Kết quả ứng dụng nội soi trong chẩn đoán và điều trị 6 bệnh nhân rách chóp xoay tại bệnh viện 175

Mở đầu: Rách chóp xoay là tổn thương hay gặp nhất trong các bệnh lý vùng khớp vai,

nhất là nữ giới lớn tuổi. Nội soi khớp giúp chẩn đoán rõ ràng và chọn lọc kỹ thuật điều

trị những tổn thương này.

Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng nội soi khớp vai trong chẩn đoán và điều trị

rách chóp xoay.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 06 BN (4 nữ, 2 nam tuổi từ 49

tới 54) nội soi khớp vai tại khoa CTCH Bệnh Viện 175 từ tháng 02/2010 đến 8/2010.

Kết quả: 100% BN không có biến chứng trong và sau mổ. 02 BN rách chóp xoay

theo dõi 15 tháng và 10 tháng sau mổ đạt kết quả tốt theo thang điểm Constant, tầm

vận động phục hồi hoàn toàn, sức cơ cải thiện rõ rệt so với trước mổ, hết đau. Còn lại

04BN có kết quả trung bình.

Kết luận: Nội soi điều trị tổn thương khớp vai ít đau sau mổ, thời gian nằm viện ngắn,

ít nguy cơ biến chứng, BN phục hồi sớm sau mổ. Tầm vận động và chức năng khớp vai

phục hồi trong thời gian ngắn

 

pdf 5 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả ứng dụng nội soi trong chẩn đoán và điều trị 6 bệnh nhân rách chóp xoay tại bệnh viện 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả ứng dụng nội soi trong chẩn đoán và điều trị 6 bệnh nhân rách chóp xoay tại bệnh viện 175

