Khảo sát bước đầu về rối loạn lipid máu và một số yếu tố liên quan ở đồng bào dân tộc Khmer từ 25 đến 64 tuổi, tại 3 xã tỉnh Trà Vinh

Nghiên cứu bước đầu nhằm xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến rối loạn lipid máu, thực hiện điều tra 120 đồng bào Khmer từ 25 – 64 tuổi, tại 3 xã thuộc tỉnh Trà Vinh theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Kết quả: Tỷ lệ rối loạn bất kỳ một thành phần lipid máu là 43,3 %. Trong đó, tăng Cholesterol toàn phần là 30,0%; tăng Triglyceride 21,7%, tăng LDL-C là 26,7%, giảm HDL-c là 6,7 %. Rối loạn lipid máu liên quan chặt chẽ với tuổi, học vấn, thói quen ăn nhiều mỡ, hút thuốc lá, ít hoạt động thể lực, các bệnh lý béo phì, tăng huyết áp và rối loạn đường huyết

pdf 5 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát bước đầu về rối loạn lipid máu và một số yếu tố liên quan ở đồng bào dân tộc Khmer từ 25 đến 64 tuổi, tại 3 xã tỉnh Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát bước đầu về rối loạn lipid máu và một số yếu tố liên quan ở đồng bào dân tộc Khmer từ 25 đến 64 tuổi, tại 3 xã tỉnh Trà Vinh

Khảo sát bước đầu về rối loạn lipid máu và một số yếu tố liên quan ở đồng bào dân tộc Khmer từ 25 đến 64 tuổi, tại 3 xã tỉnh Trà Vinh
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn170
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
KHẢO SÁT BƯỚC ĐẦU VỀ RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ 
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở ĐỒNG BÀO DÂN TỘC 
KHMER TỪ 25 ĐẾN 64 TUỔI, TẠI 3 XÃ TỈNH TRÀ VINH
Huỳnh Hải Bằng1, Nguyễn Thanh Bình2, Nguyễn Văn Tập2
TÓM TẮT
Nghiên cứu bước đầu nhằm xác định tỷ lệ và một số 
yếu tố liên quan đến rối loạn lipid máu, thực hiện điều tra 
120 đồng bào Khmer từ 25 – 64 tuổi, tại 3 xã thuộc tỉnh Trà 
Vinh theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Kết quả: Tỷ 
lệ rối loạn bất kỳ một thành phần lipid máu là 43,3 %. Trong 
đó, tăng Cholesterol toàn phần là 30,0%; tăng Triglyceride 
21,7%, tăng LDL-c là 26,7%, giảm HDL-c là 6,7 %. Rối loạn 
lipid máu liên quan chặt chẽ với tuổi, học vấn, thói quen ăn 
nhiều mỡ, hút thuốc lá, ít hoạt động thể lực, các bệnh lý béo 
phì, tăng huyết áp và rối loạn đường huyết.
Từ khóa: Rối loạn lipid máu, đồng bào dân tộc Khmer
ABSTRACT
DYSLIPIDEMIA AND SOME FACTORS RELATED 
IN KHMER ETHNIC PEOPLE FROM 25-64 YEAR 
OLD, AT 3 WARD TRA VINH PROVINCE
Study determine the propotion of dyslipidemia and related 
factors over 120 Khmer ethnic minority from 25-64 years 
old at 3 ward in Tra Vinh province. Results: The propotion 
of dyslipidemia was 43,3%. Inside increased TC 30,0%, 
increased TG 21,7%, increased of LDL-c 26,7%, decreased 
HDL-c was 6,7%. Factors related to lipid disorders include: 
age, literacy, habit of eating much fat, smoke, less activity, 
some of pathological as obesity, hypertension and high blood 
glucose.
Keywords: Dyslipidemia, Khmer ethnic people.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn lipid máu là một bệnh không lây phổ biến, không 
có biểu hiện triệu chứng rõ rệt và là yếu tố nguy cơ quan 
trọng của các bệnh tim mạch, tỷ lệ rối loạn lipid máu gia 
tăng theo sự phát triển kinh tế. Tại Việt Nam, nghiên cứu của 
Châu Ngọc Hoa năm 2005 cho thấy tỷ lệ rối loạn lipid máu 
ở người bình thường là khoảng 28,0%, tuy nhiên tỷ lệ này có 
xu hướng ngày càng gia tăng và ngày càng trẻ hóa [1] [3]. 
