Khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân của trạm y tế xã tại các tỉnh Tây Nguyên năm 2013

TÓM TẮT

Điều tra cắt ngang khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa

bệnh cho người dân của y tế 5 xã thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên

năm 2013 cho thấy: Dân số mỗi xã từ 3.365- 17.717 người.

Về cơ sở hạ tầng có 2/5 trạm mức trung bình và 3/5 trạm

mức tốt. Các trạm có diện tích mặt bằng khá rộng (900m2 -

4.900m2), đều có khu nhà làm việc chính (200m2- 250m2),

có 30,0% là diện tích cây xanh và trạm đều có cổng, hàng

rào, có từ 4- 9 phòng chức năng và các trạm đều có khu hậu

cần nhà bếp. Trạm biên chế từ 4 - 7 người, 3/5 trạm có bác

sỹ và 100% thôn/bản có nhân viên y tế. Các trạm có đủ trang

thiết bị cấp cứu thông thường, các dụng cụ chuyên khoa cơ

bản, có túi y tế thôn bản và giường điều trị nội trú. Mỗi xã có

3- 9 người hành nghề y tế tư nhân và có 2/5 xã có bác sĩ hành

nghề y tư nhân. Chẩn đoán điều trị đúng đạt 80% - 100%. Số

sinh con tại trạm xã cao nhất (140/153 trường hợp) và trong

năm qua có 2.012 lượt cán bộ y tế thăm hộ gia đình, trong đó

y tế xã (83,0%)

pdf 6 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân của trạm y tế xã tại các tỉnh Tây Nguyên năm 2013", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân của trạm y tế xã tại các tỉnh Tây Nguyên năm 2013

Khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân của trạm y tế xã tại các tỉnh Tây Nguyên năm 2013
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SỐ 35- Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn50
KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU KHÁM 
CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI DÂN CỦA TRẠM Y TẾ XÃ 
TẠI CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN NĂM 2013
Trần Kiên1, Lê Văn Bào1
TÓM TẮT
Điều tra cắt ngang khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa 
bệnh cho người dân của y tế 5 xã thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên 
năm 2013 cho thấy: Dân số mỗi xã từ 3.365- 17.717 người. 
Về cơ sở hạ tầng có 2/5 trạm mức trung bình và 3/5 trạm 
mức tốt. Các trạm có diện tích mặt bằng khá rộng (900m2 - 
4.900m2), đều có khu nhà làm việc chính (200m2- 250m2), 
có 30,0% là diện tích cây xanh và trạm đều có cổng, hàng 
rào, có từ 4- 9 phòng chức năng và các trạm đều có khu hậu 
cần nhà bếp. Trạm biên chế từ 4 - 7 người, 3/5 trạm có bác 
sỹ và 100% thôn/bản có nhân viên y tế. Các trạm có đủ trang 
thiết bị cấp cứu thông thường, các dụng cụ chuyên khoa cơ 
bản, có túi y tế thôn bản và giường điều trị nội trú. Mỗi xã có 
3- 9 người hành nghề y tế tư nhân và có 2/5 xã có bác sĩ hành 
nghề y tư nhân. Chẩn đoán điều trị đúng đạt 80% - 100%. Số 
sinh con tại trạm xã cao nhất (140/153 trường hợp) và trong 
năm qua có 2.012 lượt cán bộ y tế thăm hộ gia đình, trong đó 
y tế xã (83,0%). 
Từ khóa: Đáp ứng, nhu cầu, khám chữa bệnh, hộ gia đình. 
CAPACITY TO MEET HEALTH CARE NEEDS 
OF COMMUNE HEALTH STATIONS IN CENTRAL 
HIGHLAND PROVINCES IN 2013
SUMMARY
A cross sectional survey of capacity of commune health 
stations in meeting health care needs in 5 communes of 5 
provinces in Central Highlands in 2013 showed that: The 
population of communes ranged from 3,365 to 17,717 
people. The communes’ infrastructure were ranked average 
(2/5 stations) and good (3/5 stations). The stations had fairly 
large area (900- 4,900 sqm), involved operational buildings 
(200- 250 sqm), had tree-covered area of 30%, gates, fences, 
4 to 9 functional rooms, and the logistics and kitchen area. 
Station personnel ranged from 4- 7 staff, 3 of 5 stations had 
doctors and all had village health collaborators. The stations 
were equipped with standard emergency kit, fundamental 
specialty tools, village medical bag, and inpatient treatment 
beds. Each commune had 3-9 private medical practitioners 
and 2 of 5 communes had doctors practicing medicine 
privately. Proportion of appropriate diagnosis and treatment 
of was from 80% to 100%. The majority of birth delivery 
was at station (140/153 cases) and in the last year there were 
2,012 household visits, of which station’s staff accounted for 
83.0%.
Keywords: Meet, needs, health care, households.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trạm y tế cơ sở là tổ chức y tế trên địa bàn xã/phường, thị 
trấn cũng là đơn vị kỹ thuật y tế đầu tiên tiếp xúc với nhân 
dân, nằm trong hệ thống y tế nhà nước, có nhiệm vụ thực 
hiện các dịch vụ kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho 
nhân dân. Trạm y tế đóng vai trò chủ yếu trong việc khám 
