Khả năng chi trả chi phí của bênh nhân nội trú trong một đợt điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh năm 2013

Đặt vấn đề: Gánh nặng chi phí y tế đang là cản trở cho người bệnh trong việc tiếp cận và thụ hưởng các

dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là đối với các người dân thuộc hộ nghèo và cận nghèo. Chi phí điều trị trung

bình cho một đợt điều trị nội trú là bao nhiêu? Khả năng chi trả thực tế và những yếu tố nào liên quan đến khả

năng chi trả chi phi y tế của người bệnh?

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân có đủ khả năng chi trả chi phí điều trị và các yếu tố liên quan tới khả

năng chi trả của các bệnh nhân nội trú tại bệnh viên đa khoa Trà Vinh năm 2013.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến hành phỏng vấn 400 bệnh nhân đã hoàn tất

thủ tục xuất viện trong tháng 8 và tháng 9 năm 2013, tại các khoa điều trị của bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh

pdf 9 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Khả năng chi trả chi phí của bênh nhân nội trú trong một đợt điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh năm 2013", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khả năng chi trả chi phí của bênh nhân nội trú trong một đợt điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh năm 2013

Khả năng chi trả chi phí của bênh nhân nội trú trong một đợt điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh năm 2013
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 362 
KHẢ NĂNG CHI TRẢ CHI PHÍ CỦA BÊNH NHÂN NỘI TRÚ  
TRONG MỘT ĐỢT ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÀ VINH 
NĂM 2013 
Mai Tiến Thành* Nguyễn Bích Hà* Nguyễn Thị Thùy* Phan Thị Hoài Thương* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Gánh nặng chi phí y tế đang là cản trở cho người bệnh trong việc tiếp cận và thụ hưởng các 
dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là đối với các người dân thuộc hộ nghèo và cận nghèo. Chi phí điều trị trung 
bình cho một đợt điều trị nội trú là bao nhiêu? Khả năng chi trả thực tế và những yếu tố nào liên quan đến khả 
năng chi trả chi phi y tế của người bệnh? 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân có đủ khả năng chi trả chi phí điều trị và các yếu tố liên quan tới khả 
năng chi trả của các bệnh nhân nội trú tại bệnh viên đa khoa Trà Vinh năm 2013. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến hành phỏng vấn 400 bệnh nhân đã hoàn tất 
thủ tục xuất viện trong tháng 8 và tháng 9 năm 2013, tại các khoa điều trị của bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh. 
Kết quả: Trong một đợt điều trị nội trú, bình quân mỗi bệnh nhân phải chi trả 1.489.620 đồng, trong đó chí 
phí trực tiếp 164.070 đồng, chi phí gián tiếp 800.000 đồng và chi phí cơ hội là 300.000 đồng. Tỷ lệ bệnh nhân có 
khả năng chi trả là 58,5%, vay mượn một phần là 24,8%, người bệnh vay mượn toàn bộ để chi trả 11%, được 
người thân giúp đỡ là 4,8% và phải bán tài sản chiếm 1,0%. Có mối liên quan giữa đặc điểm kinh tế hộ gia đình, 
tình trạng bệnh của bệnh nhân với khả năng chi trả. 
Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân không đủ khả năng chi trả chi phí y tế cho một đợt điều trị nội trú còn cao. Chi 
phí gián tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí mà người bệnh phải chi trả, nên mở rộng thêm diện thanh 
toán BHYT vào chi phí gián tiếp. Có mối liên quan giữa đặc điểm kinh tế hộ gia đình, tình trạng bệnh với khả 
năng chi trả. 
Từ khóa: Khả năng chi trả,chi phí y tế, chi phí trung bình, bảo hiểm y tế. 
ABSTRACT 
AFFORDABILITY OF HEALTH EXPENDITURES AMONG INPATIENTS TREATED AT TRA VINH 
GENERAL HOSPITAL IN 2013 
Mai Tien Thanh, Nguyen Bich Ha, Nguyen Thi Thuy, Phan Thi Hoai Thuong  
* Y Hoc Tp. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 362 – 370 
Background: The burden of health expenditures is an obstacle that prevent patients, especially the poor and 
marginally poor families, to access and benefit from health care service,. The question was to what extend patients 
paid in each episode of hospitalization, their afordability and related factors affected to their afordability. 
Objectives: Determine  the  percentage  of  patients  affordable  to  health  expenditures  and  related  factors 
affected to patients’ affordability in Tra Vinh General Hospital in 2013. 
Methods:A cross‐sectional study was conducted by interviewing 400 patients discharged at the treatment 
units at Tra Vinh general hospital between August and September 2013. 
Result: During an episode of treatment, the average payment was 1,489,620 dong per patient. In particular, 
average direct costs, indirect costs and opportunity costs were 164,070 dong, 800,000 dong and 300,000 dong, 
* Viện Y tế công cộng Tp. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: CN. Mai Tiến Thành   ĐT: 01689137641  Email: [email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  363
respectively. Therw was approximately 58.5% of patient reported that they were affordable to all hospitalization 
costs, 24.8% of patients had to partially borrow money and 11% had to entirely borrow money to pay  for the 
costs. There was 4.8% of patients having  financial supports  from relatives and 1% of patients had to sell their 
properties for hospitalised expenditures. There were associations between economic status and health conditions 
and affordability of health expenditures. 
Conclusion: The  percentage  of  patients who  could  not  be  affordable  to  hospital  expenditures was  high. 
Indirect costs were accounted for a large part of total hospitalized costs. Economic status, health conditions were 
factors associated with patients’ affordability. 