Kết quả ứng dụng nội soi trong chẩn đoán và điều trị 6 bệnh nhân rách chóp xoay tại bệnh viện 175
71
Phản biện khoa học: TS. Trần Trung Dũng
Phan Đình Mừng
Địa chỉ nơi nghiên cứu: 
Khoa chấn thương chỉnh 
hình Bệnh Viện 175, 
số 786, nguyễn kiệm, 
phường 3 Gị Vấp, 
TP.HCM
Phan Dinh Mung
KẾT QUẢ ỨNG DụNG NỘI SOI TRONG CHẨN 
ĐỐN VÀ ĐIỀU TRỊ 6 BN RÁCH CHĨP XOAY TẠI 
BỆNH VIỆN 175
RESULTS OF SHOULDER ARTHROSCOPY APPLICATION IN 
DIAGNOSIS AND TREATMENT 06 PATIENTS ROTATOR CUFF TEAR AT 
THE THE MILITARY HOSPITAL 175
SUMMARY
Background: Rotator cuff tears were popular injured among pathologic shoulder, especially 
in old female. Arthroscopic shoulder allows the surgeon to make diagnosis clearly and 
apply techniques for treatment of shoulder lesions. 
Objective: Report of results of shoulder arthroscopy application in diagnosis and treatment 
of rotator cuff tears.
Materials and methods: Performed a prospective cohort study of 06 patients (4 female, 2 
male; ranging from 49 to 54 years old) at the Traumatology and Orthopedic Department - 
The Military Hospital 175 from Feburary 2010 to August 2010. 
Results: 100% patients had no complications in- and post-operation. Two patients rotator 
cuff tears with 15 months and 10 months follow-up were excellent based on Constant 
scoring system. The range of motion was recovered completely, power of muscle improved 
clearly, no pain. The others have average results. 
Conclusions: Arthroscopic shoulder introduces some advantages: less post-operative pain, 
reduced hopitalization time, decreased risk of complications and improved early rehabilitation. 
Recovered range of motion and shoulder function in a short period of hospitalization.
Key words: Shoulder arthroscopy, rotator cuff, therapeutics.
Mở đầu: Rách chóp xoay là tổn thương hay gặp nhất trong các bệnh lý vùng khớp vai, 
nhất là nữ giới lớn tuổi. Nội soi khớp giúp chẩn đoán rõ ràng và chọn lọc kỹ thuật điều 
trị những tổn thương này. 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng nội soi khớp vai trong chẩn đoán và điều trị 
rách chóp xoay. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 06 BN (4 nữ, 2 nam tuổi từ 49 
tới 54) nội soi khớp vai tại khoa CTCH Bệnh Viện 175 từ tháng 02/2010 đến 8/2010. 
Kết quả: 100% BN không có biến chứng trong và sau mổ. 02 BN rách chóp xoay 
theo dõi 15 tháng và 10 tháng sau mổ đạt kết quả tốt theo thang điểm Constant, tầm 
vận động phục hồi hoàn toàn, sức cơ cải thiện rõ rệt so với trước mổ, hết đau. Còn lại 
04BN có kết quả trung bình.
Kết luận: Nội soi điều trị tổn thương khớp vai ít đau sau mổ, thời gian nằm viện ngắn, 
ít nguy cơ biến chứng, BN phục hồi sớm sau mổ. Tầm vận động và chức năng khớp vai 
phục hồi trong thời gian ngắn. 
Từ khóa: Nội soi khớp vai, chóp xoay, điều trị
TĨM TẮT
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013
72
I. ĐặT VấN Đề