Yếu tố nguy cơ gây rối loạn lipid máu đã được biết như 
thừa cân béo phì, lạm dụng rượu bia, chế độ dinh dưỡng, hoạt 
động thể lực, các thói quen sinh hoạt không có lợi, hút thuốc 
lá, di truyền, các thói quen sinh hoạt không có lợi. Tuy nhiên, 
các nghiên cứu trong nước vẫn chưa hệ thống đầy đủ về các 
yếu tố dịch tễ liên quan đến rối loạn lipid máu, đặc biệt tại 
cộng đồng các dân tộc thiểu số. Tỉnh Trà Vinh có tỷ lệ cao 
đồng bào Khmer sinh sống, đời sống kinh tế xã hội còn khó 
khăn, sự tiếp cận thông tin và các dịch vụ y tế còn hạn chế. 
Xác định tỷ lệ rối loạn lipid máu và các yếu tố nguy cơ là cần 
thiết để có các biện pháp, chính sách kịp thời trong bảo vệ và 
nâng cao sức khỏe cộng đồng này.
II. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đồng bào dân tộc Khmer từ 25 đến 64 tuổi, thường trú 
hoặc tạm trú từ 1 năm trở lên, ngoại trừ người đang mang 
thai hoặc có khuyết tật gù vẹo cột sống, dị tật ở chân.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang 
- Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
 p (1-p) 
 n = Z² 
(1-α/2)ˉ
 ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ 
 d² 
n: cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm. p = 0,5 là tỷ lệ ước 
đoán đồng bào Khmer có rối loạn ít nhất một thành phần 
lipid máu
α: Mức ý nghĩa thống kê với độ tin cậy là 95% (α=0,05), 
Z=1,96. d=0,1: là sai số cho phép, Vậy cỡ mẫu tối thiểu là 
n = 96 người dân. Thực tế chúng tôi chọn 120 người.
- Chọn mẫu: Chọn 3 xã trong tổng số 104 xã, thuộc 3 
huyện khác nhau trên toàn tỉnh bằng cách bốc thăm ngẫu 
1. Bệnh viện Đa khoa Nam Anh - Bình Dương
2. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Ngày nhận bài: 05/02/2017 Ngày phản biện: 11/02/2017 Ngày duyệt đăng: 17/2/2017
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 171
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
nhiên. Mỗi xã chọn 40 người, theo danh sách thống kê dân 
số, gồm có 8 nhóm nam nữ từ độ tuổi 25-34 ; 35-44 ; 45-54 ; 
55-64. chọn 5 người mỗi nhóm tuổi và giới tính.
- Thu thập dữ liệu: 
Phỏng vấn: Bộ câu hỏi cấu trúc, soạn sẵn theo mẫu của 
Tổ chức Y tế Thế giới.
Định lượng Cholesterol toàn phần (TC), triglycerides 
(TG), LDL-cholesterol và HDL - Cholesterol theo phương 
pháp đo điểm cuối (Enzymatic end point).
Đo chiều cao: Đo ở tư thế đứng thẳng. Năm điểm chẩm, 
mông, lưng (vùng vai gáy), bắp chân, gót chân theo một 
đường thẳng.
Đo cân nặng: Cân đối tượng buổi sáng khi chưa ăn uống 
gì và đã đi đại tiểu tiện. 
Đo HA: Đo huyết áp 2 lần, bằng máy đo huyết áp 
Microlife BP 3BM1-3.
- Xử lý số liệu: Các số liệu được nhập liệu và phân tích 
theo phương pháp thống kê y học với phần mềm Epi-Data, 
Stata-12. So sánh khác biệt bằng test χ², p ngưỡng < 0,05.
2.3 Các chỉ số nghiên cứu
Ăn mặn: Ăn những thức ăn mặn ≥ 3 ngày/tuần hoặc lượng 
muối ≥5 g/người/ngày.