Key words: Affordability, health expenditure, average costs, health insurance. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ở Việt Nam, mục  tiêu của hệ  thống y  tế  là 
hướng đến sự công bằng, hiệu quả. Thế nhưng, 
gánh nặng chi phí y tế đang khiến cơ hội tiếp cận 
và  thụ hưởng  các dịch  vụ  y  tế  của  người dân 
ngày  càng  có  sự khác biệt  lớn. Đây  là bài  toán 
khó cho lĩnh vực kinh tế y tế nước nhà. 
Mức  chi  phí  bình  quân  điều  trị  nội  trú  và 
ngoại  trú ở nước ta đều  tăng nhanh chóng. Kết 
quả khảo sát mức chi phí bình quân điều trị cho 
bệnh nhân bảo hiểm y  tế  (BHYT) năm 2005 và 
2008 tại 16 bệnh viện trong toàn quốc cho thấy, 
mức  chi  phí  bình  quân  cho  1  lần  khám  chữa 
bệnh  năm  2008  so  với  2005  tăng  tại  tất  cả  các 
bệnh viện(1). 
Đặt ra vấn đề nghiên cứu về khả năng chi trả 
của người bệnh  tại một  địa phương nhằm  ước 
lượng được mức chi tiêu trung bình cho một đợt 
điều  trị  nội  trú  tại  cơ  sở  khám  chữa  bệnh  và 
đánh  giá  khả năng  chi  trả  của  bệnh nhân,  tìm 
hiểu mối liên quan giữa đặc tính của người bệnh 
với  khả  năng  chi  trả,  với  mục  đích  đề  xuất 
những giải pháp  làm  thế nào để chủ động hơn 
khi phải trang trải chi phí y tế mà không bị ảnh 
hưởng  đến  kế  hoạch  chi  tiêu  và  cuộc  sống 
thường ngày của người bệnh. 
Nghiên cứu được triển khai tại bệnh viên đa 
khoa tỉnh Trà Vinh là bệnh viện tuyến cuối trong 
tỉnh. Đây là bệnh viện loại II với 500 giường gồm 
6 phòng và 24 khoa  lâm sàng và cận  lâm sàng, 
bệnh  viện  luôn  trong  tình  trạng  quá  tải  bệnh 
viện  do  bệnh  nhân  lưu  trú  thường  xuyên  rất 
đông  với  720  người/ngày(2).  Bên  cạnh  đó  tỉnh 
Trà Vinh lại là một trong 2 tỉnh nghèo nhất khu 
vực Đồng Bằng Sông Cửu Long  (ĐBSCL) và  là 
tỉnh rất đông đồng bào dân tộc Khmer sinh sống 
(30%  dân  số  của  tỉnh)(3),  cũng  là  tỉnh  có mức 
tăng viện phí thấp nhất trong khu vực ĐBSCL(8). 
Như vậy việc nghiên  cứu khả năng  chi  trả  chi 
phí trong một đợt điều trị của bệnh nhân nội trú 
là rất cần thiết để tìm ra những giải pháp nhằm 
hạn  chế những khó khăn  trong việc  chi  trả  chi 
phí điều trị của người dân nơi đây. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả 
chi phí trong đợt điều trị nội trú tại bệnh viện đa 
khoa Trà Vinh năm 2013. 
Xác định chi phí điều trị trung bình của bệnh 
nhân trong một đợt điều trị nội trú tại bệnh viện 
đa khoa Trà Vinh năm 2013. 
Xác định mối liên quan giữa các yếu tố tình 
trạng bệnh,  đặc  điểm kinh  tế hộ gia  đình, bảo 
hiểm y tế ảnh hưởng tới khả năng chi trả chi phí 
của bệnh nhân điều  trị nội  trú tại bệnh viện đa 
khoa Trà Vinh năm 2013. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang 
mô tả. 
Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ tháng 
8/2013 – 9/2013 tại bệnh viện đa khoa Trà Vinh. 
Đối  tượng  nghiên  cứu: Bệnh  nhân  điều  trị 
nội trú vừa hoàn tất các thủ ra viện tại bệnh viện 
đa khoa Trà Vinh. 
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:  
Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu 1 tỷ lệ:  
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 364 
p x (1‐p) 
n = Z21‐α/2 x ────── 
d2 
Trong đó:  
p: Tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả chi phí khám chữa 
bệnh. Do chưa tìm thấy trị số p trong y văn, nên chúng tôi 
chọn p = 0,5 để đảm bảo cỡ mẫu cho nghiên cứu. 
Z = 1,96 (độ tin cậy 95%), d=0,05. Dự trù 5% mất mẫu.  
Cỡ mẫu cần thu thập 
n = 384 + 384 x 5% = 400 (bệnh nhân) 
Phương pháp chọn mẫu 
Được tiến hành tại 13 khoa lâm sàng, cỡ mẫu 
tại mỗi khoa được chọn  tỷ  lệ với số bệnh nhân 
xuất viện trong 6 tháng đầu năm 2013.  
Phương pháp thu thập số liệu 
Qua  các phiếu  thanh  toán  chi phí  điều  trị 
của  bệnh  nhân  và  phỏng  vấn  trực  tiếp  bệnh 
nhân hoặc người chăm bệnh bằng bộ câu hỏi 
soạn sẵn. 
Xử lý số liệu 
Nhập  liệu  bằng  phần mền Epidata  3.02  và 
phân tích bằng Stata 10.  