Đặc điểm khớp vai là khớp cĩ biên độ hoạt động 
rộng rãi, nên dễ bị tổn thương. Tỷ lệ BN rách chĩp 
xoay khá cao đặc biệt phụ nữ lớn tuổi. Bệnh lý này 
thường gây đau nhiều, làm yếu cơ vùng vai ảnh 
hưởng tới sinh hoạt và lao động. Việc ứng dụng nội 
soi trong điều trị tổn thương khớp vai giúp tiếp cận 
tổn thương dễ dàng và chọn lựa phương án điều trị. 
Nội soi khớp vai thăm dị kỹ các tổn thương sụn 
viền, bao khớp, dây chằng, chĩp xoay. Hơn nữa, ít 
đau sau mổ, đường mổ ngắn, ít nguy cơ cứng khớp 
sau mổ và biên độ vận động nhanh phục hồi[1]. Tuy 
nhiên việc thực hiện kỹ thuật này địi hỏi trang thiết 
bị dụng cụ đắt tiền và kinh nghiệm của phẫu thuật 
viên[2]. Báo cáo này mục đích nhằm đánh giá kết 
quả ứng dụng nội soi dùng chỉ neo khâu phục hồi 
chĩp xoay 06BN rách chĩp xoay tại khoa CTCH 
Bệnh Viện 175.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả ứng dụng 
nội soi khớp vai trong chẩn đốn và điều trị rách 
chĩp xoay.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
- 06 BN (4 nữ, 2 nam; tuổi từ 49 tới 54) nội soi 
khớp vai tại khoa CTCH Bệnh Viện 175 từ tháng 
02/2010 đến 8/2010. Các BN cĩ khả năng kinh tế 
chấp nhận được chi phí điều trị bằng phẫu thuật nội 
soi khớp.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu về đặc điểm BN, khám và làm 
các test lâm sàng, cận lâm sàng.
- Vơ cảm: mê NKQ, tư thế nằm nghiêng (Lateral 
Decubitus).
- Kỹ thuật mổ: 
+ Vào khoang khớp vai và khoang dưới mỏm 
cùng xác định tổn thương: sụn viền, bao khớp, chỏm 
xương cánh tay, chĩp xoay, gân nhị đầu, màng hoạt 
dịch 
+ Xử trí tổn thương:
* Với thương tổn rách gân dưới vai: chà rướm 
máu nơi bám gân dưới vai vào mấu chuyển bé, đĩng 
một chỉ neo Bio-CorkScrew, luồn các nhánh chỉ trên 
neo vào phần rách ở gân dưới vai và buộc chắc bằng 
các nút buộc Revo. 
* Với thương tổn rách gân trên gai và dưới gai:
• Tạo hình mỏm cùng vai nếu cĩ hẹp khoang dưới 
mỏm cùng
• Tạo nền chảy máu tại diện bám của chĩp xoay ở 
mấu động lớn, đĩng hai neo sát bờ sụn chỏm xương 
cánh tay, xuyên chỉ qua gân chĩp xoay buộc chỉ và 
kéo lần lượt ra ngồi cố định hình lưới bằng hai neo 
Pushlock. 
+ Xử trí tổn thương phối hợp: đốt hoạt mạc viêm, 
lấy dị vật khớp
- Sau mổ: chườm đá vùng vai, đeo đai Desault 
4-6 tuần tùy kích thước lỗ rách. Ngày thứ 1 sau mổ: 
gồng cơ, co duỗi khuỷu và nắm thả bàn tay, lau rửa 
nách hàng ngày. 
- Đánh giá: 
+ Tình trạng liền vết mổ, tái khám, theo dõi tình 
trạng đau, chức năng khớp vai, biên độ vận động, sức 
cơ ở các thời điểm 1, 3, 6, 9 tháng 
+ Phân loại kết quả theo thang điểm Constant. 
Kết quả chung chia 4 mức: Rất tốt, Tốt, Trung bình 
và Kém. 
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm BN: 
06 BN: 02 nam, 04 nữ tuổi từ 49-54, khơng cĩ 
yếu tố chấn thương, trước mổ hạn chế vận động khớp 
vai và đau vai nhiều, tăng lên về đêm. Các BN này 
trước đĩ đã được điều trị bảo tồn bằng tập VLTL, 
