Kết quả và một số yếu tố ảnh hưởng trong điều trị thiếu máu chi cấp tính do tắc mạch tại Bệnh viện Việt Đức

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị bệnh thiếu máu chi cấp tính do tắc động mạch tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.

Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang trên 67 bệnh nhân với 76 chi bệnh thiếu máu cấp tính do tắc động mạch tại Bệnh viện Việt Đức được điều trị bằng phẫu thuật.

Kết quả: Đa số tắc mạch chi dưới (85,53%), chi trên (14,47%). Kết quả sớm (sau mổ 7 ngày): bảo tồn chi 75%, cắt cụt thì đầu 15,79%, cắt cụt thì hai 6,58%. Không có trường hợp nào tắc mạch chi trên phải cắt cụt. Có liên quan giữa mức độ thiếu máu, thời gian thiếu máu, vị trí tắc động mạch với kết quả sớm sau phẫu thuật (với p < 0,05).="" kết="" luận:="" tỷ="" lệ="" cắt="" cụt="" còn="" cao.="" mức="" độ="" thiếu="" máu,="" thời="" gian="" thiếu="" máu,="" vị="" trí="" tắc="" động="" mạch="" là="" các="" yếu="" tố="" tiên="" lượng="">

pdf 6 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả và một số yếu tố ảnh hưởng trong điều trị thiếu máu chi cấp tính do tắc mạch tại Bệnh viện Việt Đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả và một số yếu tố ảnh hưởng trong điều trị thiếu máu chi cấp tính do tắc mạch tại Bệnh viện Việt Đức

Kết quả và một số yếu tố ảnh hưởng trong điều trị thiếu máu chi cấp tính do tắc mạch tại Bệnh viện Việt Đức
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.20176
Kết quả và một số yếu tố ảnh hưởng trong điều 
trị thiếu máu chi cấp tính do tắc mạch tại Bệnh 
viện Việt Đức
Đoàn Quốc Hưng*, Vũ Hải Trung**
Trường Đại học Y Hà Nội – Bệnh viện Việt Đức*
 Bệnh viện Thanh Nhàn**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều 
trị và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị 
bệnh thiếu máu chi cấp tính do tắc động mạch tại 
Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt 
ngang trên 67 bệnh nhân với 76 chi bệnh thiếu máu 
cấp tính do tắc động mạch tại Bệnh viện Việt Đức 
được điều trị bằng phẫu thuật.
Kết quả: Đa số tắc mạch chi dưới (85,53%), chi 
trên (14,47%). Kết quả sớm (sau mổ 7 ngày): bảo 
tồn chi 75%, cắt cụt thì đầu 15,79%, cắt cụt thì hai 
6,58%. Không có trường hợp nào tắc mạch chi trên 
phải cắt cụt. Có liên quan giữa mức độ thiếu máu, 
thời gian thiếu máu, vị trí tắc động mạch với kết quả 
sớm sau phẫu thuật (với p < 0,05).
Kết luận: Tỷ lệ cắt cụt còn cao. Mức độ thiếu 
máu, thời gian thiếu máu, vị trí tắc động mạch là các 
yếu tố tiên lượng chính.
Từ khóa: Thiếu máu chi cấp, yếu tố ảnh hưởng.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thiếu máu chi cấp tính là một cấp cứu nội - 
ngoại khoa mạch máu, đã được biết đến trong y văn 
từ hàng trăm năm nay, đòi hỏi phải nhập viện khẩn 
trương, chẩn đoán nhanh và điều trị kịp thời. Thay 
đổi lớn trong điều trị bệnh thiếu máu cấp tính ở chi 
xảy ra sau sự ra đời của kỹ thuật lấy cục huyết khối 
bằng catheter có bóng Fogarty vào năm 1963[1]. 
Cùng với các tiến bộ của y học nói chung và phẫu 
thuật mạch máu nói riêng, việc điều trị phẫu thuật 
các trường hợp tắc động mạch chi cấp tính đã trở 
nên đơn giản hơn rất nhiều, là nhân tố quyết định 
không chỉ đến sự sống còn của chi mà còn cả tính 
mạng bệnh nhân. Tuy nhiên tỷ lệ tử cắt cụt sau phẫu 
thuật vẫn còn cao (10-25%) theo một số thống kê. 
