhỏ). Bào tương sáng, rất ít, đôi khi rất khó nhận ra. Nhân có chất nhiễm sắc vón cục hoặc thưa, hạt nhân không rõ hoặc rất mờ. Tỉ lệ phân bào cao: ≥ 11 trên 2mm2 (10 quang trương lớn HPF) trung bình 80 phân bào trên 2mm2 (10 quang trường lớn HPF). Có những vùng rộng chất hoại tử. Nhuộm hóa mô miễn dịch có thể (+) với các dấu ấn NTTK. Phân loại theo độ ác tính[6,7] Bướu NTTK độ ác thấp: Bướu carcinoid điển hình hay còn được gọi là bướu NTTK biệt hóa cao (Well-Differentiated Neuroendocrine Tumor). Bướu NTTK độ ác trung bình: Bướu carcinoid không điển hình. Bướu NTTK độ ác cao: gồm hai loại: Carcinôm tế bào lớn NTTK và carcinôm tế bào nhỏ. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Các số liệu tổng quát Tổng số ca bệnh trong 3 nĕm (01/01/2015 – 30/11/2017): 891 ca bướu NTTK. Tỉ lệ các bướu NTTK so với bướu nguyên phát ở phổi: 891 ca/ 6247 = 14,26%. Giới tính: Nam: 563 ca - Nữ: 328 ca. Tuổi trung bình: 48,92 ± 8,67 tuổi. Bàn luận: Qua bảng 1 chúng tôi ghi nhận. Tỉ lệ các bướu NTTK so với toàn bộ số ca bướu nguyên phát ở phổi là 14, 26% so sánh với các nghiên cứu khác cho thấy có những tương đồng nhưng cũng có những khác biệt lớn như ghi nhận của Sayeg[1-4,10]. Bướu NTTK/ bướu phổi (%) Tuổi trung bình (nĕm) Trị số P Erin M. Bertino& cs., 2009 25,8 50 0,076 Natasha Rekhtman, 2010 25 45-50 0,045 Annette F.-E. & Melanie Demes 17,6 53 0,035 Sayeg Y. &R. Bonnet, 2017 2 45 0,058 Fabian Dominik Mairinger, 2014 17,3 55 0,047 Julio Sánchez de Cos Escuín, 2014 40-60 0,064 Andrew E. Hendifar& cs., 2017 10-25 35-55 0,029 Sarmad H. Jassim & cs., 2017 57 0,032 Nghiên cứu tại BV.Phạm Ngọc Thạch 14,26 48,92 Bảng 1. So sánh độ tuổi trung bình bướu nội tiết thần ở phổi Về giới tính đa số bướu NTTK ở phổi thường xảy ra ở nam giới (Nam/nữ # 5/3), tương đồng với HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 125 những nghiên cứu khác, đa số gặp ở nam giới (Fabian Dominik Mairinger & cs.(2014): Nam/ Nữ # 2/1; Annette Fisseler-Eckhoff & Melanie Demes, (2012): Nam/Nữ # 3/1; Andrew E. Hendifar & cs.: Nam/ Nữ # 4,5/2)[1,2,4,5,8]. Tương tự độ tuổi trung bình của các nghiên cứu cũng như nhau[1,2, 4,5,7-9]. Hình thái mô học Chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân loại mô học được dựa trên nhuộm thường qui Hematoxylin- Eosin và nhuộm hóa mô miễn dịch các dấu ấn đặc hiệu cho tế bào NTTK (Markers: CK7, TTF-1, NSE, CD56, Synaptrophysin, Chromogranin, Ki67). Phân phối các loại mô học ghi nhận (Biểu đồ 1 và Bảng 2) đa số là loại carcinôm tế bào nhỏ (692 ca # 77%), sau đó là các loại carcinôm tế bào lớn NTTK (115 ca # 13%), bướu carcinoid không điển hình (56 ca # 6%) và bướu carcinoid điển hình (38 ca # 4%). Biểu đồ 1. Phân phối loại mô học các bướu NTTK Tác giả Tỉ lệ phần trĕm các phân nhóm tế bào (%) Carcinoid điển hình Carcinoid không điển hình Carcinôm tế bào lớn NTTK Carcinôm tế bào nhỏ Annette F.-E. & cs 2012 5 4 19 72 Fabian D. M. & cs. 2014 5 6 17 72 M. E. Caplin & cs. 2015 6 13 23 58 Andrew E. H & cs. 2016 4 9 15 72 Giuseppe P. & cs., 2017 3 5 21 71 Sarmad H.J.