Khảo sát ảnh hưởng của các phương pháp làm giảm nồng độ tinopal CBS-X của thực phẩm

Để kiểm soát triệt để việc sử dụng Tinopal CBS-X trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm, Cục An toàn thực phẩm đã có Công văn gửi các Sở Y tế các tinh thành phố trực thuộc Trung ương về việc phối hợp truy nguyên nguồn gốc nguyên liệu, kiểm soát Tinopal CBS-X trong sản xuất thực phẩm. Nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng từ tháng 2/2019 đến tháng 12/2019, với mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát ảnh hưởng của các phương pháp làm giảm nồng độ Tinopal CBS-X trong thực phẩm. Kết quả cho thấy sau khi xử lý phương pháp 1 (đun sôi) và phương pháp 2 (xử lý trong lò vi sống ở mức nhiệt độ cao) so với chuẩn ở nồng độ 1,0 mg/kg được áp đụng để tính được nồng độ Tinopal CBS-X đã giảm lần lượt còn 52,3 % và 48,9 %. Phương pháp đo bằng máy sắc ký lỏng hiệu năng cao có độ nhạy cao, chính xác với tỷ lệ 98,4 % so với 150,6 % của phương pháp đo quang phổ UV. Nhìn chung, các phương pháp giảm ảnh hưởng của nồng độ Tinopal CBS-X trong quá trình chế biến cho thấy hiệu quả giảm nồng độ Tinopal CBS-X. Từ đó cho thấy cẩn thận trong việc ăn uống hằng ngày rất quan trọng. Bên cạnh đó các cơ quan thẩm quyền cần thường xuyên giám sát các cơ sở sản xuất và kinh doanh một các chặt chẽ kết hợp tuyên truyền nâng cao ý thức người dân trong việc nấu nướng hằng ngày

pdf 5 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát ảnh hưởng của các phương pháp làm giảm nồng độ tinopal CBS-X của thực phẩm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát ảnh hưởng của các phương pháp làm giảm nồng độ tinopal CBS-X của thực phẩm

Khảo sát ảnh hưởng của các phương pháp làm giảm nồng độ tinopal CBS-X của thực phẩm
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn46
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP LÀM 
GIẢM NỒNG ĐỘ TINOPAL CBS-x CỦA THỰC PHẨM
Trần Thái Thành1, Nguyễn Ngọc Hồng2, Trần Minh Thái3, Vũ Văn Nam4, Phạm Văn Sơn1, Phan Văn Chung1
TÓM TẮT
Để kiểm soát triệt để việc sử dụng Tinopal CBS-X 
trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm, Cục An toàn thực 
phẩm đã có Công văn gửi các Sở Y tế các tinh thành phố 
trực thuộc Trung ương về việc phối hợp truy nguyên 
nguồn gốc nguyên liệu, kiểm soát Tinopal CBS-X trong 
sản xuất thực phẩm. Nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng từ 
tháng 2/2019 đến tháng 12/2019, với mục tiêu của nghiên 
cứu là khảo sát ảnh hưởng của các phương pháp làm giảm 
nồng độ Tinopal CBS-X trong thực phẩm. Kết quả cho 
thấy sau khi xử lý phương pháp 1 (đun sôi) và phương 
pháp 2 (xử lý trong lò vi sống ở mức nhiệt độ cao) so với 
chuẩn ở nồng độ 1,0 mg/kg được áp đụng để tính được 
nồng độ Tinopal CBS-X đã giảm lần lượt còn 52,3 % và 
48,9 %. Phương pháp đo bằng máy sắc ký lỏng hiệu năng 
cao có độ nhạy cao, chính xác với tỷ lệ 98,4 % so với 
150,6 % của phương pháp đo quang phổ UV. Nhìn chung, 
các phương pháp giảm ảnh hưởng của nồng độ Tinopal 
CBS-X trong quá trình chế biến cho thấy hiệu quả giảm 
nồng độ Tinopal CBS-X. Từ đó cho thấy cẩn thận trong 
việc ăn uống hằng ngày rất quan trọng. Bên cạnh đó các 
cơ quan thẩm quyền cần thường xuyên giám sát các cơ 
sở sản xuất và kinh doanh một các chặt chẽ kết hợp tuyên 
truyền nâng cao ý thức người dân trong việc nấu nướng 
hằng ngày.
