Khả năng cung cấp hoạt động đào tạo liên tục về y học cổ truyền tại tỉnh Thanh Hóa 2015

Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng cung cấp hoạt động đào tạo liên tục về y học cổ truyền cho nhân viên y tế tuyến huyện tại tỉnh Thanh Hóa năm 2015. Thiết kế nghiên cứu định tính được thực hiện. Kết quả cho thấy giảng viên kỹ năng giảng dạy tốt, tuy nhiên phương pháp giảng dạy chưa đa dạng và phù hợp; Đánh giá học viên trước trong và sau đào tạo chưa nghiêm túc; Nguồn tài chính chủ yếu từ nguồn ngân sách của đơn vị, chương trình mục tiêu quốc gia, dự án và học phí của học viên; Việc đánh giá còn nhiều hạn chế

pdf 6 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Khả năng cung cấp hoạt động đào tạo liên tục về y học cổ truyền tại tỉnh Thanh Hóa 2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khả năng cung cấp hoạt động đào tạo liên tục về y học cổ truyền tại tỉnh Thanh Hóa 2015

Khả năng cung cấp hoạt động đào tạo liên tục về y học cổ truyền tại tỉnh Thanh Hóa 2015
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 197
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
KHẢ NĂNG CUNG CẤP HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO LIÊN 
TỤC VỀ Y HỌC CỔ TRUYỀN TẠI 
TỈNH THANH HÓA 2015
Nguyễn Ngô Quang1, Nguyễn Thành Trung2, Nguyễn Hoàng Long2
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng cung cấp hoạt động 
đào tạo liên tục về y học cổ truyền cho nhân viên y tế tuyến 
huyện tại tỉnh Thanh Hóa năm 2015. Thiết kế nghiên cứu 
định tính được thực hiện. Kết quả cho thấy giảng viên kỹ 
năng giảng dạy tốt, tuy nhiên phương pháp giảng dạy chưa 
đa dạng và phù hợp; Đánh giá học viên trước trong và sau 
đào tạo chưa nghiêm túc; Nguồn tài chính chủ yếu từ nguồn 
ngân sách của đơn vị, chương trình mục tiêu quốc gia, dự án 
và học phí của học viên; Việc đánh giá còn nhiều hạn chế.
Từ khóa: Đào tạo liên tục, y học cổ truyền, khả năng.
ABSTRACT
CAPACITY TO PROVIDE CONTINUING MEDICAL 
EDUCATION ABOUT TRADITIONAL MEDICAL IN 
THANH HOA PROVINCE 2015
The purpose of this study was to assess the capacity to 
provide continuing medical education about traditional 
medical Thanh Hoa province in 2015. A qualitative study 
was conducted. Results show that although teachers had 
good teaching skill, the teaching method was inappropriate; 
students did not concentrate on the lecture before, during and 
after class; primary financial source was from units’ budgets, 
national programs, projects and tuition fee; evaluation was 
limited.
Keywords: Continuing medical education, traditional 
medical, capacity.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Y học cổ truyền là toàn bộ kiến thức, kỹ năng và thực 
hành dựa trên lý luận, lòng tin và kinh nghiệm vốn có của 
những nền văn hoá khác nhau, dù đã được giải thích hay 
chưa nhưng được dùng để duy trì sức khoẻ, cũng như để 
phòng bệnh, chẩn đoán, cải thiện hoặc điều trị tình trạng đau 
ốm về thể xác hoặc tinh thần [1].
Y học cổ truyền Việt Nam ra đời từ rất sớm, gắn liền với 
lịch sử phát triển của truyền thống văn hoá dân tộc. Trải qua 
hàng nghìn năm lịch sử, YHCT Việt Nam đã đúc rút được 
nhiều kinh nghiệm phòng và chữa bệnh có hiệu quả. Nền 
YHCT Việt Nam còn được phát triển trong sự giao lưu với 
Trung Quốc và các nước trong khu vực [2]. Đặc biệt sau khi 
nước nhà dành độc lập, Đảng và nhà nước đã có những chủ 
trương chính sách quan trọng về phát triển YHCT như chủ 
trương kết hợp Y học hiện đại (YHHĐ) và YHCT, tổ chức hệ 
thống khám và chữa bệnh bằng YHCT từ tuyến trung ương 
đến các địa phương. Năm 2003 Thủ tướng Chính phủ chính 
thức phê duyệt chính sách quốc gia về Y dược học cổ truyền 
đã đề ra những mục tiêu, những giải pháp và chính sách cụ 
thể mà ngành y tế cần đạt được đến năm 2010. Trong đó có 
mục tiêu cũng cố và hoàn thiện hệ thống khám chữa bệnh 
bằng YHCT, đề ra các chỉ tiêu khám chữa bệnh và sử dụng 
thuốc YHCT ở các tuyến y tế [3]. 