uống NSAIDs hoặc tiêm cocticoid nhưng khơng cải 
thiện. Thời gian theo dõi trung bình: 11,5 tháng. Cĩ 
02 BN cĩ thời gian theo dõi và tái khám liên tục, 04 
BN ở xa nên thời gian theo dõi khơng liên tục. 
2. Chẩn đốn:
MRI
Loại tổn thương Số ca
Gân trên gai Rách nhỏ 3
Rách lớn 2
Rách lớn, co rút độ I 1
Rách gân dưới vai 1
Khoang MCV
Hẹp 2
Có gai xương 1
Bảng 1: Phân loại tổn 
Phần 2: Phần nội soi và thay khớp
73
Nội soi
Loại tổn thương Số ca
Gân trên gai Rách nhỏ 3
Rách lớn 2
Rách lớn, co rút độ II 1
Rách gân dưới vai 2
Khoang dưới 
MCV
Xơ hóa 3
Hẹp 2
Có gai xương 1
Gân nhị đầu
Bán trật 2
Viêm 3
Chuột khớp 1
Viêm màng hoạt dịch 6
Bảng 2: Phân loại thương tổn trên nội soi 
3. Kỹ thuật điều trị:
Kỹ thuật Số BN
Tạo hình mỏm cùng vai 5
Khâu phục hồi gân Gân trên gai 3
Gân trên gai dưới vai 2
Rách gân dưới vai
Gân trên gai, dưới gai, 
dưới vai
1
Cắt gân nhị đầu 2
Đốt màng hoạt dịch viêm 6
Thời gian mổ trung bình 2 h 45’
Biến chứng trong mổ 0
Bảng 3: Các kỹ thuật điều trị
BN cĩ rách gân dưới vai được khâu ngay khi nội soi 
bằng một chỉ neo Bio-CockScrew tại nơi bám gân vào 
mấu động bé, sau đĩ mới vào khoang dưới mỏm cùng 
khâu gân trên dưới gai. Cĩ 1 BN rách lớn chĩp xoay cĩ 
co rút gân trên gai độ II, nên cần giải phĩng mặt trên và 
dưới gân để di động gân, kéo gân ra cố định vào mấu động 
lớn. Đa phần các BN cĩ tạo hình mỏm cùng vai, đốt màng 
hoạt dịch viêm. Cĩ hai BN rách lớn chĩp xoay nên cắt gân 
nhị đầu. 
4. Kết quả điều trị: 
- Sau mổ:
Khơng tổn thương TK, mạch máu trong, sau mổ; 100% 
BN liền sẹo vết mổ kỳ đầu, hài lịng với cuộc mổ. Thời 
gian nằm viện trung bình: 06 ngày.
- Kết quả gần: 
+ 4 tuần sau mổ: tái khám tháo đai Desault, hướng dẫn 
BN tập vận động (với những BN rách lớn thời gian bất 
động lâu hơn: 06 tuần). Tập gấp duỗi khuỷu, sấp ngửa bàn 
tay, tập nắm bàn tay, dạng khép các ngĩn. Tiếp tục hẹn BN 
tái khám sau đĩ 2 và 3 tháng sau để hướng dẫn tập vận 
động theo chương trình. 
+ 06 tuần đến 03 tháng sau mổ: tập thụ động khơng 
đau: ra trước đến 140 độ, xoay ngồi đến 40 độ, dạng đến 
60 độ. Chườm nĩng trước khi tập, chườm lạnh sau khi tập. 
Bắt đầu các bài tập chủ động cĩ trợ giúp. 
+ 03 tháng đến 06 tháng: thực hiện các bài tập sức cơ 
bằng dây chun dạng, đưa tay ra trước, ra sau, xoay trong, 
xoay ngồi. 
+ 10 tháng sau mổ (06BN): kết quả theo (thang điểm 
Constant) trước mổ trung bình: 57 thấp hơn hẳn so với chỉ 
số Constant sau mổ: 73.5
 Các BN phục hồi nhanh, tập vận động sớm theo 
chương trình, nhưng xoay ngồi và xoay ngồi theo tư thế 
dạng vẫn khá hạn chế cho đến 5 - 7 tháng. 
IV. BÀN LUẬN
1. Đặc điểm Bệnh Nhân
Cĩ 4BN rách chĩp xoay là nữ giới, 02 BN nam giới, 
đều tuổi trung niên, nguyên nhân chấn thương khơng rõ 
ràng.
2. Kết quả chẩn đốn
Nội soi qua một sẹo mổ nhỏ mà tiếp cận được tổn 
thương tồn diện, ít tổn thương phần mềm[1], giúp phát 
hiện được các tổn thương kèm theo mà trước đây mổ mở 