chữa bệnh cho người nghèo. Nước ta, khoảng 70% dân số ở 
vùng nông thôn, cơ sở y tế gần với họ nhất, dễ tiếp cận nhất 
là Trạm y tế, việc củng cố hoạt động cũng như nâng cao chất 
lượng hoạt động của Trạm y tế là cần thiết để làm tăng khả 
năng tiếp cận của người dân đối với cơ sở y tế cũng như đảm 
bảo công bằng trong chăm sóc sức khỏe. Khi điều kiện kinh 
tế- xã hội ngày một phát triển, nhu cầu về chăm sóc sức khỏe 
của người dân tăng lên và người dân luôn mong muốn tiếp 
cận, lựa chọn các dịch vụ tốt hơn đặc biệt là những cơ sở 
có kỹ thuật cao tuyến tỉnh, tuyến trung ương. Do hoạt động 
cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh tại Trạm y tế còn yếu và 
chất lượng còn chưa cao, dẫn đến việc ít sử dụng dịch vụ 
khám chữa bệnh tại trạm y tế là một nguyên nhân gây quá 
tải cho các bệnh viện tuyến trên.
Tại Tây Nguyên có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, mỗi 
dân tộc có những điều kiện sống, thực hành canh tác, tập 
1. Học viện Quân y; Tác giả Trần Kiên: Email: [email protected]
Ngày nhận bài: 14/09/2016 Ngày phản biện: 21/09/2016 Ngày duyệt đăng: 27/09/2016
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016
SỐ 35 - Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn 51
quán và văn hóa khác nhau. Vì vậy mà sự lựa chọn của người 
dân cũng như sự đáp ứng dịch vụ khám chữa bệnh của các 
Trạm y tế ở đây cũng có sự khác biệt so với các vùng khác 
trên cả nước. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu nhu cầu khám chữa bệnh và khả năng đáp 
ứng của Trạm y tế một số xã các tỉnh Tây Nguyên, nhằm đề 
xuất một số biện pháp nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu 
khám chữa bệnh cho người dân của Trạm y tế.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU, ĐỐI TƯỢNG VÀ 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu: 
Mô tả thực trạng khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa 
bệnh cho người dân của Trạm y tế xã tại các tỉnh Tây Nguyên 
năm 2013.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
1. Đối tượng nghiên cứu: Người cung cấp dịch vụ y tế 
(cán bộ y tế xã, gồm cả y tế tư nhân) trên địa bàn nghiên cứu. 
Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và thuốc tại các TYT.
2. Địa điểm nghiên cứu: Tại 5 xã thuộc 5 tỉnh Tây 
Nguyên gồm: Xã Lộc Sơn - huyện Bảo Lộc - Lâm Đồng; 
xã Yang Reh - huyện Krông Bông - Đăklăk; xã Đăk Ta ley - 
huyện Mang Yang - Gia Lai; xã Đăk Long - huyện Đăk Hà 
- Kon Tum; xã Đăk Lao - huyện Đăk Mil - Đăk Nông.
3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6 đến tháng 12 năm 
2013.
4. Nội dung nghiên cứu: Thu thập dữ liệu về đáp ứng 
nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân của các Trạm y tế và 
y tế tư nhân trên địa bàn nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt 
ngang
- Chọn mẫu: Cán bộ nhân viên TYT và y tế tư nhân trên 
địa bàn nghiên cứu.
- Lấy mẫu: Trên mỗi tỉnh Tây Nguyên (5 tỉnh) chọn ngẫu 
nhiên 1 huyện và mỗi huyện chọn ngẫu nhiên 1 xã.
- Cỡ mẫu: Chọn toàn bộ cán bộ nhân viên TYT và y tế tư 
nhân trên địa bàn nghiên cứu. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và 
thuốc của 5 Trạm y tế.
* Công cụ nghiên cứu: Phỏng vấn cán bộ nhân viên TYT 