Tại Bệnh viện Việt Đức trong những năm gần đây, 
trong khi cấp cứu chấn thương - vết thương mạch 
máu ngoại vi (chiếm 2% cấp cứu ngoại chung) 
có kết quả điều trị tiến bộ [2] thì số lượng bệnh 
nhân thiếu máu chi cấp tính do tắc động mạch có 
xu hướng ngày càng nhiều, nguyên nhân đa dạng 
[3]. Để đánh giá tổng thể tình hình thiếu máu chi 
cấp tính do bệnh lý tại Bệnh viện Việt Đức, chúng 
tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá kết 
quả và nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến kết 
quả phẫu thuật thiếu máu chi cấp tính do tắc động 
mạch tại Bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2014 - 2015.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 7
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Gồm tất cả các bệnh nhân (BN) được chẩn đoán 
bệnh thiếu máu chi (chi trên, chi dưới) cấp tính do 
tắc động mạch được điều trị phẫu thuật tại Bệnh 
viện Hữu Nghị Việt Đức từ 1/2014 đến 12/2015. 
Không giới hạn tuổi, giới, nghề nghiệp. Hồ sơ bệnh 
án đầy đủ các chỉ số cần cho nghiên cứu. Thiết kế 
nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang. Sử dụng cỡ 
mẫu thuận tiện. Tất cả bệnh nhân được nghiên cứu 
theo một mẫu hồ sơ thống nhất. Kết quả được thu 
nhận trong vòng 7 ngày sau mổ. Số liệu nghiên cứu 
được mã hóa và xử lý trên máy tính bằng phần mềm 
SPSS 18.0. 
Bảng 1. Kết quả sớm sau mổ (n = 76 chi)
Kết quả sớm Số chi Tỷ lệ %
Bảo tồn chi 57 75
Cắt cụt thì 1 12 15,79
Cắt cụt thì 2 5 6,58
Tử vong 0 0
Xin về 2 2,63
Bảng 2. Kết quả sớm sau mổ theo vị trí tắc mạch chi trên hay chi dưới (n = 76)
 Kết quả
Vị trí
Bảo tồn chi Cắt cụt thì 1 Cắt cụt thì 2 Tử vong Xin về
Chi trên 11 (14,47%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%)
Chi dưới 46 (60,53%) 12 (15,79%) 5 (6,58%) 0 (0%) 2 (0%)
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ 1/2014 đến 12/2015, tại Bệnh viện Hữu 
Nghị Việt Đức, có 67 BN (n = 67) với 76 chi bệnh 
thiếu máu cấp tính chi do tắc động mạch đủ tiêu 
chuẩn nghiên cứu.
Phương pháp mổ đã áp dụng
Có 64 chi trên tổng số 76 chi (84,21%) đã được 
tái lưu thông tuần hoàn, trong đó lấy máu cục kèm 
theo mở cân chiếm 42,11%, chỉ có 3 trường hợp 
lấy máu cục kết hợp với bắc cầu. Cắt cụt thì đầu 12 
trường hợp (15,79%).
Kết quả sớm sau phẫu thuật
Tất cả các trường hợp tắc mạch chi trên đều bảo 
tồn được chi. Không có trường hợp tử vong. Có 
2 trường hợp xin về do bệnh nội khoa kèm theo. 
Tỷ lệ cắt cụt khi vị trí tắc là động mạch chậu, động 
mạch đùi là cao nhất, tiếp đó là động mạch khoeo 
(25%). Không gặp trường hợp nào cắt cụt khi tắc 
mạch chi trên.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sớm điều 
trị phẫu thuật
Vị trí tắc mạch
Tắc mạch ở chi dưới chiếm đa số với tỉ lệ 85,53%, 
chi trên chiếm 14,47%.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.20178
Có 8 vị trí tắc khác nhau trên siêu âm Doppler, 
trong đó tắc động mạch đùi chiếm tỷ lệ cao nhất 
39,47% (30 chi), tắc động mạch chậu chiếm 22,37% 
(17 chi). Không có trường hợp nào ghi nhận tắc 
động mạch nách, có 1 trường hợp tắc động mạch 
dưới đòn (1,32%).
