Kết quả sửa van ba lá trong điều trị bệnh van tim mắc phải tại Bệnh viện Hữu nghị việt Đức

Đề tài đánh giá kết quả sửa van ba lá (VBL) trong phẫu thuật bệnh van tim mắc phải tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 2008 đến 2011. Nghiên cứu gồm 234 BN. Vào viện với NYHA: 2,7±0,57; 94,4% hở VBL đơn thuần (58,8% hở nặng); 5,6% hở hẹp VBL. Tổn thương thực thể VBL: 12,9%. Các phương pháp sửa VBL: DeVega: 60,6%; vòng van nhân tạo: 11,5%, khác: 27,9%. Các tổn thương kèm theo: Sửa/thay van hai lá và van động mạch chủ: 33,8%; sửa/thay van hai lá: 64,1%; sửa/thay van động mạch chủ: 2,1%; bắc cầu chủ vành 0,8%. Kết quả: Thở máy trên 48h: 22,7%; Thời gian nằm viện: 12,8±8,44 ngày. Tử vong:0,9%. Block NT cấp 3: 0,43%. Hở VBL sau mổ: vừa 18%; nặng 8,6%. Có 201/234 BN (86%) khám lại. Thời gian theo dõi: trung bình 26,48±15,33 tháng; NYHA: 1,65±0,66; Tỷ lệ tử vong xa: 1%, hở VBL: vừa 33,3%; nặng 7,0%; tiến triển hở VBL vừa và nặng ở nhóm sửa van phương pháp DeVega có xu hướng cao hơn phương pháp sử dụng vòng van nhân tạo. Sửa VBL trên BN phẫu thuật van tim đem lại kết quả tốt, cải thiện triệu chứng lâm sàng rõ rệt, sớm sau mổ. Tuy nhiên tiến triển hở VBL sau mổ cần theo dõi trong thời gian dài. Để duy trì kết quả lâu dài cần cân nhắc phương pháp sửa VBL thích hợp, ưu thế sử dụng vòng van

pdf 9 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả sửa van ba lá trong điều trị bệnh van tim mắc phải tại Bệnh viện Hữu nghị việt Đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả sửa van ba lá trong điều trị bệnh van tim mắc phải tại Bệnh viện Hữu nghị việt Đức

Kết quả sửa van ba lá trong điều trị bệnh van tim mắc phải tại Bệnh viện Hữu nghị việt Đức
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 64.2013 9
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG x
Tóm TắT
Đề tài đánh giá kết quả sửa van ba lá 
(VBL) trong phẫu thuật bệnh van tim mắc phải 
tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 2008 đến 
2011. Nghiên cứu gồm 234 BN. Vào viện với 
NYHA: 2,7±0,57; 94,4% hở VBL đơn thuần 
(58,8% hở nặng); 5,6% hở hẹp VBL. Tổn 
thương thực thể VBL: 12,9%. Các phương pháp 
sửa VBL: DeVega: 60,6%; vòng van nhân tạo: 
11,5%, khác: 27,9%. Các tổn thương kèm theo: 
Sửa/thay van hai lá và van động mạch chủ: 
33,8%; sửa/thay van hai lá: 64,1%; sửa/thay 
van động mạch chủ: 2,1%; bắc cầu chủ vành 
0,8%. Kết quả: Thở máy trên 48h: 22,7%; Thời 
gian nằm viện: 12,8±8,44 ngày. Tử vong:0,9%. 
Block NT cấp 3: 0,43%. Hở VBL sau mổ: vừa 
18%; nặng 8,6%. Có 201/234 BN (86%) khám 
lại. Thời gian theo dõi: trung bình 26,48±15,33 
tháng; NYHA: 1,65±0,66; Tỷ lệ tử vong xa: 1%, 
hở VBL: vừa 33,3%; nặng 7,0%; tiến triển hở 
VBL vừa và nặng ở nhóm sửa van phương pháp 
DeVega có xu hướng cao hơn phương pháp 
sử dụng vòng van nhân tạo. Sửa VBL trên BN 
phẫu thuật van tim đem lại kết quả tốt, cải thiện 
triệu chứng lâm sàng rõ rệt, sớm sau mổ. Tuy 
nhiên tiến triển hở VBL sau mổ cần theo dõi 
trong thời gian dài. Để duy trì kết quả lâu dài 
cần cân nhắc phương pháp sửa VBL thích hợp, 
ưu thế sử dụng vòng van.
