Khảo sát các bướu nội tiết-Thần kinh

Phần mở đầu: Chúng tôi nghiên cứu nhằm khảo sát sự liên quan giữa hình thái mô học và các biểu hiện

lâm sàng của bướu nội tiết thần kinh.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, thống kê mô tả, loạt 891 ca lâm sàng bướu nội tiết thần

kinh ở phổi tại BV. Phạm Ngọc Thạch, được chẩn đoán bằng nhuộm Hematoxylin-Eosin và hóa mô miễn dịch

đặc hiệu.

Kết quả: Phân phối loại mô học: Bướu carcinoid điển hình (38 ca # 4%), Bướu carcinoid không điển hình

(56 ca # 6%), carcinôm tế bào lớn nội tiết thần kinh (115 ca # 13%), carcinôm tế bào nhỏ (682 ca # 77%).

Các biểu hiện lâm sàng: tiền sử bệnh, nội soi phế quản và các dấu hiệu hình ảnh học.

Kết luận: Các bướu carcinoid có độ ác tính thấp và trung bình thường có độ tuổi trung bình thấp, không có

tiền căn lao hay hút thuốc lá, vị trí đa số ở trong các phế quản lớn, ít xâm lấn nhu mô phổi và kích thước nhỏ.

Bướu nội tiết thần kinh ở phổi độ ác tính cao: có độ tuổi trung bình cao hơn, thường có tiến căn lao hay có hút

thuốc lá, vị trí ở trung tâm hay ngoại vi phổi, bướu có kích thước lớn, xâm lấn nhu mô phổi và di căn xa.

pdf 6 trang phuongnguyen 260
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát các bướu nội tiết-Thần kinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát các bướu nội tiết-Thần kinh

Khảo sát các bướu nội tiết-Thần kinh
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
123 
KHẢO SÁT CÁC BƯỚU NỘI TIẾT-THẦN KINH 
TRẦN ĐÌNH THANH1, NGUYỄN SƠN LAM2 
TÓM TẮT 
Phần mở đầu: Chúng tôi nghiên cứu nhằm khảo sát sự liên quan giữa hình thái mô học và các biểu hiện 
lâm sàng của bướu nội tiết thần kinh. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, thống kê mô tả, loạt 891 ca lâm sàng bướu nội tiết thần 
kinh ở phổi tại BV. Phạm Ngọc Thạch, được chẩn đoán bằng nhuộm Hematoxylin-Eosin và hóa mô miễn dịch 
đặc hiệu. 
Kết quả: Phân phối loại mô học: Bướu carcinoid điển hình (38 ca # 4%), Bướu carcinoid không điển hình 
(56 ca # 6%), carcinôm tế bào lớn nội tiết thần kinh (115 ca # 13%), carcinôm tế bào nhỏ (682 ca # 77%). 
Các biểu hiện lâm sàng: tiền sử bệnh, nội soi phế quản và các dấu hiệu hình ảnh học. 
Kết luận: Các bướu carcinoid có độ ác tính thấp và trung bình thường có độ tuổi trung bình thấp, không có 
tiền cĕn lao hay hút thuốc lá, vị trí đa số ở trong các phế quản lớn, ít xâm lấn nhu mô phổi và kích thước nhỏ. 
Bướu nội tiết thần kinh ở phổi độ ác tính cao: có độ tuổi trung bình cao hơn, thường có tiến cĕn lao hay có hút 
thuốc lá, vị trí ở trung tâm hay ngoại vi phổi, bướu có kích thước lớn, xâm lấn nhu mô phổi và di cĕn xa. 
Từ khóa: Bướu nội tiết thần kinh, Bướu carcinoid điển hình, Bướu carcinoid không điển hình, carcinôm tế 
bào lớn nội tiết thần kinh, carcinôm tế bào nhỏ. 
SUMMARY 
Surveying the neuroendocrine tumors of the lungs 
Opening: We have taken the research forneuroendicrine tumors at the lungson which have been to look 
for the relationship between the histology patterns and the expressions of the clinical symptoms. 
Methods: A research on retrospective, descriptive statistics, series 891 clinical case of neuroendocrine 
tumors at the Pham Ngoc Thach Hospital, and have been diagnosed with Hematoxylin-Eosin staining and 
specific antibody immunohistochemistry. 
Results: Histology distribution: typical carcinoid tumors (38 cases # 4%), atypical carcinoid tumors (56 
cases # 6%), large cell neuroendocrine carcinoma (115 cases # 13%), small cell carcinoma (682 cases # 77%). 
Clinical manifestations: history of the disease, bronchoscopy and imaging signs. 
Conclusion: Low and medium-grade carcinoid tumors are generally of a low average age, with no pre-
existing tuberculosis or smoking history, with a majority in the large bronchi, with less invasive lung 
parenchyma and small size. High-grade neuroendocrine tumors of the lung: They have been a higher mean 
age, usually have pre-existing tuberculosis or smoking history, central or external lung location, large tumors, 
invasive lung paremchyma and distant metastases. 
Key Words: Neuroendocrine Tumors, Typical Carcinoid Tumor, Atypical Carcinoid Tumor, Large Cell 
Neuroendicrine Carcinoma, Small Cell Carcinoma. 
1
 BSCKII-Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn 
2
 ThS.BS. Trưởng Khoa Giải Phẫu bệnh-Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch 
PHẦN MỞ ĐẦU 
Bướu nội tiết thần kinh (NTTK) của phổi 
chiếm tỉ lệ khá cao trong các bướu của phổi (khoảng 
từ 10 – 20%). Từ nĕm 2010 đến nay, các phân loại 