khĩ phát hiện và dễ bỏ sĩt điều trị, thơng qua nội soi đánh 
giá tồn bộ vùng chĩp xoay cả mặt khớp và mặt dưới mỏm 
cùng, giúp chẩn đốn chính xác hình dạng rách, kích thước 
và độ rách, mức độ co rút. Từ đĩ lựa chọn kỹ thuật điều trị, 
ngay cả với những BN lâm sàng và MRI cịn chưa rõ ràng 
thì nội soi đưa ra hình ảnh trực tiếp và PTV cĩ thể dùng 
dụng cụ đánh giá trực tiếp các tổn thương[1]. Nhờ quan 
sát trực tiếp, nội soi phát hiện được những tổn thương mà 
khơng tìm thấy trên MRI hoặc khơng phát hiện trên MRI. 
Thời gian mổ trung bình 2 giờ 45 phút. Khơng gặp tai biến 
trong mổ.
3. Kết quả điều trị
Sau mổ và kết thúc tháng đầu tiên, các BN hài lịng với 
cuộc mổ, khơng biểu hiện nhiễm trùng, tổn thương mạch 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013
74
máu, thần kinh. Thời gian nằm viện ngắn. BN được 
tập phục hồi sớm ngay sau mổ theo chương trình. 
BN rách chĩp xoay sau 03 tháng theo dõi đã giảm 
đau nhiều so với trước mổ, đêm ngủ được; khơng cịn 
đau ban đêm, biên độ vận động và sức cơ vùng vai 
hồi phục dần. Mặc dù cần theo dõi thêm, nhưng kết 
quả bước đầu là đáng khích lệ khi các BN này đã 
thất bại với điều trị nội khoa. Các BN này trước đĩ 
đã được điều trị bảo tồn: uống NSAIDs hoặc tiêm 
cocticoid nhưng thất bại. Theo tác giả Ruotolo, điều 
trị bảo tồn chỉ giảm đau hợp lý ở 50% BN và khơng 
cĩ cải thiện về sức cơ sau thời gian dài theo dõi[9]. 
Nếu phẫu thuật, sử dụng đường mổ nhỏ ít nguy cơ 
teo cơ delta hơn mổ mở khâu chĩp xoay, thời gian 
phục hồi nhanh hơn[10]. 
Trong số 06 BN, cĩ 02 BN Rách chĩp xoay cĩ 
thời gian theo dõi liên tục 15 tháng và 10 tháng, đều 
cĩ thể cĩ tầm vận động và sức cơ tương đối để cĩ 
thể trở về sinh hoạt hàng ngày, kết quả rất tốt và tốt 
theo thang điểm Constant. Cịn 04 BN (2 BN nữ, 02 
BN nam) cĩ thời gian theo dõi khơng liên tục kết quả 
chức năng cịn hạn chế. Cĩ lẽ do BN khơng tuân thủ 
chế độ tập luyện. Hơn nữa BN ở xa nên điều kiện đi 
lại khĩ khăn, khơng tái khám đầy đủ. 
Tác giả Hồng Mạnh Cường sử dụng đường mổ 
nhỏ khâu gân cĩ hỗ trợ nội soi đánh giá kết quả tốt 
và rất tốt 84,5%. Cĩ tác giả cho rằng mổ mở khơng 
mang lại kết quả tốt bằng đường mổ nhỏ hay mổ 
nội soi. Tác giả Tăng Hà Nam Anh khâu phục hồi 
chĩp xoay qua nội soi 25 BN, kết quả tốt và rất tốt 
72%[1,2]. Trong nghiên cứu này 01 BN mặc dù vết 
rách rất lớn và cĩ co rút gân trên gai độ hai nhưng kết 
quả sau mổ 15 tháng tốt hơn rất nhiều so với BN cĩ 
vết rách nhỏ hơn, điều này cho thấy những BN nào 
tập VLTL đầy đủ, đều đặn sẽ hồi phục nhanh hơn[2]. 
Khâu chĩp xoay qua nội soi cĩ nhiều thuận lợi: 
đường mổ nhỏ, khơng bĩc tách cơ delta, thời gian 
hồi phục sau mổ nhanh hơn phương pháp mổ mở hay 
mini-open[4]. Cĩ 2BN sử dụng kỹ thuật khâu kiểu 
bắc cầu với hai hàng chỉ neo, kỹ thuật phức tạp hơn 
khâu một hàng, nhưng những bằng chứng lâm sàng 
cho thấy về lâu dài khơng cĩ sự khác biệt giữa hai 
nhĩm[2,3]. Tác giả khác khi nghiên cứu về vấn đề 
này thì đưa ra nhận định: nên áp dụng khâu một hàng 
với những rách nhỏ và vừa; cịn với rách lớn hoặc 
rất lớn thì nên phục hồi chĩp xoay bằng kỹ thuật hai 
hàng[6]. 
V. KẾT LUẬN
Kết quả ứng dụng nội soi điều trị 06 BN rách chĩp 
xoay tại khoa CTCH – Bệnh Viện 175 cho thấy: 
1. 100% BN liền sẹo kỳ đầu, khơng cĩ tai biến, 
biến chứng trong và sau mổ. Kết quả (Constant) sau 
mổ trung bình 73.5 cải thiện rõ rệt so với trước mổ: 
57; Cĩ 02 BN theo dõi liên tục trên 10 tháng, kết quả 
rất tốt và tốt theo thang điểm Constant. 
2. Nội soi đánh giá trực tiếp những thương tổn 
khớp vai mà ít gây sang chấn, hỗ trợ chẩn đốn chính 
xác và lựa chọn kỹ thuật điều trị phù hợp. Sau mổ 
ít nguy cơ biến chứng và chức năng khớp vai được 
phục hồi sớm.
Tài liệu tham khảo
1.	 Hồng	Mạnh	Cường,	Nguyễn	Văn	Thái:	‘ Báo cáo 
kết quả bước đầu ứng dụng nội soi khớp vai trong 
chẩn đốn và điều trị các thương tổn của chĩp xoay’.
2.	 Tăng	 Hà	 Nam	 Anh,	 Bùi	 Hồng	 Thiên	 Khanh,	 Lê	
Tường	Viễn,	Dương	Đình	Triết): “Hiệu quả điều trị 
rách chĩp xoay một phần và tồn phần qua nội soi: so 
sánh kết quả hai nhĩm”. Báo cáo hội nghị nội soi tồn 
quốc, 2008.
3.	 Daniel	 J.	 Reardon,	 	 Nicola	 Maffulli: ‘Clinical 
Evidence Shows No Difference Between Single- 
and Double-Row Repair for Rotator Cuff Tears’. The 
Journal of Arthroscopic and Related Surgery, 2007, 
Vol 23, No 6 (June), pp 670-673. 
4.	 Giuseppe	Porcellini,	Fabrizio	Campi: ‘Biomechanics 
of Massive Rotator Cuff Tears: Implications for 
Treatment’. J Bone Joint Surg Am. 2008;90:316-325.
5.	 Hiroyuki	Sugaya,	Kazuhiko	Maeda: ‘Repair Integrity 
and Functional Outcome After Arthroscopic Double-
Row Rotator Cuff Repair. A Prospective Outcome 
Study’. J Bone Joint Surg Am. 2007;89:953-960.
6.	 Jin-Young	Park,	Sang-Hoon	Lhee,	Jin-Hyung	Choi,	
Hong-Keun	 Park,	 Je-Wook	 Yu,	 and	 Joong-Bae	
Seo: ‘Comparison of the Clinical Outcomes of Single- 
and Double-row Repairs in Rotator Cuff Tears’. The 
American Journal of Sports Medicine, 2008, Vol. 36, 
No. 7 
Phần 2: Phần nội soi và thay khớp
75
7.	 Naiquan	Zheng,	Howard	W.	Harris	and	James	R.	
Andrews: ‘Failure Analysis of Rotator Cuff Repair: 
A Comparison of Three Double-Row Techniques’. J 
Bone Joint Surg Am. 2008;90:1034-1042. 
8.	 Pol	E.	Huijsmans,	Mark	P.	Pritchard: ‘Arthroscopic 
Rotator Cuff Repair with Double-Row Fixation’ J Bone 
Joint Surg Am. 2007;89:1248-1257.
9.	 Ruotolo	C,	Nottage	W.M: ‘Surgical and nonsurgical 
management of rotator cuff tears’. Arthroscopy, 2002, 
vol 18, No 5 (May-June), pp 527-531)
10.	 Yukihiko	Hata,	Satoru	Saitoh,	Narumichi	Murakami: 
‘Atrophy of the deltoid Muscle Following Rotator Cuff 
Surgery’.J Bone Joint Surg Am. 2004;86:1414-1419

File đính kèm:

  • pdfket_qua_ung_dung_noi_soi_trong_chan_doan_va_dieu_tri_6_benh.pdf