Từ khóa: sửa van ba lá, bệnh van tim mắc 
phải, De Vega, vòng van
ĐặT vấn Đề
Trong các bệnh van tim mắc phải tổn 
thương van ba lá (VBL) thường là hậu quả thứ 
phát do các bệnh van tim ở bên trái và bệnh 
cơ tim làm tăng áp lực động mạch phổi gây 
giãn thất phải, dẫn đến giãn vòng van. Trong 
những trường hợp này, các lá van có cấu trúc 
bình thường nhưng đóng không kín dẫn đến 
hở VBL cơ năng. Tổn thương VBL thực thể 
hiếm gặp hơn thường do: thấp tim, viêm nội 
tâm mạc nhiễm khuẩn, bệnh carcinoid, u nhầy 
nhĩ phải hay do catheter... Bất thường bẩm 
sinh của VBL thường do bệnh Ebstein, thông 
sàn nhĩ thất [8]. 
Điều trị phẫu thuật VBL gồm sửa VBL và 
thay VBL. Tuy nhiên, tổn thương VBL đa số là 
thứ phát do giãn vòng van, nên đa số chỉ cần 
sửa van là đủ. Có rất nhiều kỹ thuật sửa VBL 
trong đó kỹ thuật sửa VBL theo De Vega và sửa 
van có vòng van được thế giới sử dụng nhiều 
hơn cả [9].
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu 
Kết quả sửa van ba lá trong điều trị bệnh van tim 
mắc phải tại Bệnh viện Hữu nghị việt Đức
Đoàn Quốc Hưng, Phạm Quốc Đạt, Nguyễn Hữu Ước
Khoa phẫu thuật Tim mạch - Bệnh viện Việt Đức, Hà Nội 
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 64.201310
y NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
về sửa VBL, đặc biệt ở những bệnh nhân 
(BN) bị bệnh van tim mắc phải. Tại Việt 
Nam, bệnh lý về van tim mắc phải chủ yếu 
là do thấp tim, viêm nội tâm mạc nhiễm 
khuẩn. Sửa VBL đã được quan tâm và tiến 
hành nhiều năm tại Bệnh viện Hữu nghị 
Việt Đức. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu 
về việc: Đánh giá kết quả phẫu thuật sửa 
VBL trong điều trị bệnh van tim mắc phải 
là hết sức cần thiết.
Đối Tượng và phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu: 234 BN được phẫu 
thuật sửa VBL từ 1/2008 đến 12/2011 tại Bệnh 
viện Hữu nghị Việt Đức.
- Tiêu chuẩn lựa chọn BN: Tất cả các BN 
được sửa VBL trong điều trị bệnh van tim mắc 
phải không phân biệt tuổi, giới, mổ lần đầu 
hoặc mổ lại.
- Tiêu chuẩn loại trừ BN: BN sửa VBL trên 
các bệnh lý tim bẩm sinh như thông liên thất, 
thông liên nhĩ, Ebstein.
2. Phương pháp nghiên cứu: 
Mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu
KếT quả
Trong thời gian từ 1/2008-12/2011 có 
234 BN đủ tiêu chuẩn nghiên cứu.
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Tuổi trung bình: 44,7 ± 10,15; nhỏ nhất: 
Bảng 1. Đặc điểm chung trước mổ
Tiền sử
Thấp tim khai thác được 74 BN 31,6 %
Nong van hai lá cũ 26 BN 11,1 %
Tách van tim kín cũ 40 BN 17,1 %
Mổ thay van cũ 04 BN 1,7 %
Tai biến mạch não 13 BN 5,6 %
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn 05 BN 2,1 %
Lâm sàng
NYHA III-IV 147 BN 62,8 %
Loạn nhịp hoàn toàn 199 BN 85,0 %
Chỉ số tim ngực(%) 63,8 ± 9,50 % Min 47- Max 95
Tổn thương VBL
Hở VBL cơ năng 159 BN 67,9 %
Thấp tim 72 BN 30,8 %
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn 03 BN 1,3 %
Mức độ hẹp hở VBL
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 64.2013 11
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG x
17 tuổi; lớn nhất: 74 tuổi.