Từ khóa: Tinopal CBS-X, HPLC UV-VIS, thực 
phẩm, TPHCM.
ABSTRACT:
STUDY ON THE EFFECTS OF METHODS OF 
REDUCING TINOPAL CBS-X FOODS
In order to control thoroughly the use of Tinopal 
CBS-X in food production and trading, the Department 
of Food Safety has sent a dispatch to the Health 
Departments of the central cities on the coordination of 
traceability. origin of raw materials, controlling Tinopal 
CBS-X in food production. Clinical experimental 
research from February 2019 to December 2019, 
with the aim of the study is to examine the influence 
of methods of production. reduce Tinopal CBS-X 
concentration in food. The results showed that after 
treatment of method 1 (boiling) and method 2 (treatment 
in a live micro oven at high temperature) compared 
with standard at concentration of 1.0 mg / kg applied to 
calculate Tinopal CBS-X levels were reduced to 52.3% 
and 48.9%, respectively. The method of measurement 
by high performance liquid chromatography has 
high sensitivity and accuracy with the rate of 98.4% 
compared to 150.6% of UV spectrophotometric method. 
In general, methods of reducing the influence of Tinopal 
CBS-X concentrations during processing have shown an 
effective reduction in Tinopal CBS-X concentrations. 
This shows that being careful in daily eating is very 
important. In addition, the authorities need to regularly 
monitor the production facilities and business closely 
together with propaganda to raise people’s awareness in 
daily cooking.
Key words: Tinopal CBS-X, HPLC UV-VIS, 
foodstuff, HCMC.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình trạng một số cơ sở sản xuất sử dụng các hóa chất 
cấm dùng trong nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, 
thực phẩm; việc sản xuất các sản phẩm kém chất lượng 
đang gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và người tiêu dùng. 
Trong đó các sản phẩm làm từ tinh bột như bún, hủ tiếu, 
Ngày nhận bài: 14/05/2020 Ngày phản biện: 22/05/2020 Ngày duyệt đăng: 30/05/2020
1. Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm, thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả chính Trần Thái Thành; SĐT: 0844620695; Email: [email protected]
2. Trường Đại học Công Nghệ, thành phố Hồ Chí Minh
3. Sở Y tế, thành phố Hồ Chí Minh
4. Trường Đại học Văn hoá, thành phố Hồ Chí Minh
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn 47
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
bánh phở, thường bị sử dụng chất Tinopal CBS-X trong 
sản xuất để làm tăng độ trắng sáng, cải thiện độ bóng bề 
mặt và làm cho sản phẩm hấp dẫn hơn. Thay vì dùng bột 
gạo hoàn toàn, họ pha trộn thêm bột khoai mì tươi, bột 
lọc vì giá bột này rẻ hơn gạo (khoảng 1.800 đ/kg). Giá 
bán sỉ của loại bún này cũng rẻ hơn bún gạo hoàn toàn, 
chỉ 2.500-2.800 đ/kg [5]. Do đó sử dụng Tinopal CBS-X 
trong việc tẩy trắng thực phẩm đã gây ra nỗi lo ngại về sức 
khỏe đối với người tiêu dùng.