Đào tạo liên tục là các khóa đào tạo ngắn hạn, bao gồm: 
đào tạo bồi dưỡng để cập nhật kiến thức, kỹ năng, thái độ 
thuộc lĩnh vực chuyên môn đang đảm nhận; đào tạo lại, đào 
tạo theo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến, đào tạo chuyển giao kỹ 
thuật và các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ khác của 
ngành y tế mà không thuộc hệ thống văn bằng giáo dục quốc 
dân nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng của hệ thống 
chăm sóc y tế [4].
Năm 2008, Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 07/2008/TT-
BYT hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế 
[5]. Bộ Y tế quy định tất cả cán bộ y tế đang hoạt động trong 
lĩnh vực y tế ở Việt Nam phải được đào tạo cập nhật về kiến 
thức, kỹ năng, thái độ trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ 
của mình. Tuy nhiên, việc triển khai đào tạo liên tục nhân lực 
1. Bộ Y tế 
2. Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả Nguyễn Thành Trung: Email: [email protected]
Ngày nhận bài: 04/02/2017 Ngày phản biện: 12/02/2017 Ngày duyệt đăng: 17/02/2017
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn198
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
y tế, đặc biệt đào tạo liên tục về YHCT theo Luật Khám bệnh 
chữa bệnh và Thông tư về đạo tạo liên tục còn khá chậm, 
nhiều đơn vị y tế vẫn còn thụ động, trông chơ ở Bộ Y tế và 
sự hỗ trợ từ các dự án, vì vậy việc đào tạo liên tục nhân lực y 
tế còn chưa đáp ứng yêu cầu như mong muốn. Hiện nay, vẫn 
chưa có nhiều đề tài nghiên cứu tổng thể nào về thực trạng 
và nhu cầu đào tạo liên tục cho nhân viên y tế công tác về 
YHCT tại các bệnh viện đa khoa huyện. Vì những lý do trên 
và để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo liên tục trong hệ 
thống y tế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng 
và khả năng cung cấp hoạt động đào tạo liên tục về y học cổ 
truyền tại tỉnh thanh hóa 2015”
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu 
được tiến hành từ tháng 12/2014 – 3/2016 tại 4 khoa YHCT 
của 4 bệnh viện đa khoa đại diện cho 4 khu vực của tỉnh 
Thanh Hóa.
- Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa– đại diện cho khu 
vực thành phố
- Bệnh viện đa khoa huyện Quảng Xương – đại diện cho 
khu vực nông thôn
- Bệnh viện đa khoa huyện Triệu Sơn – đại diện cho khu 
vực miền núi
- Bệnh viện đa khoa huyện Sầm Sơn – đại diện cho khu 
vực miền biển
2.2 Đối tượng: Nhân viên y tế làm công tác YHCT tại 4 
khoa YHCT của các bệnh viện trên.
Tiêu chuẩn loại trừ: Cán bộ vắng mặt trong thời gian 
nghiên cứu, không hợp tác và không tự nguyện tham gia 
nghiên cứu.
Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: 
Chọn mẫu có chủ đích. Có tổng cộng 73 nhân viên y tế 
làm công tác YHCT đủ điều kiện tham gia vào nghiên cứu.
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.3.1. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin
Bảng hỏi phỏng vấn sâu được xây dựng dựa trên việc 
tham khảo các nghiên cứu trước đó và xin ý kiên chuyên gia
2.3.2. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu sau khi thu thập được tổng hợp bởi nhóm nghiên 
cứu theo từng chủ đề. 
2.4. Sai số và cách khắc phục sai số
Sai số trong quá trình điều tra, các biện pháp khống chế 
sai số được áp dụng bao gồm xin ý kiến chuyên gia, chuẩn 
hóa bộ câu hỏi thông qua điều tra thử, tập huấn điều tra viên 
một cách kỹ lưỡng và giám sát chặt chẽ quá trình điều tra. 
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm mục đích điều tra về thực trạng và khả 
năng cung cấp hoạt động đào tạo liên tục về YHCT tại tỉnh 
Thanh Hóa. Trước khi tham gia nghiên cứu, đối tượng phỏng 
vấn được cung cấp đầy đủ thông tin về nghiên cứu. Họ sẽ được 
thông báo là họ tự nguyện quyết định tham gia vào nghiên cứu 
hay không. Đảm bảo đầy đủ quyền lợi của đối tượng khi tham 
gia nghiên cứu. Đảm bảo tính bảo mật thông tin nghiên cứu và 
trích dẫn chính xác về nguồn tài liệu tham khảo.
III. KẾT QUẢ
Nghiên cứu này được thực hiện trên 73 nhân viên y tế làm 
việc về YHCT tại tỉnh Thanh Hoá, trong đó nữ chiếm 2/3. 
Nhân viên y tế có độ tuổi trung bình 30,4±6,3; trong đó thâm 
niên công tác tại bệnh viện dưới 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất 
52,0%; từ 5 – 10 năm chiếm 38,4% và > 10 năm chiếm 9,6%.