và y tế tư nhân qua các bộ câu hỏi có sẵn. Đánh giá cơ sở hạ 
tầng, trang thiết bị và thuốc tại 5 TYT trên địa bàn nghiên 
cứu qua phiếu thu thập số liệu.
6. Xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 
và phần mềm SPSS 16.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung về địa bàn và đối tượng nghiên 
cứu:
Bảng 1: Diện tích tự nhiên, dân số và nhân khẩu của 
địa bàn nghiên cứu
Nội dung
Lộc 
Sơn
Yang 
Reh
Đắk 
Ta Ley
Đắk 
Long
Đắk 
Lao
Diện tích (km2) 12,4 27,3 49,0 58,0 31,2
Dân số (người) 17.717 5.499 3.365 4.401 6.580
Mật độ dân số 
(/(km2)
1.429 201 69 76 211
Số buôn, làng 22 8 5 6 11
Tổng số hộ 4.171 1.173 741 854 1.546
Quy mô hộ 4,2 4,7 4,5 5,2 4,3
Kết quả bảng 1 cho thấy: Xã Lộc Sơn có số dân 17.717 
người, mật độ dân số 1.429 người/km2 và 22 buôn làng là 
cao nhất. Xã Đắk Ta Ley có dân số 3.365 người, mật độ 69 
người/km2 và có 5 buôn làng là thấp nhất.
Bảng 2: Thu nhập, tiếp cận trạm y tế và cơ cấu theo độ 
tuổi tại địa bàn nghiên cứu
Nội dung
Lộc 
Sơn
Yang 
Reh
Đắk 
Ta Ley
Đắk 
Long
Đắk 
Lao
Số hộ nghèo 824 374 203 159 200
Tỷ lệ hộ nghèo 19,8 31,9 27,4 18,6 12,9
Thu nhập người/
năm (triệu đ)
26,0 9,8 2,0 5,0 21,0
Số thôn cách 
TYT >1h đi bộ
0 2 2 2 4
Từ xã đến BV 
gần nhất (km)
2,0 15,0 20,0 22,0 10,0
Số trẻ <1 tuổi 320 115 110 80 150
Số trẻ <5 tuổi 1.528 536 649 331 448
Số phụ nữ 15-49 
tuổi
4.632 1.398 1.024 1.086 1.592
Kết quả bảng 2 cho thấy: Xã Lộc Sơn có số hộ nghèo 
(834), số trẻ em <1 tuổi (320), trẻ em <5 tuổi (1.528), số phụ 
nữ ở tuổi sinh đẻ (4.632) là cao nhất và không có thôn xa 
TYT > 1 giờ đi bộ. Xã Đắk Long có số hộ nghèo (159), số trẻ 
em <1 tuổi (80), số trẻ em <5 tuổi (331) là thấp nhất và có 2 
thôn xa đến TYT>1 giờ đi bộ.
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SỐ 35- Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn52
Bảng 3: Tình hình học vấn và nghề nghiệp của đối 
tượng nghiên cứu (n=2.012)
Học vấn
Số 
lượng
Tỷ lệ 
%
Nghề 
nghiệp
Số 
lượng
Tỷ lệ 
%
Mù chữ 178 8,8 Nông nghiệp 1.684 83,7
Tiểu học 683 33,9 CBVCNN 86 4,3
Trung học 
cơ sở
852 42,3 Già, nội trợ 23 1,1
Trung học 
phổ thông
223 11,1
Hưu, mất 
sức
15 0,7
Cao đẳng, 
đại học
76 3,8
Buôn 
bán,SXKD 
68 3,4
Làm thuê, 
mướn
18 0,9
Khác 118 5,9
Kết quả bảng 3 cho thấy: Người tham gia nghiên cứu: đa 
số có trình Tiểu học (33,9%) và Trung học cơ sở (42,3%), 
mù chữ (8,8%). Nghề nghiệp của đối tượng đa số làm nông 
nghiệp (83,7%). 
2. Khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho 
người dân của các Trạm y tế
Bảng 4: Tình hình cơ sở hạ tầng của 5 Trạm y tế trên 
địa bàn nghiên cứu
Nội dung
Lộc 
Sơn
Yang 
Reh
Đắk 
Ta Ley
Đắk 
Long
Đắk 
Lao
Thực trạng nhà 
trạm
Tốt Tốt
Trung 
bình
Tốt
Trung 
bình
Diện tích đất (m2) 1.000 2.000 4.900 1.500 900
Nhà chính, 
hàng rào, cổng
Có Có Có Có Có
Cây xanh 
>30% diện tích 
Có Có Có Có Có
Diện tích nhà 
chính (m2)
250 250 200 250 250
Cở sở hạ tầng 
bảo dưỡng/năm
Có Không Không Có Có
Cấp công trình 3 3 4 4 3
Số phòng chức 
năng 
9 9 4 6 9
Nhà vệ sinh Sạch Sạch Sạch Sạch Sạch
Có điện lưới Có Có Không Có Có
Thuê bao điện 
thoại trực tiếp
Có Có Không Có Có
Nguồn nước 
đảm bảo vệ sinh
Có Có Có Có Có
Kết quả bảng 4 cho thấy: Cơ sở hạ tầng có 2/5 trạm mức 
trung bình và 3/5 trạm mức tốt. Các trạm có diện tích mặt 