Hở nặng 129 BN 55,1 %
Hở vừa 91 BN 38,9 %
Hẹp nặng - hở vừa 11 BN 4,7 %
Hẹp nặng - hở nặng 03 BN 1,3 %
Bảng 2. Các đặc điểm trong mổ
Kỹ thuật sửa VBL
DeVega 142 BN 60,6 %
Vòng van 27 BN 11,5 %
Khâu mép van 39 BN 16,7 %
Đai VBL bằng màng tim 13 BN 5,6 %
Xẻ mép van 13 BN 5,6 %
Thủ thuật kèm theo SBL
Sửa/thay VHL + VĐMC 79 BN 33,8 %
Sửa/thay VHL 150 BN 64,1 %
Sửa/thay VĐMC 05 BN 2,1 %
Bắc cầu chủ vành 02 BN 0,8 %
Chạy máy (phút) 102,3 ± 33,88 Min 35 - Max 221
Kẹp ĐMC*(phút) 78,1 ± 30,83 Min 19 - Max 183
* Có 2 trường hợp thay van hai lá và sửa VBL không kẹp động mạch chủ.
Bảng 3. Các biến chứng sớm sau mổ
Biến chứng Số BN Tỷ lệ (%)
Mổ lại
Chảy máu 6 2,6
Tràn dịch màng tim 4 1,7
Viêm nội tâm mạc 3 1,3
Nhiễm trùng vết mổ 18 7,7
Block nhĩ thất cấp 3 1 0,5
Tử vong trong 30 ngày đầu 2 0,9
Tỷ lệ giới tính: nam 37,2%; nữ 62,8%.
2. Đặc điểm trong mổ sửa van ba lá
3. Kết quả sớm sau mổ
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 64.201312
y NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Thở máy >2 ngày: 22,7%
Thời gian nằm viện: 12,8 ± 8,44 ngày (ngắn nhẩt 4 - dài nhất 70).
4. Kết quả trung hạn
Bảng 4. So sánh một số đặc điểm trước mổ và khi khám lại
Mức độ suy tim Trước mổ Khám lại p 
NYHA III-IV (%) 62,8 % 10,2 % <0,05
NYHA trung bình 2,7±0,57 1,7±0,66 <0,05
EF(%) 56,1±9,25 61,3±10,32 <0,05
ALĐMP tâm thu (mmHg) 52,9±13,16 36,4±7,74 <0,05
Bảng 5. Biến chứng trong thời gian theo dõi trung hạn
Biến chứng Số BN Tỷ lệ (%)
Tử vong 2 1,0
Xuất huyết tiêu hóa 4 2,0
Xuất huyết khác 6 3,0
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn 1 0,5
Biểu đồ 2. Tỷ lệ hở VBL vừa và nặng của các phương pháp ở các thời điểm
Biểu đồ 1. So sánh mức độ hở VBL trước mổ, sau mổ và khám lại
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 64.2013 13
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG x
Số BN khám lại: có 201/234 BN khám lại 
sau mổ, chiếm tỷ lệ: 86%. Thời gian theo dõi: 
trung bình 26,48±15,33 tháng; dài nhất 52 
tháng; ngắn nhất 6 tháng.
Tỷ lệ hở VBL vừa và nặng ở nhóm sửa VBL 
De Vega có xu hướng tăng nhanh hơn so với sửa 
VBL có vòng van và phương pháp khác.
Bàn luận
1. Đặc điểm trước mổ của đối tượng nghiên cứu
Trong thời gian từ 1/2008 đến 12/2011, 
có 234 BN đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Tuổi 
trung bình: 44,7 ± 10,15. Tỷ lệ nữ 62,8%; nam 
37,2%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù 
hợp với các nghiên cứu khác tại Việt Nam, bệnh 
lý van tim chủ yếu là bệnh van tim hậu thấp, 
thường gặp ở những người trẻ tuổi, nữ nhiều 
hơn nam [10],[11].
Tiền sử nong van hai lá cũ 11,1%; tách van 
hai lá cũ 17,1%, thay van hai lá cũ 1,7%; tiền 
sử tai biến mạch não do nhồi máu não 5,6%. 