3.1. Thực trạng cung cấp đào tạo liên tục cho CBYT
Theo quy định tại Thông tư 22/2013/TT-BYT và trong tài 
liệu hướng dẫn kiểm định chất lượng ĐTLT đều có quy định 
ngành y tế các tỉnh cần có kế hoạch ĐTLT cho CBYT trong 
tỉnh, đây là một tiêu chí đánh giá công tác quản lý ĐTLT 
của các SYT. Kế hoạch ĐTLT cho CBYT cần có kế hoạch 5 
năm, kế hoạch hàng năm và trong kế hoạch cần có mục kinh 
phí, đồng thời các kế hoạch này cần được cấp thẩm quyền 
phê duyệt.
Hộp 1: Năm 2010, chúng tôi đã thành lập Ban chỉ đạo về 
công tác ĐLTT do một đồng chí Phó Giám đốc Sở phụ trách 
chuyên môn. Sau đó chúng tôi tiếp tục xây dựng các kế hoạch 
hàng năm và có kế hoạch 5 năm. Quá trình thực hiện công 
tác trên chúng tôi cũng đã xin ý kiến của lãnh đạo SYT và 
hội đồng thẩm định chuyên môn về ĐTLT. (PVS-CBQL SYT)
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 4 bệnh viện đủ điều kiện 
tham gia đào tạo liên tục cho cán bộ y tế là Bệnh viện đa khoa 
tỉnh Thanh Hóa, Bệnh viện Phụ sản tỉnh Thanh Hóa, Bệnh 
viện Nhi tỉnh Thanh Hóa, Bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh 
Thanh Hóa. (Theo Công văn số 6030/BYT-K2ĐT của Vụ 
trưởng Vụ Khoa học và Đào tạo, Bộ Y tế). 
Như vậy, tại tỉnh Thanh Hóa công tác ĐTLT theo hướng 
dẫn của Bộ Y tế cho CBYT đã được triển khai từ năm 2011, 
Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa đã thành lập Ban chỉ đạo ĐTLT và xây 
dựng các kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm cho ĐTLT.
Hộp 2: Chúng tôi căn cứ theo thông tư 07 thông tư 22 
của Bộ Y tế, qua đó cái thứ nhất là số giờ để ĐTLT là tối 
thiểu 48 tiết học trong 2 năm liên tiếp, và tối thiểu 120 tiết 
học trong 5 năm liên tiếp, thứ hai căn cứ vào chức năng của 
các bệnh viện huyện trên địa bàn tỉnh thì chúng tôi xây dựng 
chương trình, thứ ba là chúng tôi đánh giá thực tại trình độ 
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 199
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
chuyên môn của cán bô y tế tuyến huyện hoặc xã theo từng 
chuyên ngành khác nhau, vị trí công tác, thứ tư là chúng 
tôi căn cứ vào điều kiện thực tế của các bệnh viện huyện và 
cuối cùng là nhu cầu học tập, tham gia các lớp ĐTLT của 
các CBYT ấy thì chúng thôi xây dựng cái kế hoạch này. Việc 
khảo sát nhu cầu đào tạo liên tục chúng tôi cũng vừa thực 
hiện gần đây thông qua công văn số 1642 của SYT tháng 7 
năm vừa rồi. (PVS-CBQL SYT).
Trình độ chuyên môn của CBYT, chức năng nhiệm vụ, 
điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị, công tác khám chữa 
bệnh và nhu cầu học tập nâng cao trình độ độ chuyên môn của 
CBYT, công tác khám chữa bệnh tại các bệnh viện huyện/xã 
trên địa bàn tỉnh là các căn cứ để xây dựng kế hoạch ĐTLT 
hàng năm kế hoạch 5 năm cho CBYT bệnh viện tuyến huyện 
tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Khả năng cung cấp đào tạo liên tục cho CBYT
Triển khai kế hoạch ĐTLT cho CBYT
Theo quy định của Bộ Y tế, sau khi có kế hoạch ĐTLT 
được phê duyệt cần được triển khai tới các đơn vị đào tạo 
xây dựng kế hoạch hàng năm, các cơ sở ĐTLT cần thông 
báo công khai, rộng rãi khóa học do đơn vị tổ chức để 
người học chủ động lựa chọn, bố trí kế hoạch tham gia 
khóa học.