& cs., 2017 7 6 16 71 Nghiên cứu tại BV.PNT 4 6 13 77 Bảng 2. So sánh phân phối loại mô học các bướu NTTK Trong nghiên cứu của chúng tôi, các bướu thần kinh nội tiết đa số là loại carcinôm tế bào nhỏ như các tác giả khác (58-77%), tiếp theo là carcinôm tế bào lớn NTTK (13-23%) và còn lại với tỉ lệ nhỏ là các bướu carcinoid (3-7% đối với carcinoid điển hình và từ 4-13% đối với loại carcinoid không điển hình)[1-3,5,8]. Các biểu hiện lâm sàng bướu NTTK Tiền sử và triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân Chúng tôi ghi nhận ở bảng 3 các bướu loại carcinôm tế bào nhỏ có độ tuổi trung bình cao hơn, tiền sử hút thuốc và tiền sử lao nhiều hơn các loại bướu NTTK khác. Các bướu carcinoid carcinoid có tỉ lệ cao không có triệu chứng, ít có triệu chứng ho, sốt, sụt cân hơn, nhưng triệu chứng khò khè - khó thở có tỉ lệ cao hơn. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 126 Carcinoid điển hình (n=38) Bướu carcinoid không điển hình (n=56) Carcinôm tế bào lớn NTTK (n=115) Carcinôm tế bào nhỏ (n=682) Tuổi trung bình (nĕm) 28,9 ± 7,33 39,89 ± 6,55 54,93 ± 8,13 61,22 ± 8,71 Khoảng tuổi 20-37 31-47 49-63 56-73 Nam/Nữ 4/3 5/4 3/2 5/2 Tiền cĕn lao phổi 0 2 12 21 Tiền cĕn hút thuốc lá 1 2 15 447 Biểu hiện lâm sàng Không triệu chứng 5 2 1 0 Ho khan 5 6 23 231 Ho khạc đàm 6 7 17 315 Ho ra máu 1 6 18 111 Khò khè–Khó thở 19 22 11 218 Đau ngực 3 7 39 412 Sốt 3 5 24 273 Sụt cân 8 6 35 359 Bảng 3. Tiền sử và triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân bướu NTTK của phổi Tuy nhiên, triệu chứng khò khè - khó thở lại diễn tiến chậm hơn các loại bướu NTTK khác (Các tác giả cho rằng triệu chứng này có thể trong nhiều nĕm trước khi phát hiện bệnh, Williams D. Travis, 2014, ghi nhận từ 2-6 nĕm), các tác giả ghi nhận: các bướu carcinoid có tỉ lệ bướu trong phế quản, khí quản cao hơn (18/38 ca và 29/56 ca). Riêng các loại bướu NTTK độ ác cao có tỉ lệ đau ngực, sốt, sụt cân cao hơn hai loại còn lại[1,4,6]. Vị trí tổn thương của các bướu NTTK qua soi phế quản Carcinoid điển hình (n = 38) Carcinoid không điển hình (n = 56) Carcinôm tế bào lớn NTTK (n = 115) Carcinôm tế bào nhỏ (n = 682) Không có tổn thương khi soi phế quản 0 0 56 113 Khí quản 3 7 5 79 Phế quản 11 15 2 135 Phế quản gốc (P) 3 2 5 29 Phế quản trung gian 5 4 11 26 Phế quản thùy giữa 5 6 7 17 Phế quản thùy dưới (P) 19 11 154 Phế quản gốc (T) - 7 0 9 19 Phế quản thùy trên (T) 1 0 3 33 Phế quản thùy lưỡi 3 1 2 77 Phế quản thùy dưới (T) 4 3 15 Bảng 4. Vị trí tổn thương bướu NTTK trong cây phế quản (nội soi phế quản) Trong bảng 4 chúng tôi ghi nhận, các u carcinoid có biểu hiện u trong khí quản và các phế quản gốc hai bên cao hơn so với loại bướu NTTK độ ác cao (21/38 ca đối với carcinoid điển hình và 41/56 ca đối với carcinoid không điển hình. Loại carcinôm tế bào nhỏ cũng có xâm lấn trong khí quản, phế quản nhưng thường gây chít hẹp cây phế quản chứ không tạo hình ảnh u rõ ràng, do loại bướu này thường xâm lấn dưới niêm mạc phế quản làm chít hẹp lòng khí quản. Các nhận định này cũng phù hợp với các tác giả khác[2,3,6,7,9,10]. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 127 Các dấu hiệu hình ảnh học bướu NTTK Carcinoid điển hình (n=38) Carcinoid không điển hình (n=56) Carcinôm tế bào lớn NTTK (n=115) Carcinôm tế bào nhỏ (n=682) Bướu khí quản 3 6 2 23 Bướu phế quản 15 23 34 421 Hình ảnh xẹp phổi 3 7 11 112 Đặc điểm của bướu Đường kính u (cm) 4,1 5,6 6,3 7,7 Bờ rõ, tròn đều 22 21 7 33 Bờ rõ, đa cung 15 15 35 153 Bờ không rõ 1 17 57 396 Vôi hóa 0 2 11 63 Tạo hang 0 1 5 37 Vị trí của bướu Vùng trung tâm 18 29 36 444 Trong lòng phế quản 0 7 5 112 Vùng ngoại biên 0 0 51 27 Tổn thương đi kèm Tổn thương phổi 0 2 19 35 Tràn dịch màng phổi 0 3 13 31 Bướu