Những yếu tố này có thể làm cho tình trạng 
sau mổ nặng hơn và kéo dài hơn so với các 
BN khác vì thời gian mổ kéo dài; hạn chế vận 
động sau mổ nên tập lý liệu pháp hô hấp rất 
khó khăn, rất dễ dẫn đến nhiễm khuẩn đường 
hô hấp. Đây là đặc điểm bệnh nhân mổ tại Việt 
Đức, thường phức tạp hơn so với các trung 
tâm khác.
Tỷ lệ suy tim NYHA III-IV: 62,8%; chỉ 
số tim ngực trung bình (%): 63,8 ± 9,50; loạn 
nhịp hoàn toàn, rung nhĩ chiếm 85%. Theo một 
số nghiên cứu trên thế giới tỷ lệ BN rung nhĩ 
trước mổ trong khoảng 40-65% (Naqshband 
65% [7]; Singh 40-50% [10]). Rung nhĩ là 
một trong những biểu hiện giai đoạn muộn 
của bệnh van tim do nhĩ trái giãn quá mức và 
là nguyên nhân dẫn đến hình thành huyết khối 
nhĩ trái hay tiểu nhĩ trái. Các BN tại Việt Nam 
được mổ ở giai đoạn muộn do nhiều nguyên 
nhân bao gồm: hệ thống chẩn đoán tại y tế 
cơ sở còn chưa tốt, số cơ sở phẫu thuật còn ít 
nên BN phải chờ mổ, điều trị nội khoa trước 
mổ kéo dài, tâm lý ngại phẫu thuật của BN do 
bệnh nặng, do chi phí phẫu thuật cao, do vấn 
đề chăm sóc BN trong quá trình điều trị còn 
gặp nhiều khó khăn, chưa thanh toán được bảo 
hiểm y tế như mong muốn.
Theo nghiên cứu của Stuge và các cộng sự 
(2006) đánh giá tỷ lệ các bệnh van tim ở cộng 
đồng Mỹ cho thấy: Tỷ lệ tổn thương van từ vừa 
đến nặng ở van hai lá chiếm khoảng 2%, van 
động mạch chủ chiếm 10%. Trong khi đó tỷ lệ 
tổn thương VBL vừa đến nặng chỉ chiếm thấp 
hơn 0,5%; do dó VBL còn được gọi là van bị 
lãng quên - “the forgoten valve”. Nguyên nhân 
gây tổn thương VBL chủ yếu là tổn thương cơ 
năng do giãn vòng van chiếm 75%, tổn thương 
nguyên phát chiếm 25% [11]. 
Theo nghiên cứu của chúng tôi, nguyên 
nhân gây tổn thương VBL chủ yếu do hở VBL 
cơ năng chiếm 67,9%; đứng thứ hai là nguyên 
nhân do thấp tim 30,8% và viêm nội tâm mạc 
nhiễm khuẩn chiếm 1,3%. Tổn thương VBL do 
thấp tim dao động 20-30% theo các nghiên cứu 
của thế giới. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
cao hơn. Điều này có thể giải thích do bệnh van 
tim do thấp ở Việt Nam chiếm tỷ lệ tương đối 
cao [1],[2].
Mức độ hở/hẹp VBL được đánh giá dựa 
vào khuyến cáo của hiệp hội siêu âm Hoa kỳ 
[3]. Kết quả thu được: hở VBL đơn thuần 
vừa-nặng chiếm 94%, hẹp hở VBL phối hợp 
6%. Đánh giá mức độ hở/hẹp của VBL đóng 
vai trò rất quan trọng trong việc chỉ định can 
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 64.201314
y NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
thiệp trên VBL và lựa chọn phương pháp can 
thiệp trên VBL. Chỉ định can thiệp VBL dựa 
vào: tổn thương VBL là cơ năng hay thực thể; 
mức độ hở/hẹp vừa hay nặng; tổn thương 
VBL đơn thuần hay kèm theo các tổn thương 
cần can thiệp ở tim trái. 
Chỉ định trong trường hợp hở VBL bao gồm: 
Hở VBL nặng ở BN phẫu thuật ở tim trái.
Hở VBL thực thể vừa hoặc hở VBL cơ 
năng vừa mà vong van giãn > 40mm ở BN phẫu 
thuật ở tim trái.