KẾT QUẢ  
Đặc tính của đối tượng nghiên cứu 
Bảng 1: Đặc tính đối tượng nghiên cứu (n=400) 
Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%)
 Giới Nam 149 37,2 
Nữ 251 62,8 
Nhóm tuổi 
Trẻ em ≤ 6 54 13,5 
7 – 18 43 10,8 
19 – 40 156 39,0 
41 – 60 77 19,2 
> 60 70 17,5 
Dân tộc Kinh 274 68,5 
Khmer 126 31,5 
Học vấn 
Không biết chữ 61 15,3 
Biết đọc, viết 2 0,5 
Trẻ em ≤ 6 tuổi 48 12,0 
Tiểu học 114 28,5 
THCS 93 23,3 
THPT 57 14,3 
Trung cấp trở lên 25 6,3 
Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%)
Nghề nghiệp 
Nông ngư dân,lđpt 127 31,8 
Nội trợ 57 14,3 
Người già, mất sức 48 12,0 
Trẻ em ≤ 6 tuổi 48 12,0 
HS-SV 39 9,8 
Công nhân 35 8,8 
CBVC 26 6,5 
Buôn bán 11 2,8 
Thất nghiệp 9 2,3 
Nơi cư trú 
Châu Thành 97 24,2 
Càng Long 83 20,8 
Trà Cú 66 16,5 
Tp.Trà Vinh 47 11,8 
Tiểu Cần 33 8,2 
Cầu Ngang 28 7,0 
Cầu Kè 24 6,0 
Duyên Hai 19 4,7 
Ngoài tỉnh 3 0,8 
Trong 400 đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ người 
bệnh nam trong nhóm nghiên cứu là 37,2%, thấp 
hơn so với nữ bệnh nhân 62,8%. Tỷ lệ bệnh nhân 
từ 7 – 18 tuổi chiếm thấp nhất (10,8%), bệnh nhân 
19  ‐40  tuổi  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (39,0%).  Tỷ  lệ 
bệnh nhân có mức học vấn bậc tiểu học chiếm cao 
nhất (28,5%), bệnh nhân có mức học vấn từ trung 
cấp  trở  lên  chiếm  tỷ  lệ  còn  thấp  (6,3%) và  tỷ  lệ 
bệnh nhân không biết  chữ  còn khá  cao  (15,3%). 
Bệnh nhân ở nhóm có nghề nông dân, ngư dân, 
lao động phổ thông chiếm cao nhất 31,8% và thấp 
nhất ở nhóm bệnh nhân  thất nghiệp 2,3%. Bệnh 
nhân là người dân tộc Khmer chiếm gần một nửa 
so với người dân tộc Kinh (31,5% và 68,5%). Bệnh 
nhân đến từ huyện Châu Thành cao nhất (24,2%), 
thấp nhất là ngoài tỉnh (0,8%). 
Đặc điểm kinh tế hộ gia đình bệnh nhân 
Bảng 2: Điều kiện kinh tế hộ gia đình bệnh nhân 
Kinh tế hộ gia đình Tấn số Tỷ lệ (%) 
Nghèo 126 31,5 
Cận nghèo 40 10,0 
Trung bình 234 58,5 
Kinh tế gia đình bệnh nhân có mức thu nhập 
trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất 58,5%. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  365
Bảng 3: Thu nhập của gia đình bệnh nhân trong một 
tháng (n=400) 
Đơn vị tính: 1000 VNĐ 
 Trung 
vị 
Khoảng tứ 
vị 
Min Max 
Tổng thu nhập 4000 2100-6000 200 31.275
Thu nhập bình 
quân/người/tháng 
1000 600-1500 66,66 8500 
Trung vị thu nhập của một hộ gia đình bệnh 
nhân  là 4  triệu đồng,  trong đó  thấp nhất  là 200 
ngàn đồng và cao nhất là 31.275 ngàn đồng. Mức 
thu nhập bình quân/người bệnh/tháng chưa cao: 
1 triệu đồng/người/tháng. 
Tình trạng bệnh của bệnh nhân nội trú 
Bảng 4: Tình trạng bệnh của bệnh nhân (n=400) 
Tình trạng bệnh Tần số Tỷ lệ(%) 
Mới nhập 
viện 
Cấp cứu 177 44,2 
Chuyển viện 117 29,2 
Đến khám và nhập viện 106 26,6 
Khi ra viện 
Khỏi hoàn toàn 210 52,6 
Khỏi chưa hoàn toàn 173 43,2 
Bệnh còn rất yếu 17 4,2 
Có tới 44,2% người bệnh nhập viện trong tình 
trạng cấp cứu. Tuy nhiên có 52,6% số bệnh nhân 
ra về với tình trạng khỏe hẳn hoàn toàn. Số người 
bệnh chưa khỏe hẳn sau đợt điều trị là 43,2% và 
có một tỷ lệ nhỏ bệnh còn rất yếu (4,2%). 
Khả năng chi trả chi phí trong một đợt điều 
trị của bệnh nhân 
Bảng 5: Khả năng chi trả chi phí điều trị của bệnh 
nhân (n = 400) 
Khả năng chi trả Tần số Tỷ lệ (%) 
Có khả năng chi trả ngay 234 58,5 
Không có khả 
năng 
Vay mượn một 
phần 
99 24,8 
Vay mượn toàn 
bộ 
44 11,0 
Người thân 
giúp đỡ 
19 4,8 
Bán tài sản 4 1,0 
Tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả chi phí 
trong một đợt điều trị chiếm 58,5%. Người bệnh 
phải bán tài sản để chi trả chiếm tỷ lệ thấp 1,0%.  