tuyến ức 0 1 5 27 Tổn thương di cĕn 0 7 35 593 Bảng 5. Các dấu hiệu hình ảnh học bướu NTTK Trong bảng 5 chúng tôi ghi nhận các bướu carcinoid và carcinôm tế bào nhỏ đa số ở vị trí trung tâm phổi. Tuy nhiên, kích thước bướu của carcinôm tế bào nhỏ cao hơn, xâm lấn nhu mô phổi nhiều hơn, có nhiều biểu hiện di cĕn xa hơn (tổn thương phổi nơi khác, tràn dịch màng phổi, có bướu tuyến ức đi kèm và tổn thương di cĕn). Đây cũng là các triệu chứng cho thấy độ ác tính cao của carcinôm tế bào nhỏ. Riêng loại carcinôm tế bào lớn NTTK đa số có vị trí ngoại biên nên có thể dễ gây tràn dịch màng phổi, xâm lấn thành ngực và di cĕn xa[1,6,9,10]. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 891 ca bệnh bướu NTTK ở phổi tại BV. Phạm Ngọc Thạch, cho thấy các bướu carcinoid có độ ác tính thấp và trung bình thường có độ tuổi trung bình thấp, không có tiền cĕn lao hay hút thuốc lá, vị trí đa số ở trong các phế quản lớn, ít xâm lấn nhu mô phổi và kích thước nhỏ. Bướu NTTK ở phổi độác tính cao có độ tuổi trung bình cao hơn, thường có tiến cĕn lao hay có hút thuốc lá, vị trí ở trung tâm hay ngoại vi phổi, bướu có kích thước lớn, xâm lấn nhu mô phổi và di cĕn xa. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Andrew E. H, et al; Neuroendocrine Tumors of the Lung: Current Challenges and Advances in the Diagnosis and Management of Well- Differentiated Disease; Advances in Lung Neuroendocrine Tumors, March 2017, 426-433. 2. Annette Fisseler-Eckhoff and Melanie Demes; Neuroendocrine Tumors of the Lung; Cancers 2012, 4, 777-798; doi: 10. 3390/cancers4030777. 3. Caplin M.E. et al. Travis & The ENETS consensus conference participants; Pulmonary neuroendocrine (carcinoid) tumors: European Neuroendocrine Tumor Society expert consensus and recommendations for best practice for typical and atypical pulmonary carcinoids; Annals of Oncology 26: 1604–1620, 2015. 4. Erin M. B. et al; Pulmonary Neuroendocrine/Carcinoid Tumors; Cancer October 1, 2009, 4434-4441. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 128 5. Fabian Dominik Mairinger et. al.; Pulmonary Neuroendocrine Tumours – Different Biological Entities?; Innsbruck (Austria) 2014, 56-61. 6. Giuseppe Pelosi, Angelica Sonzogni, Sergio Harari, Adriana Albini, Enrica Bresaola, Caterina Marchiò, Federica Massa, Luisella Righi, Gaia Gatti, Nikolaos Papanikolaou, Namrata Vijayvergia, Fiorella Calabrese11, Mauro Papotti; Classification of pulmonary neuroendocrine tumors: new insights; Review Article on Update on Pathology and Predictive Biomarkers of Lung Cancer, Transl Lung Cancer Res 2017;6(5):513- 529. 7. Natasha Rekhtma; Neuroendocrine Tumors of the Lung - An Update; Arch Pathol Lab Med. 2010;134: 1628–1638. 8. Sarmad H. Jassim, Roy T. Temes, Joseph Tomashefski; Infarcted neuroendocrine tumor following endobronchial ultrasound guided fine needle aspiration of a pulmonary nodule: Typical versus atypical carcinoid a pathological diagnostic dilemma; Human Pathology: Case Reports 8 (2017) 65–68. 9. Sayeg Y. &R. Bonnet; Neuroendocrine Tumors of the Lung; Pneumologie Robert-Koch-Alle 2017, 9, 499-537. 10. Talal Hilal; Current understanding and approach to well differentiated lung neuroendocrine tumors: an update on classification and management; Therapeutic Advances in Medical Oncology, 2017, Vol. 9(3) 189–199.
File đính kèm:
khao_sat_cac_buou_noi_tiet_than_kinh.pdf