Hộp 3: Về ĐTL cho cán bộ y tế, sau khi kế hoạch được 
phế duyệt chính thức, chúng tôi thông báo đến cho từng đơn 
vị trên địa bàn tỉnh. Chúng tôi cũng thiết kế tổ chức các khóa 
học ngắn hạn vào thời gian cuối tuần để các cán bộ có thể 
tham gia nhiều hơn. Xét riêng về mảng y học cổ truyền, hiện 
đơn vị chúng tôi chưa có triển khai khóa học nào liên quan 
đến lĩnh vực này. Song thời gian sắp tới, chúng tôi dự kiến sẽ 
triển khai khóa học trên. Về nguồn lực cho công tác y học cổ 
truyền, theo tôi thấy vẫn còn yếu do chuyên ngành cũng có 
nhiều hạn chế, các lớp để tham gia học hay muốn học thêm 
chuyên ngành khác cũng khó, hạn chế rất nhiều. Nếu có thể 
cần phát triển mạnh mẽ lĩnh vực này hơn nữa vì y học hiện 
đại kết hợp với y học cổ truyền là phương châm đúng đắn 
của ngành y tế nước ta. (PVS-CBQL BV 01).
Các kế hoạch ĐTLT đã được Sở Y tế phê duyệt theo quy 
định của Bộ Y tế; Sở Y tế Thanh Hóa có trách nhiệm quản 
lý chặt chẽ việc cấp chứng nhận đào tạo liên tục và thẩm 
định chương trình, tài liệu đào tạo của các đơn vị thuộc Sở. 
Hàng năm Sở cũng đã báo cáo về Bộ Y tế (Vụ Khoa học và 
Đào tạo) theo định kỳ đúng với hướng dẫn của thông tư số 
07/2008/TT-BYT.
Hộp 4: Trên cơ sở kế hoạch Sở Y tế tỉnh giao cho chúng 
tôi, xây dựng các kế hoạch cho từng chương trình ĐTLT và 
báo cáo Sở phế duyệt. Sau khi được Sở phê duyệt chương 
trình, kế hoạch đó chúng tôi sẽ triển khai về các đơn vị có 
nhu cầu ĐTLT và bắt đầu các khóa học ĐTLT tại đơn vị đăng 
kí hoặc tại đơn vị chúng tôi. (PVS-CBQL BV 02).
Các đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo cho tưng chương 
trình đào tạo như dự kiến nội dung bài học (số tiết học lý 
thuyết, thực hành, ôn tập, kiểm tra), giảng viên, số lượng học 
viên, mức kinh phí, tài liệu học tập,. trình Sở Y tế tỉnh phế 
duyệt sau đó sẽ thông báo kế hoạch đào tạo các lớp ĐTLT về 
các bệnh viện huyện, TYT xã,
Hộp 5: Về các kế hoạch 5 năm thì tôi không biết, căn cứ 
vào chi tiết kế hoạch hàng năm do Sở Y tế giao và bệnh viện 
định hướng thì chúng tôi xây dựng chương trình và tổ chức 
ĐTLT cho CBYT. Tôi cũng nhớ, trong năm qua chúng tôi 
cũng đã mở một lớp ĐTLT cho CBYT công tác trong lĩnh vực 
y học cổ truyền thì phải. PVS-CBQL BV 03).
Như vậy một số đơn vị đào tạo chỉ được triển khai và nắm 
bắt được kế hoạch ĐTLT từng năm một, kế hoạch 5 năm thì 
vẫn chưa được triển khai. Qua hộp phỏng vấn trên, thực tế 
công tác ĐTLT cho các CBYT công tác trong lĩnh vực YHCT 
thực sự chưa được quan tâm đúng mức.
Các bệnh viện huyện được triển khai kế hoạch đào tạo 
của từng chương trình, kế hoạch tổng thể hàng năm và 5 năm 
đều không được triển khai chi tiết về các đơn vị này.
Xây dựng chương trình, tài liệu ĐTLT cho cán bộ y tế.
Chương trình đào tạo, tài liệu là một yếu tố quan trọng để 
đảm bảo chất lượng đào tạo. Chương trình và tài liệu ĐTLT 
phải đáp ứng được mục tiêu khóa học đào tạo. Những chương 
trình cũng như tài liệu trên do cơ sở đào tạo xây dựng và phải 
được thẩm định ban hành theo quy định trước khi đào tạo.
Hộp 6: Các chương trình và tài liệu đào tạo đó do các 
đơn vị tổ chức lớp ĐTLT xây dựng và biên soạn. Chúng cũng 
được Hội đồng chuyên môn của đơn vị, của Sở Y tế thẩm 
định, phê duyệt trước khi ban hành và giảng dạy. Tuy nhiên 
theo tôi thấy, Bộ Y tế cần có những tài liệu ĐTLT theo chuẩn 
chung tất cả các chuyên ngành thì tốt để các đơn vị tham 
khảo, xây dựng phù hợp với tình hình tại địa phương mình. 
(PVS-CBQL BV 03).
Việc xây dựng chương trình và tài liệu đào tạo được giao 
cho các đơn vị đào tạo thực hiện và Sở Y tế phế duyệt trước 
khi triển khai đào tạo.