Hở VBL nặng đơn thuần có triệu chứng 
điều trị nội không kết quả nhưng không có suy 
thất phải nặng.
Chỉ định trong trường hợp hẹp VBL bao gồm: 
Hẹp VBL nặng (± hở VBL) mà có phẫu 
thuật ở tim trái.
Hẹp VBL nặng (± hở VBL) có triệu chứng 
lâm sàng mà điều trị nội không kết quả.
2. Đặc điểm trong mổ
Lựa chọn kỹ thuật sửa VBL trong các tổn 
thương VBL vẫn đang được thảo luận trên thế 
giới. Kỹ thuật sửa VBL nào, có phải thay VBL 
không phụ thuộc vào các yếu tố: Tổn thương 
cơ năng hay thực thể? Mức độ hở/hẹp vừa 
hay nặng? Mặc dù, tồn tại nhiều quan điểm 
khác nhau nhưng quan điểm thống nhất là với 
những trường hợp hở VBL cơ năng, sửa VBL là 
tiêu chuẩn vàng; trường hợp tổn thương VBL 
thực thể thì có thể sửa/thay VBL tùy theo tổn 
thương cụ thể. Hiện nay, có rất nhiều phương 
pháp sửa VBL, nhưng có thể chia thành 2 
nhóm chính là có vòng và không có vòng van. 
Sửa VBL có vòng van bao gồm 2 loại vòng van 
cứng và vòng van mềm. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi BN được sử dụng 2 loại vòng van: 
Medtronic - vòng van cứng; Sorin - vòng van 
mềm. Sửa VBL không sử dụng vòng van bao 
gồm: kỹ thuật De Vega, khâu mép van, đai 
VBL bằng màng tim.
Nghiên cứu của chúng tôi thu được 
những kết quả như sau: kỹ thuật De-Vega 
chiếm tỷ lệ cao nhất 60,6%; sử dụng vòng van 
11,5%; khâu mép van 16,7%; đai VBL bằng 
màng tim 5,6%. Trong những năm gần đây, 
sửa VBL có vòng van ngày càng trở nên phổ 
biến vì có nhiều nghiên cứu chứng minh kết 
quả lâu dài của phương pháp sửa VBL có vòng 
van tốt hơn so với các phương pháp sửa VBL 
bằng khâu vòng van [4],[5],[6]. Trong điều 
kiện Việt Nam hiện nay, chỉ định kỹ thuật sửa 
VBL ngoài việc dựa vào tổn thương cụ thể 
còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế của BN, 
do đó sử dụng vòng VBL trong sửa VBL cũng 
hạn chế. Kỹ thuật sửa VBL De Vega có ưu 
điểm là đơn giản, dễ làm, rẻ tiền áp dụng cho 
những trường hợp hở VBL vừa hoặc không 
quá nặng; trường hợp bệnh lý toàn thân nặng 
cần mổ nhanh.
Các tổn thương van khác đi kèm sửa VBL 
là các can thiệp trên VHL hoặc/và van ĐMC. 
Dựa vào đặc điểm trên có thể thấy 100% các 
BN trong nghiên cứu của chúng tôi nằm trong 
chỉ định sửa VBL trên những BN cần phẫu 
thuật ở tim trái; chỉ định phẫu thuật là do các 
bệnh ở tim trái (van hai lá, van động mạch chủ) 
quyết định.
3. Kết quả sớm sau mổ
Có 22,7% BN có thời gian thở máy trên 2 
ngày. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 
12,8 ± 8,44 ngày. Với những BN không có biến 
chứng, lâm sàng và chức năng tim trước mổ 
chưa thay đổi nhiều sẽ có thời gian thở máy và 
nằm viện ngắn. Trong trường hợp BN có biến 
chứng sau mổ, thời gian nằm viện sẽ kéo dài. 