Bảng 3. Liên quan giữa kết quả sớm sau phẫu thuật với vị trí tắc động mạch chi trên và chi dưới trên siêu âm 
Doppler (đã loại trừ 2 trường hợp xin về) (n=74)
 Kết quả
Vị trí
Bảo tồn chi Cắt cụt p
Chi trên 11(14,9%) 0(0%)
p = 0,044
Chi dưới 46(62,1%) 17(23,0%)
Trong nghiên cứu này, khi tắc mạch chi trên 
thì tỉ lệ bảo tồn chi tới 100%. Kết quả p = 0,044 
cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 
kết quả sớm phẫu thuật giữa nhóm chi trên và 
chi dưới.
Giai đoạn lâm sàng thiếu máu chi cấp tính
Bảng 4. Giai đoạn lâm sàng thiếu máu chi cấp tính (n = 76)
Giai đoạn lâm sàng thiếu máu chi cấp tính Số chi (n = 76) Tỷ lệ %
IIa: Chi bị đe dọa (ranh giới) 15 19,74%
IIb: Chi bị đe dọa (ngay lập tức) 49 64,47%
III: Không hồi phục 12 15,79%
Bảng 5. Liên quan giữa kết quả sớm sau phẫu thuật với mức độ thiếu máu chi trên lâm sàng (đã loại 2 trường hợp 
nặng xin về không đánh giá) (n=74)
 Kết quả
Giai đoạn
Bảo tồn chi
Cắt cụt
thì 1 + thì 2
p
IIa 15(20,27%) 0(0%)
p = 0,00 (< 0,05)IIb 42(56,76%) 5(6,76%)
III 0(0%) 12(16,21%)
Tất cả các trường hợp thiếu máu giai đoạn III 
phải cắt cụt, trong khi đó nếu chi thiếu máu giai 
đoạn IIa thì tỷ lệ giữ được chi là 100%. Trong nhóm 
chi thiếu máu giai đoạn IIb, tỷ lệ bảo tồn được chi 
cũng rất cao (có 42 chi bảo tồn trong tổng số 47 chi 
thiếu máu giai đoạn IIb). Có liên quan một cách 
chặt chẽ giữa kết quả sớm sau mổ với mức độ thiếu 
máu chi trên lâm sàng (p < 0,05).
Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên tới 
khi được phẫu thuật
Trong tổng số 76 chi chẩn đoán thiếu máu cấp 
tính do tắc động mạch, số chi có thời gian xuất 
hiện triệu chứng đến khi phẫu thuật trên 24 giờ 
chiếm tỷ lệ cao nhất (60,53%), chỉ có 1 chi có thời 
gian thiếu máu dưới 6 giờ (chiếm 1,31%). Thời 
gian thiếu máu trung bình là 2,29 ± 2,06 ngày, 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 9
ngắn nhất là 6 giờ, dài nhất là 208 giờ (6,67 ngày). 
Bảng 6. Liên quan giữa kết quả sớm sau phẫu thuật với 
thời gian thiếu máu (n = 74)
Thời gian thiếu 
máu
Bảo tồn 
chi
Cắt cụt 
thì 1 và 
thì 2
p
< 24 giờ (n=28)
25 
(33,8%)
3 (4,1%)
p = 0,044
≥ 24 giờ (n=46)
32 
(43,2%)
14 
(18,9%)
Tỷ lệ bảo tồn chi ở nhóm bệnh nhân đến sớm 
trước 24 giờ cao hơn hẳn so với nhóm bệnh nhân 
đến muộn sau 24 giờ. Sự khác biệt này có ý nghĩa 
thống kê với p = 0,044 (p < 0,05). Nếu thời gian 
thiếu máu trước 6 giờ thì không có trường hợp nào 
phải cắt cụt thì đầu. Đa số các trường hợp cắt cụt 
thì đầu có thời gian thiếu máu trên 24 giờ (10 trong 
tổng số 12 trường hợp).
