Kết quả thay van động mạch chủ qua đường ống thông điều trị bệnh nhân hẹp van động mạch chủ tại một số trung tâm tim mạch của Việt Nam

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

 Hẹp van động mạch chủ (ĐMC) là bệnh van tim mắc phải phổ biến, đặc biệt ở người cao tuổi. Phẫu thuật thay van ĐMC là chỉ định tuyệt đối cho những bệnh nhân hẹp chủ khít có triệu chứng lâm sàng, tuy nhiên khoảng một phần ba số bệnh nhân không thể tiến hành phẫu thuật do các bệnh lý kèm theo như bệnh mạch vành, suy tim trái nặng, suy thận, bệnh phổi mạn tính, đái tháo đường

pdf 9 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả thay van động mạch chủ qua đường ống thông điều trị bệnh nhân hẹp van động mạch chủ tại một số trung tâm tim mạch của Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả thay van động mạch chủ qua đường ống thông điều trị bệnh nhân hẹp van động mạch chủ tại một số trung tâm tim mạch của Việt Nam

Kết quả thay van động mạch chủ qua đường ống thông điều trị bệnh nhân hẹp van động mạch chủ tại một số trung tâm tim mạch của Việt Nam
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
89TCNCYH 122 (6) - 2019
Tác giả liên hệ: Đinh Huỳnh Linh, 
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected] 
Ngày nhận: 31/08/2019
Ngày được chấp nhận: 06/09/2019
KẾT QUẢ THAY VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ QUA ĐƯỜNG ỐNG 
THÔNG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN HẸP VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ TẠI 
MỘT SỐ TRUNG TÂM TIM MẠCH CỦA VIỆT NAM 
Đinh Huỳnh Linh1,3, Phạm Mạnh Hùng1,3,7, Nguyễn Lân Hiếu1,4, 
Nguyễn Ngọc Quang1,3, Nguyễn Hoàng Định2,5, Vũ Hoàng Vũ2,5,
 Nguyễn Thị Thu Hoài3, Tạ Mạnh Cường3, Đỗ Doãn Lợi1,6, 
Trương Quang Bình2,5
1Trường Đại học Y Hà Nội
2Trường Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh 
3Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam 
4Bệnh viện Đại học Y, Hà Nội
5Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh 
6Bệnh viện Đa khoa Vinmec Times City, Hà Nội
7Bệnh viện Tim Đông Đô 
Nghiên cứu theo dõi 48 bệnh nhân hẹp van động mạch chủ được thay van qua đường ống thông (TAVI) tại 5 
Trung tâm Tim mạch ở Việt Nam, từ tháng 7/2013 đến tháng 7/2019. Tỉ lệ thành công của thủ thuật là 97,9%. Tỉ 
lệ sống sau 30 ngày và 1 năm đều là 91,7%. Diện tích van động mạch chủ tăng từ 0,60 ± 0,19 cm2 trước TAVI lên 
1,45 ± 0,24 cm2 ngay sau thủ thuật (p < 0,05), và 1,52 ± 0,31 cm2 sau 1 năm theo dõi. Chênh áp trung bình qua van 
động mạch chủ giảm từ 57,0 ± 17,8 mmHg trước TAVI xuống 11,4 ± 6,3 mmHg ngay sau thủ thuật và sau 1 năm (p 
< 0,05). Chức năng tâm thu thất trái từ 54,7 ± 14,8% trước thủ thuật, tăng lên 61,9 ± 12,8% sau 30 ngày, và 66,9 ± 
8.9% sau 1 năm (p < 0,05). Can thiệp TAVI giúp bệnh nhân cải thiện cả về chức năng tim, huyết động và triệu chứng 
cơ năng cũng như khả năng sống sau 1 năm, có thể được tiến hành an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân Việt Nam. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hẹp van động mạch chủ (ĐMC) là bệnh van 
tim mắc phải phổ biến, đặc biệt ở người cao 
tuổi. Phẫu thuật thay van ĐMC là chỉ định tuyệt 
đối cho những bệnh nhân hẹp chủ khít có triệu 
chứng lâm sàng, tuy nhiên khoảng một phần ba 
số bệnh nhân không thể tiến hành phẫu thuật 
do các bệnh lý kèm theo như bệnh mạch vành, 
suy tim trái nặng, suy thận, bệnh phổi mạn tính, 
đái tháo đường [1; 2]. 
Thay van ĐMC qua đường ống thông 
(Transcatheter Aortic Valve Implantation, TAVI) 
là một hướng đi mới, đem lại giải pháp thay 
van tim cho những bệnh nhân không thể tiến 
hành phẫu thuật, hoặc có nguy cơ cao khi phẫu 
thuật. Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh 
TAVI có hiệu quả không kém phẫu thuật thay 
van ĐMC, trong khi tỉ lệ biến chứng lại thấp hơn 
[3]. Kể từ ca TAVI đầu tiên năm 2002, đến nay 
đã có gần 500 000 ca TAVI được thực hiện trên 
toàn thế giới, với tốc độ gia tăng 40% số ca mỗi 
năm, kỹ thuật ngày càng hoàn thiện và kết quả 
ngày càng cao [4; 5]. 
Từ khoá: hẹp van động mạch chủ, thay van động mạch chủ, TAVI.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
90 TCNCYH 122 (6) - 2019
Tại Việt Nam, TAVI là một kỹ thuật mới được 
triển khai, chưa có nhiều trung tâm thực hiện 
thủ thuật này. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
với mục tiêu đánh giá hiệu quả của thủ thuật 
TAVI trên bệnh nhân hẹp van động mạch chủ 
ở một số trung tâm tim mạch tại Việt Nam từ 
2013 - 2019.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng
Nghiên cứu được thực hiện trên các bệnh 
nhân (Bệnh nhân) hẹp van ĐMC không có chỉ 
định phẫu thuật tại 5 Trung tâm Tim Mạch trên 
toàn quốc trong thời gian từ tháng 7/2013 đến 
7/2019, bao gồm: (1) Viện Tim mạch Quốc 
gia Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai, (2) Trung 
tâm Tim Mạch, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, 
(3) Khoa Tim Mạch, Bệnh viện Đại học Y Dược 
Thành phố Hồ Chí Minh, (4) Khoa Tim Mạch, 
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City, 
(5) Bệnh viện Tim Đông Đô. Cả 5 Trung tâm 
Tim Mạch này đều được các chuyên gia quốc 
tế chuyển giao kỹ thuật với cùng một quy trình 
và có trình độ chuyên môn tương đương nhau. 
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân hẹp van ĐMC, có chỉ định thay 
van ĐMC theo khuyến cáo của Hiệp hội Tim 
Mạch Hoa Kỳ (AHA/ACC) về bệnh lý van tim 
năm 2017: hẹp chủ khít (chênh áp trung bình 
qua van ≥ 40mmHg, vận tốc tối đa qua van > 
4,0 m/giây, diện tích lỗ van < 1cm2) có triệu 
chứng lâm sàng từ NYHA II trở lên (khuyến 
cáo I, B); hoặc hẹp van ĐMC khít không triệu 
chứng, nhưng chức năng thất trái (EF) < 50% 
(khuyến cáo I, B) [5].
- Bệnh nhân không thể tiến hành phẫu thuật 
thay van ĐMC, do nguy cơ phẫu thuật quá cao, 
do bệnh lý nội khoa kèm theo không thể phẫu 
thuật, hoặc bệnh nhân từ chối tiến hành phẫu 
thuật.
- Bệnh nhân đồng ý thực hiện can thiệp và 
tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân có bệnh lý nội khoa có kỳ vọng 
sống < 12 tháng. 
- Bệnh nhân có nhồi máu cơ tim mới trong 
vòng 30 ngày hoặc tai biến mạch não mới trong 
vòng 6 tháng.
- Bệnh nhân có giải phẫu van ĐMC không 
phù hợp thủ thuật: đường kính vòng van ĐMC 
 32mm, đường kính ĐMC lên 
lớn hơn 50mm, động mạch vành xuất phát thấp. 
- Bệnh nhân suy tim nặng có phân suất tống 
máu < 20%.
2. Phương pháp
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp 
lâm sàng không có nhóm chứng. 
- Cỡ mẫu và chọn mẫu: Chọn mẫu toàn bộ 
các Bệnh nhân được tiến hành can thiệp TAVI ở 
5 trung tâm tim mạch tham gia nghiên cứu trong 
khoảng thời gian từ tháng 7/2013 - 7/2019, thoả 
mãn tiêu chuẩn lựa chọn. 