Có 10 trường hợp phải mổ lại, trong đó 6 
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 64.2013 15
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG x
trường hợp do chảy máu và 4 trường hợp do 
tràn dịch màng tim số lượng nhiều. Chúng tôi 
có 18 bệnh sau mổ có các biểu hiện: toác vết 
mổ, vết mổ thấm dịch, có mủ, được thay băng, 
khâu lại vết mổ, chiếm tỷ lệ 7,7%. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1 BN 
block nhĩ - thất cấp 3 sau mổ phải đặt máy tạo 
nhịp vĩnh viễn. Đây là một trong những biến 
chứng trong sửa VBL do tổn thương nút nhĩ 
thất. Nút nhĩ thất nằm ở đỉnh của tam giác 
Koch được giới hạn bởi ba cạnh là: lá vách 
VBL, cơ Todaro và lỗ của xoang vành. Bó His 
dày khoảng 2mm, chạy từ nút nhĩ thất xuyên 
qua trung tâm của tam giác sợi xuống tâm thất 
ở phía dưới của phần màng vách liên thất [13]. 
Theo các nghiên cứu trên thế giới về VBL thì tỷ 
lệ block nhĩ - thất cấp 3 trên các BN thay VBL 
cao hơn so với sửa VBL, và dao động trong 
khoảng 0 - 3% ở các trung tâm khác nhau .
4. Kết quả khám trung hạn
Mức độ khó thở theo NYHA: so sánh với 
NYHA trước mổ ta có NYHA khi khám lại giảm 
từ 2,67±0,57 xuống còn 1,65±0,66; sự khác biệt 
này mang ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Điều 
này cho thấy kết quả phẫu thuật trung hạn của 
chúng tôi là tốt trong việc cải thiện triệu chứng 
khó thở của BN. 
Các biến chứng trong thời gian theo dõi 
trung hạn, chúng tôi gặp 2 trường hợp tử vong 
(1 trường hợp tử vong trong bệnh cảnh viêm 
phổi, suy tim nặng; 1 trường hợp đột tử không 
rõ nguyên nhân). Có 10 trường hợp xuất huyết 
do rối loạn đông máu, chiếm 5% (xuất huyết 
tiêu hóa, chảy máu chân răng, hành kinh kéo 
dài, tụ máu cơ). Có thể thấy biến chứng do sử 
dụng thuốc chống đông là một vấn đề không 
nhỏ trên các BN thay van. Vì vậy việc giáo dục 
BN và người nhà BN trước khi ra viện về sử 
dụng thuốc chống đông, theo dõi và khám định 
kỳ đóng vai trò rất quan trọng nhằm giảm tỷ lệ 
những biến chứng này.
So sánh mức độ hở hẹp VBL thời điểm 
trước mổ, sau mổ và khám lại. Trước mổ: 
100% BN hở VBL từ vừa đến nặng (hở nặng 
60%), hẹp hở VBL 6%. Sau mổ: 26,6% hở 
VBL từ vừa đến nặng (8,6% hở nặng). Khám 
lại: hở vừa 33%; hở nặng 7%, không có BN 
hẹp VBL. Có thể thấy tỷ lệ hở VBL so với 
trước mổ có cải thiện rõ rệt, tuy nhiên tỷ lệ 
hở VBL từ vừa đến nặng còn tương đối cao. 
Các nghiên cứu nước ngoài cho thấy tỷ lệ hở 
VBL vừa đến nặng sau mổ dao động từ 26 - 
38% [10].
Trong nghiên cứu của chúng tôi 234 
BN được chia làm 3 nhóm sửa VBL chính 
là: phương pháp De Vega chiếm 60,6%; sử 
dụng vòng van nhân tạo 11,5%; phương pháp 
khác chiếm 27,9%. So sánh tỷ lệ hở VBL 
vừa và nặng giữa các nhóm ở các thời điểm 
trước mổ, sau mổ và khi khám lại. Sau mổ: 
phương pháp DeVega 17,6%; vòng van nhân 
tạo 34,6%; phương pháp khác 43,1%. Khám 
lại: phương pháp De Vega 38,0%; vòng van 
nhân tạo 43,5%; phương pháp khác 46,2%. 
Có thể thấy tỷ lệ hở vừa nặng của nhóm sửa 
VBL theo phương pháp De Vega có xu hướng 
tăng lên nhanh hơn so với các nhóm khác. Kết 
quả này phù hợp với các nghiên cứu dài hạn 
trên thế giới, kết quả lâu dài của phương pháp 
sửa VBL có vòng van tốt hơn so với phương 
pháp De Vega. Theo nghiên cứu của Tang và 
các cộng sự (2006) trên 702 BN sửa VBL (De 
Vega 493; vòng van 209) theo dõi trong 15 
năm, cho thấy sửa VBL có vòng van cải thiện 
thời gian sống so với sửa VBL De Vega [12]. 