BÀN LUẬN
Kết quả sớm điều trị phẫu thuật
Trường hợp bảo tồn chi
Trong tổng số 76 chi được chẩn đoán thiếu máu 
cấp tính do tắc động mạch, 57 chi được bảo tồn 
chiếm tỷ lệ 75%. Đây là các trường hợp thiếu máu 
giai đoạn sớm, thời gian thiếu máu ngắn. Kết quả 
này tương đồng với kết quả các nghiên cứu khác, 
nghiên cứu của Đặng Hanh Sơn tỷ lệ bảo tồn chi là 
61,36%[3], nghiên cứu của tác giả Đỗ Kim Quế, với 
thời gian thiếu máu dưới 12 giờ thì tỷ lệ bảo tồn chi 
là 96,7%; với thời gian thiếu máu trên 24 giờ thì tỷ 
lệ này giảm còn 51%[4]. Nghiên cứu của Ilic M và 
cộng sự, tỷ lệ bảo tồn chi là 77,7%[5].
Trường hợp không bảo tồn được chi
Trong tổng số 67 BN với 76 chi nghiên cứu, có 
17 trường hợp phải cắt bỏ một phần chi (22,35%), 
trong đó 12 trường hợp (15,79%) cắt theo dự kiến 
trước mổ, 5 trường hợp cắt cụt thì hai (6,58%) do 
tình trạng thiếu máu không cải thiện sau mổ lấy 
máu cục. Trong nghiên cứu của Đặng Hanh Sơn, 
tỷ lệ cắt bỏ một phần chi là 34,1% trong đó 31,82% 
trường hợp cắt theo dự kiến trước mổ, chỉ 1 trường 
hợp cắt cụt chi thì hai do tình trạng thiếu máu chi 
không cải thiện sau mổ lấy máu cục[3]. Nghiên cứu của 
Đỗ Kim Quế, tỷ lệ cắt cụt chiếm 11,6% [4]. Nghiên 
cứu của Currie IS và cộng sự năm 2007 tỷ lệ cắt 
cụt là 21,6%[6], của tác giả Ilic M là 10.3%[5]. Cắt 
bỏ phần chi hoại tử có tác dụng tránh biến chứng 
nhiễm trùng nhiễm độc khi các sản phẩm sinh ra do 
quá trình chuyển hóa yếm khí trong thời gian thiếu 
máu theo đường tĩnh mạch về tim và đi khắp cơ thể.
Các trường hợp tử vong hoặc xin về
Trong nghiên cứu của chúng tôi không có 
trường hợp nào tử vong trong thời gian nằm viện. 
Tuy nhiên có 2 trường hợp nặng xin về, chiếm tỷ 
lệ 2,63% . Tỷ lệ tử vong và xin về của Đặng Hanh 
Sơn là 4,55%[3]. Tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu của 
Đỗ Kim Quế là 15,9%[4]. Tỷ lệ tử vong trong nghiên 
cứu của Ilic M 12% [5]. Cũng theo các tác giả trên 
thế giới, tỷ lệ tử vong có liên quan đến các bệnh 
nội khoa kèm theo: suy tim, nhồi máu cơ tim, loạn 
nhịp, tai biến mạch não, đái tháo đường, cao huyết 
áp, ung thư Điều này lý giải vì sao có sự khác biệt 
về kết quả nghiên cứu giữa các tác giả.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị
Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng đến khi 
phẫu thuật
Có đến 60,53% các trường hợp đến muộn sau 
24 giờ. Nghiên cứu của tác giả Đỗ Kim Quế tại 
Bệnh viện Thống Nhất, số trường hợp đến muộn 
sau 24 giờ cũng chiếm tới 57,1%[4].
Có sự liên quan giữa thời gian xuất hiện triệu 
chứng đến khi bệnh nhân được phẫu thuật với kết 
quả điều trị với p = 0,044 (p < 0,05). Tỷ lệ bệnh 
nhân phải cắt cụt nếu đến trước 24 giờ là 4,1%, nếu 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.201710
sau 24 giờ là 18,9%. Nghiên cứu của Bates GJ và 
cộng sự, 75% số bệnh nhân thiếu máu dưới 12 giờ 
cho kết quả tốt, ngược lại tỷ lệ này chỉ là 37% khi 
thời gian thiếu máu trên 12 giờ[7]. Tác giả Đỗ Kim 
Quế nhận thấy nếu bệnh nhân được mổ dưới 12 giờ 
tỷ lệ tử vong 3,5%, tỷ lệ chi được bảo tồn là 96,6%. 
