Kết quả thay khớp vai bán phần có xi măng điều trị gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay

Đánh giá kết quả thay khớp vai bán phần điều trị gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay. Đối tượng và

phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu 50 bệnh nhân gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay được

phẫu thuật thay khớp vai bán phần từ 01/2015 đến 12/2018 tại Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Đại học Y Hà

Nội và Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Đánh giá chức năng khớp vai dựa trên thang điểm Constant và hình

ảnh X quang sau phẫu thuật. Kết quả: Điểm Constant trung bình 62,50 ± 14,73 điểm. 33 bệnh nhân không

đau (66%), 13 bệnh nhân đau nhẹ (26%), 4 bệnh nhân đau vừa (8%). Gập vai chủ động trung bình 94,800

± 38,520, dạng vai chủ động trung bình 87,840 ± 39,810, xoay ngoài trung bình 38,260 ± 10,340 và xoay trong

trung bình đến đoạn đốt sống thắt lưng. Không có trật khớp hoặc nhiễm trùng. Kết luận: Thay khớp vai bán

phần điều trị gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay cho kết quả giảm đau tốt và chức năng chấp nhận được

pdf 8 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả thay khớp vai bán phần có xi măng điều trị gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả thay khớp vai bán phần có xi măng điều trị gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay

Kết quả thay khớp vai bán phần có xi măng điều trị gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
95TCNCYH 132 (8) - 2020
Tác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Sơn,
Bệnh viện TW Thái Nguyên,
Email: [email protected]
Ngày nhận: 13/09/2020
Ngày được chấp nhận: 20/10/2020
Gãy đầu trên xương cánh tay chiếm khoảng 
4% - 5% trong tổng số gãy xương và tỷ lệ mắc 
ngày càng tăng,1,2 được phân loại với 4 phần 
bởi Neer.3 Trong phần lớn các trường hợp, 
xương gãy di lệch ít có thể điều trị không phẫu 
thuật; chưa có sự đồng thuận rõ ràng trong lựa 
chọn điều trị phù hợp cho các trường hợp gãy 
phức tạp ngoài nhóm đa số này. Thay khớp vai 
bán phần được thực hiện khi không thể kết hợp 
xương vững ở vị trí giải phẫu hoặc gãy xương 
có tổn thương mạch máu nuôi gây hoại tử chỏm 
xương cánh tay dẫn đến mất chức năng khớp 
vai: gãy 3 - 4 phần di lệch, gãy - trật và gãy 
xương có vỡ hoặc lún hơn 40% mặt khớp.4,5,6 
Tuy không phổ biến như thay thế các khớp 
thuộc chi dưới, thay thế khớp vai đã được minh 
chứng là phương pháp điều trị hiệu quả, giảm 
thiểu rõ rệt triệu chứng đau và mang lại chức 
năng tốt cho khớp vai.7,8,9 
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm 
đánh giá kết quả thay khớp vai bán phần điều 
trị gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
- Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân trên 50 
tuổi không phân biệt giới tính, có gãy phức tạp 
đầu trên xương cánh tay; tương ứng phân loại 
IV, V, VI theo Neer được phẫu thuật thay khớp 
vai bán phần.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân dưới 50 
tuổi, đa chấn thương, có tiền sử hạn chế chức 
năng khớp vai, có rối loạn chuyển hóa xương 
khác loãng xương, gãy cũ đầu trên xương cánh 
tay, đã phẫu thuật kết hợp xương sau chấn 
thương.
2. Phương pháp
Mô tả hồi cứu và tiến cứu.
- Thời gian: hồi cứu từ 01/2015 đến 12/2016 
có 20 trường hợp, tiến cứu từ 01/2017 đến 
12/2018 có 30 trường hợp.
KẾT QUẢ THAY KHỚP VAI BÁN PHẦN CÓ XI MĂNG
ĐIỀU TRỊ GÃY PHỨC TẠP ĐẦU TRÊN XƯƠNG CÁNH TAY
Nguyễn Ngọc Sơn1, , Đào Xuân Tích2
1Bệnh viện TW Thái Nguyên, 
2Bệnh viện Bạch Mai
Đánh giá kết quả thay khớp vai bán phần điều trị gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay. Đối tượng và 
phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu 50 bệnh nhân gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay được 
phẫu thuật thay khớp vai bán phần từ 01/2015 đến 12/2018 tại Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Đại học Y Hà 
Nội và Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Đánh giá chức năng khớp vai dựa trên thang điểm Constant và hình 
ảnh X quang sau phẫu thuật. Kết quả: Điểm Constant trung bình 62,50 ± 14,73 điểm. 33 bệnh nhân không 
đau (66%), 13 bệnh nhân đau nhẹ (26%), 4 bệnh nhân đau vừa (8%). Gập vai chủ động trung bình 94,800 
± 38,520, dạng vai chủ động trung bình 87,840 ± 39,810, xoay ngoài trung bình 38,260 ± 10,340 và xoay trong 
trung bình đến đoạn đốt sống thắt lưng. Không có trật khớp hoặc nhiễm trùng. Kết luận: Thay khớp vai bán 
phần điều trị gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay cho kết quả giảm đau tốt và chức năng chấp nhận được.
Từ khoá: gãy xương, đầu trên xương cánh tay, khớp vai bán phần.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
96 TCNCYH 132 (8) - 2020
- Địa điểm: Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện 
Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Xanh Pôn.
- Chẩn đoán hình ảnh: X quang khớp vai và 
cắt lớp vi tính có tái tạo 3D.
- Phương pháp phẫu thuật: Thay khớp vai 
bán phần có xi măng bằng loại khớp Bigliani/
Flatow® (Zimmer®), với phương pháp phẫu 
thuật thống nhất tại các địa điểm nghiên cứu 
(theo phương pháp của Bigliani và Flatow).
- Phương pháp phục hồi chức năng: Theo 
quy trình của Willcox.10
- Đánh giá sau phẫu thuật: Hình ảnh X 
quang và điểm Constant.11 Theo dõi bằng khám 
lại sau 1 tháng, 3 tháng và định kỳ 3 tháng đến 
tối thiểu 12 tháng.
- Phân loại kết quả: theo Boehm,12 bằng 
điểm Constant theo nhóm tuổi và giới tính.13
3. Xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 25: tính 
các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tương quan 
tuyến tính giữa các biến định lượng. Sử dụng 
t-test, ANOVA test với các biến định lượng, sử 
dụng Chi-square với các biến định tính.
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được phê duyệt bởi Hội đồng 
đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Trường 
Đại học Y Hà Nội. Chứng nhận chấp thuận số 
03/HĐĐĐĐHYHN, ngày 06/01/2017. 
III. KẾT QUẢ
Có 50 bệnh nhân với thời gian theo dõi trung 
bình là 24,66 ± 11,39 tháng (từ 12,20 – 50,10 
tháng) có các kết quả sau:
1. Các đặc điểm chung
- Tuổi: Trung bình 67,66 ± 9,45 tuổi (từ 52 
– 90 tuổi).
- Giới: Nam: 22 (44%). Nữ: 28 (56%).
- Tay bên gãy: Tay phải: 24 (48%). Tay trái: 
26 (52%)
- Nguyên nhân chấn thương: Tai nạn sinh 
hoạt: 29 (58%). Tai nạn giao thông: 21 (42%).
- Phân loại mức độ gãy đầu trên xương 
cánh tay theo Neer: gồm các mức độ IV – V – 
VI, trong đó mức độ IV có 2 trường hợp (4%), 
hai nhóm mức độ V và VI chiếm đa số với số 
lượng và tỷ lệ lần lượt là 26 trường hợp (52%) 
và 22 trường hợp (44%).
- Tổn thương xương xác định trong phẫu 
thuật: đúng theo phân loại trước phẫu thuật và 
ghi nhận các tổn thương kèm theo làm tăng 
mức độ phức tạp của tình trạng gãy xương, bao 
gồm: vỡ chỏm xương cánh tay có 30 trường 
hợp (60%), gãy nát xương vùng giữa cổ giải 
phẫu và cổ phẫu thuật có 17 trường hợp (34%) 
và gãy nát các lồi củ xương cánh tay có 18 
trường hợp (36%). Các tỷ lệ này được ghi nhận 
theo loại yếu tố làm tăng mức độ phức tạp của 
hình thái gãy xương, thực tế trong 50 đối tượng 
của nghiên cứu có 42 trường hợp có sự phối 
hợp của các yếu tố, được mô tả theo bảng 1.
Bảng 1. Phân bố các yếu tố tổn thương phức tạp
Số lượng
Yếu tố gãy phức tạp
n %
Vỡ chỏm 14 33
Gãy nát vùng CGP - CPT 4 10
Gãy nát các lồi củ 5 12
Vỡ chỏm và Gãy nát vùng CGP - CPT 6 14
Vỡ chỏm và Gãy nát các lồi củ 6 14
Gãy nát vùng CGP – CPT và Gãy nát các lồi củ 3 7
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
97TCNCYH 132 (8) - 2020
Bảng 2. Các giá trị xác định ý nghĩa liên quan tuyến tính đa yếu tố
Yếu tố
Giá trị
Tổn thương
chóp xoay
Liền xương lồi củ
Thời gian tập phục hồi 
chức năng
p kiểm định t 0,000 0,025 0,038
Hệ số VIF 1,227 1,669 1,506
Hệ số Beta -0,413 -0,290 0,253
R2 hiệu chỉnh 0,541
p kiểm định F 0,000
- Mức độ hài lòng của người bệnh: 43 trường hợp hài lòng (86%), 7 trường hợp không hài lòng (14%).
Số lượng
Yếu tố gãy phức tạp
n %
Vỡ chỏm và Gãy nát vùng CGP-CPT và Gãy nát các lồi củ 4 10
Tổng 42 100
- Thời gian trung bình tập phục hồi chức 
năng: 12,54 ± 5,73 tháng.
2. Kết quả khám lại
- Mức độ đau: 33 trường hợp không đau 
(66%). 17 trường hợp có đau (34%) trong đó: 
13 trường hợp đau nhẹ (26%), 4 trường hợp 
đau vừa (8%), không trường hợp nào cần sử 
dụng thuốc giảm đau và mức độ đau không ảnh 
hưởng đến giấc ngủ.
- Vận động chủ động khớp vai: 
+ Gấp: trung bình 94,800 ± 38,520 (250 - 
1620).
+ Dạng: trung bình 87,840 ± 39,810 (300 - 
1600).
+ Xoay ngoài: trung bình 38,260 ± 10,340 
(120 - 600).
+ Xoay trong: trung bình đến đoạn đốt sống 
thắt lưng ngang L3 (mông – T7).
- Điểm sức cơ trung bình: 9,18 ± 4,10 điểm 
(từ 2 – 20 điểm)
- Điểm Constant trung bình: 62,50 ± 14,73 
điểm (từ 32 – 93 điểm).
- Hình ảnh X quang:
+ Vị trí khớp: Không có trường hợp nào trật 
khớp.
+ Liền xương củ lớn: 26 trường hợp liền 
đúng vị trí (52%), 15 trường hợp can lệch 
(30%), 8 trường hợp tiêu xương (16%) và 1 
trường hợp khớp giả (2%).
+ Các hình ảnh liền xương bất thường: 4 
trường hợp (8%) có hình ảnh chồi xương, 
1 trường hợp có mảnh xương di trú (2%), 2 
trường hợp cốt hóa phần mềm quanh khớp 
(4%), 3 trường hợp (6%) có hình ảnh tiêu 
xương quanh chuôi < 2mm ở 2 trong 8 vùng 
quanh chuôi theo cách phân vùng của Sperling.
- Phân loại kết quả theo Boehm bằng điểm 
Constant theo nhóm tuổi và giới tính: có 29 
trường hợp (58%) đạt kết quả rất tốt và tốt, 12 
trường hợp (18%) đạt kết quả khá, 7 trường 
hợp (14%) đạt kết quả trung bình và 5 trường 
hợp (10%) đạt kết quả kém.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điểm 
Constant sau phẫu thuật: mức độ ảnh hưởng 
từ cao đến thấp, bao gồm: tình trạng liền các lồi 
củ xương cánh tay, tình trạng tổn thương gân 
chóp xoay, thời gian tập phục hồi chức năng 
sau phẫu thuật. Các yếu tố này ảnh hưởng Các 
giá trị xác định ý nghĩa của kiểm định hồi quy 
tuyến tính đa yếu tố trình bày tại bảng 2.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
98 TCNCYH 132 (8) - 2020
3. Biến chứng
- Không có nhiễm trùng vết mổ.
- Không có tổn thương thần kinh.
- Không có trật khớp sau phẫu thuật.
- Không có trường hợp nào cần can thiệp phẫu thuật chỉnh sửa.
Bảng 4. So sánh kết quả với một số tác giả
 Kết quả
Tác giả
Điểm 
Constant
Gấp vai Dạng vai Xoay ngoài Xoay trong
Castricini1 59,2 104⁰ 91⁰ 19⁰ L3
Kontakis15 56,63 105,7⁰ 92,4⁰ 30,4⁰ Mông – T8
Zyto16 51 70⁰ 70⁰ 45⁰ 50⁰
Chúng tôi 62,50 94,80⁰ 87,84⁰ 38,26⁰ L3
IV. BÀN LUẬN
Những nghiên cứu về phẫu thuật thay khớp 
vai điều trị gãy phức tạp đầu trên xương cánh 
tay được các tác giả trên thế giới báo cáo từ 
những năm 1950, khi kỹ thuật thay khớp vai 
nhân tạo hiện đại được thực hiện. Trong quá 
trình phát triển của kỹ thuật này, cùng với sự 
ra đời của những thế hệ khớp giả ngày càng 
đáp ứng tốt hơn yêu cầu phục hồi chức năng 
khớp vai, những nghiên cứu về phẫu thuật thay 
thế khớp vai đã nêu những kết quả ngày càng 
khả quan trong điều trị đối với khớp vai giảm 
hoặc mất chức năng nói chung. Đối với trường 
hợp gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay, 
có nhiều minh chứng trái chiều về kết quả của 
các phương thức phẫu thuật, việc điều trị đã có 
nhiều tranh luận, đến nay chưa thống nhất chỉ 
định khi nào điều trị hiệu quả với phẫu thuật và 
nếu phẫu thuật thì kỹ thuật nào nên được sử 
dụng (KHX nẹp vít hay đinh nội tuỷ; thay khớp 
bán phần hay toàn phần, sử dụng khớp toàn 
phần giải phẫu hay toàn phần đảo ngược) 
sẽ cho kết quả tối ưu nhất.14 Tuy nhiên, đa số 
các tác giả trên thế giới kết luận kết quả điều 
trị gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay bằng 
phương pháp thay khớp vai bán phần cho kết 
quả giảm đau tốt và chức năng khớp vai chấp 
nhận được đối với nhóm bệnh nhân cao tuổi 
với chất lượng xương kém hoặc những trường 
hợp không còn khả năng phục hình giải phẫu 
đầu trên xương cánh tay hoặc nguy cơ cao xảy 
ra hoại tử chỏm xương cánh tay sau phẫu thuật 
kết hợp xương.
Về đặc điểm của nhóm nghiên cứu tuổi trung 
bình của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là 
67,66 ± 9,45 tuổi, tỉ lệ nam/nữ là 22/28; tuổi trung 
bình của nhóm đối tượng giới tính nam cao hơn 
nhóm đối tượng giới tính nữ và chênh lệch có ý 
nghĩa thống kê với p < 0,05. Nguyên nhân chấn 
thương do tai nạn giao thông là 21 chiếm 42% 
và tai nạn sinh hoạt là 29 chiếm 58%, không có 
nguyên nhân tai nạn lao động. Trong đó, những 
trường hợp có nguyên nhân chấn thương là tai 
nạn giao thông thì chủ yếu là nam giới (16/21 
trường hợp), những trường hợp có nguyên 
nhân chấn thương là tai nạn sinh hoạt thì chủ 
yếu là nữ giới (23/29 trường hợp). Chúng tôi 
nhận định mức độ loãng xương ở người cao 
tuổi thì nữ cao hơn nam và kết quả này tương 
tự các nghiên cứu về dịch tễ gãy xương được 
Castricini1 tổng hợp với dự báo số lượng tăng 
nhanh ở các cộng đồng dân số già. Đồng thời, 
kết quả nêu trên cho thấy những té ngã trong 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
99TCNCYH 132 (8) - 2020
sinh hoạt dù với năng lượng thấp nhưng có thể 
gây tổn thương phức tạp tại đầu trên xương 
cánh tay ở người cao tuổi có chất lượng xương 
kém. Kiểm định tương quan của tuổi đến điểm 
Constant sau phẫu thuật, ghi nhận sự tương 
quan nghịch với hệ số r = -0,455, p < 0,05; hồi 
quy tuyến tính cho kết quả mức độ ảnh hưởng 
của tuổi là 20,7%. Đây là mức ảnh hưởng yếu 
và kết quả chức năng khớp vai sau phẫu thuật 
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác.
Về tình trạng đau sau phẫu thuật có nhiều 
tác giả cùng kết luận thay khớp vai bán phần 
điều trị gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay 
đạt gần 90% không đau và đau nhẹ.7 Trong 
nghiên cứu của chúng tôi có 33 trường hợp 
không đau (66%), 17 trường hợp (34%) có đau 
từ nhẹ đến vừa, không có trường hợp nào đau 
nhiều, không trường hợp nào cần dùng thuốc 
giảm đau và mức độ đau không ảnh hưởng 
đến giấc ngủ. Kết quả này là rất khả quan, góp 
phần lớn quyết định đến chất lượng cuộc sống 
của người bệnh, nhất là với người già có nhu 
cầu vận động vừa phải, hầu hết không tham gia 
chơi thể thao mà chủ yếu tự luyện tập thể dục 
nhẹ. Tuy nhiên, đánh giá của chúng tôi ở thời 
điểm mà những biến chứng gây đau (thoái hóa 
ổ chảo, lỏng chuôi, cốt hóa phần mềm, rách 
chóp xoay,) có thể chưa xuất hiện, nên chưa 
thể khẳng định hiệu quả giảm đau lâu dài, cần 
có theo dõi dài hơn. 
Về vận động chủ động khớp vai khi so 
sánh với một số các tác giả khác trên thế giới, 
chúng tôi thấy các giá trị biên độ khớp vai chủ 
động trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn 
so với báo cáo của các tác giả Castricini1 và 
Kontakis,15 cao hơn báo cáo của tác giả Zyto,16 
tuy nhiên điểm Constant trong nghiên cứu của 
chúng tôi cao hơn các nghiên cứu này. Chúng 
tôi nhận định kết quả trên là do người bệnh 
trong nghiên cứu của chúng tôi có yêu cầu thấp 
hơn về vận động và giải trí, đồng thời khả năng 
cao hơn khi chấp nhận và khắc phục hạn chế 
trong vận động so với đối tượng của các nghiên 
cứu khác, khiến điểm trong phần đánh giá chủ 
quan của người bệnh cao hơn, kéo theo điểm 
Constant tăng cao. Đồng thời, mức độ tuân thủ 
quy trình phục hồi chức năng thấp hơn khiến 
việc lấy lại biên độ vận động của khớp vai bị 
hạn chế so với khả năng có thể hồi phục (trong 
nghiên cứu của chúng tôi, có 48% đối tượng 
nghiên cứu có thời gian tập phục hồi chức năng 
dưới 12 tháng).
Về mức độ hài lòng của người bệnh chúng 
tôi nhận thấy kết quả về tình trạng đau đã khiến 
các đối tượng thuộc nghiên cứu dễ dàng chấp 
nhận sự hạn chế một phần biên độ vận động 
của khớp vai, từ đó có mức độ hài lòng sau 
phẫu thuật đạt 86%. Đồng thời, vận động của 
cánh tay là phối hợp của khớp vai, khớp khuỷu, 
khớp cổ tay nên biên độ khớp vai có bị hạn 
chế một phần nhưng được bù trừ từ các khớp 
khác để cánh cẳng bàn tay thực hiện được 
chức năng vận động mà không quá trở nên 
phiền toái đối với người bệnh trong sinh hoạt. 
Mức độ hài lòng của người bệnh còn bị ảnh 
hưởng bởi nhu cầu vận động và mức độ phụ 
thuộc người chăm sóc, trong đó chúng tôi thấy 
sự ảnh hưởng rõ rệt của yếu tố mức độ phụ 
thuộc người chăm sóc đến sự hài lòng của 
người bệnh. Chúng tôi đánh giá rằng, ở người 
già luôn có tâm lý muốn tự chăm sóc bản thân 
và không muốn phụ thuộc người thân về vận 
động trong sinh hoạt hàng ngày. Đây cũng là 
yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng lớn đến tinh 
thần nói riêng, là nền tảng duy trì thể chất và từ 
đó nâng cao chất lượng cuộc sống nói chung 
của người bệnh.