Theo nghiên cứu của Mc Carthy và cộng sự 
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 64.201316
y NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
(2004) trên 790 BN được sửa VBL theo các 
phương pháp: De Vega, vòng van (Carpentier 
và Cosgrove), kết quả cho thấy tỷ lệ tiến triển 
hở VBL vừa và nặng ở nhóm De Vega cao hơn 
hẳn so với nhóm sử dụng vòng van. Vì vậy 
các nghiên cứu này khuyến cáo nên sử dụng 
phương pháp sửa VBL có vòng van ở những 
BN hở VBL nặng.
KếT luận
Sửa VBL trên BN phẫu thuật van tim đem 
lại kết quả tốt, cải thiện triệu chứng lâm sàng rõ 
rệt, sớm sau mổ. Tuy nhiên tiến triển hở VBL 
sau mổ cần theo dõi trong thời gian dài. Để duy 
trì kết quả lâu dài cần cân nhắc phương pháp 
sửa VBL thích hợp, ưu thế sử dụng vòng van.
SUMMAry
THE RESULT OF TRICUSPID VALVE REPAIR IN ACQUIRED HEART VALVE SURGERY AT 
VIET DUC HOSPITAL
This study was undertaken to evaluate the results tricuspid valve repair in acquired heart valve surgery 
at Viet Duc Hospital during the period from 2008 to 2011. Methods: Cross-sectional description. 
234 patients underwent tricuspid valve repair in the period from 2008 to 2011. Results: Preoperation: 
NYHA:2.7 ± 0.57; 94.4% tricuspid regurgitation (58.8% severe regurgitation); 5.6% tricuspid 
regurgitation and stenosis. Organic tricuspid valve disease: 12.9%. Operation: Methods of tricuspid valve 
repair: DeVega procedure: 60.6%; Annuloplasty with ring: 11.5%; Others: 27.9%. Early postoperative 
results: Ventilatory support in 48h: 22.7%; hospital stay: 12.8 ± 8.44 days. Early mortality: 0.9%. AV block 
III: 0.43%. Tricuspid regurgitation: moderate 18%; severe 8.6%. Follow-up: 201/234 patients (86%). 
NYHA: 1.65 ± 0.66. Mortality: 1%; Tricuspid regurgitation: moderate 33.3%; severe 7.0%; Tricuspid 
regurgitation isn’t diffenrent significantly statistics in DeVega procedure, annuloplasty with ring and 
others , however progress of regurgition tricuspid valve in DeVega procedure tends to be higher than 
the method using annuloplasty ring. Conclusion: Tricuspid valve repair in heart valve surgery has good 
results, improved clinical symptoms. However, progress of regurgition tricuspid valve has to follow-up for 
a long time. To maintain long-term results need to choose appropriate tricuspid valve repair.
Keywords: Tricuspid valve repair, acquired heart valve, DeVega procedure, annuloplasty with ring.
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 64.2013 17
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG x
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Hanh Đệ & Nguyễn Hữu Ước (2002). Chỉ định điều trị ngoại khoa trong một số bệnh van tim do 
thấp. Thấp tim và bệnh tim do thấp. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội, tr. 288-314.
2. Phạm Gia Khải (2002). Thấp tim: chẩn đoán và điều trị. Thấp tim và bệnh tim do thấp. Nhà xuất bản 
Y học. Hà Nội, tr. 34-42.
3. Baumgartner H., Hung J., Bermejo J., Chambers J. B. (2009). Echocardiographic Assessment of Valve 
Stenosis: EAE/ASE Recommendations for Clinical Practice. ASE.
4. Brugger J. J., Egloff L., Rothlin M., Kugelmeier J. (1982). Tricuspidal annuloplasty. Results and 
complications. Thorac Cardiovasc Surg. 30(5): p. 284-287.
5. Grondin P., Meere C., Limet R., Lopez-Bescos L. (1975). Carpentier’s annulus and De Vegas 
annuloplasty. The end of the tricuspid challenge. J Thorac Cardiovasc Surg. 70(5): p. 852-861.
6. Kratz J. M., Crawford F. A., