Kết quả thử nghiệm nước thải và sự chấp nhận của người sử dụng đối với mô hình nhà tiêu nổi dội nước bằng composite

Đặt vấn đề: Nhà tiêu ao cá (không hợp vệ sinh), được sử dụng phổ biến ở các hộ gia đình khu vực Ðồng

bằng sông Cửu long từ hàng chục năm qua, bị cấm sử dụng theo chỉ thị của Thủ tướng chính phủ từ năm 1994(8).

Từ đó đến nay chưa có mô hình nhà tiêu nào có thể thay thế thành công mô hình nhà tiêu truyền thống này. Ðể

tìm kiếm giải pháp cho vấn đề này, năm 2007, Bộ Y tế phối hợp với UNICEF đã thiết kế mô hình nhà tiêu nổi đội

nước bằng composite áp dụng cho các tỉnh khu vực Ðồng bằng sông Cửu long.

Mục tiêu nghiên cứu: Ðánh giá chất lượng nước thải của mô hình nhà tiêu nổi dội nước về các mặt lý hóa,

vi sinh xem có đạt các tiêu chuẩn vệ sinh như nhà tiêu tự hoại không, có thể thay thế mô hình nhà tiêu ao cá

truyền thống (nhà tiêu đã bị cấm sử dụng) không. Ðánh giá sự chấp nhận của cộng đồng về thiết kế, sử dụng

thuận tiện đối với loại nhà tiêu trên.

pdf 8 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả thử nghiệm nước thải và sự chấp nhận của người sử dụng đối với mô hình nhà tiêu nổi dội nước bằng composite", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả thử nghiệm nước thải và sự chấp nhận của người sử dụng đối với mô hình nhà tiêu nổi dội nước bằng composite

Kết quả thử nghiệm nước thải và sự chấp nhận của người sử dụng đối với mô hình nhà tiêu nổi dội nước bằng composite
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 147 
KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM NƯỚC THẢI VÀ SỰ CHẤP NHẬN 
CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐỐI VỚI MÔ HÌNH NHÀ TIÊU NỔI DỘI NƯỚC 
BẰNG COMPOSITE 
Đặng Ngọc Chánh*, Vũ Trọng Thiện* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn ñề: Nhà tiêu ao cá (không hợp vệ sinh), ñược sử dụng phổ biến ở các hộ gia ñình khu vực Ðồng 
bằng sông Cửu long từ hàng chục năm qua, bị cấm sử dụng theo chỉ thị của Thủ tướng chính phủ từ năm 1994(8). 
Từ ñó ñến nay chưa có mô hình nhà tiêu nào có thể thay thế thành công mô hình nhà tiêu truyền thống này. Ðể 
tìm kiếm giải pháp cho vấn ñề này, năm 2007, Bộ Y tế phối hợp với UNICEF ñã thiết kế mô hình nhà tiêu nổi ñội 
nước bằng composite áp dụng cho các tỉnh khu vực Ðồng bằng sông Cửu long. 
Mục tiêu nghiên cứu: Ðánh giá chất lượng nước thải của mô hình nhà tiêu nổi dội nước về các mặt lý hóa, 
vi sinh xem có ñạt các tiêu chuẩn vệ sinh như nhà tiêu tự hoại không, có thể thay thế mô hình nhà tiêu ao cá 
truyền thống (nhà tiêu ñã bị cấm sử dụng) không. Ðánh giá sự chấp nhận của cộng ñồng về thiết kế, sử dụng 
thuận tiện ñối với loại nhà tiêu trên. 
Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp lấy mẫu thực ñịa (lấy mẫu nước thải trực tiếp từ 2 loại mô hình nhà tiêu 
mẫu) ñem phân tích các chỉ tiêu hóa học và vi sinh tại labo của Viện VSYTCC Tp.HCM, với ñiều tra quan sát các 
hộ gia ñình sử dụng ñể ñánh giá hiệu quả xử lý của mô hình nhà tiêu nghiên cứu. 
Kết quả nghiên cứu: hiệu quả về mặt lý hoá - Hàm lượng Nitrite, Nitrate tăng dần qua các ñợt khảo sát 
chứng tỏ quá trình phân hủy các hợp chất Nitơ trong các ngăn xử lý của các nhà tiêu mẫu tăng lên. Hàm lượng 
các hợp chất hữu cơ thể hiện qua hàm lượng BOD cũng giảm dần qua các ñợt khảo sát hàm lượng BOD cao nhất 
trong là 310 mg/l, thấp nhất 3 là 180 mg/l. Hiệu quả xử lý vi sinh - Hàm lượng Coliform tổng số trong các khảo 
sát biến ñộng trong khoảng 25x106KL/100ml ñến 37,7x106KL/100ml có thể nói nước thải của mô hình nhà tiêu 
mẫu nghiên cứu tương ñương với nước thải của nhà tiêu tự hoại về mặt xử lý Colifrom tổng số. Sự chấp nhận của 
người sử dụng - 100% các hộ gia ñình ñược khảo sát ñều cho là nhà tiêu mẫu dễ sử dụng, sạch sẽ, hợp vệ sinh. 
Sau một thời gan sử dụng (trên 1 năm) 100% nhà tiêu chưa bị tắc. Phần lớn (81,6%) các hộ gia ñình tự lắp ñặt 
ñược nhà tiêu mẫu sa khi ñược nghe hướng dẫn kỹ thuật lắp ñặt, lắp ñặt nhà tiêu dễ dàng không ñòi hỏi kỹ thuật 
phức tạp thuận tiện cho người dân nông thôn. 
Kết luận: Có thể nói nhà tiêu nổi dội nước bằng composite qua quá trình thử nghiệm ñã khẳng ñịnh về hiệu 
quả xử lý và ñược người dân chấp nhận và ñây là một mô hình nhà tiêu thích hợp cho vùng ngập lũ ĐBSCL. 
Từ khóa: mô hình nhà tiêu nổi dội nước bằng composite, chất lượng nước thải, nhà tiêu ao cá. 
ABSTRACT 
TESTING RESULT OF WASTEWATER QUALITY AND USERS’ ACCEPTANCE OF THE COMPOSITE 
WATER FLUSH FLOATING LATRINE 
 Dang Ngoc Chanh, Vu Trong Thien 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 147 - 154 
Background: Fish pond latrine (unsanitary) has been used commonly at households in the Mekong delta 
area for tens of years, it has been forbidden to use according to a direction of the Prime Minister since 1994(8). 
However, until now, there is not any new latrine model that can replace this traditional latrine model successfully. 
To find a solution for this problem, in 2007, the Ministry of Health cooperating with United Nations International 
Children's Emergency Fund (UNICEF) to design a latrine model: the composite water flush floating latrine can 
be used for provinces in the Mekong delta area. 
Objectives: To evaluate the quality of wastewater from the new latrine model in respects of physiochemical 
and microorganism to check if these reach sanitary standard as that of septic tank latrines and whether the 
models can replace the traditional fish pond latrine model (the one that has been forbidden to use). To evaluate 
*
 Viện Vệ sinh - Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh 
Địa chỉ liên lạc: ThS Đặng Ngọc Chánh-ĐT:0903 704 532 -Email:[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 148 
community’s acceptance of design and convenient use of the latrine model. 
Method: Combining on-site sampling (sampling wastewater effluent directly from the latrine model) to 
analyze physiochemical and micro-organism parameters at the laboratory of the Institute of Hygiene and Public 
Health in Ho Chi Minh city, with on-site observation on how families use the latrines to evaluate treatment 
efficiency of studied latrine model 
Results: Physiochemical treatment efficiency - Nitrite and Nitrate concentration has been increasing 
gradually during sampling stages proven that degradation process of nitrogen compounds in storage of latrine 
models has improved. Concentration of organic compounds presented through BOD concentration also reduced 
steadily through sampling stages, the highest BOD concentration was 310 mg/l, and the lowest one was 180 mg/l. 
Micro-organism treatment efficiency - Total coli form density in sampling stages varied from 25x106 
colonies/100ml to 37.7x106colonies/100m,l it is possible to say that quality of wastewater from the latrine model 
was equal to that of septic tank latrine in respect of Total Coli form treatment. community’s acceptance - 100% of 
survey households said that the latrine models are clean, sanitary and easy to use. After using the latrines for a 
certain time (over one year), 100% of the latrines were not blocked. Most of households (81.6%) installed the 
latrines themselves after being guided on installed technique. Installing the latrine is easy and do not require 
complicated technique that is convenient for residents in rural area. 
Conclusion: It is possible to say that the composite water flush floating latrine, after a testing process, have 
already affirmed the treatment efficiency and have been accepted by the user and that is a suitable latrine model 
for Mekong delta flooding area. 
Keywords: composite water flush floating latrine, quality of wastewater, fish pond latrine model. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Năm 2007, Bộ Y tế cùng văn phòng Unicef Việt 
Nam, Viện Khoa học vật liệu thành phố Hồ Chí Minh 
nghiên cứu ña vào áp dụng thử nghiệm mô hình nhà 
tiêu nổi dội nước bằng composite(7) tại tỉnh Đồng 
Tháp nhằm tìm kiếm mô hình nhà tiêu thích hợp cho 
vùng ngập lũ ĐBSCL. Có 30 mô hình nhà tiêu mẫu 
ñược lắp ñặt tại huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp, ñể 
có thể khẳng ñịnh hiệu quả xử lý của mô hình nhà tiêu 
cũng như sự chấp nhận sử dụng của người dân, Bộ Y 
tế và Unicef ñề nghị Viện Vệ sinh - Y tế công cộng 
thành phố Hồ Chí Minh tiến hành nghiên cứu ñánh 
giá các mô hình nhà tiêu thử nghiệm trong giai ñoạn 
mùa khô và mùa lũ. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở 
cho việc cải tiến kỹ thuật và triển khai áp dụng mô 
hình nhà tiêu mẫu rộng rãi tại khu vực ĐBSCL. 
Mục tiêu nghiên cứu 
- Ðánh giá hiệu quả xử lý của mô hình nhà tiêu 
mẫu thông qua các chỉ tiêu lý hoá và vi sinh xem có 
ñạt các tiêu chuẩn vệ sinh (như nhà tiêu tự hoại). 
- Ðánh giá sự chấp nhận của cộng ñồng ñối với 
nhà tiêu mẫu: về thiết kế, sử dụng thuận tiện, hợp vệ 
sinh và khả năng nhân rộng. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu tương quan mô tả cắt ngang. 
Cỡ mẫu và ñối tượng nghiên cứu 
Chọn tất cả 30 nhà tiêu nổi dội nước bằng 
composite ñược lắp ñặt tại huyện Tháp Mười tỉnh 
Đồng Tháp ña vào nghiên cứu. 
Cách thức tiến hành nghiên cứu 
Viện Vệ sinh -Y tế Công cộng sẽ tiến hành lấy 
mẫu nước thải ñánh giá hiệu quả xử lý chất thải của 
30 nhà tiêu. Mỗi nhà tiêu sẽ ñược lấy mẫu ñánh giá 3 
lần trong mùa khô và 1 lần trong mùa lũ với các chỉ 
tiêu lý hóa và vi sinh như sau: 
+ Coliform tổng, Fecal Coliform, E. coli, Nitrit, 
Nitrat, BOD5, NH4+. 
Ðể ñánh giá các chỉ tiêu vi sinh, hóa học, nước 
thải từ mô hình nhà tiêu mẫu sẽ so sánh với tiêu chuẩn 
nước mặt loại B của Bộ Khoa học và Công nghệ 
(TCVN 5942:2005)(1) ñồng thời so sánh với nước thải 
của nhà tiêu tự hoại(7). 
Sử dụng bảng câu hỏi ñể phỏng vấn các hộ gia 
ñình sử dụng nhà tiêu mẫu về: thông tin tổng quát, sự 
ñồng ý hoặc không ñồng ý, sự hài lòng, mùi của nhà 
tiêu, tình trạng xây dựng và sử dụng, những góp ý ñể 
hoàn thiện mô hình, ñể ñánh giá sự chấp nhận và khả 
năng nhân rộng mô hình tại các tỉnh ÐBSCL. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
Đánh giá hiệu quả xử lý về mặt lý hóa 
Qua kết quả phân tích chất lượng nước thải trong 
mùa khô và mùa lũ cho ta thấy các chỉ tiêu phân tích 
lý hóa ổn ñịnh theo thời gian sử dụng ñã khẳng ñịnh 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 149 
hiệu quả xử lý của mô hình nhà tiêu mẫu. 
Bảng 1: Kết quả phân tích các chỉ tiêu lý hóa mùa 
khô và mùa lũ 
Chỉ tiêu xét nghiệm 
NO2- 
(mg/l) 
NO3- 
(mg/l) 
NH4+ 
(mg/l) 
BOD5 
(mg/l) 
 Chỉ tiêu phân 
tích
Thời gian khảo 
sát X SD X SD X SD X SD 
Mùa 
khô 
Nhà tiêu 
nổi dội 
nước 
0,023 0,015 0,36 0,11 321,89 67,71 266,49 60,61 
Mùa 
lũ 
Nhà tiêu 
nổi dội 
nước 
0,68 0,24 1,36 0,43 209,88 61,96 190,15 41,62 
Hàm lượng Nitrite và Nitrate phân tích trong 
mùa khô cũng như trong mùa lũ không có sự khác 
biệt nhiều giữa các nhà tiêu mẫu, hiệu quả xử lý của 
các mô hình nhà tiêu là tương ñương nhau. Kết quả 
phân tích Nitrit và Nitrat trong mùa lũ cao hơn so 
với mùa khô chứng tỏ quá trình chuyển hóa Nitơ 
(từ Amoniac  Nitrit  Nitrat) xảy ra ở các ngăn 
chứa của bể xử lý ngày càng tốt hơn theo thời gian 
sử dụng(6) (hình 1). 
Nước thải của các mô hình nhà tiêu mẫu có hàm 
lượng NO3-: 0,36 – 1,36 mg/l; so sánh với nước thải 
nhà tiêu tự hoại do tác giả Nguyễn Việt Anh (Đại học 
Xây dựng Hà Nội)(5) khảo sát tại một số tỉnh phía Bắc 
về chỉ tiêu Nitrat là chấp nhận ñược. Kết quả phân 
tích hàm lượng NO3- của một số tỉnh phía Bắc như 
sau: Vĩnh Yên (NO3-: 2,0 – 3,2 mg/l); Thái Nguyên 
(NO3-: 1,2 – 3,75 mg/l); Hải Dương (NO3-: 1,2 – 27 
mg/l). 
 Kết quả phân tích hàm lượng Amoniac trong 
mùa lũ thấp hơn so với mùa khô khoảng 1,5 lần, ñều 
này phù hợp với sự tăng lên của hàm lượng Nitrite và 
Nitrate, khẳng ñịnh hiệu quả xử lý của các nhà tiêu 
mẫu tăng lên. Giá trị NH4+ phân tích trong mùa lũ 
209,88 mg/l cao hơn so với nước thải nhà tiêu tự hoại 
do tác giả Nguyễn Việt Anh khảo(5) sát tại tỉnh Vĩnh 
Yên có hàm lượng NH4+ từ 21,4 – 106,4 mg/l. 
Kết quả xét nghiệm hàm lượng các chất hữu cơ 
sinh học (BOD5) trong mùa khô và mùa lũ cho thấy 
các gía trị phân tích trong mùa khô cao hơn so với 
mùa lũ, hiệu quả xử lý của các bể chứa của nhà tiêu 
mẫu tăng dần theo thời gian sử dụng, khả năng xử lý 
của các nhà tiêu mẫu là ổn ñịnh không phụ thuộc vào 
các ñiều kiện bên ngoài (mùa khô, mùa lũ). Giá trị 
phân tích BOD5 trong mùa khô là 266,49 mg/l còn 
trong mùa lũ là 190,15 mg/l (bảng 1). 
So sánh với tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt TCVN 
6772:2000, mức V (quy ñịnh hàm lượng BOD là 200 
mg/l)(2) thì giá trị BOD5 trong mùa lũ ñạt theo tiêu 
chuẩn quy ñịnh. Đây là cơ sở ñể khẳng ñịnh hiệu quả 
xử lý của mô hình nhà tiêu mẫu (hình 2). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 150 
Mùa khô Mùa l	 
266.49
190.15
0
50
100
150
200
250
300
1 2
TCVN 6772:2000 
Mức V 
mg/l 
Hình 2: Đồ thị biến thiên hàm lượng BOD5 trong mùa khô và mùa lũ 
Mùa lũ Mùa khô 
0.023 0.029
0.68
0.36
0.29
1.36
-0.2
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
Mùa khô Mùa lũ 
Hàm lượng NO3- Hàm lượng NO2- 
Hình 1: Đồ thị biến thiên hàm lượng Nitrite và Nitrate trong mùa khô và mùa lũ 
mg/l 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 151 
Đánh giá hiệu quả xứ lý về mặt vi sinh 
Bảng 2: Kết quả phân tích các chỉ tiêu vi sinh mùa khô và 
mùa lũ 
Chỉ tiêu xét nghiệm Chỉ tiêu phân tích 
Thời gian khảo sát 
Trung vị 
Coliform tổng 
(/100 ml) 
Trung vị Fecal 
coliform (/100 
ml) 
Trung vị 
E.coli (/100 
ml) 
Mùa 
khô 
Nhà tiêu nổi 
dội nước 35,2 x 10
6
 32,7 x 105 31 x104 
Mùa 
lũ 
Nhà tiêu nổi 
dội nước 29,93 x 10
6
 18,6 x 105 4,8 x 104 
Chỉ số Coliform tổng phân tích của nước thải 
trong mùa lũ thấp hơn so với mùa khô từ 1,2 ñến 
1,5 lần; chỉ tiêu E.coli trong mùa lũ thấp hơn 6,5 
lần so với mùa khô. Kết quả phân tích vi sinh cũng 
như lý hóa ñã khẳng ñịnh tính ổn ñịnh và hiệu quả 
xử lý ngày càng gia tăng của các nhà tiêu(4). 
 Kết quả coliform tổng của nước thải nhà tiêu mẫu 
so sánh với tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt TCVN 
6772:2000, mức V quy ñịnh hàm lượng Coliform tổng 
trong nước thải hộ gia ñình 1x104KL/100ml(2) thì 
không ñạt nhưng so nước thải của nhà tiêu tự hoại do 
Viện Khoa học Vật liệu Ứng dụng khảo sát(7), có hàm 
lượng Coliform tổng số từ 1x106 ñến 100x106 
KL/100ml, thì kết quả Coliform tổng của 2 loại nhà 
tiêu mẫu ở khoảng giữa mức cao nhất và thấp nhất, 
ñạt giá trị an tòan so với nhà tiêu tự hoại (Hình 3). 
Về hiệu quả xử lý E.coli do không có tiêu chuẩn 
quy ñịnh hàm lượng E.coli trong nước thải nên không 
thể so sánh ñánh giá ñược. Tuy nhiên theo kết quả 
khảo sát của Viện Khoa học Vật liệu Ứng dụng(7) về 
nước thải nhà tiêu tự hoại có hàm lượng E.coli từ 
1x104 ñến 100x104 KL/100ml thì hàm lượng E.coli 
của nước thải nhà tiêu mẫu trong mùa lũ thấp hơn 
mức cao nhất 20 lần và cao hơn mức thấp nhất 
khoảng 5 lần. Hiệu quả xử lý về mặt vi sinh của nhà 
tiêu mẫu ñạt yêu cầu như nhà tiêu tự hoại. 
Sự chấp nhận của người sử dụng ñối với mô 
hình nhà tiêu mẫu 
100% các hộ gia ñình ñược khảo sát ñều cho là 
nhà tiêu mẫu dễ sử dụng, sạch sẽ, hợp vệ sinh(3). Sau 
một năm sử dụng 100% nhà tiêu chưa bị tắc. Phần lớn 
(81,6%) các hộ gia ñình tự lắp ñặt ñược nhà tiêu mẫu 
sau khi ñược nghe hướng dẫn kỹ thuật lắp ñặt, lắp ñặt 
nhà tiêu dễ dàng không ñòi hỏi kỹ thuật phức tạp 
thuận tiện cho người dân vùng nông thôn. 
Khi ñược hỏi “ mô hình nhà tiêu mẫu theo các 
anh chị thích hợp sử dụng cho ai trong gia ñình” tổng 
hợp ý kiến cho biết có 66,6% trả lời thích hợp cho 
người già không phải ñi xa vất vả, 83,3% trả lời thích 
hợp cho trẻ em ñối tượng rất dễ gặp nguy hiểm (té ngã 
xuống ao, kênh rạch) khi sử dụng cầu cá. Có 33,3% ý 
kiến cho rằng nhà tiêu mẫu rất thích hợp cho các chị 
em phụ nữ, sử dụng lọai nhà tiêu này thể hiện nếp 
sống văn minh (hình 4). 
29.93
35.2
20.53
32.7
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Mùa khô 
Hình 3: Đồ thị biến thiên hàm lượng Coliform tổng trong mùa khô và mùa lũ 
Mùa lũ 
Nhà tiêu nổi dội nước 
1 
100 
KLx106/100ml 
Nước thải nhà tiêu tự hoại 
Nước thải nhà tiêu tự hoại 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 152 
Kết quả khảo sát ý kiến của người dân trong mùa 
lũ cho thấy 25% nhà của các hộ gia ñình sử dụng nhà 
tiêu mẫu bị ngập trong mùa lũ. Tuy nhiên, có 86,7% 
nhà tiêu mẫu không bị ngập là do các hộ gia ñình khi 
xây dựng nhà tiêu chủ ñộng xây dựng cao hơn so với 
mực nước lũ hàng năm. 
95
100 100
66.6
83.3 81.6
100
0
20
40
60
80
100
120
Hình 4: Khảo sát sự chấp nhận của cộng ñồng ñối với nhà tiêu nổi dội nước Composite 
Có 96,7% hộ gia ñình cho biết mặc dù trong mùa 
lũ các bồn chứa của nhà tiêu phần lớn bị ngập trong 
nước nhưng khi dội nước thì nước rút nhanh không có 
hiện tượng bị chậm rút nước. 100% Nhà tiêu nổi dội 
nước bằng Composite không bị chậm rút nước khi dội 
trong mùa lũ. Nước thải nhà tiêu ra kênh rạch không 
gây mùi hôi ảnh hưởng ñến gia ñình và hàng xóm 
xung quanh (hình 5). 
Khả năng nhân rộng mô hình 
Sau một thời gian dùng thử nghiệm mô hình nhà 
tiêu mẫu, 100% hộ gia ñình cho biết là mình sẽ sử 
dụng lâu dài loại nhà tiêu này, cam kết không dùng lại 
cầu cá nữa. Các hộ gia ñình lân cận hộ gia ñình sử 
dụng nhà tiêu mẫu ñều tỏ ý thích mô hình mẫu vì sạch 
sẽ, thuận tiện sử dụng, tỏ ý hài lòng 82,4%. Có 13,7% 
số hộ có ý kiến khác: sợ bồn chứa nhà tiêu nhỏ có thể 
sẽ chóng ñầy không sử dụng ñược, giá thành nhà tiêu, 
lý do ñược lắp ñặt nhà tiêu(bảng 6). 
Sử dụng 
thường 
xuyên 
Dễ sử 
dụng 
Hợp vệ 
sinh 
Thích hợp 
cho người 
già 
Thích hợp 
cho trẻ 
em 
Gia ñình tự 
lắp ñặt 
Nhà tiêu 
không bị 
tắc 
Tỷ lệ 
% 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 153 
2 5
8 6 .7
9 6 .7
9 3 .3
0
1 0
2 0
3 0
4 0
5 0
6 0
7 0
8 0
9 0
1 0 0
Nhà bị ngập 
Nhà tiêu không bị ngập 
Nhà tiêu không bị chậm rút nước khi dội 
Nước thải ra sông rạch không có mùi hôi 
Hình 5: Ý kiến khảo sát trong mùa lũ ñối mô hình nhà tiêu mẫu 
Tỷ lệ % 
100
85 82.4 81.6
43.4
76.6
8.4
0
20
40
60
80
100
Sử dụng 
lâu dài 
Hàng xóm 
biết nhà 
tiêu mẫu 
Hàng xóm tỏ 
ý hài lòng 
ñối với nhà 
tiêu mẫu 
Người dân 
trong ấp sẽ 
sử dụng nhà 
tiêu mẫu 
Trong mùa 
lũ hàng xóm 
sử dụng nhờ 
nhà tiêu mẫu 
Hình 6: Khả năng nhân rộng 2 loại mô hình nhà tiêu mẫu tai cộng ñồng 
Dưới 
1 triệu 
ñồng 
Trên 2 
triệu ñồng 
Tỷ lệ % 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 154 
Có 81,6% ý kiến cho rằng người dân trong ấp của mình sẽ sử dụng mô hình nhà tiêu mẫu vì 
những tiện ích của nó. Nếu mô hình nhà tiêu mẫu ñược bán rộng rãi 76,6% ý kiến cho rằng nếu giá 
dưới 1 triệu ñồng người dân sẽ sử dụng nhà tiêu mẫu. Giá từ 1 triệu ñến 2 triệu có 15% người ñồng ý 
và trên 2 triệu chỉ có 8,4% chấp nhận sẽ mua nhà tiêu mẫu sử dụng (hình 6). 
Một ñiều cũng ñáng ghi nhận là trong mùa lũ có ñến 43,4% hàng xóm của gia ñình có nhà tiêu 
mẫu ñến nhờ sử dụng nhà tiêu 44,8% do các nhà tiêu khác không còn sử dụng ñược trong mùa lũ ñã 
thể hiện sự quan tâm của cộng ñồng ñối với mô hình nhà tiêu mẫu. 
KẾT LUẬN 
Mô hình nhà tiêu nổi dội nước bằng Composite ñược sử dụng thử nghiệm tại vùng lũ Đồng Tháp 
Mười sau một năm ñưa vào nghiên cứu ñã khẳng ñịnh tính thích hợp với vùng ngập lũ của ĐBSCL 
ñược người dân tích cực hưởng ứng. Về mặt công nghệ các chỉ tiêu lý hóa vi sinh của nước thải nhà 
tiêu phù hợp với ñặc ñiểm sinh thái ngập nước của ĐBSCL. 
+ Về mặt lý hóa các chỉ tiêu phân tích NO3-, NO2-, NH4+, BOD5 của nước thải nhà tiêu không 
có sự khác biệt nhiều giữa mùa khô và mùa lũ. Hiệu quả xử lý của các mô hình nhà tiêu nổi dội 
nước thử nghiệm là tương ñương nhau và có xu hướng ngày càng gia tăng theo thời gian sử dụng. 
+ Về mặt vi sinh các chỉ tiêu phân tích Coliform, E.coli của nước thải phân tích cũng có xu hướng 
giảm dần theo thời gian sử dụng. Mặc dù các chỉ tiêu vi sinh phân tích cao hơn so với các tiêu chuẩn 
nước thải hiện hành của Việt Nam (chưa có tiêu chuẩn quy ñịnh nước thải của nhà tiêu) nhưng so với 
nước thải của nhà tiêu tự hoại thì giá trị phân tích của 2 mô hình mẫu nằm trong giới hạn an toàn. 
+ Kết quả khảo sát về mặt ký sinh trùng, không tìm thấy chứng ký sinh trùng trong nước thải nhà 
tiêu ñiều này có thể chứng tỏ quá trình phân hủy kỵ khí trong các ngăn bồn cầu ñã tiêu diệt ñược trứng 
ký sinh trùng ñường ruột. 
+ 100% các ý kiến khảo sát các hộ gia ñình sử dụng ñều thích các tính năng của nhà tiêu như sự 
sạch sẽ, thoải mái, thuận tiện, hợp vệ sinh, sử dụng an toàn cho người già, trẻ em. Nhà tiêu không bị 
tắc trong mùa khô cũng như trong mùa lũ. Người dân sống cùng ấp với hộ gia ñình sử dụng nhà tiêu 
mẫu rất quan tâm ñến mô hình nhà tiêu mẫu, 85% các ý kiến cho biết hàng xóm của mình ñến xem và 
sử dụng thử mô hình. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1995), Các tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam về môi trường - Tập 1: chất lượng nước, Hà Nội. 
2. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2000), Chất lượng nước – Nước thải sinh hoạt – Giới hạn ô nhiễm cho phép, Hà Nội. 
3. Bộ Y tế (8/2005), Tiêu chuẩn vệ sinh ñối với các loại nhà tiêu, Hà Nội. 
4. Feachem R.G., Bradley D.J., Garelick H., Mara D.D. (1983), Sanitation and Disease – Health Aspects of Excreta and Wastewater 
Management, John Wiley &Sons. 
5. Nguyễn Việt Anh (9/2007), Bể tự hoại và bể tự hoại cải tiến, trường Đại học Xây dựng, nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội. 
6. Polprasert Chongrak (1996), Organic Waste Recycling, John Wiley &Sons. 
7. Viện Khoa học Vật liệu Ứng dụng (2007), Phát triển hai mô hình cầu tiêu dội nước cho nông thôn ñồng bằng sông Cửu long, Tp,HCM. 
8. Viện Vệ sinh Y tế Công cộng (6/2004), Báo cáo khoa học hiệu quả xử lý phân của nhà tiêu dội nước sử dụng nước thải nuôi cá tại một số 
tỉnh ĐBSCL, Tp.HCM. 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_thu_nghiem_nuoc_thai_va_su_chap_nhan_cua_nguoi_su_du.pdf