bằng khá rộng (900 m2- 4.900 m2), đều có khu nhà làm việc 
chính (200 m2- 250m2), có diện tích cây xanh trên 30% và 
có cổng, hàng rào trạm, mỗi trạm có 4- 9 phòng chức năng 
có. Các trạm đều có khu hậu cần nhà bếp, kho, bể nước, điện 
lưới, điện thoại, nguồn nước sạch.
Bảng 5: Tình hình tổ chức biên chế và trang thiết bị của 
5 Trạm y tế
Nội dung
Lộc 
Sơn
Yang 
Reh
Đắk 
Ta Ley
Đắk 
Long
Đắk 
Lao
Tổ chức biên chế cán bộ nhân viên y tế
Bác sỹ 0 1 0 1 1
Y sỹ đa khoa 3 0 1 1 1
Nữ hộ sinh, Y 
sĩ sản nhi
1 2 3 1 1
Y tá, lương y 0 4 0 2 2
Tổng số 4 7 4 5 5
Số nhân viên y 
tế thôn bản (tỷ 
lệ % bao phủ)
22
(100)
8 
(100)
5 
(100)
6 
(100)
11 
(100)
Trang thiết bị (TTB)
TTB cấp cứu 
thông thường
Có Có Có Có Có
Dụng cụ CK 
cơ bản
Có Có Có Có Không
Có TTB của 
trạm có bác sĩ
Có Không Không Không Không
Dụng cụ tiệt 
khuẩn
Có Có Có Có Có
TTB thông 
dụng
Có Có Có Có Có
Túi y tế thôn 
bản
Có Có Có Có Có
Giường điều trị 
nội trú
Có Có Có Có Có
Kết quả bảng 5 cho thấy: Về tổ chức biên chế, các trạm 
có từ 4- 7 người, 3/5 TYT có bác sỹ và 100% thôn/bản có 
nhân viên y tế. Về các trang thiết bị (TTB) khám chữa bệnh 
thiết yếu, các trạm đều có các TTB cấp cứu thông thường và 
các dụng cụ chuyên khoa (CK) cơ bản và có đủ dụng cụ tiệt 
khuẩn, thiết bị thông dụng (đèn dầu,máy bơm, đèn pin), 
túi y tế thôn bản và giường điều trị nội trú. 
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016
SỐ 35 - Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn 53
Bảng 6: Tình hình đội ngũ y tế tư nhân tại 5 xã nghiên cứu
Bảng 7: Tình hình hoạt động khám chữa bệnh của 5 Trạm y tế
Kết quả bảng 6 cho thấy: Xã Lộc Sơn có 9 người đang 
hành nghề y tế tư nhân (YTTN), trong đó bác sĩ 66,7% và 
100% có giấy phép hoạt động. Xã Yang Reh có 5 người đang 
hành YTTN, không có bác sĩ và 60% có giấy phép. Xã Đắk 
Ta ley có 5 người hành YTTN, không có bác sĩ và 40% có 
giấy phép. Xã Đắk Long có 3 người đang YTTN, không có bác 
sĩ và không có giấy phép. Xã Đắk Lao có 4 người đang hành 
YTTN, trong đó bác sĩ 50% và 75% có giấy phép hoạt động.
Kết quả bảng 7 cho thấy: Hoạt động khám chữa bệnh 
ở xã Lộc Sơn cao nhất (10.230 lượt) và chẩn đoán điều trị 
đúng (80%-100%). Kinh phí hoạt động chủ yếu là Ủy ban 
nhân dân (UBND) xã và Trung tâm y tế (TTYT) huyện cấp. 
Về các mặt hoạt động y tế: Số sinh tại TYT cao nhất ở xã 
Đắk Lao (140/153 ca), rất ít trường hợp nạo hút điều hòa, 
xã Yang Reh có 2 trẻ em<1 tuổi và 1 trẻ em 1-5 tuổi chết 
trong năm.
Loại hình YTTN
Lộc Sơn Yang Reh Đắk Ta Ley Đắk Long Đắk Lao
SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%)
Bác sĩ 6 66,7 0 - 0 - 0 - 2 50,0
Dược tá, dược sĩ, 
lương y
3 33,3 3 60,0 2 40,0 0 - 1 25,0
Bà đỡ, mụ vườn 0 - 2 40,0 3 60,0 3 100,0 1 25,0
Tổng số 9 100,0 5 100,0 5 100,0 3 100,0 4 100,0
Số có giấy phép 9 100,0 3 60,0 2 40,0 0 - 3 75.0
Nội dung Lộc Sơn Yang Reh Đắk Ta Ley Đắk Long Đắk Lao
Hoạt động khám chữa bệnh năm 2013
Tổng số lượt khám/năm 10.230 7.018 805 2.000 3.800
Số chuyển tuyến 73 481 101 360 200
Tỷ lệ % chuyển tuyến 0,7 6,9 12,5 18,0 5,3
Tỷ lệ chẩn đoán, điều trị đúng 80 80 100 100 80
Kinh phí hoạt động năm 2013 (đồng)
UBND xã cấp 4.000.000 0 0 0 1.000.000
TTYT huyện cấp (ngoài lương) 6.000.000 30.000.000 0 0 1.000.000
Nguồn khác 0 3.000.000 0 0 0
Tổng cộng 10.000.000 33.000.000 0 0 2.000.000
Kết quả các hoạt động y tế năm 2013 
Tổng số trường hợp sinh 119 120 146 60 153
Số sinh tại trạm 1 12 0 2 140
Sinh tại nhà có hỗ trợ của y tế 0 106 0 1 10
Số trường hợp nạo thai 1 0 0 0 0
Số trường hợp hút điều hòa 3 5 0 0 10
Số người chết trong năm 0 29 7 1 0
Trẻ em dưới 1 tuổi 0 2 0 1 0
Trẻ em 1-5 tuổi 0 1 0 0 0
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SỐ 35- Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn54
 Bảng 8: Hoạt động thăm hộ gia đình của cán bộ y tế 
các tuyến trong năm qua
CBYT 
thăm HGĐ
SL
TL 
(%)
Mục đích 
thăm HGĐ
SL
TL 
(%)
Cán bộ y tế 
tỉnh, huyện
71 3,5
KCB, phát 
thuốc
506 18,1
Cán bộ y 
tế xã
1.669 83,0
Vận động 
KHHGĐ
587 21,0
Y tế tư nhân 14 0,7 TT-GDSK 1.067 38,2
Khác 258 12,8 Tiêm chủng 621 22,2
Tổng số 
lượt
2.012 100,0 Khác 15 0,5
Tổng số 
lượt
2.796 100,0
Kết quả bảng 8 cho thấy: Trong năm qua có 2.012 lượt 
cán bộ y tế (CBYT) các tuyến thăm hộ gia đình (HGĐ), trong 
đó: Y tế xã chiếm tỷ lệ cao nhất (83,0%) và mục đích thăm 
hộ gia đình của CBYT các tuyến chủ yếu là để TT-GDSK.
IV. BÀN LUẬN
Về cơ sở hạ tầng của các trạm y tế (TYT) có 2/5 trạm đạt 
mức trung bình và 3/5 trạm đạt mức tốt. Các trạm đều có diện 
tích mặt bằng khá rộng từ 900- 4.900 m2. Tất cả các trạm 
đều có khu nhà làm việc chính, có diện tích cây xanh chiếm 
trên 30% và có cổng, hàng rào trạm, khu nhà chính của mỗi 
trạm từ 200- 250 m2, mỗi trạm có từ 4- 9 phòng chức năng 
như: nơi đón tiếp, bộ phận dược, trang thiết bị, phòng khám 
bệnh/cấp cứu, nơi điều trị. Hầu hết các trạm đều có khu hậu 
cần nhà bếp, kho, bể nước, điện lưới, điện thoại, nguồn nước 
sạch. Về các trang thiết bị khám chữa bệnh thiết yếu, hầu 
hết các TYT đều có các trang thiết bị cấp cứu thông thường 
và các dụng cụ chuyên khoa cơ bản. Bên cạnh đó tất cả các 
trạm đều có đủ: dụng cụ tiệt khuẩn, thiết bị thông dụng (đèn 
dầu,máy bơm, đèn pin), túi y tế thôn bản hay giường điều 
trị nội trú. Đặc biệt là các xã có bác sĩ cũng không có bộ 
dụng cụ khám chuyên khoa như bảng đo thị lực, dụng cụ 
khám Tai-Mũi-Họng hoặc Răng-Hàm-Mặt. Tuy nhiên khi so 
sánh cho thấy tỷ lệ người ốm đến sử dụng dịch vụ khám chữa 
bệnh (KCB) tại các TYT có đủ trang thiết bị và TYT không 
đủ trang thiết bị là gần bằng nhau. Điều này chứng tỏ do đội 
ngũ cán bộ y tế tại các TYT đã không phát huy được trang 
thiết bị sẵn có để phục vụ và thu hút người bệnh đến khám 
chữa bệnh tại TYT. Phần lớn cán bộ y tế ở đây chỉ phát hiện 
bệnh, chứng bằng cách vấn hỏi người bệnh là chính. Trung 
bình mỗi trạm có 5 cán bộ y tế và có 60% TYT xã có bác sĩ. 
Tính chung tại 5 xã nghiên cứu có 334 người dân/1 cán bộ y 
tế và 2.891 dân/1 bác sĩ, tỷ lệ này vượt cao hơn nghiên cứu 
tại Gia Lai năm 2007 (485người/ 1 cán bộ y tế). Mặc dù tại 
các xã có số dân/1 cán bộ y tế cao hơn các nghiên cứu trước 
đây, tuy nhiên với đặc thù là các xã miền núi, diện tích rộng, 
dân cư phân bố rải rác, mật độ dân số thấp thì chỉ số nhân 
lực cán bộ y tế như trong nghiên cứu chưa cao. Đặc biệt tại 
các xã vùng sâu vùng xa này, cán bộ y tế không được thường 
xuyên cập nhật chuyên môn, không được đào tạo về quản lý, 
lương và phụ cấp không đảm bảo được đời sống tối thiểu nên 
khả năng hoạt động chưa đáp ứng được nhu cầu thực sự của 
người dân. Ở các xã nghiên cứu có đội ngũ y tế tư nhân khá 
phát triển. Trong các yếu tố hài lòng về TYT thì có trên 60% 
hài lòng chuyên môn của cán bộ y tế, có 42% là do trạm có 
bác sĩ tốt và 27% cho rằng trạm đầy đủ thuốc. Truyền thông 
và tư vấn chăm sóc sức khỏe tại gia đình là 1 trong những 
nhiệm vụ của TYT và trong năm qua có 53% cán bộ y tế xã 
đến thăm hộ gia đình. Kết quả này tuy cao hơn các nghiên 
cứu khác nhưng tỷ lệ cán bộ y tế đến thăm HGĐ mới đạt 
25%. Kinh phí hoạt động chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà 
nước, cũng chỉ đảm bảo chi trả lương và phụ cấp theo quy 
định hiện hành. Các khoản chi thường xuyên cho hoạt động 
của TYT như điện, nước, điện thoại, bông, cồn, văn phòng 
phẩm, sửa chữa hàng năm trước đây do ngân sách xã cấp và 
hiện nay do TTYT huyện cấp là rất ít, không đủ trang trải tối 
thiểu để phục vụ cho khám chữa bệnh.
Vì vậy cần tăng cường công tác giám sát hỗ trợ các TYT, 
nâng cao thái độ phục vụ, chất lượng khám thai, đỡ đẻ, chăm 
sóc sau sinh tại nhà, góp phần tạo dựng niềm tin của người 
dân đối với y tế tuyến xã, đồng thời có chính sách đãi ngộ 
đối với cán bộ nhân viên y tế và với tuyến y tế cơ sở để công 
tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên 
ngày một tốt hơn.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu thực trạng khả năng đáp ứng nhu cầu khám 
chữa bệnh cho nguời dân của 5 trạm y tế xã thuộc 5 tỉnh Tây 
Nguyên năm 2013: 
- Các xã có đủ số lượng nhân viên y tế thôn bản, trung bình 
có khoảng trên 330 dân/1 cán bộ y tế và 2.891 dân/1 bác sĩ.
- Cả 5 trạm có cơ sở hạ tầng khá tốt đảm bảo cho hoạt 
động khám chữa bệnh hàng ngày và có đủ trang thiết bị y 
tế cơ bản thông thường phục vụ khám chữa bệnh. Kinh phí 
khám chữa bệnh các trạm rất hạn chế, nhất là 2/5 trạm không 
được cung cấp từ các nguồn dẫn đến việc khó khăn cho công 
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Trong các yếu tố hài lòng về trạm y tế, có trên 60,0% 
hài lòng về trình độ chuyên môn của cán bộ y tế, có 42,0% 
hài lòng là do trạm có bác sĩ tốt và 27,0% cho rằng trạm đầy 
đủ thuốc.
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016
SỐ 35 - Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bộ Quốc phòng- Bệnh viện 175 (2009), Điều tra cơ cấu bệnh tật, điều kiện vệ sinh môi trường, tập quán sinh hoạt của 
đồng bào các dân tộc thiểu số Tây Nguyên năm 2009, TP. Hồ Chí Minh.
2. Lê Sỹ Cần (2007), Thực trạng nhu cầu khám chữa bệnh của người Jarai, Bahnar và khả năng đáp ứng của y tế một số 
xã tỉnh Gia Lai, Luận văn thạc sỹ Y học, Học viện Quân y.
3. Vũ Thị Minh Hạnh, Hoàng Thị Mỹ Hạnh và cộng sự, Thực trạng và khả năng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh tại các 
cơ sở y tế công lập của 5 tỉnh Tây Nguyên, Tạp chí Chính sách Y tế, số 11/2013.
4. Viện Chiến lược và Chính sách y tế (2009), Báo cáo đánh giá tác động nội dung hỗ trợ cho người nghèo của dự án chăm 
sóc sức khỏe nhân dân các tỉnh Tây Nguyên, Hà Nội.
5. Bjorn Ekman and etal (2008), Health insurance reform in Vietnam: a review of recent developments and future 
challenges.

File đính kèm:

  • pdfkha_nang_dap_ung_nhu_cau_kham_chua_benh_cho_nguoi_dan_cua_tr.pdf