Chi phí điều trị trung bình và tỷ trọng các 
loại chi phí 
Bảng 6: Phân bổ tỷ lệ chi phí trong một đợt điều trị 
của bệnh nhân (n=400) 
Đơn vị tính: 1000 VNĐ 
Loại chi phí Trung vị Khoảng tứ vị Min Max 
Trực tiếp 164,07 48,38 – 408,74 0 4.180,77
Gián tiếp 800 480 – 1.655 10 13.350 
Cơ hội 300 95 – 612,16 0 8.992 
Tổng đợt 
nằm viện 
1489,62 817,18 – 9.315,72 23,16 19.630,61
Trong một đợt điều trị nội trú thì chí phí mỗi 
bệnh  nhân  bình  quân  phải  chi  hết  1.489.620 
đồng. Trong đó chi phí  trực  tiếp cho một bệnh 
nhân là 164.070 đồng, thấp hơn chi phí gián tiếp 
tới 4,8 lần (800.000 đồng) và thấp hơn 1,8 lần so 
với chi phí cơ hội (300.000 đồng). 
Bảng 7: So sánh chi phí điều trị với hoàn cảnh kinh tế và diện thanh toán chi phí của bệnh nhân (n=400) 
Đơn vị tính: 1000 VNĐ 
Đặc tính Tần số Chi phí điều trị 
Trực tiếp Gián tiếp Cơ hội Tổng 
Hoàn cảnh kinh tế 
Nghèo 126 51,291 (26,23 – 135,22)2 
710 
(420 –1400) 
205 
(40 – 466,66) 
1090,83 
(624,76 –1980,28) 
Cận nghèo 40 197,52 (56,58 – 437,15) 
800 
(470 –1125) 
200 
(50 – 600) 
1559,68 
(690,25 –2326,32) 
Trung bình trở lên 234 210,68 (115,11 – 476,21) 
870 
(520– 1800) 
320 
(125– 633,33) 
1748,33 
(990,71 –3161,22) 
P < 0,001 0,042* < 0,001 <0,001 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 366 
Đặc tính Tần số Chi phí điều trị 
Trực tiếp Gián tiếp Cơ hội Tổng 
Diện thanh toán 
Có BHYT 331 124 (37,48 – 260) 
830 
(500- 1700) 
300 
(100 – 646,66) 
1446,61 
(800,76 – 2541,41) 
Không BHYT 69 750,25 (346,79 –1629,96) 
730 
(400 –1150) 
243,33 
(80 – 500) 
1995,10 
(933,12 – 3756,50) 
P < 0,001 0,077** 0,273 0,01 
(* Kiểm định Kruskal‐Wallis; ** Kiểm định Wilcoxon rank sum test; 1: trung vị; 2: khoảng tứ vị) 
Tổng chi phí cho một đợt nằm viện ở nhóm 
bệnh nhân nghèo là 1.090.830 đồng, thấp hơn 1,4 
lần  so  với nhóm  bệnh nhân  có hoàn  cảnh  cận 
nghèo  (1.559.680 đồng),  thấp hơn 1,6  lần so với 
nhóm bệnh nhân có hoàn cảnh gia đình ở mức 
trung bình  trở  lên  (1.748.330 đồng). Có sự khác 
biệt này có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm bệnh 
nhân có hoàn cảnh kinh tế khác nhau (p <0,001). 
Và  tìm hiểu chi phí khám chữa bệnh  trực  tiếp, 
chi phí gián tiếp và cơ hội cũng có sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm bệnh nhân có 
hoàn cảnh kinh tế khác nhau (p <0,05). 
Những  bệnh  nhân  không  có  thẻ  BHYT  đã 
phải  tiêu  tốn cho chi phí  trực  tiếp gấp 6  lần so 
với những bệnh nhân có thẻ BHYT. Sự khác biệt 
chủ yếu ở chi phí trực tiếp do việc có BHYT làm 
giảm  rõ  rệt  chi  phí  này  (p  <0,001),  các  chi  phí 
thành phần  còn  lại  thì  không  khác  biệt  giữa  2 
nhóm (p >0,05). 
Tình hình sử dụng BHYT của bệnh nhân  
Bảng 8: Tình hình sử dụng thẻ BHYT của bệnh nhân 
nội trú (n=400) 
Sử dụng thẻ BHYT Tần số Tỷ lệ (%) 
Có 331 82,8 
Không 69 17,2 
Tỷ lệ bệnh nhân chi trả bằng thẻ BHYT khá 
cao 82,8%. Còn  lại  là bệnh nhân  tự trả viện phí 
(không có thẻ BHYT): 17,2%. 
Bảng 9: Hình thức thanh toán ở bệnh nhân có BHYT 
(n=331) 
Phần trăm đồng chi trả Tần số Tỷ lệ (%) 
BHYT hoàn toàn 45 13,6 
Đồng chi trả 5% 108 32,6 
Đồng chi trả 20% 159 48,0 
Đồng chi trả 50% 19 5,7 
Tỷ  lệ  bệnh  nhân  đồng  chi  trả  cùng  BHYT 
20%  cao nhất  (48,0%). Có một  tỷ  lệ không nhỏ ... Có n (%) Không n (%) 
Hoàn cảnh
Nghèo 47 (37,3) 79 (62,7) 1 
Cận nghèo 15 (37,5) 25 (62,5) 0,982 1,00 (0,63-1,59)
Trung bình 
trở lên 
172 (70,0) 62 (30,0) 0,001 1,97 (1,55-2,50)
Nhóm  bệnh  nhân  nghèo  và  cận  nghèo  có 
khả năng chi trả ngang bằng nhau và không có 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p >0,05). 