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn200
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Hộp 7: Sau khi nhận được kế hoạch chỉ tiêu hàng năm, 
chúng tôi phối hợp với các Bộ môn chuyên ngành, Bệnh viện 
trong tỉnh và các đơn vị chuyên môn khác để tổ chức xây 
dựng chương trình, tài liệu đào tạo rồi trình Sở Y tế phế 
duyêt, sau đó mới đưa vào đào tạo giảng dạy. Tuy nhiên cá 
nhân tôi thấy thủ tục hành chính cho việc thẩm định chương 
trình, tài liệu đào tạo còn hơi rườm rà, mất nhiều thời gian 
để lên tài liệu đào tạo chuẩn. Nhưng khi triển khai cụ thể 
mình thấy nội dung tài liệu cũng cần chỉnh sửa nhiều. (PVS-
CBQL BV 04).
Như vậy chương trình, tài liệu ĐTLT cho CBYT tại tỉnh 
Thanh Hóa do các đơn vị đào tạo phối hợp với các đơn vị 
chuyên môn xây dựng và được Sở Y tế tỉnh phế duyệt. Trong 
công tác này có sự phối hợp thực hiện giữa các đơn vị đào tạo 
và các đơn vị chuyên môn.
Lựa chọn học viên tham gia đào tạo liên tục
Kế hoạch đào tạo và công văn phân bổ chỉ tiêu của Sở Y 
tế được gửi về các đơn vị, trên cơ sở đó các đơn vị triển khai 
tới các bệnh viện huyện, xã, nơi có học viên có nhu cầu tham 
gia các lớp ĐTLT để lên danh sách học viên.
Hộp 8: Khi gửi công văn về ĐTLT cho các đơn vị trên địa 
bàn tỉnh, chúng tôi có ghi rõ ràng, đầy đủ đối tượng tham 
gia lớp học và đó chính là tiêu chuẩn lựa học viên, ngoài ra, 
chúng tôi có gửi kèm kế hoạch trong đó đã ghi rõ đối tượng 
tham gia và nhiều thông tin quan trọng khác. (PVS-CBQL 
BV 01).
Khi xây dựng các kế hoạch, chương trình đào tạo, các 
đơn vị ĐTLT đã có tiêu chí lựa chọn học viên cụ thể cho từng 
chương trình và được gửi về các đơn vị lựa chọn học viên 
tham gia. Khi tiếp nhận học viên, đơn vị tổ chức lớp ĐTLT 
cũng kiểm tra hồ sơ rõ rang đầy đủ, đủ tiêu chuẩn mới tiếp 
nhận học viên đó
Công tác tổ chức triển khai lớp học, tổ chức dạy và học 
quyết định chất lượng đào tạo, các bước để tổ chức một khóa 
học được bao gồm: Chuẩn bị nguồn lực, dự trù kinh phí; xây 
dựng tài liệu chương trình, xây dựng kế hoạch tài chính; Xây 
dựng biên bản ghi nhớ hợp tác (nếu có hợp tác đào tạo) và 
xây dựng thông báo tuyển sinh,
Cán bộ giảng dạy là những giảng viên có kinh nghiệm về 
lĩnh vực nội dung lớp được đào tạo. Danh sách giảng viên 
cũng được Sở Y tế phê duyệt cùng với chương trình đào tạo.
Hộp 9: Mỗi lớp tổ chức khoảng 15-20 hoặc đến 30 học 
viên thôi. Học lý thuyết và thực hành tại bệnh viện. Phương 
pháp thuyết minh là chủ yếu dựa trên phương tiện cũng gọi 
như bây giờ là tích cực rồi đó là sử dụng bài giảng điện 
tử,.bản chất là những bác sĩ giỏi nhưng vì là chỉ qua một 
khóa học sư phạm y học có 10 ngày nên cách tiếp cận cơ bản 
vẫn là thuyết minh, các phương pháp day học tích cực khác 
vân chưa được phát huy nhiều. (PVS-CBQL-GV 06).
Số học viên bố trí như vậy là phù hợp, tuy nhiên phương 
pháp giảng dạy của các giảng viên chủ yếu vẫn là thuyết 
minh, chưa áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực.
Hộp 10: Nên sắp xếp các học viên có cùng trình độ, độ 
tuổi hoặc có khoảng cách xa gần vào một lớp bởi vì một số 
đồng chí ở xa, tuổi cao khi học không thực sự nghiêm túc làm 
chúng tôi muốn học rồi cũng thấy chán, làm ảnh hưởng tới 
không khí học tập nói chung và chất lượng học tập nói riêng. 
(PVS-HV 07).
Các học viên được sắp xếp ngẫu nhiên vào một lớp học, 
không phân theo trình độ chuyên môn, tuổi giới hay địa vị 
công tác.
Công tác đánh giá học viên trước, trong và sau đào tạo
Việc đánh giá sau đào tạo giúp giáo viên, nhà quản lý trả 
lời câu hỏi: mục tiêu của bài học hay khóa học đào tạo đã 
đạt được hay chưa? Qua đó cũng là tiểu chuẩn để nhà quản 
lý cấp giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ cho học viên đạt yêu 
cầu khóa học đề ra.
Hộp 11: Khảo sát đầu vào của cán bộ thì trước đây khi 
đào tạo cũng có một số bài kiểm tra và sau quá trình đào tạo 
cũng có những bài kiểm tra lý thuyết hoặc thực hành đầu 
ra,Thực tế thì cần nhiều hình thức và nhiều cách đánh giá 
khác nhau nhưng mà so sánh kết quả bài kiểm tra đầu vào 
đầu ra hoặc chỉ dựa vào đầu ra thì có sự khác biệt lớn. Dựa 
vào đó có thể thấy được quá trình đào tạo là có giá trị tuy 
nhiên cần tiếp tục phát triển cải tiến phương pháp đánh giá 
nhất là về ứng dụng, thực hành trong công việc chuyên môn 
của từng học viên. (PVS-CBQL 03).
Có thể thấy rằng đánh giá bằng bài kiểm tra đầu vào và 
bài kiểm tra đầu ra là cách làm phổ biến chung trong công tác 
tập huấn cũng nhưu ĐTLT hiện nay.
Công tác giám sát đào tạo
Về phương pháp giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp, về hình 
thức có thể là giám sát định kỳ hoặc đột xuất và có thể thực 
hiện bằng phương thức tự giám sát hay giám sát từ bên ngoài.
Hộp 12: Chúng tôi căn cứ vào kế hoạch đào tạo, chỉ đạo 
các cơ sở đào tạo phải đánh giá học viên ngay từ đầu vào, 
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 201
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
đầu ra hay trong quá trình học tập. Cuối khoá báo cáo kết 
quả khóa học về Sở. Sau khóa học, học viên về đơn vị mình 
công tác cũng phải có quá trình đánh giá trong quá trình làm 
việc sau này. (PVS-CBQL SYT)
Công tác giám sát của Sở Y tế chủ yếu là thực hiện giám 
sát gián tiếp qua văn bản báo cáo, qua ý kiến của cán bộ quản 
lý trực tiếp CBYT.
Sở Y tế cũng kiểm tra về giờ giấc lên lớp của giảng viên, 
kiểm tra lấy số liệu thông qua cán bộ phụ trách lớp học và 
phản hồi của học học viên sau khóa học. Sau khóa học, đơn 
vị tổ chức lớp học phải hoàn thiện đầy đủ hồ sơ trình Sở Y tế 
tỉnh cấp chứng chỉ ĐTLT cho học viên.
Như vậy các đơn vị đào tạo tổ chức giám sát bằng cả hình 
thức gián tiếp và trực tiếp, sau khóa học các học viên đủ điều 
kiện sẽ được Sở Y tế cấp chứng chỉ ĐTLT
Công tác tài chính phục vụ cho công tác ĐTLT
Nguồn tài chính phục vụ cho công tác ĐTLT có thể lấy từ 
nhiều nguồn khác nhau: ngân sách nhà nước, ngân sách của 
đơn vị, nguồn thu học phí của học viên, nguồn hỗ trợ từ các 
dự án và các nguồn hợp pháp khác.
Hộp 13: Ngân sách dùng cho các chương trình ĐTLT do 
mình quản lý hầu hết là những nguồn ngân sách của tỉnh và 
ngân sách từ các chương trình mục tiêu quốc gia kết hợp với 
mức đóng học phí của học viên, mức phí hỗ trợ của đơn vị cử 
học viên tham gia. (PVS-CBQL).
Nguồn ngân sách phục vụ cho công tác ĐTLT hiện nay 
trên địa bàn tỉnh chủ yếu lấy từ ngân sách của tỉnh và các 
chương trình mục tiêu quốc gia kết hợp với học phí của học 
viên. Như vậy ngoài học phí đóng góp từ học viên thì cũng 
đã có sự hỗ trợ kinh phí từ các nguồn khác nhau.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng cung cấp đào tạo liên tục cho CBYT
Cho đến nay, trên địa bàn tỉnh chỉ có 4 bệnh viện đủ điều 
kiện tham gia đào tạo liên tục cho cán bộ Y tế là Bệnh viện 
Đa khoa tỉnh Thanh Hóa, Bệnh viện Phụ sản tỉnh Thanh Hóa, 
Bệnh viện Nhi tỉnh Thanh Hóa, Bệnh viện Lao và bệnh phổi 
tỉnh Thanh Hóa. Tuy các bệnh viện trên đều có khoa Đông 
Y/YHCT song chưa phải là những bệnh viện chuyên sâu về 
lĩnh vực YHCT. Các bệnh viện trên chủ yếu tổ chức các khóa 
học ĐTLT về lâm sàng như nội soi tai mũi họng, Siêu âm 
cơ bản, Quản lý bệnh viện, Chống nhiễm khuẩn bệnh viện. 
Bởi vậy các khóa học đào tạo liên tục về YHCT cho CBYT 
còn hạn chế về mặt số lượng cũng như chất lượng và ít được 
quan tâm hơn.
Tại tỉnh Thanh Hóa, công tác ĐTLT theo hướng dẫn của 
Bộ Y tế cho CBYT đã được triển khai từ năm 2011, Sở Y tế 
tỉnh Thanh Hóa đã thành lập Ban chỉ đạo ĐTLT và xây dựng 
các kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm cho ĐTLT
4.2. Khả năng cung cấp đào tạo liên tục cho CBYT
Kế hoạch ĐTLT hàng năm cho CBYT của tỉnh Thanh 
Hóa đã được triển khai rộng rãi đến từng đơn vị. Tuy nhiên 
một số đơn vị đào tạo chỉ được triển khai và nắm bắt được 
kế hoạch ĐTLT từng năm một, kế hoạch 5 năm thì vẫn chưa 
được triển khai gây nhiều khó khăn và dẫn tới thụ động trong 
xây dựng kế hoạch hàng năm. Điều này cho thấy, công tác 
ĐTLT cho các CBYT đang công tác trong lĩnh vực YHCT 
thực sự chưa được quan tâm đúng mức.
Tất cả các học viên được hỏi đều cho rằng tài liệu ĐTLT 
được biên soạn có chất lượng tốt, các học viên đều đọc lại tài 
liệu sau khi kết thúc khóa học.
Chương trình, tài liệu ĐTLT cho CBYT tại tỉnh Thanh 
Hóa được các đơn vị đào tạo xây dựng và trình Hội đồng của 
Sở Y tế tỉnh phê duyệt trước khi đào tạo. Các đơn vị ĐTLT 
đã phối hợp các đơn vị có chuyên môn để biên soạn chương 
trình và tài liệu. Theo hướng dẫn về quản lý ĐTLT của Bộ 
Y tế, các chương trình và tài liệu ĐTLT cần được các cấp có 
thẩm quyền phê duyệt trước khi tổ chức các khóa học. Công 
tác này đã được thực hiện đầy đủ tại tỉnh Thanh Hóa. Nhờ 
vậy mà chất lượng tài liệu được các học viên và cán bộ quản 
lý đánh giá cao và hữu ích cho người học.
Trong công tác lựa chọn học viên tham gia lớp học ĐTLT, 
các đơn vị cung cấp ĐTLT y tế tại tỉnh Thanh Hóa đã thực 
hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế, các tiêu chí lựa chọn 
học viên rõ ràng và công khai rộng rãi. Việc có tiêu chí lựa 
học viên rõ ràng và công khai rộng rãi các tiêu chí đó đã tạo 
thuận lợi cho các CBYT cũng như các lãnh đạo đơn vị y tế 
trong việc lựa chọn và cử cán bộ tham gia các lớp học. Vậy 
nên các học viên tham gia các lớp học đúng đối tương, phù 
hợp với trình đô, chuyên môn của mình.
Giảng viên là những người có trình độ chuyên môn cao 
và có kinh nghiệm về lĩnh vực giảng dạy. Việc bố trí lớp học 
ĐTLT có từ 25 đến 30 học viên là hợp lí. Tuy nhiên trong công 
tác tổ chức dạy và học còn gặp một số vấn đề chưa phù hợp.
Việc sắp xếp học viên một cách ngẫu nhiên như đang 
thực hiện thực sự chưa hợp lý. Về ý kiến xếp học viên theo 
độ tuổi và theo khoảng cách là không cần thiết, trên thực 
tế cần đa dạng các yếu tố này để có sự hỗ trợ giữa các học 
viên quá trình học tập. Nên sắp xếp học viên vào các lớp học 
theo trình độ chuyên môn, như vậy sẽ thuận lợi cho quá trình 
giảng dậy và tổ chức học tập.
Đa số giáo viên có kỹ năng giảng dạy tốt, tuy nhiên 
phương pháp giảng dạy chủ yếu là thuyết trình, vẫn có giáo 
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn202
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
viên được học viên đánh giá là chưa có cách tiếp cận phù hợp 
trong giảng dạy. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tâm lý học viên 
và hiệu quả học tập của học viên. Cần có những buổi trao đổi 
về chuyên môn nghiệp vụ giữa các giáo viên nhăm học hỏi, 
chia sẻ kinh nghiệm chon hay để các giáo viên ĐTLT đều có 
phương pháp tốt trong giảng dạy.
Các đơn vị hiện nay đều đánh giá học viên bằng một bài 
kiếm tra đầu vào và một bài kiếm tra đầu ra. Đó có thể là 
những bài kiểm tra lý thuyết hay thực hành tùy theo nội dung 
lớp học đào tạo. Theo đánh giá của học viên có những đơn 
vị ĐTLT thì tổ chức đánh giá nghiêm túc, có những đơn vị 
thì vẫn mang tình hình thức, chưa thực sự nghiêm túc. Việc 
tổ chức đánh giá như vậy cũng có ảnh hưởng đến tâm lý của 
người học và dẫn tới hiệu quả chưa cao. Cần quan tâm đến 
đánh giá trong quá trình học, qua đó tác động đến động cơ 
học tập của học viên, giúp học viên tích cực và chủ động hơn 
trong việc học tập.
Hiện tại công tác giám sát ĐTLT được giao cho các đơn 
vị tổ chức đào tạo tự giám sát và báo cáo kết quả về Sở Y tế. 
Việc giám sát như vậy có ưu điểm là thuận tiện và dễ thực 
hiện, tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là không 
kịp thời và thiếu khách quan. Để hỗ trợ kịp thời công tác tổ 
chức ĐTLT của các đơn vị và có đánh giá khách quan hơn 
về chương trình ĐTLT, Sở Y tế cần đa dạng các hình thức tổ 
chức giám sát: Sở Y tế giám sát trực tiếp, lập đoàn thanh tra 
kiểm tra các chương trình, cơ sở vật chất phục vụ cho công 
tác ĐTLT của từng đơn vị đào tạo,
Các chương trình ĐTLT đã được triển khai trong giai 
đoạn qua có nguồn tài chính từ sử dụng nguồn ngân sách 
của đơn vị và các chương trình mục tiêu y tế quốc gia, hỗ trợ 
từ các dự án và việc đóng góp học phí của học viên. Theo 
hướng dẫn của Bộ Y tế, ngân sách phục vụ cho ĐTLT có 
thể lấy từ ngân sách đơn vị, các chương trình dự án hoặc do 
người học đóng góp. Tuy nhiên đối với ĐTLT cho CBYT, vì 
đặc thù cán bộ công tác tại bệnh viện tuyến huyện có mức 
thu nhập không cao, rất khó khăn về kinh tế, vậy nên việc thu 
học phí thu học phó từ người học là không khả thi, vẫn cần 
có chính sách hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước, đơn vị 
và ngân sách hỗ trợ từ các chương trình dự án để triển khai 
công tác ĐTLT cho CBYT
V. KẾT LUẬN
- Có 4 bệnh viện tại tỉnh Thanh Hóa đủ điều kiện tham gia 
đào tạo liên tục cho CBYT.
- Kế hoạch ĐTLT 5 năm vẫn chưa được xây dựng.
- Chương trình, tài liệu ĐTLT cho CBYT tại tỉnh Thanh 
Hóa do các đơn vị đào tạo phối hợp với các đơn vị chuyên 
môn xây dựng và được Sở Y tế tỉnh phê duyệt. Trong công 
tác này có sự phối hợp thực hiện giữa các đơn vị đào tạo và 
các đơn vị chuyên môn.
- Các đơn vị ĐTLT đã có tiêu chí lựa chọn học viên cụ thể 
cho từng chương trình và được gửi về các đơn vị lựa chọn 
học viên tham gia.
- Số lượng học viên trên 1 lớp ĐTLT dao động từ 25 đến 
30 học viên.
- Đa số giáo viên có kỹ năng giảng dạy tốt, tuy nhiên 
phương pháp giảng dạy chủ yếu là thuyết trình, vẫn có giáo 
viên được học viên đánh giá là chưa có cách tiếp cận phù hợp 
trong giảng dạy
- Vẫn còn những đơn vị ĐTLT tổ chức chức đánh giá học 
viên trước trong và sau đào tạo chưa thực sự nghiêm túc.
- Các chương trình ĐTLT đã được triển khai có nguồn tài 
chính từ sử dụng nguồn ngân sách của đơn vị và các chương 
trình mục tiêu y tế quốc gia, hỗ trợ từ các dự án và đóng góp 
học phí của học viên.
- Công tác đánh giá tác động của ĐTLT cho CBYT tại 
tỉnh Thanh Hóa đã được quan tâm, tuy nhiên hoạt động này 
chưa thực sự được thực hiện đồng bộ, mang tình chất lồng 
ghép với các chương trình khác. Việc đánh giá còn rất nhiều 
hạn chế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. WHO (2000), Progess in Essential Drugs and Medicines Policy 1998 - 1999, Health Technology and Pharmaceticals 
Cluster, WHO/EDM/2000.2.
2. Phạm Hưng Củng (1996), Nghiên cứu ứng dụng xã hội hóa YHCT chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng trong 
nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN, Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II.
3. Chính phủ Việt Nam (2003), Quyết định về việc ban hành Chiến lược về đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế giai đoạn 
đến 2020 và định hướng 2030.
4. Bộ Y tế (2013), Thông tư 22 Hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế, Nhà xuất bản Y học.
5. Bộ Y tế (2008), Thông tư số 07/2008/TT-BYT hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế.

File đính kèm:

  • pdfkha_nang_cung_cap_hoat_dong_dao_tao_lien_tuc_ve_y_hoc_co_tru.pdf