Khảo sát biến chứng của tai biến răng khôn hàm dưới từ 1/1/2015 - 30/6/2016

Răng hàm lớn thứ 3 còn được gọi là Răng khôn. Các răng khôn hàm dưới có thể gây

nên những tai biến. Các tai biến do răng gây nên, đặc biệt là do răng khôn hàm dưới, nếu

không được xử trí kịp thời, hợp lý sẽ có thể gây ra hậu quả ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe

Mục tiêu:

Nhận xét đặc điểm tình trạng mọc răng khôn hàm dưới ở bệnh nhân điều trị tại Bệnh

viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang (Trong thời gian tháng 1/2015 đến 6/2016).

Nhận xét sự liên quan giữa tình trạng mọc răng khôn hàm dưới với các tai biến tại

chỗ ở những bệnh nhân nói trên

pdf 10 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát biến chứng của tai biến răng khôn hàm dưới từ 1/1/2015 - 30/6/2016", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát biến chứng của tai biến răng khôn hàm dưới từ 1/1/2015 - 30/6/2016

Khảo sát biến chứng của tai biến răng khôn hàm dưới từ 1/1/2015 - 30/6/2016
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 
 122 
KHẢO SÁT BIẾN CHỨNG CỦA TAI BIẾN RĂNG KHÔN HÀM DƢỚI 
TỪ 1/1/2015 – 30/6/2016 
Nguyễn Viết Tuấn, Nguyễn Thị Bích Thuỷ, 
Trƣơng Huỳnh Khanh, Huỳnh Thị Nhƣ Thủy 
TÓM TẮT 
Răng hàm lớn thứ 3 còn đƣợc gọi là Răng khôn. Các răng khôn hàm dƣới có thể gây 
nên những tai biến. Các tai biến do răng gây nên, đặc biệt là do răng khôn hàm dƣới, nếu 
không đƣợc xử trí kịp thời, hợp lý sẽ có thể gây ra hậu quả ảnh hƣởng nhiều tới sức khỏe 
Mục tiêu: 
Nhận xét đặc điểm tình trạng mọc răng khôn hàm dƣới ở bệnh nhân điều trị tại Bệnh 
viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang (Trong thời gian tháng 1/2015 đến 6/2016). 
Nhận xét sự liên quan giữa tình trạng mọc răng khôn hàm dƣới với các tai biến tại 
chỗ ở những bệnh nhân nói trên 
 Đối tƣợng nghiên cứu: 
Những bệnh nhân có tai biến tại chỗ do tình trạng mọc của răng khôn hàm dƣới điều 
trị tại Khoa Răng hàm mặt Bệnh viện Đa khoa khu vực Tỉnh An Giang: Từ ngày 1/1/2015 
đến ngày 30/6/2016 
 Phƣơng pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang. 
Kết quả: 
Tỷ lệ chung của răng khôn hàm dƣới mọc ở các tƣ thế: Thẳng (48.1%), Lệch (43.7%), 
Ngầm: (8.2%) 
Bệnh nhân bị tai biến tại chỗ do răng khôn hàm dƣới ở lứa tuổi (>25) chiếm tỷ lệ cao hơn so 
với bệnh nhân ở lứa tuổi 18 – 25. 
Trong các tai biến do răng khôn hàm dƣới gặp chủ yếu là tai biến Viêm quanh thân răng 
(53.8%). 
Có 143 bệnh nhân bị TBTC không phải lần đầu , chiếm tỷ lệ 90.5%. 
Các tai biến tại chỗ do răng khôn hàm dƣới gây nên gặp chủ yếu do răng mọc lệch và mọc 
thẳng. 