Nhóm bệnh nhân có mức sống từ trung bình 
trở lên có khả năng chi trả cao hơn ở nhóm bệnh 
nhân nghèo và cận nghèo 1.97  lần, sự khác biệt 
này có ý nghĩa thống kê (p <0,001). 
Bảng 11: Mối liên quan giữa tình trạng bệnh với khả năng chi trả 
Tình trạng bệnh Khả năng chi trả P PR (KTC 95%) 
Có n (%) Không n (%) 
Mới nhập viện Cấp cứu 94 (53,1) 83 (46,9) 1 
Chuyển viện 64 (54,7) 53 (45,3) 0,780 1,03 (0,83-1,27) 
Đến khám và nhập viện 76 (71,7) 30 (28,3) 0,010 1,35 (1,12-1,62) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  367
Tình trạng bệnh Khả năng chi trả P PR (KTC 95%) 
Có n (%) Không n (%) 
Khi ra viện 
Khỏi bệnh hoàn toàn 
142 (67,6) 
68 (32,4) 
1 
Khỏi bệnh chưa hoàn toàn 84 (48,5) 89 (51,5) 0,001 0,71 (0,59-0,85) 
Bệnh còn rất yếu 8 (47,1) 9 (52,9) 0,166 0,69 (0,41-1,16) 
Xét về  tình  trạng bệnh nhân  lúc nhập viện 
cho thấy ở nhóm bệnh nhân đến khám và nhập 
viện có khả năng chi  trả cao hơn ở nhóm bệnh 
nhân phải cấp cứu 1,35 lần, sự khác biệt này có ý 
nghĩa thống kê (p <0,05). 
Tình  trạng  sức khỏe  của bệnh nhân  tại  thời 
điểm xuất viện cho  thấy: nhóm bệnh nhân khỏi 
bệnh chưa hoàn toàn có khả năng chi trả thấp hơn 
nhóm bệnh nhân khỏi bệnh hoàn toàn 0,71 lần và 
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,001). 
Bảng 12: Mối liên quan giữa việc sử dụng thẻ BHYT 
với khả năng chi trả 
Hình thức 
thanh toán 
Khả năng chi trả P PR 
(KTC 95%) Có n (%) Không n 
(%) 
Diện thanh 
toán 
BHYT 
194 (58,6) 
137 (41,4) 
0,921 
1,01 (0,74-
1,37) 
Viện phí hoàn 
toàn 
40 (58,0) 29 (42,0) 
Bệnh nhân 
BHYT 
Chi thêm 50% 
13 (68,4) 
6 (31,6) 
1 
Chi thêm 20% 114 (71,7) 45 (28,3) 0,761 0,89 (0,44-
1,81) 
Chi thêm 5% 44 (40,7) 64 (59,3) 0,070 1,87 (0,95-
3,70) 
BHYT hoàn 
toàn 
23 (51,1) 22 (48,9) 0,238 1,54 (0,74-
3,20) 
Tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả chi phí ở 
nhóm bệnh nhân thuộc diện thanh toán viện phí 
hoàn  toàn  so với nhóm bệnh nhân  có  sử dụng 
thẻ BHYT  để  thanh  toán  viện phí  xấp  xỉ  bằng 
nhau:  1,01,  sự khác biệt này không  có ý nghĩa 
thống kê (p >0,05). 
Ở  nhóm  bệnh  nhân  có  thẻ  BHYT  thì  tỷ  lệ 
bệnh nhân có khả năng chi  trả chi phí ở nhóm 
bệnh  nhân  đồng  chi  trả  20%  cùng BHYT  thấp 
hơn  tỷ  lệ  bệnh  nhân  đồng  chi  trả  50%  (bệnh 
nhân  trái  tuyến)  là  0,89  lần,  sự  khác  biệt  này 
không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Tỷ lệ bệnh 
nhân đồng chi trả 5% và được BHYT thanh toán 
hoàn toàn có khả năng chi trả chi phí cao hơn ở 
nhóm bệnh nhân trái tuyến lần lượt là: 1,87; 1,54 
lần,  sự  khác  biệt  này  cũng  không  có  ý  nghĩa 
thống kê (p >0,05). 
BÀN LUẬN 
Khả năng chi trả của bệnh nhân 
Qua khảo sát 400 người bệnh điều trị nội trú 
tại bệnh viện đa khoa Trà Vinh, kết quả ở bảng 5 
cho  thấy,  tỷ  lệ người  bệnh  có  khả năng  chi  trả 
ngay chiếm 58,5%. Có 24,8% người bệnh phải vay 
mượn  thêm một  phần,  11,0%  người  bệnh  phải 
vay mượn toàn bộ, 4,8% được người thân giúp đỡ 
và có 1,0% bệnh nhân phải bán tài sản để chi trả 
chi phí điều trị. Kết quả này thấp hơn nghiên cứu 
của  tác  giả  Lê Hùng Vương  năm  2010(9):  tỷ  lệ 
bệnh nhân có khả năng chi trả ngay chiếm 67,2%; 
thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Hồ Thanh 
Phong năm 2010(7): tỷ lệ bệnh nhân có khả năng 
chi trả ngay chiếm 61,5%, và cũng thấp hơn so với 
nghiên  cứu  của  tác  giả  Hồ  Hiền  Lương  năm 
2007(6): tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả ngay 
chiếm 64%. Điều này có  thể  thấy mức sống của 
người dân và điều kiện sống người dân tỉnh Trà 
Vinh còn gặp nhiều khó khăn.  