- Quy trình nghiên cứu: 
+ Bệnh nhân được thăm khám lâm sàng và 
cận lâm sàng trước thủ thuật, đánh giá nguy cơ 
phẫu thuật theo thang điểm STS [6]. Sau đó, 
Bệnh nhân được thay van ĐMC qua đường ống 
thông, sử dụng van sinh học tự nở (CoreValve 
của hãng Medtronic, hoặc Hydra của hãng 
Vascular Innovations, hoặc Evolut R của hãng 
Medtronic). 
+ Bệnh nhân được theo dõi, đánh giá lâm 
sàng và siêu âm tim trong thời gian nằm viện, 
30 ngày sau thủ thuật, và 1 năm sau thủ thuật.
- Biến số nghiên cứu:
+ Biến số mô tả: 
• Thông tin về nhân khẩu học: tuổi, giới.
• Đặc điểm lâm sàng: phân độ triệu chứng 
cơ năng khó thở theo NYHA từ độ I (không khó 
thở) đến độ IV (khó thở thường xuyên) [5]; phân 
độ cơn đau thắt theo thang điểm CCS của Hiệp 
hội Tim mạch Canada đề xuất, từ độ 0 (không 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
91TCNCYH 122 (6) - 2019
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (n = 48) Giá trị
Tuổi trung bình (năm) 75,3 ± 6,7
Nam giới 31 (64,6%)
Tình trạng lâm sàng 
NYHA III-IV 40 (83,3%)
CCS III-IV 15 (29,2%)
Đặc điểm siêu âm tim
Chênh áp tối đa qua van ĐMC (mmHg) 91,7 ± 26,3
Chênh áp trung bình qua van ĐMC (mmHg) 57,0 ± 17,8
có đau thắt ngực) đến độ IV (đau thắt ngực khi 
hoạt động thể lực bình thường) [5]; phân độ 
nguy cơ phẫu thuật theo thang điểm STS của 
Hiệp hội phẫu thuật lồng ngực Hoa Kỳ, từ thấp 
(STS < 4%) đến trung bình (STS từ 4 - 8%) và 
cao (STS > 8%) [6].
• Đặc điểm siêu âm tim: diện tích lỗ van 
(cm2); chênh áp qua van ĐMC tối đa và trung 
bình (mmHg); chức năng tâm thu thất trái (EF) 
đo theo phương pháp Techoldz hoặc Simpsons. 
+ Biến số đánh giá kết quả can thiệp: 
• Thủ thuật thành công: đặt van đúng vị trí, 
chênh áp qua van còn dưới 20mmHg sau thủ 
thuật [7].
• Tỉ lệ bệnh nhân tử vong và xác suất sống 
theo thời gian theo dõi. 
• Cải thiện về lâm sàng (qua triệu chứng cơ 
năng khó thở theo phân độ NYHA) và huyết 
động (qua diện tích van ĐMC, chênh áp trung 
bình qua van ĐMC, chức năng tâm thu thất trái 
EF) thời điểm 30 ngày và 1 năm sau thủ thuật 
so với trước khi can thiệp. 
3. Xử lý số liệu:
 Sử dụng phần mềm Stata 14.0 để phân tích 
số liệu và trình bày kết quả với các tham số 
thống kê mô tả thông thường: theo giá trị trung 
bình, độ lệch chuẩn và tỉ lệ phần trăm. Sử dụng 
các test Chi square và Fisher’s exact để so 
sánh với các biến định tính và test t-student cho 
các biến định lượng ở độ tin cậy 95%. Đường 
cong sống còn Kaplan – Meier được sử dụng 
để ước tính xác suất sống của Bệnh nhân theo 
thời gian. 