Các tai biến do răng khôn hàm dƣới gây ra thông thƣờng chỉ điều trị từ 1 – 4 ngày (70.3%) 
và chỉ với 1 nhóm kháng sinh (88%). Riêng tai biến viêm mô tế bào lan tỏa nhóm có số ngày 
điều trị >= 5 ngày và phải sử dụng từ 2 nhóm kháng sinh trở lên. Tai biến viêm mô tế bào 
lan tỏa do răng khôn hàm dƣới có vẻ là tai biến tốn tiền của và thời gian điều trị hơn các tai 
biến khác. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Răng hàm lớn thứ 3 còn đƣợc gọi là Răng khôn. Răng khôn có thời gian hình thành, 
phát triển, mọc lên kéo dài và muộn nhất so với tất cả các răng trên cung hàm. Do có thời 
gian hình thành, phát triển và mọc lên muộn so với các răng khác, ở trong vùng góc hàm 
chật hẹp nên răng khôn hàm dƣới luôn có xu hƣớng thiếu chỗ, thƣờng có hiện tƣợng mọc 
lệch, ngầm; Đó là một trong những nguyên nhân chình làm răng gây các tai biến. Các tai 
biến này có thể ở xa vùng hàm mặt nhƣ tai biến cho tim,thận, khớp; Có thể ở ngay tại chỗ 
nhƣ viêm nƣớu quanh răng, viêm mô tế bào vùng hàm mặt, viêm xƣơng hàm... với các thể 
cấp hoặc mạn tính hoặc tai biến cho răng 7, thay đổi khớp cắn..v.v. Các tai biến do răng gây 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 
 123 
nên, đặc biệt là do răng khôn hàm dƣới, nếu không đƣợc xử trí kịp thời, hợp lý sẽ có thể gây 
ra hậu quả ảnh hƣởng nhiều tới sức khỏe. Những nghiên cứu về tình trạng răng khôn của 
Archer, Parant cho thấy tỷ lệ thanh niên ở Pháp, Mỹ có răng khôn mọc ngầm khoảng10%- 
20%. Ở Việt nam theo kết quả của các tác giả: Phạm Nhƣ Hải năm (1999) ở sinh viên lứa 
tuổi 20-25 có răng khôn hàm dƣới lệch, ngầm khoảng 30-40%, Nguyễn Anh Tùng (2007) ở 
bệnh nhân tại Viện RHM Quốc gia tỷ lệ có răng khôn hàm dƣới mọc lệch, ngầm khoảng 42, 
73%. 
Các răng khôn hàm dƣới có thể gây nên những tai biến, trong số đó tai biến nhiễm trùng 
chiếm tới 96%-98%. Theo Phạm thái Hà (2007) tai biến tại chỗ do răng khôn hàm dƣới mọc 
lệch, ngầm nhƣ: Viêm quanh thân răng (VQTR) 66%; Viêm tấy vùng cơ cắn là 3,97%; Áp 
xe vùng cơ mút là 1,98%; Sâu cổ răng 7 là 51,68%; Loét niêm mạc là 7,35%; Tiêu xƣơng ổ 
răng mặt xa răng 7 là 66,29% . Vấn đề răng khôn mọc lệch, ngầm, các tai biến xảy ra đã 
đƣợc nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc nghiên cứu và có nhiều kết quả phụ thuộc vào từng 
thời gian, đối tƣợng nghiên cứu khác nhau, nhƣng giữa tình trạng mọc răng khôn hàm dƣới 
và tai biến tại chỗ có sự liên quan thế nào? Các tai biến tại chỗ và thời gian điều trị còn có 
những khó khăn cần có những hiểu biết rõ ràng hơn. Với những mong muốn có thêm những 
hiểu biết về vấn đề này và nâng cao hiệu quả của việc xử trì ,điều trị thích hợp cho mỗi loại 
răng khôn và các tai biến tại chỗ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Khảo sát các biến 
chứng của tai biến răng khôn hàm dƣới tại bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang". Với 
2 mục tiêu: 
1. Nhận xét đặc điểm tình trạng mọc răng khôn hàm dƣới ở bệnh nhân điều trị tại 
Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang (Trong thời gian tháng 1/2015 đến 6/2016). 
2. Nhận xét sự liên quan giữa tình trạng mọc răng khôn hàm dƣới với các tai biến tại 
chỗ ở những bệnh nhân nói trên 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
Đặc điểm sự mọc răng, sự phát triển và giải phẫu của răng khôn hàm dƣới 
Răng hàm lớn thứ 3 - Răng khôn hàm dƣới rất khác nhau giữa các cá thể, thậm chí 
trong cùng một cá thể. Do có nhiều bất thƣờng cả về hình thể và vị trí, không có sự mô tả cố 
định cho các chân răng khôn hàm dƣới nên việc xác định tình trạng của răng khôn hàm dƣới 
trong xử trì răng khôn hàm dƣới là rất quan trọng. 