mới đã được xây dựng và áp dụng cho loại bướu 
NTTK này đã giúp ích cho việc xây dựng phác đồ 
đặc hiệu hơn cho từng phân loại[1-3,5,6,9,10]. Tại BV. 
Phạm Ngọc Thạch hiện nay chưa có nghiên cứu đối 
chiếu giữa các biểu hiện lâm sàng và chẩn đoán giải 
phẫu bệnh cho loại bướu này. Chúng tôi thực hiện 
nghiên cứu với các mục tiêu như sau: 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
124 
Khảo sát hình thái mô học của các bướu NTTK 
của phổi tại BV. Phạm Ngọc Thạch. 
Khảo sát các biểu hiện lâm sàng của các bướu 
NTTK của phổi tại BV. Phạm Ngọc Thạch. 
Khảo sát mối liên quan giữa các biểu hiện lâm 
sàng và hình thái mô học của các bướu NTTK. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cá các bệnh nhân nhập viện BV. Phạm 
Ngọc Thạch được chẩn đoán bướu NTTK của phổi 
bằng phương pháp nhuộm Hematoxylin-Eosin và 
nhuộm hóa mô miễn dịch đặc hiệu từ 01/01/2015 
đến 30/11/2017 (Trong 3 nĕm). 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu hồi cứu, thống kê mô tả loạt ca lâm 
sàng với những yêu cầu: ghi nhận tiền sử, bệnh sử, 
chụp cắt lớp điện toán lồng ngực và soi phế quản. 
Các số liệu thu thập sẽ được mã hóa và sử dụng 
phần mềm Excel phiên bản 2013 để xử lý và sử 
dụng phép kiểm Mann-Whitney, phép kiểm χ2, phép 
kiểm Fisher (Fisher’s Exact Test). (p<0,05). 
Phân loại mô học bướu thần kinh nội tiết[6,7] 
Bướu carcinoid điển hình (Typical Carcinoid 
Tumor): các tế bào dạng carcinoid, có ít hơn 2 phân 
bào trên 2 mm2 (10 quang trường lớn 40: HPF 
(High Power Field) và kích thước ≥ 0,5cm. 
Bướu carcinoid không điển hình (Atypical 
Carcinoid Tumor): các tế bào dạng carcinoid với 
2 – 10 phân bào trên 2mm2 (10 quang trường lớn: 
HPF) hoặc có lấm chấm chất hoại tử. 
Carcinôm tế bào lớn NTTK (Large Cell 
Neuroendocrine Carcinoma): Các tế bào bướu xếp 
dạng NTTK: dạng ổ tế bào, dạng xương cá, dạng 
hoa hồng hay xếp thành bè. Tỉ lệ phân bào cao: ≥11 
trên 2mm2 (10 quang trương lớn: HPF: trung bình 70 
phân bào trên 2mm2 (10 quang trường lớn HPF). 
Nhiều vùng hoại tử rộng. Các tế bào có dạng của 
carcinôm không tế bào nhỏ: kích thước lớn, tỉ lệ 
nhân/bào tương thấp, chất nhiễm sắc mảnh hay tạo 
dạng túi, có thể thấy hạt nhân rõ. Nhuộm hóa mô 
miễn dịch (+) với các dấu ấn NTTK. 
Carcinôm tế bào nhỏ (Small Cell Carcinoma): 
Kích thước nhỏ (thường nhỏ hơn 3 lần của các 
lymphocytes nhỏ). Bào tương sáng, rất ít, đôi khi rất 
khó nhận ra. Nhân có chất nhiễm sắc vón cục hoặc 
thưa, hạt nhân không rõ hoặc rất mờ. Tỉ lệ phân bào 
cao: ≥ 11 trên 2mm2 (10 quang trương lớn HPF) 
trung bình 80 phân bào trên 2mm2 (10 quang trường 
lớn HPF). Có những vùng rộng chất hoại tử. Nhuộm 
hóa mô miễn dịch có thể (+) với các dấu ấn NTTK. 
Phân loại theo độ ác tính[6,7] 
Bướu NTTK độ ác thấp: Bướu carcinoid điển 
hình hay còn được gọi là bướu NTTK biệt hóa cao 
(Well-Differentiated Neuroendocrine Tumor). 
Bướu NTTK độ ác trung bình: Bướu carcinoid 
không điển hình. 
Bướu NTTK độ ác cao: gồm hai loại: Carcinôm 
tế bào lớn NTTK và carcinôm tế bào nhỏ. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Các số liệu tổng quát 
Tổng số ca bệnh trong 3 nĕm (01/01/2015 – 
30/11/2017): 891 ca bướu NTTK. 
Tỉ lệ các bướu NTTK so với bướu nguyên phát 
ở phổi: 891 ca/ 6247 = 14,26%. 
Giới tính: Nam: 563 ca - Nữ: 328 ca. 
Tuổi trung bình: 48,92 ± 8,67 tuổi. 
Bàn luận: Qua bảng 1 chúng tôi ghi nhận. 
Tỉ lệ các bướu NTTK so với toàn bộ số ca bướu 
nguyên phát ở phổi là 14, 26% so sánh với các 
nghiên cứu khác cho thấy có những tương đồng 
nhưng cũng có những khác biệt lớn như ghi nhận 
của Sayeg[1-4,10]. 
 Bướu NTTK/ 
bướu phổi 
(%) 
Tuổi trung 
bình 
(nĕm) 
Trị số 
P 
Erin M. Bertino& cs., 
2009 
25,8 50 0,076 
Natasha Rekhtman, 
2010 
25 45-50 0,045 
Annette F.-E. & 
Melanie Demes 
17,6 53 0,035 
Sayeg Y. &R. Bonnet, 
2017 
2 45 0,058 
Fabian Dominik 
Mairinger, 2014 
17,3 55 0,047 
Julio Sánchez de Cos 
Escuín, 2014 
 40-60 0,064 
Andrew E. Hendifar& 
cs., 2017 
10-25 35-55 0,029 
Sarmad H. Jassim & 
cs., 2017 
 57 0,032 
Nghiên cứu tại 
BV.Phạm Ngọc 
Thạch 
14,26 48,92 
Bảng 1. So sánh độ tuổi trung bình 
bướu nội tiết thần ở phổi 
Về giới tính đa số bướu NTTK ở phổi thường 
xảy ra ở nam giới (Nam/nữ # 5/3), tương đồng với 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
125 
những nghiên cứu khác, đa số gặp ở nam giới 
(Fabian Dominik Mairinger & cs.(2014): Nam/ Nữ # 
2/1; Annette Fisseler-Eckhoff & Melanie Demes, 
(2012): Nam/Nữ # 3/1; Andrew E. Hendifar & cs.: 
Nam/ Nữ # 4,5/2)[1,2,4,5,8]. 
Tương tự độ tuổi trung bình của các nghiên cứu 
cũng như nhau[1,2, 4,5,7-9]. 
Hình thái mô học 
Chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân loại mô 
học được dựa trên nhuộm thường qui Hematoxylin-
Eosin và nhuộm hóa mô miễn dịch các dấu ấn đặc 
hiệu cho tế bào NTTK (Markers: CK7, TTF-1, NSE, 
CD56, Synaptrophysin, Chromogranin, Ki67). 
Phân phối các loại mô học ghi nhận (Biểu đồ 1 
và Bảng 2) đa số là loại carcinôm tế bào nhỏ (692 ca 
# 77%), sau đó là các loại carcinôm tế bào lớn NTTK 
(115 ca # 13%), bướu carcinoid không điển hình (56 
ca # 6%) và bướu carcinoid điển hình (38 ca # 4%). 
Biểu đồ 1. Phân phối loại mô học các bướu NTTK 
Tác giả 
Tỉ lệ phần trĕm các phân nhóm tế bào (%) 
Carcinoid 
điển hình 
Carcinoid không 
điển hình 
Carcinôm tế bào lớn 
NTTK 
Carcinôm tế bào nhỏ 
Annette F.-E. & cs 2012 5 4 19 72 
Fabian D. M. & cs. 2014 5 6 17 72 
M. E. Caplin & cs. 2015 6 13 23 58 
Andrew E. H & cs. 2016 4 9 15 72 
Giuseppe P. & cs., 2017 3 5 21 71 
Sarmad H.J.& cs., 2017 7 6 16 71 
Nghiên cứu tại BV.PNT 4 6 13 77 
Bảng 2. So sánh phân phối loại mô học các bướu NTTK 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các bướu thần kinh nội tiết đa số là loại carcinôm tế bào nhỏ như các 
tác giả khác (58-77%), tiếp theo là carcinôm tế bào lớn NTTK (13-23%) và còn lại với tỉ lệ nhỏ là các bướu 
carcinoid (3-7% đối với carcinoid điển hình và từ 4-13% đối với loại carcinoid không điển hình)[1-3,5,8]. 
Các biểu hiện lâm sàng bướu NTTK 
Tiền sử và triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân 
Chúng tôi ghi nhận ở bảng 3 các bướu loại 
carcinôm tế bào nhỏ có độ tuổi trung bình cao hơn, 
tiền sử hút thuốc và tiền sử lao nhiều hơn các loại 
bướu NTTK khác. Các bướu carcinoid carcinoid có 
tỉ lệ cao không có triệu chứng, ít có triệu chứng ho, 
sốt, sụt cân hơn, nhưng triệu chứng khò khè - khó 
thở có tỉ lệ cao hơn. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
126 
 Carcinoid 
điển hình 
(n=38) 
Bướu carcinoid 
không điển hình 
(n=56) 
Carcinôm tế bào lớn 
NTTK 
(n=115) 
Carcinôm tế bào nhỏ 
(n=682) 
Tuổi trung bình (nĕm) 28,9 ± 7,33 39,89 ± 6,55 54,93 ± 8,13 61,22 ± 8,71 
Khoảng tuổi 20-37 31-47 49-63 56-73 
Nam/Nữ 4/3 5/4 3/2 5/2 
Tiền cĕn lao phổi 0 2 12 21 
Tiền cĕn hút thuốc lá 1 2 15 447 
Biểu hiện lâm sàng 
Không triệu chứng 5 2 1 0 
Ho khan 5 6 23 231 
Ho khạc đàm 6 7 17 315 
Ho ra máu 1 6 18 111 
Khò khè–Khó thở 19 22 11 218 
Đau ngực 3 7 39 412 
Sốt 3 5 24 273 
Sụt cân 8 6 35 359 
Bảng 3. Tiền sử và triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân bướu NTTK của phổi 
Tuy nhiên, triệu chứng khò khè - khó thở lại diễn tiến chậm hơn các loại bướu NTTK khác (Các tác giả 
cho rằng triệu chứng này có thể trong nhiều nĕm trước khi phát hiện bệnh, Williams D. Travis, 2014, ghi nhận 
từ 2-6 nĕm), các tác giả ghi nhận: các bướu carcinoid có tỉ lệ bướu trong phế quản, khí quản cao hơn (18/38 
ca và 29/56 ca). Riêng các loại bướu NTTK độ ác cao có tỉ lệ đau ngực, sốt, sụt cân cao hơn hai loại còn 
lại[1,4,6]. 
Vị trí tổn thương của các bướu NTTK qua soi phế quản 
 Carcinoid 
điển hình 
(n = 38) 
Carcinoid không 
điển hình 
(n = 56) 
Carcinôm tế bào lớn 
NTTK (n = 115) 
Carcinôm tế bào nhỏ 
(n = 682) 
Không có tổn thương khi soi phế quản 0 0 56 113 
Khí quản 3 7 5 79 
Phế quản 11 15 2 135 
Phế quản gốc (P) 3 2 5 29 
Phế quản trung gian 5 4 11 26 
Phế quản thùy giữa 5 6 7 17 
Phế quản thùy dưới (P) 19 11 154 
Phế quản gốc (T) - 7 0 9 19 
Phế quản thùy trên (T) 1 0 3 33 
Phế quản thùy lưỡi 3 1 2 77 
Phế quản thùy dưới (T) 4 3 15 
Bảng 4. Vị trí tổn thương bướu NTTK trong cây phế quản (nội soi phế quản) 
Trong bảng 4 chúng tôi ghi nhận, các u carcinoid có biểu hiện u trong khí quản và các phế quản gốc hai 
bên cao hơn so với loại bướu NTTK độ ác cao (21/38 ca đối với carcinoid điển hình và 41/56 ca đối với 
carcinoid không điển hình. Loại carcinôm tế bào nhỏ cũng có xâm lấn trong khí quản, phế quản nhưng thường 
gây chít hẹp cây phế quản chứ không tạo hình ảnh u rõ ràng, do loại bướu này thường xâm lấn dưới niêm mạc 
phế quản làm chít hẹp lòng khí quản. Các nhận định này cũng phù hợp với các tác giả khác[2,3,6,7,9,10]. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
127 
Các dấu hiệu hình ảnh học bướu NTTK 
Carcinoid 
điển hình 
(n=38) 
Carcinoid 
không điển hình 
(n=56) 
Carcinôm tế bào lớn 
NTTK (n=115) 
Carcinôm tế bào nhỏ 
(n=682) 
Bướu khí quản 3 6 2 23 
Bướu phế quản 15 23 34 421 
Hình ảnh xẹp phổi 3 7 11 112 
Đặc điểm của bướu 
Đường kính u (cm) 4,1 5,6 6,3 7,7 
Bờ rõ, tròn đều 22 21 7 33 
Bờ rõ, đa cung 15 15 35 153 
Bờ không rõ 1 17 57 396 
Vôi hóa 0 2 11 63 
Tạo hang 0 1 5 37 
Vị trí của bướu 
Vùng trung tâm 18 29 36 444 
Trong lòng phế quản 0 7 5 112 
Vùng ngoại biên 0 0 51 27 
Tổn thương đi kèm 
Tổn thương phổi 0 2 19 35 
Tràn dịch màng phổi 0 3 13 31 
Bướu tuyến ức 0 1 5 27 
Tổn thương di cĕn 0 7 35 593 
Bảng 5. Các dấu hiệu hình ảnh học bướu NTTK 
Trong bảng 5 chúng tôi ghi nhận các bướu 
carcinoid và carcinôm tế bào nhỏ đa số ở vị trí trung 
tâm phổi. Tuy nhiên, kích thước bướu của carcinôm 
tế bào nhỏ cao hơn, xâm lấn nhu mô phổi nhiều 
hơn, có nhiều biểu hiện di cĕn xa hơn (tổn thương 
phổi nơi khác, tràn dịch màng phổi, có bướu tuyến 
ức đi kèm và tổn thương di cĕn). Đây cũng là các 
triệu chứng cho thấy độ ác tính cao của carcinôm tế 
bào nhỏ. Riêng loại carcinôm tế bào lớn NTTK đa số 
có vị trí ngoại biên nên có thể dễ gây tràn dịch màng 
phổi, xâm lấn thành ngực và di cĕn xa[1,6,9,10]. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 891 ca bệnh bướu NTTK ở 
phổi tại BV. Phạm Ngọc Thạch, cho thấy các bướu 
carcinoid có độ ác tính thấp và trung bình thường có 
độ tuổi trung bình thấp, không có tiền cĕn lao hay 
hút thuốc lá, vị trí đa số ở trong các phế quản lớn, ít 
xâm lấn nhu mô phổi và kích thước nhỏ. Bướu 
NTTK ở phổi độác tính cao có độ tuổi trung bình cao 
hơn, thường có tiến cĕn lao hay có hút thuốc lá, vị trí 
ở trung tâm hay ngoại vi phổi, bướu có kích thước 
lớn, xâm lấn nhu mô phổi và di cĕn xa. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Andrew E. H, et al; Neuroendocrine Tumors of 
the Lung: Current Challenges and Advances in 
the Diagnosis and Management of Well-
Differentiated Disease; Advances in Lung 
Neuroendocrine Tumors, March 2017, 426-433. 
2. Annette Fisseler-Eckhoff and Melanie Demes; 
Neuroendocrine Tumors of the Lung; Cancers 
2012, 4, 777-798; doi: 10. 
3390/cancers4030777. 
3. Caplin M.E. et al. Travis & The ENETS 
consensus conference participants; Pulmonary 
neuroendocrine (carcinoid) tumors: European 
Neuroendocrine Tumor Society expert 
consensus and recommendations for best 
practice for typical and atypical pulmonary 
carcinoids; Annals of Oncology 26: 1604–1620, 
2015. 
4. Erin M. B. et al; Pulmonary 
Neuroendocrine/Carcinoid Tumors; Cancer 
October 1, 2009, 4434-4441. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
128 
5. Fabian Dominik Mairinger et. al.; Pulmonary 
Neuroendocrine Tumours – Different Biological 
Entities?; Innsbruck (Austria) 2014, 56-61. 
6. Giuseppe Pelosi, Angelica Sonzogni, Sergio 
Harari, Adriana Albini, Enrica Bresaola, Caterina 
Marchiò, Federica Massa, Luisella Righi, Gaia 
Gatti, Nikolaos Papanikolaou, Namrata 
Vijayvergia, Fiorella Calabrese11, Mauro Papotti; 
Classification of pulmonary neuroendocrine 
tumors: new insights; Review Article on Update 
on Pathology and Predictive Biomarkers of Lung 
Cancer, Transl Lung Cancer Res 2017;6(5):513-
529. 
7. Natasha Rekhtma; Neuroendocrine Tumors of 
the Lung - An Update; Arch Pathol Lab Med. 
2010;134: 1628–1638. 
8. Sarmad H. Jassim, Roy T. Temes, Joseph 
Tomashefski; Infarcted neuroendocrine tumor 
following endobronchial ultrasound guided fine 
needle aspiration of a pulmonary nodule: Typical 
versus atypical carcinoid a pathological 
diagnostic dilemma; Human Pathology: Case 
Reports 8 (2017) 65–68. 
9. Sayeg Y. &R. Bonnet; Neuroendocrine Tumors 
of the Lung; Pneumologie Robert-Koch-Alle 
2017, 9, 499-537. 
10. Talal Hilal; Current understanding and approach 
to well differentiated lung neuroendocrine 
tumors: an update on classification and 
management; Therapeutic Advances in Medical 
Oncology, 2017, Vol. 9(3) 189–199. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_cac_buou_noi_tiet_than_kinh.pdf