3. Đạo đức nghiên cứu 
Nghiên cứu được thông qua Hội đồng xét 
chọn đề tài nghiên cứu sinh của Nhà trường và 
được sự đồng ý của các Trung tâm Tim Mạch 
tham gia nghiên cứu trước khi triển khai. Bệnh 
nhân được giới thiệu đầy đủ về mục đích, nội 
dung nghiên cứu; trách nhiệm, quyền lợi và 
những rủi ro có thể gặp phải khi tham gia và 
đều đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu 
ngoài việc ký cam kết làm thủ thuật theo quy 
định. Bệnh nhân từ chối tham gia vẫn được 
điều trị theo phác đồ mà không bị phân biệt đối 
xử. Thông tin cá nhân được mã hóa, giữ bí mật 
và chỉ phục vụ cho nghiên cứu. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
92 TCNCYH 122 (6) - 2019
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (n = 48) Giá trị
Diện tích lỗ van ĐMC (cm2) 0,60 ± 0,19
Chức năng thất trái EF (%) 54,7 ± 17,8
Nguy cơ phẫu thuật STS 5,8 ± 3,7
STS < 4% 18 (37,5%)
STS 4-8% 21 (43,8%)
STS > 8% 9 (18,7%)
Bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 75,3 với gần 2/3 là nam giới. Đa số bệnh nhân (83,3%) khó thở 
độ III-IV theo NYHA; 29,2% đau ngực CCS III-IV. Chênh áp trung bình qua van ĐMC là 57,0mmHg; 
chức năng thất trái trung bình là 54,7%. Bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao khi phẫu thuật (STS > 
8%) chiếm 18,7%.
2. Hiệu quả lâm sàng và cận lâm sàng của thủ thuật
Thủ thuật tiến hành thành công trong 47/48 trường hợp (97,9%); một bệnh nhân tử vong trong lúc 
tiến hành thủ thuật. Ba bệnh nhân khác tử vong trong quá trình hậu phẫu, đều do nhiễm khuẩn nặng 
ở bệnh nhân nhiều bệnh lý nội khoa phối hợp (điểm STS trung bình 11,5%). Các bệnh nhân còn lại 
được theo dõi trong thời gian trung bình 26,4 tháng (dao động từ 5 - 68 tháng). 
Biểu đồ 1. Xác xuất sống của bệnh nhân theo thời gian
Trung vị thời gian sống của Bệnh nhân là khoảng 55,9 tháng. Ước tính tỷ lệ tử vong trung bình 
trong thời gian theo dõi là 1,03%/tháng. Xác suất Bệnh nhân còn sống tại thời điểm 12, 24 và 36 
tháng lần lượt là 91,7%; 84,3% và 70,2%.
0
.2
5
.5
.7
5
1
Xá
c s
uấ
t s
ốn
g
0 12 24 36 48 60 72
Thời gian theo dõi (tháng)
47 38 19 13 4 3 0 
Number at risk
95% CI Đường sống còn
Biểu đồ sống còn Kaplan-Meier
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
93TCNCYH 122 (6) - 2019
Biểu đồ 2. Thay đổi triệu chứng cơ năng khó thở theo thời gian
Tình trạng khó thở của bệnh nhân được cải thiện rõ rệt sau thủ thuật với mức độ cải thiện tăng 
dần theo thời gian. Tỷ lệ bệnh nhân có NYHA độ I và II tăng lên hơn 60% ngay sau thủ thuật và đạt 
100% sau 1 năm. 
Biểu đồ 3. Thay đổi diện tích van ĐMC và chênh áp qua van sau thủ thuật
Diện tích van ĐMC tăng gần 2,5 lần, đồng thời chênh áp trung bình qua van giảm hơn 80% tại 
thời điểm sau thủ thuật 30 ngày. Hiệu quả huyết động này được duy trì ổn định sau 1 năm.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
94 TCNCYH 122 (6) - 2019
IV. BÀN LUẬN
Biểu đồ 4. Thay đổi chức năng tâm thu thất trái EF sau thủ thuật
Chức năng tâm thu thất trái trung bình tăng từ 54,7% lúc ban đầu lên 61,9% sau 30 ngày và 
66,9% sau 1 năm (p < 0,05). Tình trạng này cải thiện rõ ràng hơn ở những bệnh nhân có EF < 50% 
so với bệnh nhân có EF ≥ 50% (p < 0,05).
Ở Việt Nam, ca TAVI đầu tiên được tiến 
hành tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, vào năm 
2012. Nghiên cứu của chúng tôi là báo cáo đầu 
tiên theo dõi hiệu quả lâm sàng của các ca TAVI 
trong cả nước, với 48 bệnh nhân và thời gian 
theo dõi trung bình 26,4 tháng sau thủ thuật. 