Do răng khôn mọc muộn nhất so với các răng khác trên cung hàm (vào khoảng 18-25 
tuổi) nên nó có xu hƣớng mọc theo chiều từ dƣới lên trên, từ sau ra trƣớc. Đồng thời vùng 
góc hàm xƣơng hàm dƣới có xu hƣớng phát triển về phìa sau làm cho răng khôn luôn luôn 
có xu hƣớng nghiêng về phía gần. Điều này có lẽ cho phép giải thích tình trạng mọc lệch gần 
của răng khôn hàm dƣới có tỷ lệ cao trong các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài 
nƣớc nhƣ Peter Testh và Wilfried Wagner (1985) là >58%; Mai Đính Hƣng (1972) là 
80,6%; Nguyễn Văn Dỹ (1995) là 97%. 
Một số tai biến tại chỗ liên quan với tình trạng răng khôn hàm dƣới: Các tai biến tại 
chỗ liên quan với tình trạng của răng khôn hàm dƣới đã đƣợc nhiều tác giả mô tả cụ thể theo 
từng tai biến. Để tìm hiểu dịch tễ học các loại tai biến tại chỗ của răng khôn hàm dƣới, có 
một số nghiên cứu đã mô tả các tai biến tại chỗ này theo đặc điểm chung của nhóm: 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 
 124 
+ Nhóm các tai biến nhiễm trùng: Trong nhóm này thƣờng gặp nhất là viêm quanh 
thân răng; Viêm mô tế bào (còn đƣợc gọi là viêm mô lỏng lẻo quanh xƣơng hàm) và ìt gặp 
hơn là viêm xƣơng, viêm hạch.v.v 
+ Nhóm các tai biến cho răng 7: Tai biến sâu cổ răng 7; Tiêu xƣơng ổ răng mặt xa 
răng 7. 
+ Nhóm các tai biến khác: Tai biến đau nửa mặt; Tai biến thay đổi, rối loạn tình trạng 
khớp cắn..v.v. 
Phân loại RKHD 
Ủy ban phẫu thuật miệng của Mỹ (1971) đã thống nhất: 
+ Răng mọc ngầm (Impacted teeth): Là răng không mọc một phần hoặc toàn bộ, có 
thể do các yếu tố cản trở nhƣ bị răng khác, xƣơng hoặc mô mềm ở trong khoảng thời gian đã 
quá tuổi mọc, chóp răng đã ngấm vôi. 
+ Răng mọc lệch (Malposed teeth): Là răng đã mọc một phần hoặc không mọc nhƣng 
ở tƣ thế không bính thƣờng trên cung hàm. 
+ Răng không mọc (Unerupted teeth): Là răng không thấy khi đã quá thời kỳ mọc. 
Nhƣ vậy răng mọc lệch có thể là 1 răng ngầm (Răng ngầm có lệch); Răng không mọc có thể 
đủ điều kiện để gọi là răng ngầm. 
Chỉ định và chống chỉ định nhổ RKHD: 
 Chỉ định nhổ RKHD: 
+ RKHD mọc lệch, mọc ngầm gây tai biến: Nhiễm trùng quanh thân răng, Viêm mô 
tế bào, Viêm xƣơng, Viêm hạch, Gây viêm loét niêm mạc lƣỡi hoặc má. 
+ RKHD mọc lệch, mọc ngầm gây tai biến cho răng7: Sâu mặt xa, sâu cổ răng, tiêu 
xƣơng ổ răng mặt xa. 
+ RKHD bị gãy vỡ quá lớn không thể điều trị phục hồi, răng bị bệnh lý tủy, răng 
không thể điều trị nội nha. 
+ RKHD mọc lệch, mọc ngầm gây thay đổi khớp cắn, cản trở ăn nhai. 
+ RKHD mọc lệch mọc, ngầm cần nhổ để nắn chỉnh răng - hàm, điều trị phục hình, 
dự phòng các tai biến có thể xảy ra khi sắp phải điều trị tia xạ. 
Chống chỉ định nhổ RKHD 
 + Bệnh nhân bị bệnh toàn thân chƣa đƣợc điều trị ổn định, không cho phép tiến hành 
phẫu thuật nhƣ: Các bệnh tim mạch, bệnh nội tiết, bệnh về máu, bệnh hô hấp, bệnh động 
kinh, tâm thần, đang hoặc mới điều trị tia xạ. 
+ Bệnh nhân lớn tuổi, sức khỏe kém 
+ Bệnh nhân đang có biểu hiện viêm nhiễm tại chỗ hoặc toàn thân 
II. ĐỐI TUỢNG & PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 
Lựa chọn đối tƣợng nghiên cứu: 
Những bệnh nhân có tai biến tại chỗ do tình trạng mọc của răng khôn hàm dƣới điều trị 
tại Khoa Răng hàm mặt Bệnh viện Đa khoa khu vực Tỉnh An Giang: Từ ngày 1/1/2015 
đến ngày 30/6/2016. 
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu: 
 Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu mô tả. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 
 125 
 Thu thập dữ liệu từ bệnh án lƣu trữ tại Phòng Kế hoạch tổng hợp 
 Xử lý kết quả thống kê bằng phần mềm SPSS 18.0 
Sơ đồ nghiên cứu: 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi - giới 
GIỚI 
TUỔI 
NAM NỮ TỔNG SỐ 
18 -25 
n 14 14 28 
% 8.9% 8.9% 17.7% 
25-60 
n 66 58 124 
% 41.8% 36.7% 78.5% 
>60 
n 2 4 6 
% 1.3% 2.5% 3.8% 
TỔNG SỐ 
n 82 76 158 
% 51.9% 48.1% 100% 
Nhận xét: 
+ Trong số 158 bệnh nhân: 
- Bệnh nhân Nữ chiếm tỷ lệ : 48.1%; 
- Bệnh nhân Nam chiếm tỷ lệ : 51.9%; 
- Sự khác biệt tỷ lệ bệnh nhân Nam và Nữ không có ý nghĩa thống kê (p >0,05) 
+ Tuổi nhỏ nhất là 18 tuổi, tuổi lớn nhất là 86 tuổi 
+ Bệnh nhân lứa tuổi 25 – 60 chiếm tỷ lệ cao nhất: 78.5% (p>0.05) 
Bảng 3.2: Phân bố tình trạng mọc của RKHD theo Giới 
GIỚI 
TÌNH TRẠNG RĂNG 
NAM NỮ TỔNG SỐ 
LỆCH 
n 34 35 69 
% 21.5% 22.2% 43.7% 
NGẦM 
n 8 5 13 
% 5.1% 3.2% 8.2% 
THẲNG 
n 40 36 76 
% 25.3% 22.8% 48.1% 
TỔNG SỐ 
n 82 76 158 
% 51.9% 48.1% 100.0% 
Nhận xét: 
+ Tỷ lệ răng khôn hàm dƣới mọc : Thẳng, Lệch; Ngầm ở các nhóm Nam và Nữ không 
có sự khác nhau.(p>0.05) 
+ Trong 158 bệnh nhân bị tai biến do răng khôn hàm dƣới: 
Xác định 
Răng khôn hàm dƣới 
Xác định 
Tai biến tại chỗ 
Mô tả liên quan 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 
 126 
- Số bệnh nhân có răng mọc thẳng và răng mọc lệch chiếm tỷ lệ cao. 
- Số bệnh nhân có răng mọc ngầm chiếm tỷ lệ thấp nhất : 8.2%. 
Bảng 3.3: Phân loại RKHD gây TBTC theo tình trạng mọc 
Nhận xét: 
+ Trong số 158 trƣờng hợp răng khôn hàm dƣới mọc gây tai biến ,tỷ lệ răng 38 và 48 ở 
các nhóm răng: Thẳng; Lệch; Ngầm là tƣơng đƣơng . 
+ Răng 38 và 48 mọc thẳng chiếm tỷ lệ cao nhất ( 48.1%), răng mọc ngầm chiếm tỷ lệ 
thấp nhất (8.2%) 
Bảng 3.4: Phân loại tình trạng các nhóm tai biến theo răng 38 và 48 
Tai biến 
Tình trạng 
răng khôn 
Viêm 
quanh thân 
răng 
Khít hàm 
VMTB lan 
tỏa 
TB R7 TỔNG 
RĂNG 38 
n 41 17 9 17 84 
% 25.9% 10.8% 5.7% 10.8% 53.2% 
RĂNG 48 
n 44 14 5 11 74 
% 27.8% 8.9% 3.2% 7.0% 46.8% 
TỔNG 
85 31 31 28 158 
53.8% 19.6% 19.6% 17.7% 100.0% 
Nhận xét: 
+ Tỷ lệ răng 38 và 48 ở các nhóm : Viêm quanh thân răng chiếm tỷ lệ cao nhất 53.8%. 
Tỷ lệ các tai biến còn lại là tƣơng đƣơng. 
Bảng 3.5: Phân loại tình trạng các tai biến theo các lứa tuổi 
Tai biến 
Tuổi 
Viêm 
quanh thân 
răng 
Khít hàm 
VMTB lan 
tỏa 
TB R7 TỔNG 
18 - 25 
n 16 7 2 3 28 
% 10.1% 4.4% 1.3% 1.9% 17.7% 
25 - 60 
n 68 23 11 22 124 
% 43.0% 14.6% 7.0% 13.9% 78.5% 
>60 n 1 1 1 3 6 
RKHD 
TÌNH TRẠNG RĂNG 
RĂNG 38 RĂNG 48 TỔNG SỐ 
LỆCH 
n 33 36 69 
% 20.9% 22.8% 43.7% 
NGẦM 
n 7 6 13 
% 4.4% 3.8% 8.2% 
THẲNG 
n 44 32 76 
% 27.8% 20.3%5 48.1% 
TỔNG SỐ 
n 84 74 158 
% 53.2% 46.8% 100% 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 
 127 
% 0.6% 0.6% 0.6% 1.9% 3.8% 
TỔNG 
85 31 14 28 158 
53.8% 19.6% 8.9% 17.7% 100.0% 
Nhận xét: 
+ Tỷ lệ các tai biến gặp ở các nhóm tuổi có sự khác nhau. Sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê (p>0.05). 
+ Tỷ lệ tai biến tại chỗ ở lứa tuổi 25 – 60 cao hơn 4,4 lần so với tỷ lệ tai biến ở lứa tuổi 
18 – 25 
+ Tai biến răng khôn hàm dƣới vẫn có thể xuất hiện ở lứa tuổi >60 tuổi, tỷ lệ 3.8%. 
Bảng 3.6: Các tai biến liên quan với tình trạng mọc của RKHD 
Tai biến 
Tình trạng 
răng khôn 
Viêm 
quanh thân 
răng 
Khít hàm 
VMTB lan 
tỏa 
TB R7 TỔNG 
LỆCH 
n 41 14 2 12 69 
% 25.9% 8.9% 1.3% 7.6% 43.7% 
NGẦM 
n 6 3 0 4 13 
% 3.8% 1.9% 0.0% 2.5% 8.2% 
THẲNG 
n 38 14 12 12 76 
% 24.1% 8.9% 7.6% 7.6% 48.1% 
TỔNG 
85 31 14 28 158 
53.8% 19.6% 8.9% 17.7% 100.0% 
Nhận xét: 
+ Nhìn chung các tai biến ở 2 nhóm răng lệch và răng thẳng tƣơng đƣơng nhau, răng 
ngầm có tỷ lệ tai biến thấp nhất 
+ Riêng về Tai biến VMTB lan tỏa ở nhóm răng thẳng cao hơn gấp 6 lần nhóm răng 
lệch 
Bảng 3.7: Liên quan giữa các tai biến với số ngày điều trị 
Tai biến 
Ngày 
điều trị 
Viêm 
quanh thân 
răng 
Khít hàm 
VMTB lan 
tỏa 
TB R7 TỔNG 
< 5 ngày 
n 81 14 3 13 111 
% 51.3% 8.9% 1.9% 8.2% 70.3% 
>= 5 ngày 
n 4 17 11 15 47 
% 2.5% 10.8% 7.0% 9.5% 29.7% 
TỔNG 
85 31 14 28 158 
53.8% 19.6% 8.9% 17.7% 100.0% 
Nhận xét: 
+ Ngày điều trị dài nhất là :21 ngày, ngày điều trị ngắn nhất là 1 ngày, ngày điều trị 
trung bình 4 ngày. 
+ Số ngày điều trị cho 1 case tai biến răng khôn trung bính từ 1 – 4 ngày (70,3%) 
+ Chỉ có khoảng 47 case có số ngày điều trị >4 ngày (29.7%) 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 
 128 
Bảng 3.8: Liên quan giữa các tai biến với số nhóm kháng sinh sử dụng <0.005 
Tai biến 
Nhóm KS 
Viêm 
quanh thân 
răng 
Khít hàm 
VMTB lan 
tỏa 
TB R7 TỔNG 
1 Nhóm 
n 85 25 2 27 139 
% 53.8% 15.8% 1.3% 17.1% 88.0% 
> 2 Nhóm 
n 0 6 12 1 19 
% 0.0% 3.8% 7.6% 0.6% 12.0% 
TỔNG 
85 31 14 28 158 
53.8% 19.6% 8.9% 17.7% 100.0% 
Nhận xét: 
+ Trong 158 case thì 139 case tai biến răng khôn chỉ điều trị 1 nhóm Kháng sinh tỷ lệ 
(88 %). 
+ Trong 19 case điều trị từ 2 nhóm Kháng sinh trở lên thì tai biến VMTB lan tỏa là 12 
case (tỷ lệ 7.6%) 
Bảng 3.9: Liên quan giữa các tai biến và số lần các tai biến p=0.005 
Tai biến 
Số lần 
Viêm 
quanh thân 
răng 
Khít hàm 
VMTB lan 
tỏa 
TB R7 TỔNG 
Lần đầu 
n 4 6 4 1 15 
% 2.5% 3.8% 2.5% 0.6% 9.5% 
Nhiều lần 
n 81 25 10 27 143 
% 51.3% 15.8% 6.3% 17.1% 90.5% 
TỔNG 
85 31 14 28 158 
53.8% 19.6% 8.9% 17.7% 100.0% 
Nhận xét: 
+ Số bệnh nhân bị tai biến răng khôn >1 lần chiếm tỷ lệ cao: 90.5 %, Nhiều gấp 9.5 lần 
so với tỷ lệ bệnh nhân bị tai biến lần đầu. Điều này có ý nghĩa thống kê (p<0.05) 
IV. BÀN LUẬN: 
Phân tích tình trạng mọc của răng khôn hàm dƣới gây tai biến 
Qua 158 bệnh nhân bị tai biến do răng khôn hàm dƣới, chúng tôi nhận thấy các đặc 
điểm 
4.1 Về giới tính bệnh nhân có răng khôn hàm dƣới mọc gây tai biến 
Tỷ lệ bệnh nhân Nam và Nữ tuy có sự khác nhau, Sự khác biệt không có ý nghĩa thống 
kê (p>0,05) (bảng 3.1). Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả 
khác 
Tác giả 
Giới Nguyễn Anh Tùng Phạm Thái Hà Nguyễn Tiến Vinh 
Nam 45,55% 54,30% 47,18% 
Nữ 54,45% 45,70% 52,82% 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 
 129 
RKHD có thể: Mọc thẳng, mọc lệch, mọc ngầm; Tình trạng mọc răng ở 2 nhóm nam, 
nữ có tỷ lệ khác nhau, nhƣng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) (Bảng 
3.2). Điều đó cho thấy 2 nhóm nam và nữ có tình trạng răng mọc nhƣ nhau. 
4.2 Về độ tuổi bệnh nhân có RKHD mọc gây TBTC 
Răng khôn có thể mọc sớm hay muộn; Thời gian mọc răng khôn đã đƣợc nhiều nghiên 
cứu xác định từ 17 đến 25 tuổi. Chúng tôi đã nghiên cứu và thu đƣợc kết quả (bảng 3.1) 
cho thấy: Tỷ lệ bệnh nhân đến khám gặp ở các nhóm tuổi có sự khác nhau, sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê (p>0.05). Tỷ lệ bệnh nhân có TBTC do mọc RKHD gặp ở 
nhóm tuổi trên 25 là (78.5%), lớn hơn tỷ lệ bệnh nhân có TBTC do mọc RKHD ở lứa 
tuổi đang mọc răng khôn (17-25). Điều này đƣợc giải thích : các TBTC do mọc RKHD 
không chỉ xảy ra ở thời kỳ mọc răng khôn mà còn tiếp tục xảy ra ở thời kỳ sau đó và 
phù hợp với diễn tiến của quá trình mọc, gây TBTC của RKHD, nhất là các tổn thƣơng 
mạn tình nhƣ viêm tủy R7 , sâu mặt xa R7, và cũng phù hợp với kết quả của các tác giả 
khác : 
Tác giả 
Nhóm tuổi 
Nguyễn Anh Tùng Phạm Thái Hà Nguyễn Tiến Vinh 
17 – 25 42,73% 40,33% 42,20% 
25 – 60 46,36% 49,67% 57,80% 
4.3 Về tình trạng mọc của RKHD gây TBTC 
+ Về tình trạng mọc của răng 38 và 48 ở các nhóm răng: Mọc thẳng; Mọc lệch; Mọc 
ngầm, có tỷ lệ khác nhau, nhƣng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05); 
Điều đó cho thấy răng 38 và 48 có tỷ lệ mọc nhƣ nhau. Kết quả này phù hợp với kết 
quả của các nghiên cứu trƣớc đây. 