Ăn nhiều mỡ: Ăn thường xuyên trên 25% lipid/ngày và 
trên 7% mỡ bão hòa hay trên 300 g/người/tháng, thường 
xuyên ăn mỡ động vật, chất béo trên 4 ngày/tuần. 
Ăn rau quả: Lượng rau quả ăn trung bình mỗi ngày ≥ 5 
suất (tương đương 80 g).
Lạm dụng rượu bia: Uống ≥ 5 ly chuẩn (tương đương 
330ml bia, 30ml rượu mạnh, 120ml rượu vang) với nam, ≥ 4 
ly chuẩn với nữ vào bất kỳ ngày nào trong tuần.
Hút thuốc bất kỳ loại thuốc lá, thuốc lào, xì gà, tẩu thuốc) 
hoặc bỏ hút <12 tháng.
Hoạt động thể lực: Hoạt động cường độ mạnh ≥ 75 phút/
tuần hoặc cường độ trung bình ≥150 phút/tuần hoặc kết hợp 
cả hai ≥600 MET-phút/tuần.
BMI: Gầy (<18.5), bình thường (18.5 - <23), thừa cân 
(23 - <25), béo phì (≥25).
Tăng huyết áp: Huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc 
huyết áp tâm trương7 ≥ 90mmHg hoặc đã được chẩn đoán 
tăng huyết áp bởi nhân viên y tế.
Rối loạn đường huyết: Chỉ số đường huyết ≥ 7,0 mmol/
dL.
Rối loạn lipid máu: Có rối loạn bất kỳ một trong 4 thành 
phần Cholesterol toàn phần (>200mg/dl), Triglyceride (>150 
mg/dl), LDL-c (>160mg/dl), HDL-c (<40mg/dl).
2.4 Đạo đức trong nghiên cứu: 
Quyền lợi và thông tin cá nhân của đối tượng được bảo vệ 
theo đúng quy định. 
III. KẾT QUẢ
3.1 Tỷ lệ rối loạn lipid máu
Bảng 1: Tỷ lệ rối loạn lipid máu 
RLLM Tần số Tỷ lệ (%)
Không rối loạn 68 56,7
Rối loạn 1 chỉ số 16 13,3
Rối loạn 2 chỉ số 24 20,0
Rối loạn 3 chỉ số 10 8,3
Rối loạn 4 chỉ số 2 1,7
Tỷ lệ có rối loạn bất kỳ một thành phần lipid máu là 
43,7%. Trong đó rối loạn kết hợp hai thành phần có tỷ lệ 
là 20,0%, thấp nhất là rối loạn bốn thành phần là 1,7%.
Bảng 2. Rối loạn lipid máu theo đặc điểm dân số xã hội
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %
Giới tính
Nữ 23 19,2
Nam 29 24,2
Nhóm tuổi
25-34 10 8,3
35-44 7 5,8
45-54 17 14,2
55-64 18 15,0
Học vấn
Dưới tiểu học 50 41,7
Tiểu học trở lên 2 1,7
Nghề nghiệp
Nông dân 42 35,0
Nghề khác 10 8,3
Thu nhập
≤2.150.000 26 21,7
>2.150.000 26 21,7
Tổng 120 100
Nghề khác gồm nội trợ, sinh viên, người nghỉ hưu, thất 
nghiệp.
Tỷ lệ nam bị RLLM 24,2%, cao nhất ở nhóm 55-64 tuổi 
15,0%. Tỷ lệ bị RLLM cao nhất ở nhóm dưới tiểu học 41,7%, 
nông dân 35,0%. 
Bảng 3. Rối loạn lipid máu theo thành phần
Rối loạn lipid các thành phần Tần số Tỷ lệ (%)
Tăng Cholesterol 
toàn phần
Có 36 30,0
Không 84 70,0
Tăng Triglyceride 
Có 26 21,7
Không 94 78,3
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn172
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Rối loạn lipid các thành phần Tần số Tỷ lệ (%)
Tăng LDL-c
Có 32 26,7
Không 88 73,3
Giảm HDL-c
Có 8 6,7
Không 112 93,3
Tỷ lệ rối loạn Cholesterol toàn phần cao nhất 30,0%; tăng 
Triglyceride 21,7%, tăng LDL-c là 26,7%, giảm HDL-c là 
thấp nhất 6,7%.
3.2 Một số yếu tố liên quan đến rối loạn lipid máu 
Bảng 4. Mối liên quan giữa tăng huyết áp với đặc điểm đồng bào dân tộc Khmer
Bảng 5. Một số yếu tố thực hành liên quan đến rối loạn lipid máu ở đồng bào Khmer
Đặc điểm
Không RLLM
Tổng p
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
Giới tính
Nữ 37 61,7 23 38,3 60 >0,05
Nam 31 51,7 29 48,3 60
Nhóm tuổi
25-34 20 66,7 10 33,3 30 <0,05
35-44 23 76,7 7 23,3 30
45-54 13 43,3 17 56,7 30
55-64 12 40,0 18 60,0 30
Học vấn
Dưới tiểu học 56 52,8 50 47,2 106 <0,05
Tiểu học trở lên 12 85,7 2 14,3 14
Nghề nghiệp
Nông dân 56 57,1 42 42,9 98 >0,05
Nghề khác 12 54,5 10 45,5 22
Thu nhập
≤2.150.000 30 53,6 26 46,4 56 >0,05
>2.150.000 38 59,4 26 40,6 64
Nội dung
Không Có RLLM OR
95% CI
p
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
Chế độ ăn 
mỡ
Không ăn mỡ 58 62,4 35 37,6
2,8 (1,1-7,6) <0,05
Có ăn mỡ 10 37,0 17 63,0
Chế độ ăn 
rau quả
Ăn nhiều rau quả 2 66,7 1 33,3
1,5 (0,1-92,9) >0,05
Ăn ít rau quả 66 56,4 51 43,6
Chế độ 
ăn mặn
Ăn đủ lượng 14 63,6 8 36,4
1,4 (0,5-4,3) >0,05
Ăn nhiều muối 54 55,1 44 44,9
Lạm dụng 
rượu
Không 56 57,1 42 42,9
1,1 (0,4-3,1) >0,05
Lạm dụng rượu 12 54,5 10 45,4
Hút thuốc lá
Không 54 63,5 31 36,5 2,6 (1,1-6,4) <0,05
Có 14 40,0 21 60,0
Hoạt động 
thể lực
Có 60 61,9 37 38,1 3,0 (1,1-9,1) <0,05
Không 8 34,8 15 65,2
Kết quả cho thấy rối loạn lipid máu có mối liên quan có ý nghĩa với tuổi, học vấn, p<0,05. Tỷ lệ tăng huyết áp ở nam 
48,3% cao hơn nữ 38,3%, thấp nhất ở nhóm 35-44 tuổi 23,3% và cao nhất ở nhóm 55-64 tuổi 60,0%.
Có mối liên quan có ý nghĩa giữa rối loạn lipid máu với chế độ ăn mỡ, hút thuốc lá và hoạt động thể lực với p<0,05.
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 173
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Bảng 6. Một số chỉ số sinh hóa liên quan đến rối loạn lipid máu ở đồng bào Khmer
Nội dung
Không RLLM OR
95% CI
p
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
Tăng huyết 
áp
Bình thường 56 70,0 24 30,0
5,4 (2,2-13,7) <0,05
Có 12 30,0 28 70,0
Béo phì
Không 62 62,0 38 38,0
3,8 (1,2-13,0) <0,05
Có béo phì 6 30,0 14 70,0
Đường 
huyết
Bình thường 66 60,5 43 39,5
6,9 (1,3-67,7) <0,05
Đái tháo đường 2 18,2 9 81,8
Có mối liên quan có ý nghĩa giữa rối loạn lipid máu với 
tăng huyết áp, béo phì, đường huyết cao, p<0,05.
IV. BÀN LUẬN
4.1 Đặc điểm dân số xã hội
Đồng bào dân tộc Khmer có tỷ lệy cao trình độ học vấn 
dưới tiểu học với 88,3%; làm nghề nông 81,7%.
4.2 Tỷ lệ rối loạn lipid máu
Kết quả cho thấy tỷ lệ RLLM là 43,3%. Trong đó: Tỷ lệ 
tăng TC là 30,0 %; tăng TG 21,7%, tăng LDL-c là 26,7%, 
giảm HDL-c là thấp nhất 6,7%. Khảo sát của Huỳnh Hữu 
Duyên[1] ở công nhân tại công ty xi-măng Hocilm năm 2013 
có kết quả tỷ lệ tăng TC là 41,1%, tăng TG là 47,4%, tăng 
LDL-c là 10,1%, giảm HDL-c 28,1%. Theo tác giả Châu 
Ngọc Hoa [2] khảo sát “Lipid và lipoprotein trên người Bình 
Thường”, tỷ lệ tăng TC là 28,4%, tăng TG là 41,5%, tăng 
LDL-c 19,4% và giảm HDL-c là 18,6%. Nghiên cứu của 
Ninh Thị Nhung năm 2012, tại một số xã thuộc 2 tỉnh Hà 
Tĩnh và Nghệ An [3], tỷ lệ tăng TC là 16,0%, tỷ lệ giảm 
HDL-c là 11,6%. 
Sự khác biệt này có thể do ảnh hưởng của những văn hóa, 
tập quán sinh hoạt, thói quen hằng ngày ở đồng bào Khmer 
khác với các cộng đồng khác. Mặt khác, đối tượng trong các 
nghiên cứu trước là công nhân, là những người tới khám tại 
bệnh viện chưa thực sự đại diện cho một dân số bình thường. 
Ngoài ra, ở cộng đồng Khmer, tỷ lệ RLLM kết hợp từ 2 
thành phần trở lên là 30,0%. Tỷ lệ có rối loạn kết hợp TC và 
TG là 10,0%, kết hợp TC với LDL-c 26,7%, kết hợp TG với 
LDL-c 6,7%. Những người bị RLLM thường ở dạng rối loạn 
kết hợp các thành phần lipid máu, đặc biệt ở đồng bào dân 
tộc Khmer thường có dạng kết hợp giữa TC và LDL.
4.3 Các mối liên quan đến rối loạn lipid máu
Giới. Kết quả cho thấy tỷ lệ tăng TC, TG, LDL-c ở nam 
cao hơn nữ. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của các tác 
giả Châu Ngọc Hoa [2], Ninh Thị Nhung [3] và Huỳnh Hữu 
Duyên [1].
Nhóm tuổi. Tỷ lệ rối loạn các thành phần TC, TG và 
LDL-c tăng khi tuổi tăng. 
Chế độ ăn mỡ động vật. Tỷ lệ rối loạn TC , TG và LDL-c 
đều tăng lên ở nhóm ăn nhiều mỡ. Sử dụng nhiều mỡ động 
vật làm tăng 2,8 lần nguy cơ RLLM, cần đảm bảo cân đối 
giữa lựa chọn các chất béo. 
Hút thuốc lá. Đồng bào Khmer có hút thuốc lá làm tăng 
khả năng nguy cơ RLLM gấp 2,6 lần so với người không hút. 
Theo y văn, hút thuốc lá gây tăng LDLc, giảm HDLc, rối 
loạn chức năng nội mạc và tình trạng tăng đông.
Hoạt động thể lực. Vận động được xem là hình thức bảo 
vệ sức khỏe tốt nhất. Đồng bào Khmer có tỷ lệ nông nghiệp 
cao, do đó tỷ lệ người có hoạt động thể lực cao 80,8%. Ở 
nhóm không hoạt động, tỷ lệ RLLM cao gấp 3,0 lần so với 
nhóm có hoạt động. 
Béo phì. Tỷ lệ RLLM ở nhóm béo phì cao gấp 3,8 lần so 
với nhóm cân nặng bình thường. Kết quả này phù hợp với các 
nghiên cứu trước trong nước như của Lê Văn Trung [4]. Duy trì 
một cân nặng hợp lý là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe tốt.
Tăng huyết áp. Tỷ lệ RLLM ở người THA cao gấp 5,4 
lần. Ở nhóm tăng huyết áp, tỷ lệ rối loạn TC, TG cao hơn so 
với nhóm không tăng. Nhiều nghiên cứu trong nước và trên 
thế giới cho thấy sự liên quan của hai bệnh lý này. Tác giả 
Lê Văn Trung [4] kết luận rằng RLLM tăng 2,1 lần ở người 
THA. Nghiên cứu của Huỳnh Hữu Duyên [1] cho kết quả 
TG tăng 1,6 lần ở nhóm THA. Báo cáo ICMR-INDIAB [6] 
ở Ấn Độ cho biết rối loạn TC, TG và LDL-c tăng lên 2,13; 
2,45 và 1,84 lần ở người THA. THA kết hợp với tình trạng 
RLLM làm tăng cao các nguy cơ về tim mạch. Kết quả gợi ý 
cần đưa ra khuyến cáo rằng nên thường xuyên kiểm tra các 
chỉ số lipid sớm để có các biện pháp dự phòng, bảo vệ sức 
khỏe, đặc biệt là ở những người THA.
Rối loạn đường huyết. Kết quả khảo sát cho tỷ lệ người 
RLLM ở nhóm có chỉ số đường huyết cao gấp 6,9 lần so với 
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn174
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
người có chỉ số đường huyết <7mmol/dL. Tỷ lệ tăng TC tăng 
lên ở nhóm rối loạn đường huyết. Theo tác giả Lê Văn Trung 
[4], rối loạn TG tăng 2,5 lần ở nhóm đái tháo đường, nghiên 
cứu của Huỳnh Hữu Duyên [1], tỷ lệ tăng TG cao hơn 1,7 lần 
ở nhóm đái tháo đường. 
KẾT LUẬN
Tỷ lệ có rối loạn bất kỳ một thành phần lipid máu là 43,3 
%. Trong đó, tăng Cholesterol toàn phần là 30,0%; tăng 
Triglyceride 21,7%, tăng LDL-c là 26,7%, giảm HDL-c là 
6,7%. Tỷ lệ rối loạn kết hợp hai chỉ số là 20,0%, rối loạn ba 
chỉ số 8,3% và rối loạn bốn chỉ số là 1,7%. Tỷ lệ rối loạn lipid 
máu ở đồng bào Khmer tỉnh Trà Vinh là cao, có liên quan 
chặt chẽ với tuổi, học vấn, thói quen ăn nhiều mỡ, hút thuốc 
lá, ít hoạt động thể lực, các bệnh lý béo phì, tăng huyết áp và 
rối loạn đường huyết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Huỳnh Hữu Duyên (2013) Rối Loạn chuyển hóa lipid máu và các yếu tố liên quan ở công nhân Công ty Xi-măng 
Holcim 2013, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. 
2. Châu Ngọc Hoa (2005) "Lipid và lipoprotein ở người bình thường". Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 9 (1), 40 - 42.
3. Ninh Thị Nhung, Nguyễn Xuân Thực (2012) "Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng lipid ở người trường thành từ 25-74 
tuổi tại một số xã thuộc hai tỉnh Hà Tĩnh và Nghệ An". Tạp chí Y học Thực hành, 1 (802), 10-13.
4. Lê Văn Trung, Lưu Thành Giữ, Trần Văn Út (2003) Khảo sát đặc điểm rối loạn chuyển hóa lipid, lipoprotein máu trên 
cán bộ thuộc diện quản lý của ban BVSK tỉnh Vĩnh Long, 20/3/2016.
5. Nguyễn Lân Việt (2007) Áp dụng một số giải pháp can thiệp thích hợp để phòng chữa bệnh tăng huyết áp ở cộng đồng. 
Đề tài cấp Bộ. Đại học Y Hà Nội. Hà Nội.
6. R. Joshi Shashank, Mohan Anjana Ranjit, D Mohan, P Rajendra, B Anil, K. D Vinay, et al. (2014) "Prevalence of 
dyslipidemia in Urban and Rurral India: The ICMR-INDIAB study". PLOS, 9 (5), 44-49.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_buoc_dau_ve_roi_loan_lipid_mau_va_mot_so_yeu_to_lie.pdf