Bệnh nhân trong nghiên cứu này chủ yếu 
là người cao tuổi (trung bình 75,3 tuổi; 83,3% 
từ 70 tuổi trở lên). Đây là lứa tuổi cao so với 
tuổi trung bình của các bệnh nhân được phẫu 
thuật thay van ĐMC [8], thường kèm theo nhiều 
bệnh lý nội khoa nặng nề, làm tăng nguy cơ 
của phẫu thuật. Điều này phù hợp với thực tế 
có đến 62,7% Bệnh nhân nguy cơ từ trung bình 
trở lên theo thang điểm STS. Các thử nghiệm 
lâm sàng đã cho thấy hiệu quả dài hạn của 
TAVI tương đương hoặc tốt hơn phẫu thuật tim 
hở, trong khi tỉ lệ biến cố chung lại thấp hơn ở 
cả bệnh nhân có nguy cơ cao, trung bình và 
thấp [9], [10]. Đây là cơ sở để mở rộng chỉ định 
tiến hành TAVI cho tất cả những bệnh nhân có 
hẹp van ĐMC, bất kể nguy cơ phẫu thuật thế 
nào [5]. Thủ thuật tiến hành thành công trong 
47/48 trường hợp, đạt tỉ lệ 97,9%; chỉ một Bệnh 
nhân tử vong trước khi thực hiện thủ thuật. Tỉ lệ 
thành công này tương đương các kết quả báo 
cáo trên thế giới [9; 10]. 
Tỉ lệ bệnh nhân sống sau 1 năm đầu theo 
dõi là 91,7%, tương đương các nghiên cứu về 
TAVI ở bệnh nhân nguy cơ phẫu thuật trung 
bình, như SURTAVI (STS trung bình 4,4%), hay 
PARTNER 2 (STS trung bình 5,8%) [9; 10]. Tính 
chung cho bệnh nhân ở tất cả các nhóm nguy 
cơ khác nhau, tỷ lệ sống của bệnh nhân sau 
một năm trong nghiên cứu của chúng tôi cũng 
tương đương với nghiên cứu ở Anh năm 2017 
(90,2%) và châu Á năm 2016 (88%) [11; 12]. 
Tỷ lệ sống sau 1 năm hơn 90% là một kết quả 
rất đáng ghi nhận trong bối cảnh bệnh nhân là 
những người đã biểu hiện triệu chứng lâm sàng 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
95TCNCYH 122 (6) - 2019
nhưng lại không thể tiến hành phẫu thuật thay 
van. Tỷ lệ sống sau 36 tháng là 70,2%; thấp 
hơn nhưng không quá khác biệt so với nghiên 
cứu ở Anh (83,8%) [11]. Mặc dù vậy, để có thể 
đánh giá khách quan hiệu quả điều trị can thiệp 
TAVI ở Việt Nam so với các nghiên cứu khác 
trên thế giới cần phải tiếp tục có các nghiên cứu 
sâu hơn với cỡ mẫu lớn hơn và thời gian theo 
dõi dài hơn.
Khác với các nghiên cứu trước đó, trong 
nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tử vong sau 30 
ngày và sau 1 năm là không thay đổi do cả 3 
bệnh nhân tử vong sau thủ thuật đều xảy ra 
trong tuần đầu và đều do nhiễm khuẩn nặng 
ở bệnh nhân nhiều bệnh lý nội khoa phối hợp, 
không có bệnh nhân nào tử vong do nguyên 
nhân tim mạch. Điều này một mặt cho thấy tỷ lệ 
tử vong do các nguyên nhân tim mạch liên quan 
đến can thiệp thấp hơn so với nhiều nghiên cứu 
đã được thực hiện trên thế giới, mặt khác đặt ra 
yêu cầu cần phải ưu tiên quan tâm chăm sóc và 
theo dõi chặt chẽ bệnh nhân trong những ngày 
đầu sau thủ thuật. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy TAVI đã cải 
thiện đáng kể triệu chứng cơ năng của người 
bệnh. Trước thủ thuật, đa số bệnh nhân (83,3%) 
khó thở mức độ NYHA III-IV, đến sau thủ thuật 
1 tháng, tỷ lệ này chỉ còn 18,4%, và sau 1 năm 
không còn bệnh nhân nào khó thở NYHA III-IV. 
Sự cải thiện này là rất đáng khích lệ khi so với 
trong thử nghiệm PARTNER 1B, vẫn còn 25% 
bệnh nhân khó thở NYHA III-IV tại thời điểm 
1 năm sau thủ thuật, so với 93,9% trước thủ 
thuật [13].
Mặt khác, kết quả theo dõi bằng siêu âm tim 
qua thành ngực cũng cho thấy, sau thủ thuật 
TAVI, diện tích van ĐMC tăng lên, đồng thời 
chênh áp qua van giảm đi một cách có ý nghĩa 
thống kê. Cũng như các nghiên cứu khác trên 
thế giới, hiệu quả huyết động này được duy trì 
ổn định và bền vững tại thời điểm 1 năm sau 
thủ thuật. Ngày nay, TAVI ngày càng được chỉ 
định rộng rãi cho các bệnh nhân trẻ tuổi hơn, 
do vậy tuổi thọ của van sinh học là vấn đề được 
quan tâm. Kết quả chênh áp trung bình qua van 
ở thời điểm 1 năm không khác biệt so với thời 
điểm 30 ngày sau thủ thuật chứng tỏ không có 
rối loạn hoạt động của van nhân tạo. Tuy nhiên, 
cần thời gian theo dõi dài hơn để đánh giá 
chính xác liệu có các biến cố như tái hẹp van 
do vôi hoá, huyết khối lá van, quá sản nội mạc 
(pannus), hay viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn 
hay không. 
Bên cạnh đó, chức năng tâm thu thất trái 
được cải thiện đáng kể sau thủ thuật. Đặc biệt, 
các bệnh nhân với chức năng tâm thu thất trái 
giảm (EF < 50%) có EF gia tăng trung bình 
28,1% (từ 35,8% lên 63,9%), khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (p < 0,05) so với các bệnh nhân 
chức năng tâm thu thất trái bảo tồn (EF ≥ 50%) 
chỉ gia tăng 4,1% (từ 64,2% lên 68,3%). Điều 
này cũng đồng nhất với nhiều kết quả nghiên 
cứu khác, cho thấy, EF được cải thiện đáng kể 
sau thủ thuật TAVI, trong đó bệnh nhân chức 
năng tâm thu thất trái kém là các đối tượng 
được hưởng lợi nhiều nhất từ kỹ thuật này [14].
V. KẾT LUẬN 
Kết quả bước đầu cho thấy can thiệp TAVI 
giúp Bệnh nhân cải thiện cả về chức năng tim, 
huyết động và triệu chứng cơ năng cũng như 
khả năng sống sau một năm tương đương với 
nhiều nghiên cứu khác trên thế giới, có thể 
được tiến hành an toàn và hiệu quả ở Việt Nam. 
Lời cảm ơn
Nghiên cứu được thực hiện với sự hỗ trợ và 
giúp đỡ của Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam, 
bệnh viện Bạch Mai; Trung tâm Tim Mạch, bệnh 
viện Đại học Y Hà Nội; Khoa Tim Mạch, Bệnh 
viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh; 
Khoa Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế 
Vinmec Times City; và Bệnh viện Tim Đông Đô, 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
96 TCNCYH 122 (6) - 2019
Hà Nội. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Holmes D.R., Jr., Mack M.J., Kaul 
S. et al. (2012). 2012 ACCF/AATS/SCAI/STS 
expert consensus document on transcatheter 
aortic valve replacement. J Am Coll Cardiol, 
59(13), 1200 - 54.
2. Wenaweser P., S. Stortecky, S. 
Schwander, et al. (2013). Clinical outcomes 
of patients with estimated low or intermediate 
surgical risk undergoing transcatheter aortic 
valve implantation. Eur Heart J, 34(25), 1894 
- 905.
3. Svensson L.G., Tuzcu M., Kapadia 
S., et al. (2013). A comprehensive review of 
the PARTNER trial. J Thorac Cardiovasc Surg, 
145(3 Suppl), S11 - 6.
4. Kourkoveli P., Spargias K., Hahalis 
G.. (2018). TAVR in 2017 - What we know? 
What to expect? J Geriatr Cardiol, 15(1), 55 - 
60.
5. Nishimura R.A., Otto C.M., Bonow 
R.O., et al. (2017). 2017 AHA/ACC Focused 
Update of the 2014 AHA/ACC Guideline for the 
Management of Patients With Valvular Heart 
Disease, A Report of the American College of 
Cardiology/American Heart Association Task 
Force on Clinical Practice Guidelines. J Am Coll 
Cardiol, 70(2), 252 - 289.
6. Badhwar V., Rankin J.S., Jacobs J.P., 
et al. (2016). The Society of Thoracic Surgeons 
Adult Cardiac Surgery Database, 2016 Update 
on Research. Ann Thorac Surg, 102(1), 7 - 13.
7. Kappetein A.P., Head S.J., Genereux 
P., et al. (2012). Updated standardized endpoint 
definitions for transcatheter aortic valve 
implantation, the Valve Academic Research 
Consortium - 2 consensus document. J Am Coll 
Cardiol, 60(15), 1438 - 54.
8. Philip J.L., Zens T., Lozonschi L., et 
al. (2018). Outcomes of surgical aortic valve 
replacement for mixed aortic valve disease. J 
Thorac Dis, 10(7), 4042 - 4051.
9. Reardon M.J., Van Mieghem 
N.M., Popma J.J., et al. (2017). Surgical or 
Transcatheter Aortic - Valve Replacement in 
Intermediate - Risk Patients. New England 
Journal of Medicine, 376(14), 1321 - 1331.
10. Leon M.B., Smith C.R., Mack M.J., 
et al. (2016). Transcatheter or Surgical Aortic 
- Valve Replacement in Intermediate - Risk 
Patients. N Engl J Med, 374(17), 1609 - 20.
11. Martin G.P., Sperrin M., Hulme 
W., et al. (2017). Relative Survival After 
Transcatheter Aortic Valve Implantation, How 
Do Patients Undergoing Transcatheter Aortic 
Valve Implantation Fare Relative to the General 
Population? J Am Heart Assoc, 6(10).
12. Yoon S.H., Ahn J.M., Hayashida K., 
et al. (2016). Clinical Outcomes Following 
Transcatheter Aortic Valve Replacement in 
Asian Population. JACC Cardiovasc Interv, 
9(9), 926 - 33.
13. Leon M.B., Smith C.R. , Mack M. 
, et al. (2010). Transcatheter aortic - valve 
implantation for aortic stenosis in patients 
who cannot undergo surgery. N Engl J Med, 
363(17), 1597 - 607.
14. Maes F., Lerakis S. , Barbosa Ribeiro 
H. , et al. (2019). Outcomes From Transcatheter 
Aortic Valve Replacement in Patients With Low 
- Flow, Low - Gradient Aortic Stenosis and Left 
Ventricular Ejection Fraction Less Than 30%, 
A Substudy From the TOPAS - TAVI Registry. 
JAMA Cardiol, 4(1), 64 - 70.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
97TCNCYH 122 (6) - 2019
Summary
CLINICAL OUTCOMES OF TRANSCATHETER AORTIC VALVE 
IMPLANTATION AMONG PATIENTS WITH AORTIC STENOSIS AT 
SEVERAL HEART CENTERS IN VIETNAM
A total of 48 patients with transcatheter aortic valve implantation (TAVI) in 5 heart centers in 
Vietnam, from July 2013 to July 2019, were included in the study. The procedural success rate was 
97.9%. The 30 - day and 1 - year survival rate were both 91.7%. Aortic valve area was increased, 
from 0.60 ± 0.19 cm2 at baseline to 1.45 ± 0.24 cm2 at 30 day, and 1.52 ± 0.31 cm2 at 1 year (p < 
0,05). Mean aortic gradient was significantly decreased, from 57.0 ± 17.8 mmHg at baseline to 11.4 
± 6.3 mmHg at 30 day and 11.4 ± 6.3 mmHg at 1 year (p < 0.05). LVEF was improved from 54.7 ± 
14.8% at baseline to 61.9 ± 12.8% at 30 day, and 66.9 ± 8.9% at 1 year (p < 0.05). We determine 
that TAVI improve heart ejection fraction, hemodynamic parameters, clinical presentation, as well 
as the one-year survival rate in patients. Results achieved are comparable with other worldwide 
studies. Therefore, we conclude that TAVI can be performed safely and effectively in Viet Nam.
Keywords: Clinical outcomes, aortic stenosis, TAVI.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_thay_van_dong_mach_chu_qua_duong_ong_thong_dieu_tri.pdf