Chi phí y tế trung bình và tỷ trọng các loại 
chi phí 
Kết quả nghiên cứu ở bảng 6 cho  thấy,  tiền 
dành cho chi phí  trực  tiếp chiếm khoảng 11,0% 
tổng số tiền mà bệnh nhân phải chi trả trong một 
đợt điều trị nội trú. Tuy nhiên, chi phí gián tiếp 
và cơ hội  lại chiếm một  tỷ  trọng khá  lớn  trong 
tổng  chi  phí  điều  trị  89,0%.  Nghiên  cứu  này 
tương  đương  với  nghiên  cứu  của  tác  giả  Lê 
Hùng Vương  tại bệnh viện huyện Vũng Liêm‐ 
Vĩnh Long (chi phí trực tiếp chiếm 41%, chi phí 
gián tiếp và cơ hội chiếm 59%)(9). 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 368 
Cũng trong bảng 6 cho thấy, chi phí trực tiếp 
trung bình/đợt nằm viện/bệnh nhân có trung vị 
là 164.070 đồng, chi phí này thấp hơn 2,1 lần so 
với với nghiên cứu của tác giả Lê Hùng Vương: 
352.280 đồng(11) và thấp hơn 1,5 lần so với nghiên 
cứu  của  tác  giả Nguyễn Anh Quang  tại  trung 
tâm y  tế huyện Châu  Đức  – Bà Rịa Vũng Tàu 
năm 1999: 254.235 đồng(10). Có sự khác biệt này là 
do  tỷ  lệ bệnh nhân nhi  tại bệnh viện Trà Vinh 
luôn  chiếm một  tỷ  lệ  cao,  đồng  thời  xuất  viện 
cũng nhiều, hơn nữa đây  lại  là đối  tượng được 
miễn phí hoàn toàn. 
So sánh chi phí trực tiếp trung vị ở hai nhóm 
bệnh nhân có BHYT và không có BHYT (bảng 7) 
nhận thấy có sự khác biệt lớn về chi phí trực tiếp 
giữa  bệnh  nhân  BHYT:  124.000  đồng  và  bệnh 
nhân không BHYT là 750.250 đồng, sự khác biệt 
này có ý nghĩa thống kê (p <0,001). Kết quả này 
phù hợp với các nghiên cứu của các  tác giả Lê 
Hùng Vương năm 2010(9), Nguyễn Anh Quang 
năm  1999(10),  Đinh  Văn  Hiệp  năm  2010(5),  Hồ 
Hiền  Lương  năm  2008(6). Như  vậy  nếu  có  thẻ 
BHYT khi đi khám chữa bệnh thì bệnh nhân sẽ 
được chi trả một lượng chi phí khá lớn. 
Khi  xét  về  hoàn  cảnh  kinh  tế  giữa  các 
nhóm bệnh nhân với nhau  (bảng  7)  cho  thấy 
giữa các nhóm bệnh nhân có điều kiện kinh tế 
khác nhau có sự khác biệt trong việc chi trả chi 
phí điều trị đó là ở các hộ gia đình nghèo, cận 
nghèo trung vị chi phí cho một đợt điều trị nội 
trú  là  1.090.830  đồng  và  1.559.680  đồng  cao 
gấp 2,4 lần thu nhập bình quân/người/tháng ở 
hộ gia đình nghèo(4), trong khi đó ở các hộ có 
mức  sống  từ  trung  bình  trở  lên  luôn  có  khả 
năng  chi  trả  chi  phí  cao  hơn  ở  nhóm  bệnh 
nhân  có hoàn  cảnh khó khăn  (1.090.830  đồng 
so với 1.748.330 ngàn  đồng). Điều này  chứng 
tỏ hoàn cảnh gia đình đã không cho phép bệnh 
nhân nghèo, cận nghèo có điều kiện chi trả cho 
chi  phí  điều  trị,  trong  đó  đặc  biệt  là  chi  phí 
gián  tiếp  cho  việc  ăn  uống,  đi  lại, mua  vận 
dụng sinh hoạt 
Các yếu tố liên quan đến khả năng chi trả 
của bệnh nhân 
Mối  liên quan giữa đặc điểm kinh tế hộ gia 
đình tới khả năng chi trả 
Những bệnh nhân có hoàn cảnh khác nhau 
thì có khả năng chi trả khác nhau, ở những bệnh 
nhân có mức sống nghèo và cận nghèo thì tỷ lệ 
bệnh  nhân  có  khả  năng  chi  trả  là  giống  nhau, 
những bệnh nhân có mức sống từ trung bình trở 
lên có khả năng chi trả gấp 1,97 so với bệnh nhân 
nghèo và cận nghèo. 
Theo kết quả nghiên cứu về việc sử dụng dịch 
vụ chăm sóc sức khỏe ở 28  tỉnh nông  thôn năm 
2000‐2001(11), các  tác giả nhận  thấy khả năng chi 
trả của người nghèo đặc biệt hạn chế khi họ phải 
đi đến bệnh viện và ở cả ba miền ngày càng có 
nhiều người bệnh nghèo lâm vào cảnh nợ nần vì 
phải chi quá nhiều cho việc chữa bệnh, thậm chí 
nhiều người có thẻ BHYT người nghèo khi bị ốm 
mà cũng không đi bệnh viện vì không có tiền để 
đi lại, chi ăn ở cho người đi theo chăm sóc. Điều 
đó cho thấy rằng các nhóm thu nhập thấp thường 
có xu hướng trì hoãng sử dụng dịch vụ sức khỏe 
cho tới khi bệnh tật trở nên nặng, với ý định tránh 
chi tiền, nhưng việc trì hoãn này thường chỉ làm 
tăng các chi phí cần thiết. Kết quả của nghiên cứu 
này  cho  thấy  ở bệnh nhân nghèo và  cận nghèo 
khả năng chi trả chi phí điều trị còn quá thấp chỉ 
chiếm 37,3% đối với bệnh nhân nghèo và 37,5% 
đối  với  bệnh  nhân  cận  nghèo.  Trong  khi  đó  ở 
bệnh nhân có mức sống từ trung bình trở lên có 
khả năng chi trả tới 70%. 