Nếu bệnh nhân được mổ sau 24 giờ tỷ lệ tương ứng 
là 19,6% và 51% [4]. Nghiên cứu của tác giả Đặng 
Hanh Sơn năm 2001 cho kết quả nếu bệnh nhân 
đến trước 12 giờ không có trường hợp nào phải cắt 
cụt (0%), nếu sau 12 giờ cắt cụt 43,6%[3].
Mức độ thiếu máu chi trên lâm sàng
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự liên 
quan giữa kết quả sớm sau phẫu thuật với mức độ 
thiếu máu chi trên lâm sàng (p = 0,00). Ở nhóm 
thiếu máu giai đoạn IIa (nhóm không có triệu 
chứng thần kinh hoặc giảm cảm giác rất nhẹ) 
không có bệnh nhân nào phải cắt cụt chi. Trong 
khi đó, tỷ lệ cắt cụt của nhóm bệnh nhân thiếu máu 
giai đoạn IIb (có rối loạn cảm giác nhiều, yếu cơ) 
trên tổng số chi là 6,76%, tỷ lệ cắt cụt chi thiếu máu 
giai đoạn III (có dấu hiệu hoại tử, cứng khớp) trên 
tổng số chi là 16,21%. Rutherford và cộng sự chỉ 
ra rằng khi chi thiếu máu giai đoạn III chỉ định cắt 
cụt chi là bắt buộc, việc tái lưu thông tuần hoàn là 
vô nghĩa [8]. Nghiên cứu của Currie IS (2007) chỉ 
ra có sự tương quan chặt chẽ giữa mất cảm giác (p 
= 0.003) và mất vận động (p = 0,001) với tỷ lệ cắt 
cụt [6]. Nghiên cứu của Đặng Hanh Sơn chỉ ra nếu 
có rối loạn cảm giác, tỷ lệ cắt cụt lên tới 42.3%. Nếu 
mất vận động tỷ lệ này là 68.5% [3]. Khi một phần 
chi bị hoại tử phải cắt cụt để tránh huyết khối tĩnh 
mạch lan rộng, tắc mạch phổi, nhiễm trùng nhiễm 
độc toàn thân.
Vị trí tắc
Đa số các trường hợp tắc mạch ở chi dưới. Nghiên 
cứu của chúng tôi cho thấy có đến 65 trường hợp 
tắc mạch ở chi dưới chiếm 85,53%. Tắc mạch chi 
trên cấp tính chỉ chiếm 14,47%. Nghiên cứu của 
Đỗ Kim Quế tại Bệnh viện Thống Nhất, vị trí tắc ở 
chi dưới chiếm 83,64%, vị trí tắc mạch ở chi trên chỉ 
chiếm 16,36%[4].
Có sự liên quan giữa kết quả điều trị sớm sau 
phẫu thuật với vị trí tắc động mạch là ở chi trên hay 
chi dưới (với p = 0,044). Khi thiếu máu cấp tính xảy 
ra ở chi trên, không có trường hợp nào phải cắt cụt, 
trong khi đó có đến 23% trường hợp phải cắt cụt 
chi khi bệnh nhân thiếu máu cấp tính ở chi dưới. 
Trong tổng số 17 chi cắt cụt, có 9 trường hợp do tắc 
động mạch đùi, 5 trường hợp tắc động mạch chậu, 
2 trường hợp tắc động mạch khoeo, 1 trường hợp 
tắc chạc 3 chủ chậu. Tỷ lệ cắt cụt chi ở từng vị trí 
tắc cũng rất khác biệt, trong đó tắc động mạch đùi, 
động mạch chậu là cao nhất. Nếu bị tắc ở những 
vị trí này thì nguy cơ bị cắt cụt sẽ rất cao. So sánh 
với kết quả nghiên cứu của tác giả Đặng Hanh Sơn, 
trong 15 trường hợp cắt cụt, 2 trường hợp tắc tại 
động mạch chủ - chậu, 8 trường hợp tắc tại động 
mạch đùi chung, 2 trường hợp tắc tại động mạch 
đùi nông, 4 trường hợp tắc động mạch khoeo, 1 
trường hợp tắc động mạch cánh tay. Tác giả cũng 
chỉ ra, động mạch chủ - chậu, động mạch đùi nông, 
động mạch cánh tay nếu bị tắc thì nguy cơ cắt cụt 
sẽ cao[3].
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 67 bệnh nhân với 76 chi thiếu 
máu cấp tính do tắc động mạch tại Bệnh viện Hữu 
Nghị Việt Đức giai đoạn 2014 - 2015 chúng tôi 
nhận thấy: đa số tắc mạch chi dưới (85,53%), chi 
trên (14,47%). Kết quả điều trị sớm sau 7 ngày phẫu 
thuật: bảo tồn chi 75%, cắt cụt thì đầu 15,79%, cắt 
cụt thì hai 6,58%. Không có trường hợp nào tắc 
mạch chi trên phải cắt cụt. Mức độ thiếu máu chi 
trên lâm sàng, thời gian thiếu máu chi, vị trí tắc động 
mạch là các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng bảo tồn 
chi của bệnh nhân.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 11
SUMMARY
 Research objectives: Evalution of treatment and prognostic factors for amputation in patients 
presenting with acute extremities ischemia at Viet Duc Hospital.
Method: Cross–sectional descriptive retrospective study on 67 patients (76 extremities) with acute 
extremities ischemia have been treated by surgery at Viet Duc hospital.
Results: The majority was occlusion of lower limb artery (85.53%), upper limb (14.47%). Early results 
(7 days after surgery) were: 75% limb salvage, first amputation 15,79%, second amputation 6,58%. No 
amputation for upper limb. There were correlation betwwen the early results after surgery and clinical 
categories of acute limb ischemia, ischemic duration, location of occlusion (p <0.05). 
Conclusions: The rate of amputation remains high. Clinical categories of acute limb ischemia, ischemic 
duration, location of occlusion were the key prognostic factors.
Keywords: Acute ischemic limb, treatment, prognostic factors.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. T. J. Fogarty, J. J. Cranley, R. J. Krause et al (1963). A method for extraction of arterial emboli and 
thrombi. Surg Gynecol Obstet, 116, 241-244.
2. Nguyễn Hữu Ước, Chế Đình Nghĩa, Đoàn Quốc Hưng và cộng sự (2007). Đánh giá tình hình cấp 
cứu vết thương - chấn thương mạch máu ngoại vi tại Bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2004 - 2006. Tạp chí Y 
học Việt Nam, 4, 12-19.
3. Đặng Hanh Sơn (2001). Chẩn đoán và thái độ xử trí nghẽn động mạch ngoại vi cấp tính, Trường Đại học 
Y Hà Nội.
4. Đỗ Kim Quế (2005). Các yếu tố tiên lượng tắc động mạch ngoại biên cấp tính. Tạp chí Y học Việt Nam, 
Số chuyên đề tháng 1, 56-61.
5. M. Ilic, L. Davidovic, S. Lotina et al (2000). [Arterial embolisms of the lower extremities]. Srp Arh 
Celok Lek, 128(7-8), 234-240.
6. I. S. Currie, S. J. Wakelin, A. J. Lee et al (2007). Plasma creatine kinase indicates major amputation or 
limb preservation in acute lower limb ischemia. J Vasc Surg, 45(4), 733-739.
7. G. J. Bates và A. R. Askew (1984). Arterial embolectomy: a review of 100 cases. Aust N Z J Surg, 54(2), 
137-140.
8. R. B. Rutherford, J. D. Baker, C. Ernst et al (1997). Recommended standards for reports dealing with 
lower extremity ischemia: revised version. J Vasc Surg, 26(3), 517-538.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_va_mot_so_yeu_to_anh_huong_trong_dieu_tri_thieu_mau.pdf