Tinopal CBS-X là một chất làm trắng quang học có 
tên khoa học là 4,4- bis(2-sulfostyryl) biphenyl, công thức 
phân tử C28H2ONa2O6S2 [6]. Tinopal CBS-X là chất 
làm trắng huỳnh quang có khả năng phát huỳnh quang 
(fluorescence) và gây ra hiệu ứng tán xạ trên bề mặt sản 
phẩm mà chúng bám vào làm cho sản phẩm có cảm giác 
trắng hơn. Tinopal CBS-X có nhiều dẫn chất ở dạng bột, 
dạng dung dịch được dùng trong công nghiệp sản xuất giấy, 
vải sợi, nhựa, sơn, mực in hay mỹ phẩm và được dùng làm 
chất tẩy rửa trong gia dụng để tẩy trắng sản phẩm và làm 
sạch bề mặt vật dụng, nhưng không được phép sử dụng 
trong thực phẩm [3]. Để kiểm soát Tinopal CBS-X trong 
thực phẩm, ngày 16 tháng 8 năm 2013, Cục An toàn thực 
phẩm – Bộ Y tế đã có Công văn số 1731/ATTP-KN về 
việc áp dụng quy trình kiểm nghiệm Tinopal CBS-X trong 
thực phẩm [2]. Hiện nay, đã có nhiều phương pháp phân 
tích hàm lượng Tinopal CBS-X trong các đối tượng phân 
tích với nhiều kỹ thuật khác nhau. Phương pháp kiểm tra 
sàng lọc Tinopal CBS-X bằng cách soi duới ánh sáng đèn 
tử ngoại UV 365 nm trong buồng tối [7]. Với thiết bị phân 
tích Tinopal CBS-X là máy sắc ký lỏng hiệu năng cao 
(HPLC) để định lượng, tùy thuộc vào đầu dò của mỗi thiết 
bị mà phương pháp có độ nhạy và độ chọn lọc khác nhau. 
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm:
- Đánh giá được hiệu quả của các phương pháp xử 
lý Tinopal CBS-X trên cơ sở dễ bị phân hủy bởi nhiệt độ.
- So sánh với phương pháp truyền thống dùng để 
định lượng Tinopal CBS-X để so sánh tính ứng dụng của 
phương pháp HPLC và UV.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu: 
Phần thực nghiệm đề tài chủ yếu sử dụng các máy 
móc, thiết bị tại Phòng Thực phẩm, Trung tâm Kiểm 
nghiệm Thuốc – Mỹ phẩm – Thực phẩm để khảo sát.
Nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng, được thực hiện 
từ tháng 02/2019 đến tháng 12/2019, tại Phòng Kiểm 
nghiệm thực phẩm thuộc Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc 
-Mỹ phẩm- Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh. 
2.2. Xử lý mẫu nghiên cứu
Mẫu phân tích được xử lý theo phương pháp dựa theo 
Thông tư 14/2011/TT-BYT của Bộ Y tế, Viện Y tế công 
cộng thành phố Hồ Chí Minh đề xuất [1].
Phương pháp xử lý mẫu cho phân tích trong nghiên 
cứu khảo sát đến hai dung môi dùng để chiết, tách mẫu 
[3]: Acetonitril có mặt H3PO4 và Methanol có mặt H3PO4. 
Sau khi lấy mẫu, mẫu phải được niêm yết, đậy kín và dán 
nhãn nhận dạng để dễ dàng truy cập thông tin về mẫu. 
Mẫu phải được bảo quản ở tủ mát (ở đây sử dụng tủ mát 
có nhiệt độ từ 5oC đến 8oC) để hạn chế đến mức thấp nhất 
việc thay đổi tính chất và được đem đi thí nghiệm trong 
thời gian sớm nhất.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được đánh giá dựa theo Thẩm định 
phương pháp trong phân tích hóa học và vi sinh vật [4].
2.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của phương pháp làm 
giảm nồng độ Tinopal CBS-X 
Nhằm mục đích: Đánh giá được hiệu quả của các 
phương pháp xử lý Tinopal CBS-X trên cơ sở dễ bị phân 
hủy bởi nhiệt độ. Mẫu sau khi nhận được tiến hành đồng 
nhất mẫu bằng các phương pháp đồng nhất như xay, 
trộn, khuấy,
Mẫu sau khi đồng nhất sẽ được bảo quản ở tủ đựng 
mẫu có nhiết độ từ 5oC - 8oC. Khi tiến hành thực hiện phép 
thử thì cần để về nhiệt độ phòng trước khi xử lý mẫu và 
mẫu còn tồn lại cần phải bảo quản trong tủ mát đựng mẫu. 