 + Về tình trạng kiểu mọc của răng khôn hàm dƣới 
Trong nghiên cứu này chúng tôi áp dụng cách phân loại RKHD theo các tình trạng mọc 
:Thẳng, lệch, ngầm. Kết quả thu đƣợc tỷ lệ chung của RKHD mọc ở các tƣ thế: 
- Thẳng : 48.1% 
- Lệch : 43.7% 
- Ngầm : 8.2% 
Kết quả này cho thấy những bệnh nhân có TBTC đến khám do RKHD mọc lệch và 
mọc thẳng chiếm đa số 
 4.4 Tình trạng các tai biến tại chỗ 
 + Về số lần bị tai biến 
 Tai biến nhiễm trùng tại chỗ do răng khôn có thể bị lặp đi lặp lại nếu chƣa đƣợc xử trí 
triệt để, Trong số 158 bệnh nhân có RKHD mọc gây tai biến có 143 bệnh nhân bị TBTC 
không phải lần đầu , chiếm tỷ lệ 90.5% (Bảng 3.9). Điều này có ý nghĩa thống kê (p<0.05) 
 + Về trình trạng tai biến 
 Các tai biến nhiễm trùng tại chỗ gặp chủ yếu là: Viêm quanh thân răng, Khìt hàm, Viêm 
mô tế bào lan tỏa. Trong đó viêm quanh thân răng chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các tai biến 
tại chỗ chiếm tỷ lệ 53.8%. Và giữa các nhóm tuổi bị tai biến tại chỗ cũng có sự khác biệt, 
nhƣng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0.05) 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 
 130 
 + Tình trạng răng gây tai biến: 
 Nhín chung nhóm răng thẳng và răng lệch chiếm tỷ lệ tƣơng đƣơng trong các tai biến tại 
chỗ. Riêng tai biến Viêm mô tế bào lan tỏa nhóm răng thẳng chiếm tỷ lệ cao gấp 6 lần so với 
nhóm răng lệch. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0.05). 
 + Liên quan giữa các tai biến với số ngày điều trị 
 Số ngày điều trị cho 1 case tai biến răng khôn trung bính từ 1 – 4 ngày. Tỷ lệ giữa nhóm 
có ngày điều trị =5 ngày có sự chênh lệch. Nhóm có 
ngày điều trị <5 ngày gấp 2,4 lần nhóm còn lại. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê 
(p<0.05). Riêng tai biến Viêm mô tế bào lan tỏa thì 2 nhóm này có sự chênh lệch, nhóm có 
ngày điều trị >=5 ngày gấp 3,5 lần nhóm có ngày điều trị <5. 
 + Liên quan giữa các tai biến với số nhóm kháng sinh sử dụng 
 Nhín chung đa phần các tai biến răng khôn có thể điều trị chỉ với 1 nhóm kháng sinh 
Trong 158 bệnh nhân thì có 139 bệnh nhân chỉ điều trị tai biến răng khôn với 1 nhóm kháng 
sinh (88%) gấp 7 lần so với các số bệnh nhân phải điều trị các tai biến răng khôn từ 2 nhóm 
Kháng sinh trở lên. Riêng nhóm tai biến Viêm mô tế bào lan tỏa thí ngƣợc lại. Số bệnh nhân 
có tai biến viêm mô tế bào lan tỏa do răng khôn phải điều trị từ 2 nhóm KS trở lên cao gấp 5 
lần bệnh nhân chỉ điều trị bằng 1 nhóm KS. Điều này có ý nghĩa thống kê (p<0.05). 
V. KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu trên tổng số 158 bệnh án điều trị tại khoa Răng hàm mặt - bệnh viện đa 
khoa khu vực tỉnh An Giang, chúng tôi đã rút ra những kết luận sau: 
Trong số bệnh nhân bị tai biến tại chỗ do răng khôn hàm dƣới, tỷ lệ chung của răng khôn 
hàm dƣới mọc ở các tƣ thế: Thẳng (48.1%), Lệch (43.7%), Ngầm: (8.2%) 
Bệnh nhân bị tai biến tại chỗ do răng khôn hàm dƣới ở lứa tuổi (>25) chiếm tỷ lệ cao hơn so 
với bệnh nhân ở lứa tuổi 18 – 25. Tai biến răng khôn hàm dƣới vẫn có thể xuất hiện ở lứa 
tuổi >60 tuổi 
Trong các tai biến do răng khôn hàm dƣới gặp chủ yếu là tai biến Viêm quanh thân răng 
(53.8%). 
Tai biến nhiễm trùng tại chỗ do răng khôn có thể bị lặp đi lặp lại nếu chƣa đƣợc xử trí triệt 
để, có 143 bệnh nhân bị TBTC không phải lần đầu , chiếm tỷ lệ 90.5%. 
Các tai biến tại chỗ do răng khôn hàm dƣới gây nên gặp chủ yếu do răng mọc lệch và mọc 
thẳng. Riêng tai biến Viêm mô tế bào lan tỏa do nhóm rẳng thắng gây ra chiếm đa số (gấp 6 
lần nhóm răng lệch). 
Các tai biến do răng khôn hàm dƣới gây ra thông thƣờng chỉ điều trị từ 1 – 4 ngày (70.3%) 
và chỉ với 1 nhóm kháng sinh (88%). Riêng tai biến viêm mô tế bào lan tỏa nhóm có số ngày 
điều trị >= 5 ngày gấp 3,5 lần nhóm còn lại và phải sử dụng từ 2 nhóm kháng sinh trở lên. 
Tai biến viêm mô tế bào lan tỏa do răng khôn hàm dƣới có vẻ là tai biến tốn tiền của và thời 
gian điều trị hơn các tai biến khác. 
VI. KIẾN NGHỊ 
+ RKHD mọc lệch, mọc thẳng gây tai biến chiếm tỷ lệ cao nên cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu 
dịch tễ học một cách đầy đủ, để có sự đánh giá ,chỉ định điều trị sát thực . 
+ Cần phải tăng cƣờng công tác giáo dục, tuyên truyền để mọi ngƣời ở lứa tuổi mọc răng 
khôn và sau mọc răng khôn ý thức tốt hơn về sự mọc răng khôn và các tai biến do nó gây 
nên; Lựa chon cách chăm sóc, điều trị kịp thời, hiệu quả. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 
 131 
+ Trong hoạt động chuyên môn chuyên khoa răng hàm mặt, vấn đề chăm sóc sức khỏe răng 
miệng, đặc biệt vấn đề mọc răng khôn và các tai biến do răng khôn gây nên cần đƣợc quan 
tâm hơn, nhất là các tai biến viêm mô tế bào lan tỏa. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Võ Thế Quang (1973), “Phẫu thuật miệng và hàm mặt”, NXB Y học, Hà Nội. 
Phạm Cao Phong (2012), “Những biến chứng hay gặp răng khôn hàm dƣới mọc lệch 
ngầm”, Tạp chí y học thực hành (914) 
Khoa răng hàm mặt BV Răng hàm mặt trung ƣơng Hà Nội (2010) “Nhận xét tình 
trạng mọc răng và kết quả xử trí các tai biến ở bệnh nhân răng khôn hàm dƣới tại Bệnh viện 
răng hàm mặt trung ƣơng Hà nội” 
(đƣờng dẫn 
trang-va-ket-qua-xu-tri-cac-tai-bien-o-benh-nhan-rang-khon-ham-duoi-tai-benh-vien-rang-
ham-mat-trung-uong-ha-noi.html) 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_bien_chung_cua_tai_bien_rang_khon_ham_duoi_tu_11201.pdf