Về một số yếu tố liên quan kết quả mức độ 
liền các lồi củ xương cánh tay và tình trạng tổn 
thương chóp xoay có ảnh hưởng lớn nhất đến 
kết quả điểm Constant của khớp vai sau phẫu 
thuật. Chúng tôi nhận định có sự chi phối này 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
100 TCNCYH 132 (8) - 2020
vì khối chóp xoay là thành phần giải phẫu quan 
trọng chi phối biên độ vận động của khớp vai nói 
riêng và chức năng khớp vai nói chung; đồng 
thời, lồi củ xương cánh tay là điểm bám tận 
của gân khối chóp xoay. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, những trường hợp liền lồi củ xương 
cánh tay đúng vị trí giải phẫu không có kết quả 
trung bình và kém, ngược lại các trường hợp 
liền lệch lệch lồi củ xương cánh tay không có 
kết quả rất tốt; các trường hợp tiêu xương lồi củ 
đều thuộc nhóm kết quả trung bình và kém. Kết 
quả này tương đồng với những kết luận của các 
tác giả khác về sự ảnh hưởng đáng kể của mức 
độ liền lồi củ xương cánh tay đến kết quả thay 
khớp vai bán phần điều trị gãy phức tạp đầu 
trên xương cánh tay.1 Thời gian tập phục hồi 
chức năng chi phối đến kết quả điểm Constant 
với tác động thuận chiều, thời gian càng càng 
dài kết quả điểm càng cao. Theo Wilcox,10 thời 
gian tập để đạt tối đa chức năng khớp vai sau 
phẫu thuật là 12 tháng. Nghiên cứu của chúng 
tôi có kết quả phù hợp với kết luận trên với thời 
gian trung bình tập phục hồi chức năng là 12,54 
tháng, nhóm bệnh nhân có thời gian tập trên 12 
tháng có kết quả vận động chủ động khớp vai 
cùng điểm Constant cao hơn có ý nghĩa so với 
nhóm có thời gian tập dưới 12 tháng. 
Về tiêu chuẩn đánh giá kết quả chung sau 
phẫu thuật đánh giá kết quả phẫu thuật tại vùng 
vai nói chung và sau thay khớp vai nói riêng 
bằng hệ thống thang điểm nào vẫn là vấn đề 
đang có nhiều bàn luận. Thang điểm Constant 
được công bố năm 1987,11 đã có những sửa 
đổi bởi chính tác giả vào năm 200813 và được 
sử dụng rộng rãi nhất, được coi là tiêu chuẩn 
vàng để đánh giá khớp vai tại Châu Âu.17 Hiện 
có những thang điểm đánh giá vai khác ít phổ 
biến hơn được sử dụng (như Oxford shoulder 
score – OSS, California-Los Angeles shoulder 
scale – UCLA, American shoulder and elbow 
surgeons evaluation form – ASES,) và chúng 
tôi thống kê được 18 thang điểm đánh giá 
khớp vai sau phẫu thuật được sử dụng trong 
174 báo cáo tại 4 tạp chí trong khoảng 10 năm 
qua.12,17 Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi 
sử dụng điểm Constant sửa đổi theo nhóm tuổi 
và giới tính đồng thời áp dụng cách đánh giá 
của Boehm cho kết quả tỷ lệ từ rất tốt đến kém 
tương đồng với tỷ lệ hài lòng và không hài lòng 
của người bệnh.
V. KẾT LUẬN 
Phẫu thuật thay khớp vai bán phần điều 
trị gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay cho 
kết quả giảm đau tốt và chức năng chấp nhận 
được, là lựa chọn phù hợp trong các trường 
hợp gãy độ IV, độ V, độ VI theo phân loại Neer 
và tiên lượng không thể phục hình giải phẫu 
đầu trên xương cánh tay hoặc có nguy cơ cao 
xảy ra hoại tử chỏm xương cánh tay; đặc biệt 
trong các trường hợp người bệnh cao tuổi, có 
chất lượng xương kém và có nhu cầu vận động 
vừa phải.
Các yếu tố tác động làm thay đổi kết quả sau 
phẫu thuật với mức ảnh hưởng từ cao đến thấp 
bao gồm tình trạng liền các lồi củ xương cánh 
tay, tình trạng tổn thương gân chóp xoay, thời 
gian tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật và 
tuổi của người bệnh.
Sử dụng thang điểm Constant theo nhóm 
tuổi và giới tính cùng cách phân loại của Boehm 
là phù hợp để đánh giá kết quả phẫu thuật thay 
khớp vai bán phần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Castricini R, et al. Shoulder 
hemiarthroplasty for fractures of the 
proximal humerus. Musculoskeletal surgery. 
2011;95(1):49-54.
2. Chambers L, Dines JS, Lorich DG, et 
al. Hemiarthroplasty for proximal humerus 
fractures. Current reviews in musculoskeletal 
medicine. 2013;6(1):57-62.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
101TCNCYH 132 (8) - 2020
3. Neer CS. Displaced proximal humeral 
fractures: Part I. Classification and evaluation. 
JBJS. 1970;52(6):1077-1089.
4. Phipatanakul W, Norris T. Indications for 
prosthetic replacement in proximal humeral 
fractures. Instructional course lectures. 
2005;54:357-362.
5. Lee EW, Flatow EL. Arthroplasty for 
proximal humerus fractures, nonunions, and 
malunions. Shoulder Arthroplasty: Springer; 
2005:86-116.
6. Jones RB. Hemiarthroplasty for proximal 
humeral fractures: indications, pitfalls, and 
technique. Bulletin of the NYU Hospital for Joint 
Diseases. 2013;71(2):S60.
7. Antuña SA, Sperling JW, Cofield RH. 
Shoulder hemiarthroplasty for acute fractures 
of the proximal humerus: a minimum five-year 
follow-up. Journal of shoulder elbow surgery. 
2008;17(2):202-209.
8. Boileau P, Winter M, Cikes A, et al. 
Can surgeons predict what makes a good 
hemiarthroplasty for fracture? Journal of 
shoulder elbow surgery. 2013;22(11):1495-
1506.
9. Scheibel M, Peters P, Moro F, et al. Head-
split fractures of the proximal humerus. Obere 
Extremität. 2019;14(2):93-102.
10. Wilcox III RB, Arslanian LE, Millett 
PJ. Rehabilitation following total shoulder 
arthroplasty. Journal of Orthopaedic Sports 
Physical Therapy. 2005;35(12):821-836.
11. Constant CR, Murley A. A clinical method 
of functional assessment of the shoulder. Clinical 
orthopaedics related research. 1987(214):160-
164.
12. Habermeyer P, Magosch P, Lichtenberg 
S. Classifications and Scores of the Shoulder. 
Springer Science & Business Media; 2006.
13. Constant CR, Gerber C, Emery RJ, et al. 
A review of the Constant score: modifications 
and guidelines for its use. 2008;17(2):355-361.
14. Nowak LL, Vicente MR, McKee MD, et 
al. Orthopaedic surgeons’ opinions surrounding 
the management of proximal humerus 
fractures: an international survey. International 
orthopaedics. 2017;41(9):1749-1755.
15. Kontakis G, Koutras C, Tosounidis T, 
et al. Early management of proximal humeral 
fractures with hemiarthroplasty: a systematic 
review. The Journal of bone joint surgery 
2008;90(11):1407-1413.
16. Zyto K, Wallace WA, Frostick SP, 
et al. Outcome after hemiarthroplasty for 
three-and four-part fractures of the proximal 
humerus. Journal of shoulder elbow surgery. 
1998;7(2):85-89.
17. Booker S, Alfahad N, Scott M, et al. Use 
of scoring systems for assessing and reporting 
the outcome results from shoulder surgery and 
arthroplasty. 2015;6(2):244.
Summary
RESULT OF HEMIARTHROPLASTY FOR COMPLEX 
FRACTURES OF PROXIMAL HUMERUS
This study was conducted to evaluate the outcome of hemiarthroplasty for complex fractures 
of proximal humerus. A retrospective and prospective study of 50 patients with complex proximal 
humerus fractures who underwent shoulder hemiarthroplasty between 01/2015 and 12/2018 at 
Viet Duc hospital, Ha Noi Medical University hospital and Xanh Pon hospital. Functional evaluation 
was based on Constant score and radiological assessment. Results showed that mean Constant’s 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
102 TCNCYH 132 (8) - 2020
score was 62.50 ± 14.73. 33 patients (66%) reported no pain, 13 (26%) mild pain and 4 (8%) 
moderate pain. Active forward elevation averaged 94.800 ± 38.520, active abduction averaged 
87.840 ± 39.810, external rotation averaged 38.260 ± 10.340 and the average internal rotation 
was to the lumbar vertebra. There were no dislocation or infection. Shoulder hemiarthroplasty for 
complex proximal humerus fractures provide good pain relief and acceptable functional outcomes.
Keywords: fracture, proximal humerus, hemiarthroplasty.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_thay_khop_vai_ban_phan_co_xi_mang_dieu_tri_gay_phuc.pdf