Trước khi tiến hành phương pháp định lượng hàm 
lượng Tinopal CBS-X cần thực hiện phép thử định tính 
bằng phương pháp soi UV ở bước sóng 365 nm. Tại bước 
thử định tính cho 2 trường hợp kết luận:
Trường hợp 1 (Không phát hiện): Nếu kết quả có 
màu nhạt hơn so màu của ống chuẩn ở LOD (25,0 µg/kg) 
thì kết luận là trong mẫu thử không có Tinopal CBS-X. 
Kết thúc quy trình.
Trường hợp 2 (Phát hiện): Nếu kết quả có màu đậm 
hơn so với màu của ống chuẩn ở LOD (25,0 µg/kg) thì 
kết luận là trong mẫu thử có Tinopal CBS-X. Tiếp tục 
thực hiện phép thử định lượng bằng phương pháp HPLC 
UV-VIS.
Định lượng mẫu thử bằng phương pháp HPLC UV-
VIS theo quy trình. Xử lý phổ, ghi nhận và xử lý kết quả 
bằng phần mềm Excel.
2.3.2. Khảo sát độ nhạy, độ chính xác của phương 
pháp định lượng Tinopal CBS-X đo quang phổ và phương 
pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn48
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Nhằm mục đích so sánh với phương pháp truyền 
thống dùng để định lượng Tinopal CBS-X để so sánh 
tính ứng dụng của phương pháp HPLC và UV. Mẫu thử 
sau khi thêm chuẩn ở nồng độ 1,0 mg/kg. Tiến hành 
chiết mẫu theo phương pháp đã nghiên cứu được. Sau 
đó đem đo để lấy kết quả so sánh trên hai máy là máy đo 
quang phổ UV và máy sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC 
đầu dò UV-VIS.
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu: Đề tài đã được 
trường Đại học Công nghệ TPHCM chấp thuận thông qua 
trước khi triển khai nghiên cứu. 
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của các phương pháp làm giảm 
nồng độ Tinopal CBS-X
Mẫu bún được thêm tại LOD của phương pháp định 
lượng là 1,0 mg/kg chuẩn Tinopal CBS-X. Tiến hành xử 
lý theo 2 phương pháp:
Hình 1: Sơ đồ khảo sát ảnh hưởng làm giản nồng độ Tinopal CBS-X
Biểu đồ 1. Sắc ký đồ của mẫu thử sau khi xử lý so với mẫu chuẩn
+ Phương pháp 1 (Xử lý với nước sôi): Đun sôi nước 
ở nhiệt độ 100 oC. Tiến hành thêm 100 ml nước sôi vào 
mẫu đã được thêm chuẩn, khuấy đều. Bỏ nước lấy phần 
mẫu, để nguội tiến hành chiết theo quy trình.
+ Phương pháp 2 (Xử lý trong lò vi sóng ở mức nhiệt 
độ cao): Mẫu được đặt trong đĩa petri đồng thời đặt thêm 
20 ml nước trong lò. Chỉ mức nhiệt độ cao với công suất 
800 w. Tiến hành gia nhiệt trong 2 phút. Để nguội tiến 
hành chiết theo quy trình.
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn 49
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Biểu đồ 2. Đồ thị so sánh kết quả đo mẫu giữa hai máy UV-VIS và quang phổ UV
Qua sắc ký đồ của bún sau khi xử lý phương pháp 1 
và phương pháp 2 so với chuẩn ở nồng độ 1,0 mg/kg được 
áp đụng để tính được nồng độ Tinopal CBS-X đã giảm lần 
lượt còn 52,3 % và 48,9 %. Như vậy cho thấy trong quá 
trình xử lý bằng nhiệt độ > 100oC thì nồng độ Tinopal 
CBS-X đã bị giảm. Điều đó có ý nghĩa cho thấy rằng trong 
quá trình nấu ăn tại gia đình có thể phòng ngừa ăn phải các 
sản phẩm có nhiễm Tinopal CBS-X bằng cách sơ chế qua 
nhiệt độ trước khi ăn. Nhưng bên cạnh đó người tiêu dùng 
cần phản sử dụng các sản phẩm có xuất sứ và nguồn gốc 
rõ ràng để đảm bảo sức khỏe, phòng ngừa các sản phẩm 
bẩn trên thị trường.
3.2. Độ nhạy, độ chính xác của phương pháp định 
lượng Tinopal CBS-X bằng phương pháp đo quang 
phổ và phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
Mẫu thử sau khi thêm chuẩn ở nồng độ 1,0 mg/kg. 
Sau đó tiến hành chiết mẫu theo phương pháp đã nghiên 
cứu được. Đem mẫu đã chiết đo ở hai máy lần lượt là máy 
đo quang phổ UV và máy sắc kỷ lỏng hiệu năng cao UV-
VIS. Kết quả so sánh mẫu được thể qua biểu đồ 2.
Qua kết quả đo được cho thấy độ thu hồi của mẫu khi 
đo trên máy sắc ký lỏng UV-VIS có độ thu hồi tốt hơn (98 
% -100 %) so với kết quả đo được trên máy quang phổ UV. 
Từ đó nhận thấy phương pháp đo bằng máy sắc ký lỏng 
hiệu năng cao có độ nhạy cao, chính xác với tỷ lệ 98,4 % so 
với 150,6 % của phương pháp đo quang phổ UV.
IV. KẾT LUẬN 
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao với đầu 
dò UV-VIS phù hợp và cho hiệu quả tốt trong định 
lượng Tinopal CBS-X của thực phẩm. phương pháp 
đo bằng máy sắc ký lỏng hiệu năng cao có độ nhạy và 
độ chính xác cao hơn so với phương pháp đo quang 
phổ UV . Nồng độ của Tinopal CBS-X trong mẫu sau 
khi qua bước xử lý nhiệt đã giảm đi 50,0 % so với 
ban đầu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2017) “Kỹ thuật lấy mẫu thực phẩm phục vụ thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm 
theo Thông tư 14/2011/TT-BYT, Bộ Y tế Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh”. 
2. Cục An toàn Thực phẩm-Bộ Y tế (2013) “Công văn về việc áp dụng quy trình kiểm nghiệm Tinopal CBS-X 
trong thực phẩm, 1731/ATTP-KN, thành phố Hồ Chí Minh”. 
3. Phạm Duy (2014) Nghiên cứu phương pháp xác định hàm lượng Tinopal CBS-X trong thực phẩm nền tinh bột 
bằng thiết bị sắc ký lỏng hiệu năng cao, luận văn thạc sĩ, Khoa Hoá, Trường đại học Y khoa Vinh, 
4. Trần Cao Sơn, Thẩm định phương pháp trong phân tích hóa học và vi sinh vật, 
5. Tinopal và tác động của chất này đến sức khỏe và môi trường [online] Châu Vĩnh Thị (2013), viewed 15/02/2020, 
from: (2013) 
“Tinopal và tác động của chất này đến sức khỏe và môi trường”. 
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn50
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
6. Hsin-Chang Chen, Shu-Ping Wang, Wang-Hsien Ding (2005) “Determination of fluorescent whitening agents in 
environmental waters by 58 solid-phase extraction and ion pair liquid chromatography tandem mass spectrometry,”. Journal 
of Chromatography A, 1102 (2006), 135-142.
7. Jeong Soo Kim, Do Hwan Kim, Keon Kim (2012) “Determination of Fluorescent Whitening Agents in Paper Materials 
by IonPair Reversed – Phase High – Performance Liquid Chromatography, Bull. Korean Chem”. Soc. 2012, 33, 12.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_anh_huong_cua_cac_phuong_phap_lam_giam_nong_do_tino.pdf