Mối  liên quan giữa  tình  trạng bệnh  tới khả 
năng chi trả 
Những  bệnh  nhân  chuyển  từ  bệnh  viện 
tuyến dưới  lên và những bệnh nhân đến khám 
và nhập viện trực tiếp tại bệnh viện đa khoa Trà 
Vinh có khả năng chi trả cao hơn 1,03 và 1,35 lần 
so với những bệnh nhân phải cấp cứu. Điều này 
là phù hợp bởi mức độ bệnh càng nặng thì thời 
gian nằm điều trị càng dài, sử dụng nhiều dịch 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  369
vụ kỹ thuật cao hơn đẫn đến chi phí trực tiếp lẫn 
gián tiếp tăng lên. 
Mối  liên  quan  giữa việc  sử dụng  thẻ BHYT 
với khả năng chi trả 
Bảng 7 cho  thấy ở những bệnh nhân có  thẻ 
BHYT  chi  trả  cho  chi  phí  KCB  bình  quân  là 
124.000 đồng  trong khi đó  ở những bệnh nhân 
không có thẻ BHYT phải chi trả cho chi phí KCB 
tới 750.250 đồng gấp 6  lần so với bệnh nhân có 
thẻ  BHYT.  Chính  nhờ  BHYT  đã  giảm  bớt  rất 
nhiều chi phí điều trị trực tiếp cho người bệnh, 
đây  là tính ưu việt của chế BHYT nước ta. Nếu 
không có BHYT  tổng số chi phí  (trực  tiếp, gián 
tiếp  và  cơ  hội)  của  người  bệnh  trong một  đợt 
điều trị nội trú là 1.995.100 đồng (Bảng 7), là một 
số tiền không nhỏ đối với những bệnh nhân có 
hoàn cảnh khó khăn.  
Tuy nhiên lại chưa thấy được mối liên quan 
giữa việc có sử dụng  thẻ BHYT hay không với 
khả năng chi trả (Bảng 12). Điều này cho thấy ở 
những bệnh nhân không có BHYT khi đi điều trị 
tại bệnh viện đa khoa Trà Vinh đã có sự chuẩn bị 
sẵn  tiền  cho  một  đợt  điều  trị.  Một  phần  do 
nghiên  cứu  đã  loại  những  bệnh  nhân  có  tiên 
lượng  xấu về  sức khỏe như phải mổ  lại nhiều 
lần, bệnh xin về do bệnh nặng không chữa được 
đã  ảnh hưởng  đến kết quả nghiên  cứu,  đây  là 
hạn chế của đề tài. Mặt khác do chi phí KCB tại 
bệnh  viện Trà Vinh  chỉ  tăng  nhẹ  (53%)  so  với 
thông tư 04 của BHYT(8) nên đã không tác động 
mạnh  tới nhóm bệnh nhân không có  thẻ BHYT 
đây là một điều đáng mừng cho người dân Trà 
Vinh.  Tuy  nhiên  nếu  không  tham  gia  BHYT 
ngay từ bây giờ thì chỉ trong thời gian ngắn nữa 
giá  viện  phí  sẽ  tăng  dần  theo mức  sống  của 
người  dân  thì  đây  chính  là  những  đối  tượng 
phải chịu gánh nặng nhiều nhất  từ việc chi  trả 
chi phí điều trị.  
Ở những bệnh nhân có BHYT nhưng lại điều 
trị trái tuyến, tức không qua cơ sở đăng ký KCB 
BHYT ban đầu lại có khả năng chi trả chi phí cao 
hơn  ở  những  bệnh  nhân  đi  đúng  tuyến.  Điều 
này cho thấy ở những bệnh nhân đi trái tuyến đã 
có sự chuẩn bị về mặt tài chính trước.  
KẾT LUẬN 
Trong một đợt điều trị nội trú tại bệnh viện 
đa khoa Trà Vinh bình quân mỗi bệnh nhân tiêu 
tốn  hết  1.489.620  đồng,  trong  đó  chi  phí  trực 
tiếp/bệnh nhân/đợt điều trị  là 164.070 đồng, chi 
phí gián  tiếp/bệnh nhân/đợt  điều  trị  là  800.000 
đồng,  chi phí  cơ  hội/bệnh nhân/đợt  điều  trị  là 
300.000 đồng.  
Những  bệnh  nhân  không  có  thẻ  BHYT  đã 
phải  tiêu  tốn cho chi phí KCB gấp 6  lần so với 
những bệnh nhân có thẻ BHYT.  
Tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả chi phí y 
tế là 58,5%, bệnh nhân phải vay mượn một phần 
để chi trả chiếm 24,8%, vay mượn toàn bộ chiếm 
11,0%, được người thân giúp đỡ chiếm 4,8% và 
bán tài sản để chi trả 1,0%. 
Có mỗi  liên  quan  giữa  tình  trạng  bệnh  và 
hoàn cảnh kinh  tế hộ gia đình với khả năng chi 
trả. Tuy nhiên lại chưa ghi nhận có mối liên quan 
giữa có BHYT hay không tới khả năng chi trả. 
KIẾN NGHỊ 
Tăng  cường  tuyên  truyền  giáo  dục  ý  thức 
của người dân  trong việc  tham gia mua BHYT 
để huy động nguồn lực của nhân dân, huy động 
nguồn lực của những người có khả năng chi trả 
giúp cho người không có khả năng chi trả. 
Cần nâng cao năng lực mạng lưới y tế cơ sở, 
đáp ứng các nhu cầu khám chữa bệnh của người 
dân ngay tại địa bàn cư trú nhằm góp phần giảm 
sự quá tải ở bệnh viện tuyến trên, mặt khác giúp 
đỡ người bệnh giảm bớt các chi phí nằm viện do 
phải đi xa. 
Bệnh viện cần đề xuất với cơ quan Bảo hiểm 
xã hội tỉnh mở rộng thêm diện thanh toán BHYT 
vào phần chi phí gián tiếp đối với bệnh nhân nội 
trú như hỗ trợ một phần chi phí đi lại, ăn uống 
nhằm giảm một phần khó khăn khi bệnh nhân 
phải nằm viện. 
Để đảm bảo mặt bằng cho các đối tượng chi 
trả  trong  nhân  dân,  cần  có  những  nghiên  cứu 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 370 
sâu hơn ở các đối tượng nghèo, cận nghèo để từ 
đó có được mô hình chi trả phí điều trị theo khả 
năng chi trả của người bệnh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. An ninh  thủ đô  (2010). Chi phí y  tế ngày càng đắt đỏ. http: 
//www.anninhthudo.vn/Xa‐hoi/Chi‐phi‐cho‐y‐te‐ngay‐cang‐
dat‐do/386904.antd. Truy cập ngày 4/5/2013. 
2. Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Trà Vinh (2013). Báo cáo thống kê 
bệnh viện 6 tháng đầu năm 2013. Trà Vinh. Tr. 1‐31. 
3. Bộ Lao Động‐Thương Binh Và Xã Hội (2013). Quyết định số 
749/QĐ‐LĐTBXH ngày 13/05/2013 về việc: ʺphê duyệt kết quả 
điều tra. rà soát hộ nghèo. hộ cận nghèo năm 2012. Hà Nội. 
Tr. 1‐2. 
4. Chính phủ (2011). Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 
09/2011/QĐ‐TTg  ngày  30/01/2011  về  việc  ban  hành  chuẩn 
nghèo. hộ  cận nghèo áp dụng  cho giai  đoạn 2011‐2015. Hà 
Nội. Tr. 2‐6. 
5. Đinh Văn Hiệp (2010). Nghiên cứu tình hình chi trả trong quá 
trình điều trị của bệnh nhân nội trú tại khoa ngoại Bệnh viện 
Đà Nẵng năm 2009. Luận án tốt nghiệp chuyên khoa cấp II. 
Đại học Y dược Huế. Tr. 1‐90. 
6. Hồ Hiền Lương  (2008). Nghiên cứu chi phí của người bệnh 
điều trị tại khoa Ngoại Bệnh viện Đà Nẵng năm 2007. Luận 
án chuyên khoa cấp II. Đại học Y dược Huế. Tr. 1‐101. 
7. Hồ  Thanh  Phong,  Võ  Văn  Thắng  (2011). Nghiên  cứu  khả 
năng chi trả và sự hài lòng của người bệnh có bảo hiểm y tế 
điều trị tại khoa Ngoại ‐ Bệnh viện đa khoa Tỉnh Đồng Nai. Y 
học thực hành. 7 (774) 117‐122. 
8. Hội  đồng  nhân  dân  Trà  Vinh  (2012).  Nghị  quyết  số 
13/2012/NQ‐HĐND ngày 19/07/2012 ʺVề việc phê duyệt mức 
thu một  số dịch vụ khám bệnh.  chữa bệnh  trong  các  cơ  sở 
khám bệnh. chữa bệnh của Nhà nước  trên địa bàn  tỉnh Trà 
Vinh. Trà Vinh. Tr. 1‐3. 
9. Lê Hùng  Vương  (2011). Nghiên  cứu  khả  năng  chi  trả  chi 
khám chữa bệnh của bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện đa khoa 
Huyện  Vũng  Liêm  Tỉnh  Vĩnh  Long  năm  2010.  Luận  án 
chuyên khoa cấp II. Đại học Y dược Huế. Tr. 1‐90. 
10. Nguyễn Anh Quang (1999). Xác định chi phí bình quân một 
bệnh  nhân  trong  đợt  điều  trị  nội  trú  tại  Trung  Tâm  Y  Tế 
Huyện Châu Đức. Luận văn  tốt nghiệp  chuyên khoa  cấp  I 
YTCC. Đại học Y dược Tp. HCM. Tr. 1‐70. 
11. Nguyễn Văn Tập (2001). Nghiên cứu nhu cầu. khả năng tiếp 
cận và sử dụng dịch vụ y tế của người cao tuổi tại 28 xã nông 
thôn trong 2 năm 2000‐2001. Tạp chí Y học thực hành. 3.16.45‐
56. 
Ngày nhận bài báo:       23/5/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:   16/6/2014 
Ngày bài báo được đăng:     14/11/2014 

File đính kèm:

  • pdfkha_nang_chi_tra_chi_phi_cua_benh_nhan_noi_tru_trong_mot_dot.pdf