Khả năng chi trả chi phí của bênh nhân nội trú trong một đợt điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh năm 2013
Đặt vấn đề: Gánh nặng chi phí y tế đang là cản trở cho người bệnh trong việc tiếp cận và thụ hưởng các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là đối với các người dân thuộc hộ nghèo và cận nghèo. Chi phí điều trị trung
bình cho một đợt điều trị nội trú là bao nhiêu? Khả năng chi trả thực tế và những yếu tố nào liên quan đến khả
năng chi trả chi phi y tế của người bệnh?
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân có đủ khả năng chi trả chi phí điều trị và các yếu tố liên quan tới khả
năng chi trả của các bệnh nhân nội trú tại bệnh viên đa khoa Trà Vinh năm 2013.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến hành phỏng vấn 400 bệnh nhân đã hoàn tất
thủ tục xuất viện trong tháng 8 và tháng 9 năm 2013, tại các khoa điều trị của bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khả năng chi trả chi phí của bênh nhân nội trú trong một đợt điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh năm 2013

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 362 KHẢ NĂNG CHI TRẢ CHI PHÍ CỦA BÊNH NHÂN NỘI TRÚ TRONG MỘT ĐỢT ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÀ VINH NĂM 2013 Mai Tiến Thành* Nguyễn Bích Hà* Nguyễn Thị Thùy* Phan Thị Hoài Thương* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Gánh nặng chi phí y tế đang là cản trở cho người bệnh trong việc tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là đối với các người dân thuộc hộ nghèo và cận nghèo. Chi phí điều trị trung bình cho một đợt điều trị nội trú là bao nhiêu? Khả năng chi trả thực tế và những yếu tố nào liên quan đến khả năng chi trả chi phi y tế của người bệnh? Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân có đủ khả năng chi trả chi phí điều trị và các yếu tố liên quan tới khả năng chi trả của các bệnh nhân nội trú tại bệnh viên đa khoa Trà Vinh năm 2013. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến hành phỏng vấn 400 bệnh nhân đã hoàn tất thủ tục xuất viện trong tháng 8 và tháng 9 năm 2013, tại các khoa điều trị của bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh. Kết quả: Trong một đợt điều trị nội trú, bình quân mỗi bệnh nhân phải chi trả 1.489.620 đồng, trong đó chí phí trực tiếp 164.070 đồng, chi phí gián tiếp 800.000 đồng và chi phí cơ hội là 300.000 đồng. Tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả là 58,5%, vay mượn một phần là 24,8%, người bệnh vay mượn toàn bộ để chi trả 11%, được người thân giúp đỡ là 4,8% và phải bán tài sản chiếm 1,0%. Có mối liên quan giữa đặc điểm kinh tế hộ gia đình, tình trạng bệnh của bệnh nhân với khả năng chi trả. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân không đủ khả năng chi trả chi phí y tế cho một đợt điều trị nội trú còn cao. Chi phí gián tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí mà người bệnh phải chi trả, nên mở rộng thêm diện thanh toán BHYT vào chi phí gián tiếp. Có mối liên quan giữa đặc điểm kinh tế hộ gia đình, tình trạng bệnh với khả năng chi trả. Từ khóa: Khả năng chi trả,chi phí y tế, chi phí trung bình, bảo hiểm y tế. ABSTRACT AFFORDABILITY OF HEALTH EXPENDITURES AMONG INPATIENTS TREATED AT TRA VINH GENERAL HOSPITAL IN 2013 Mai Tien Thanh, Nguyen Bich Ha, Nguyen Thi Thuy, Phan Thi Hoai Thuong * Y Hoc Tp. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 362 – 370 Background: The burden of health expenditures is an obstacle that prevent patients, especially the poor and marginally poor families, to access and benefit from health care service,. The question was to what extend patients paid in each episode of hospitalization, their afordability and related factors affected to their afordability. Objectives: Determine the percentage of patients affordable to health expenditures and related factors affected to patients’ affordability in Tra Vinh General Hospital in 2013. Methods:A cross‐sectional study was conducted by interviewing 400 patients discharged at the treatment units at Tra Vinh general hospital between August and September 2013. Result: During an episode of treatment, the average payment was 1,489,620 dong per patient. In particular, average direct costs, indirect costs and opportunity costs were 164,070 dong, 800,000 dong and 300,000 dong, * Viện Y tế công cộng Tp. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: CN. Mai Tiến Thành ĐT: 01689137641 Email: [email protected] Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 363 respectively. Therw was approximately 58.5% of patient reported that they were affordable to all hospitalization costs, 24.8% of patients had to partially borrow money and 11% had to entirely borrow money to pay for the costs. There was 4.8% of patients having financial supports from relatives and 1% of patients had to sell their properties for hospitalised expenditures. There were associations between economic status and health conditions and affordability of health expenditures. Conclusion: The percentage of patients who could not be affordable to hospital expenditures was high. Indirect costs were accounted for a large part of total hospitalized costs. Economic status, health conditions were factors associated with patients’ affordability. Key words: Affordability, health expenditure, average costs, health insurance. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam, mục tiêu của hệ thống y tế là hướng đến sự công bằng, hiệu quả. Thế nhưng, gánh nặng chi phí y tế đang khiến cơ hội tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ y tế của người dân ngày càng có sự khác biệt lớn. Đây là bài toán khó cho lĩnh vực kinh tế y tế nước nhà. Mức chi phí bình quân điều trị nội trú và ngoại trú ở nước ta đều tăng nhanh chóng. Kết quả khảo sát mức chi phí bình quân điều trị cho bệnh nhân bảo hiểm y tế (BHYT) năm 2005 và 2008 tại 16 bệnh viện trong toàn quốc cho thấy, mức chi phí bình quân cho 1 lần khám chữa bệnh năm 2008 so với 2005 tăng tại tất cả các bệnh viện(1). Đặt ra vấn đề nghiên cứu về khả năng chi trả của người bệnh tại một địa phương nhằm ước lượng được mức chi tiêu trung bình cho một đợt điều trị nội trú tại cơ sở khám chữa bệnh và đánh giá khả năng chi trả của bệnh nhân, tìm hiểu mối liên quan giữa đặc tính của người bệnh với khả năng chi trả, với mục đích đề xuất những giải pháp làm thế nào để chủ động hơn khi phải trang trải chi phí y tế mà không bị ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu và cuộc sống thường ngày của người bệnh. Nghiên cứu được triển khai tại bệnh viên đa khoa tỉnh Trà Vinh là bệnh viện tuyến cuối trong tỉnh. Đây là bệnh viện loại II với 500 giường gồm 6 phòng và 24 khoa lâm sàng và cận lâm sàng, bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải bệnh viện do bệnh nhân lưu trú thường xuyên rất đông với 720 người/ngày(2). Bên cạnh đó tỉnh Trà Vinh lại là một trong 2 tỉnh nghèo nhất khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) và là tỉnh rất đông đồng bào dân tộc Khmer sinh sống (30% dân số của tỉnh)(3), cũng là tỉnh có mức tăng viện phí thấp nhất trong khu vực ĐBSCL(8). Như vậy việc nghiên cứu khả năng chi trả chi phí trong một đợt điều trị của bệnh nhân nội trú là rất cần thiết để tìm ra những giải pháp nhằm hạn chế những khó khăn trong việc chi trả chi phí điều trị của người dân nơi đây. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả chi phí trong đợt điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Trà Vinh năm 2013. Xác định chi phí điều trị trung bình của bệnh nhân trong một đợt điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Trà Vinh năm 2013. Xác định mối liên quan giữa các yếu tố tình trạng bệnh, đặc điểm kinh tế hộ gia đình, bảo hiểm y tế ảnh hưởng tới khả năng chi trả chi phí của bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Trà Vinh năm 2013. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ tháng 8/2013 – 9/2013 tại bệnh viện đa khoa Trà Vinh. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân điều trị nội trú vừa hoàn tất các thủ ra viện tại bệnh viện đa khoa Trà Vinh. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu 1 tỷ lệ: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 364 p x (1‐p) n = Z21‐α/2 x ────── d2 Trong đó: p: Tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả chi phí khám chữa bệnh. Do chưa tìm thấy trị số p trong y văn, nên chúng tôi chọn p = 0,5 để đảm bảo cỡ mẫu cho nghiên cứu. Z = 1,96 (độ tin cậy 95%), d=0,05. Dự trù 5% mất mẫu. Cỡ mẫu cần thu thập n = 384 + 384 x 5% = 400 (bệnh nhân) Phương pháp chọn mẫu Được tiến hành tại 13 khoa lâm sàng, cỡ mẫu tại mỗi khoa được chọn tỷ lệ với số bệnh nhân xuất viện trong 6 tháng đầu năm 2013. Phương pháp thu thập số liệu Qua các phiếu thanh toán chi phí điều trị của bệnh nhân và phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân hoặc người chăm bệnh bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Xử lý số liệu Nhập liệu bằng phần mền Epidata 3.02 và phân tích bằng Stata 10. KẾT QUẢ Đặc tính của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Đặc tính đối tượng nghiên cứu (n=400) Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%) Giới Nam 149 37,2 Nữ 251 62,8 Nhóm tuổi Trẻ em ≤ 6 54 13,5 7 – 18 43 10,8 19 – 40 156 39,0 41 – 60 77 19,2 > 60 70 17,5 Dân tộc Kinh 274 68,5 Khmer 126 31,5 Học vấn Không biết chữ 61 15,3 Biết đọc, viết 2 0,5 Trẻ em ≤ 6 tuổi 48 12,0 Tiểu học 114 28,5 THCS 93 23,3 THPT 57 14,3 Trung cấp trở lên 25 6,3 Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%) Nghề nghiệp Nông ngư dân,lđpt 127 31,8 Nội trợ 57 14,3 Người già, mất sức 48 12,0 Trẻ em ≤ 6 tuổi 48 12,0 HS-SV 39 9,8 Công nhân 35 8,8 CBVC 26 6,5 Buôn bán 11 2,8 Thất nghiệp 9 2,3 Nơi cư trú Châu Thành 97 24,2 Càng Long 83 20,8 Trà Cú 66 16,5 Tp.Trà Vinh 47 11,8 Tiểu Cần 33 8,2 Cầu Ngang 28 7,0 Cầu Kè 24 6,0 Duyên Hai 19 4,7 Ngoài tỉnh 3 0,8 Trong 400 đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ người bệnh nam trong nhóm nghiên cứu là 37,2%, thấp hơn so với nữ bệnh nhân 62,8%. Tỷ lệ bệnh nhân từ 7 – 18 tuổi chiếm thấp nhất (10,8%), bệnh nhân 19 ‐40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (39,0%). Tỷ lệ bệnh nhân có mức học vấn bậc tiểu học chiếm cao nhất (28,5%), bệnh nhân có mức học vấn từ trung cấp trở lên chiếm tỷ lệ còn thấp (6,3%) và tỷ lệ bệnh nhân không biết chữ còn khá cao (15,3%). Bệnh nhân ở nhóm có nghề nông dân, ngư dân, lao động phổ thông chiếm cao nhất 31,8% và thấp nhất ở nhóm bệnh nhân thất nghiệp 2,3%. Bệnh nhân là người dân tộc Khmer chiếm gần một nửa so với người dân tộc Kinh (31,5% và 68,5%). Bệnh nhân đến từ huyện Châu Thành cao nhất (24,2%), thấp nhất là ngoài tỉnh (0,8%). Đặc điểm kinh tế hộ gia đình bệnh nhân Bảng 2: Điều kiện kinh tế hộ gia đình bệnh nhân Kinh tế hộ gia đình Tấn số Tỷ lệ (%) Nghèo 126 31,5 Cận nghèo 40 10,0 Trung bình 234 58,5 Kinh tế gia đình bệnh nhân có mức thu nhập trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất 58,5%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 365 Bảng 3: Thu nhập của gia đình bệnh nhân trong một tháng (n=400) Đơn vị tính: 1000 VNĐ Trung vị Khoảng tứ vị Min Max Tổng thu nhập 4000 2100-6000 200 31.275 Thu nhập bình quân/người/tháng 1000 600-1500 66,66 8500 Trung vị thu nhập của một hộ gia đình bệnh nhân là 4 triệu đồng, trong đó thấp nhất là 200 ngàn đồng và cao nhất là 31.275 ngàn đồng. Mức thu nhập bình quân/người bệnh/tháng chưa cao: 1 triệu đồng/người/tháng. Tình trạng bệnh của bệnh nhân nội trú Bảng 4: Tình trạng bệnh của bệnh nhân (n=400) Tình trạng bệnh Tần số Tỷ lệ(%) Mới nhập viện Cấp cứu 177 44,2 Chuyển viện 117 29,2 Đến khám và nhập viện 106 26,6 Khi ra viện Khỏi hoàn toàn 210 52,6 Khỏi chưa hoàn toàn 173 43,2 Bệnh còn rất yếu 17 4,2 Có tới 44,2% người bệnh nhập viện trong tình trạng cấp cứu. Tuy nhiên có 52,6% số bệnh nhân ra về với tình trạng khỏe hẳn hoàn toàn. Số người bệnh chưa khỏe hẳn sau đợt điều trị là 43,2% và có một tỷ lệ nhỏ bệnh còn rất yếu (4,2%). Khả năng chi trả chi phí trong một đợt điều trị của bệnh nhân Bảng 5: Khả năng chi trả chi phí điều trị của bệnh nhân (n = 400) Khả năng chi trả Tần số Tỷ lệ (%) Có khả năng chi trả ngay 234 58,5 Không có khả năng Vay mượn một phần 99 24,8 Vay mượn toàn bộ 44 11,0 Người thân giúp đỡ 19 4,8 Bán tài sản 4 1,0 Tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả chi phí trong một đợt điều trị chiếm 58,5%. Người bệnh phải bán tài sản để chi trả chiếm tỷ lệ thấp 1,0%. Chi phí điều trị trung bình và tỷ trọng các loại chi phí Bảng 6: Phân bổ tỷ lệ chi phí trong một đợt điều trị của bệnh nhân (n=400) Đơn vị tính: 1000 VNĐ Loại chi phí Trung vị Khoảng tứ vị Min Max Trực tiếp 164,07 48,38 – 408,74 0 4.180,77 Gián tiếp 800 480 – 1.655 10 13.350 Cơ hội 300 95 – 612,16 0 8.992 Tổng đợt nằm viện 1489,62 817,18 – 9.315,72 23,16 19.630,61 Trong một đợt điều trị nội trú thì chí phí mỗi bệnh nhân bình quân phải chi hết 1.489.620 đồng. Trong đó chi phí trực tiếp cho một bệnh nhân là 164.070 đồng, thấp hơn chi phí gián tiếp tới 4,8 lần (800.000 đồng) và thấp hơn 1,8 lần so với chi phí cơ hội (300.000 đồng). Bảng 7: So sánh chi phí điều trị với hoàn cảnh kinh tế và diện thanh toán chi phí của bệnh nhân (n=400) Đơn vị tính: 1000 VNĐ Đặc tính Tần số Chi phí điều trị Trực tiếp Gián tiếp Cơ hội Tổng Hoàn cảnh kinh tế Nghèo 126 51,291 (26,23 – 135,22)2 710 (420 –1400) 205 (40 – 466,66) 1090,83 (624,76 –1980,28) Cận nghèo 40 197,52 (56,58 – 437,15) 800 (470 –1125) 200 (50 – 600) 1559,68 (690,25 –2326,32) Trung bình trở lên 234 210,68 (115,11 – 476,21) 870 (520– 1800) 320 (125– 633,33) 1748,33 (990,71 –3161,22) P < 0,001 0,042* < 0,001 <0,001 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 366 Đặc tính Tần số Chi phí điều trị Trực tiếp Gián tiếp Cơ hội Tổng Diện thanh toán Có BHYT 331 124 (37,48 – 260) 830 (500- 1700) 300 (100 – 646,66) 1446,61 (800,76 – 2541,41) Không BHYT 69 750,25 (346,79 –1629,96) 730 (400 –1150) 243,33 (80 – 500) 1995,10 (933,12 – 3756,50) P < 0,001 0,077** 0,273 0,01 (* Kiểm định Kruskal‐Wallis; ** Kiểm định Wilcoxon rank sum test; 1: trung vị; 2: khoảng tứ vị) Tổng chi phí cho một đợt nằm viện ở nhóm bệnh nhân nghèo là 1.090.830 đồng, thấp hơn 1,4 lần so với nhóm bệnh nhân có hoàn cảnh cận nghèo (1.559.680 đồng), thấp hơn 1,6 lần so với nhóm bệnh nhân có hoàn cảnh gia đình ở mức trung bình trở lên (1.748.330 đồng). Có sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm bệnh nhân có hoàn cảnh kinh tế khác nhau (p <0,001). Và tìm hiểu chi phí khám chữa bệnh trực tiếp, chi phí gián tiếp và cơ hội cũng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm bệnh nhân có hoàn cảnh kinh tế khác nhau (p <0,05). Những bệnh nhân không có thẻ BHYT đã phải tiêu tốn cho chi phí trực tiếp gấp 6 lần so với những bệnh nhân có thẻ BHYT. Sự khác biệt chủ yếu ở chi phí trực tiếp do việc có BHYT làm giảm rõ rệt chi phí này (p <0,001), các chi phí thành phần còn lại thì không khác biệt giữa 2 nhóm (p >0,05). Tình hình sử dụng BHYT của bệnh nhân Bảng 8: Tình hình sử dụng thẻ BHYT của bệnh nhân nội trú (n=400) Sử dụng thẻ BHYT Tần số Tỷ lệ (%) Có 331 82,8 Không 69 17,2 Tỷ lệ bệnh nhân chi trả bằng thẻ BHYT khá cao 82,8%. Còn lại là bệnh nhân tự trả viện phí (không có thẻ BHYT): 17,2%. Bảng 9: Hình thức thanh toán ở bệnh nhân có BHYT (n=331) Phần trăm đồng chi trả Tần số Tỷ lệ (%) BHYT hoàn toàn 45 13,6 Đồng chi trả 5% 108 32,6 Đồng chi trả 20% 159 48,0 Đồng chi trả 50% 19 5,7 Tỷ lệ bệnh nhân đồng chi trả cùng BHYT 20% cao nhất (48,0%). Có một tỷ lệ không nhỏ ... Có n (%) Không n (%) Hoàn cảnh Nghèo 47 (37,3) 79 (62,7) 1 Cận nghèo 15 (37,5) 25 (62,5) 0,982 1,00 (0,63-1,59) Trung bình trở lên 172 (70,0) 62 (30,0) 0,001 1,97 (1,55-2,50) Nhóm bệnh nhân nghèo và cận nghèo có khả năng chi trả ngang bằng nhau và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Nhóm bệnh nhân có mức sống từ trung bình trở lên có khả năng chi trả cao hơn ở nhóm bệnh nhân nghèo và cận nghèo 1.97 lần, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,001). Bảng 11: Mối liên quan giữa tình trạng bệnh với khả năng chi trả Tình trạng bệnh Khả năng chi trả P PR (KTC 95%) Có n (%) Không n (%) Mới nhập viện Cấp cứu 94 (53,1) 83 (46,9) 1 Chuyển viện 64 (54,7) 53 (45,3) 0,780 1,03 (0,83-1,27) Đến khám và nhập viện 76 (71,7) 30 (28,3) 0,010 1,35 (1,12-1,62) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 367 Tình trạng bệnh Khả năng chi trả P PR (KTC 95%) Có n (%) Không n (%) Khi ra viện Khỏi bệnh hoàn toàn 142 (67,6) 68 (32,4) 1 Khỏi bệnh chưa hoàn toàn 84 (48,5) 89 (51,5) 0,001 0,71 (0,59-0,85) Bệnh còn rất yếu 8 (47,1) 9 (52,9) 0,166 0,69 (0,41-1,16) Xét về tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện cho thấy ở nhóm bệnh nhân đến khám và nhập viện có khả năng chi trả cao hơn ở nhóm bệnh nhân phải cấp cứu 1,35 lần, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Tình trạng sức khỏe của bệnh nhân tại thời điểm xuất viện cho thấy: nhóm bệnh nhân khỏi bệnh chưa hoàn toàn có khả năng chi trả thấp hơn nhóm bệnh nhân khỏi bệnh hoàn toàn 0,71 lần và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,001). Bảng 12: Mối liên quan giữa việc sử dụng thẻ BHYT với khả năng chi trả Hình thức thanh toán Khả năng chi trả P PR (KTC 95%) Có n (%) Không n (%) Diện thanh toán BHYT 194 (58,6) 137 (41,4) 0,921 1,01 (0,74- 1,37) Viện phí hoàn toàn 40 (58,0) 29 (42,0) Bệnh nhân BHYT Chi thêm 50% 13 (68,4) 6 (31,6) 1 Chi thêm 20% 114 (71,7) 45 (28,3) 0,761 0,89 (0,44- 1,81) Chi thêm 5% 44 (40,7) 64 (59,3) 0,070 1,87 (0,95- 3,70) BHYT hoàn toàn 23 (51,1) 22 (48,9) 0,238 1,54 (0,74- 3,20) Tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả chi phí ở nhóm bệnh nhân thuộc diện thanh toán viện phí hoàn toàn so với nhóm bệnh nhân có sử dụng thẻ BHYT để thanh toán viện phí xấp xỉ bằng nhau: 1,01, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Ở nhóm bệnh nhân có thẻ BHYT thì tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả chi phí ở nhóm bệnh nhân đồng chi trả 20% cùng BHYT thấp hơn tỷ lệ bệnh nhân đồng chi trả 50% (bệnh nhân trái tuyến) là 0,89 lần, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Tỷ lệ bệnh nhân đồng chi trả 5% và được BHYT thanh toán hoàn toàn có khả năng chi trả chi phí cao hơn ở nhóm bệnh nhân trái tuyến lần lượt là: 1,87; 1,54 lần, sự khác biệt này cũng không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). BÀN LUẬN Khả năng chi trả của bệnh nhân Qua khảo sát 400 người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Trà Vinh, kết quả ở bảng 5 cho thấy, tỷ lệ người bệnh có khả năng chi trả ngay chiếm 58,5%. Có 24,8% người bệnh phải vay mượn thêm một phần, 11,0% người bệnh phải vay mượn toàn bộ, 4,8% được người thân giúp đỡ và có 1,0% bệnh nhân phải bán tài sản để chi trả chi phí điều trị. Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của tác giả Lê Hùng Vương năm 2010(9): tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả ngay chiếm 67,2%; thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Hồ Thanh Phong năm 2010(7): tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả ngay chiếm 61,5%, và cũng thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Hồ Hiền Lương năm 2007(6): tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả ngay chiếm 64%. Điều này có thể thấy mức sống của người dân và điều kiện sống người dân tỉnh Trà Vinh còn gặp nhiều khó khăn. Chi phí y tế trung bình và tỷ trọng các loại chi phí Kết quả nghiên cứu ở bảng 6 cho thấy, tiền dành cho chi phí trực tiếp chiếm khoảng 11,0% tổng số tiền mà bệnh nhân phải chi trả trong một đợt điều trị nội trú. Tuy nhiên, chi phí gián tiếp và cơ hội lại chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí điều trị 89,0%. Nghiên cứu này tương đương với nghiên cứu của tác giả Lê Hùng Vương tại bệnh viện huyện Vũng Liêm‐ Vĩnh Long (chi phí trực tiếp chiếm 41%, chi phí gián tiếp và cơ hội chiếm 59%)(9). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 368 Cũng trong bảng 6 cho thấy, chi phí trực tiếp trung bình/đợt nằm viện/bệnh nhân có trung vị là 164.070 đồng, chi phí này thấp hơn 2,1 lần so với với nghiên cứu của tác giả Lê Hùng Vương: 352.280 đồng(11) và thấp hơn 1,5 lần so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Anh Quang tại trung tâm y tế huyện Châu Đức – Bà Rịa Vũng Tàu năm 1999: 254.235 đồng(10). Có sự khác biệt này là do tỷ lệ bệnh nhân nhi tại bệnh viện Trà Vinh luôn chiếm một tỷ lệ cao, đồng thời xuất viện cũng nhiều, hơn nữa đây lại là đối tượng được miễn phí hoàn toàn. So sánh chi phí trực tiếp trung vị ở hai nhóm bệnh nhân có BHYT và không có BHYT (bảng 7) nhận thấy có sự khác biệt lớn về chi phí trực tiếp giữa bệnh nhân BHYT: 124.000 đồng và bệnh nhân không BHYT là 750.250 đồng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,001). Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả Lê Hùng Vương năm 2010(9), Nguyễn Anh Quang năm 1999(10), Đinh Văn Hiệp năm 2010(5), Hồ Hiền Lương năm 2008(6). Như vậy nếu có thẻ BHYT khi đi khám chữa bệnh thì bệnh nhân sẽ được chi trả một lượng chi phí khá lớn. Khi xét về hoàn cảnh kinh tế giữa các nhóm bệnh nhân với nhau (bảng 7) cho thấy giữa các nhóm bệnh nhân có điều kiện kinh tế khác nhau có sự khác biệt trong việc chi trả chi phí điều trị đó là ở các hộ gia đình nghèo, cận nghèo trung vị chi phí cho một đợt điều trị nội trú là 1.090.830 đồng và 1.559.680 đồng cao gấp 2,4 lần thu nhập bình quân/người/tháng ở hộ gia đình nghèo(4), trong khi đó ở các hộ có mức sống từ trung bình trở lên luôn có khả năng chi trả chi phí cao hơn ở nhóm bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn (1.090.830 đồng so với 1.748.330 ngàn đồng). Điều này chứng tỏ hoàn cảnh gia đình đã không cho phép bệnh nhân nghèo, cận nghèo có điều kiện chi trả cho chi phí điều trị, trong đó đặc biệt là chi phí gián tiếp cho việc ăn uống, đi lại, mua vận dụng sinh hoạt Các yếu tố liên quan đến khả năng chi trả của bệnh nhân Mối liên quan giữa đặc điểm kinh tế hộ gia đình tới khả năng chi trả Những bệnh nhân có hoàn cảnh khác nhau thì có khả năng chi trả khác nhau, ở những bệnh nhân có mức sống nghèo và cận nghèo thì tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả là giống nhau, những bệnh nhân có mức sống từ trung bình trở lên có khả năng chi trả gấp 1,97 so với bệnh nhân nghèo và cận nghèo. Theo kết quả nghiên cứu về việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở 28 tỉnh nông thôn năm 2000‐2001(11), các tác giả nhận thấy khả năng chi trả của người nghèo đặc biệt hạn chế khi họ phải đi đến bệnh viện và ở cả ba miền ngày càng có nhiều người bệnh nghèo lâm vào cảnh nợ nần vì phải chi quá nhiều cho việc chữa bệnh, thậm chí nhiều người có thẻ BHYT người nghèo khi bị ốm mà cũng không đi bệnh viện vì không có tiền để đi lại, chi ăn ở cho người đi theo chăm sóc. Điều đó cho thấy rằng các nhóm thu nhập thấp thường có xu hướng trì hoãng sử dụng dịch vụ sức khỏe cho tới khi bệnh tật trở nên nặng, với ý định tránh chi tiền, nhưng việc trì hoãn này thường chỉ làm tăng các chi phí cần thiết. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy ở bệnh nhân nghèo và cận nghèo khả năng chi trả chi phí điều trị còn quá thấp chỉ chiếm 37,3% đối với bệnh nhân nghèo và 37,5% đối với bệnh nhân cận nghèo. Trong khi đó ở bệnh nhân có mức sống từ trung bình trở lên có khả năng chi trả tới 70%. Mối liên quan giữa tình trạng bệnh tới khả năng chi trả Những bệnh nhân chuyển từ bệnh viện tuyến dưới lên và những bệnh nhân đến khám và nhập viện trực tiếp tại bệnh viện đa khoa Trà Vinh có khả năng chi trả cao hơn 1,03 và 1,35 lần so với những bệnh nhân phải cấp cứu. Điều này là phù hợp bởi mức độ bệnh càng nặng thì thời gian nằm điều trị càng dài, sử dụng nhiều dịch Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 369 vụ kỹ thuật cao hơn đẫn đến chi phí trực tiếp lẫn gián tiếp tăng lên. Mối liên quan giữa việc sử dụng thẻ BHYT với khả năng chi trả Bảng 7 cho thấy ở những bệnh nhân có thẻ BHYT chi trả cho chi phí KCB bình quân là 124.000 đồng trong khi đó ở những bệnh nhân không có thẻ BHYT phải chi trả cho chi phí KCB tới 750.250 đồng gấp 6 lần so với bệnh nhân có thẻ BHYT. Chính nhờ BHYT đã giảm bớt rất nhiều chi phí điều trị trực tiếp cho người bệnh, đây là tính ưu việt của chế BHYT nước ta. Nếu không có BHYT tổng số chi phí (trực tiếp, gián tiếp và cơ hội) của người bệnh trong một đợt điều trị nội trú là 1.995.100 đồng (Bảng 7), là một số tiền không nhỏ đối với những bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn. Tuy nhiên lại chưa thấy được mối liên quan giữa việc có sử dụng thẻ BHYT hay không với khả năng chi trả (Bảng 12). Điều này cho thấy ở những bệnh nhân không có BHYT khi đi điều trị tại bệnh viện đa khoa Trà Vinh đã có sự chuẩn bị sẵn tiền cho một đợt điều trị. Một phần do nghiên cứu đã loại những bệnh nhân có tiên lượng xấu về sức khỏe như phải mổ lại nhiều lần, bệnh xin về do bệnh nặng không chữa được đã ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu, đây là hạn chế của đề tài. Mặt khác do chi phí KCB tại bệnh viện Trà Vinh chỉ tăng nhẹ (53%) so với thông tư 04 của BHYT(8) nên đã không tác động mạnh tới nhóm bệnh nhân không có thẻ BHYT đây là một điều đáng mừng cho người dân Trà Vinh. Tuy nhiên nếu không tham gia BHYT ngay từ bây giờ thì chỉ trong thời gian ngắn nữa giá viện phí sẽ tăng dần theo mức sống của người dân thì đây chính là những đối tượng phải chịu gánh nặng nhiều nhất từ việc chi trả chi phí điều trị. Ở những bệnh nhân có BHYT nhưng lại điều trị trái tuyến, tức không qua cơ sở đăng ký KCB BHYT ban đầu lại có khả năng chi trả chi phí cao hơn ở những bệnh nhân đi đúng tuyến. Điều này cho thấy ở những bệnh nhân đi trái tuyến đã có sự chuẩn bị về mặt tài chính trước. KẾT LUẬN Trong một đợt điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Trà Vinh bình quân mỗi bệnh nhân tiêu tốn hết 1.489.620 đồng, trong đó chi phí trực tiếp/bệnh nhân/đợt điều trị là 164.070 đồng, chi phí gián tiếp/bệnh nhân/đợt điều trị là 800.000 đồng, chi phí cơ hội/bệnh nhân/đợt điều trị là 300.000 đồng. Những bệnh nhân không có thẻ BHYT đã phải tiêu tốn cho chi phí KCB gấp 6 lần so với những bệnh nhân có thẻ BHYT. Tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả chi phí y tế là 58,5%, bệnh nhân phải vay mượn một phần để chi trả chiếm 24,8%, vay mượn toàn bộ chiếm 11,0%, được người thân giúp đỡ chiếm 4,8% và bán tài sản để chi trả 1,0%. Có mỗi liên quan giữa tình trạng bệnh và hoàn cảnh kinh tế hộ gia đình với khả năng chi trả. Tuy nhiên lại chưa ghi nhận có mối liên quan giữa có BHYT hay không tới khả năng chi trả. KIẾN NGHỊ Tăng cường tuyên truyền giáo dục ý thức của người dân trong việc tham gia mua BHYT để huy động nguồn lực của nhân dân, huy động nguồn lực của những người có khả năng chi trả giúp cho người không có khả năng chi trả. Cần nâng cao năng lực mạng lưới y tế cơ sở, đáp ứng các nhu cầu khám chữa bệnh của người dân ngay tại địa bàn cư trú nhằm góp phần giảm sự quá tải ở bệnh viện tuyến trên, mặt khác giúp đỡ người bệnh giảm bớt các chi phí nằm viện do phải đi xa. Bệnh viện cần đề xuất với cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh mở rộng thêm diện thanh toán BHYT vào phần chi phí gián tiếp đối với bệnh nhân nội trú như hỗ trợ một phần chi phí đi lại, ăn uống nhằm giảm một phần khó khăn khi bệnh nhân phải nằm viện. Để đảm bảo mặt bằng cho các đối tượng chi trả trong nhân dân, cần có những nghiên cứu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 370 sâu hơn ở các đối tượng nghèo, cận nghèo để từ đó có được mô hình chi trả phí điều trị theo khả năng chi trả của người bệnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. An ninh thủ đô (2010). Chi phí y tế ngày càng đắt đỏ. http: //www.anninhthudo.vn/Xa‐hoi/Chi‐phi‐cho‐y‐te‐ngay‐cang‐ dat‐do/386904.antd. Truy cập ngày 4/5/2013. 2. Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Trà Vinh (2013). Báo cáo thống kê bệnh viện 6 tháng đầu năm 2013. Trà Vinh. Tr. 1‐31. 3. Bộ Lao Động‐Thương Binh Và Xã Hội (2013). Quyết định số 749/QĐ‐LĐTBXH ngày 13/05/2013 về việc: ʺphê duyệt kết quả điều tra. rà soát hộ nghèo. hộ cận nghèo năm 2012. Hà Nội. Tr. 1‐2. 4. Chính phủ (2011). Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 09/2011/QĐ‐TTg ngày 30/01/2011 về việc ban hành chuẩn nghèo. hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011‐2015. Hà Nội. Tr. 2‐6. 5. Đinh Văn Hiệp (2010). Nghiên cứu tình hình chi trả trong quá trình điều trị của bệnh nhân nội trú tại khoa ngoại Bệnh viện Đà Nẵng năm 2009. Luận án tốt nghiệp chuyên khoa cấp II. Đại học Y dược Huế. Tr. 1‐90. 6. Hồ Hiền Lương (2008). Nghiên cứu chi phí của người bệnh điều trị tại khoa Ngoại Bệnh viện Đà Nẵng năm 2007. Luận án chuyên khoa cấp II. Đại học Y dược Huế. Tr. 1‐101. 7. Hồ Thanh Phong, Võ Văn Thắng (2011). Nghiên cứu khả năng chi trả và sự hài lòng của người bệnh có bảo hiểm y tế điều trị tại khoa Ngoại ‐ Bệnh viện đa khoa Tỉnh Đồng Nai. Y học thực hành. 7 (774) 117‐122. 8. Hội đồng nhân dân Trà Vinh (2012). Nghị quyết số 13/2012/NQ‐HĐND ngày 19/07/2012 ʺVề việc phê duyệt mức thu một số dịch vụ khám bệnh. chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh. chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Trà Vinh. Tr. 1‐3. 9. Lê Hùng Vương (2011). Nghiên cứu khả năng chi trả chi khám chữa bệnh của bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện đa khoa Huyện Vũng Liêm Tỉnh Vĩnh Long năm 2010. Luận án chuyên khoa cấp II. Đại học Y dược Huế. Tr. 1‐90. 10. Nguyễn Anh Quang (1999). Xác định chi phí bình quân một bệnh nhân trong đợt điều trị nội trú tại Trung Tâm Y Tế Huyện Châu Đức. Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp I YTCC. Đại học Y dược Tp. HCM. Tr. 1‐70. 11. Nguyễn Văn Tập (2001). Nghiên cứu nhu cầu. khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của người cao tuổi tại 28 xã nông thôn trong 2 năm 2000‐2001. Tạp chí Y học thực hành. 3.16.45‐ 56. Ngày nhận bài báo: 23/5/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/6/2014 Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
File đính kèm:
kha_nang_chi_tra_chi_phi_cua_benh_nhan_noi_tru_trong_mot_dot.pdf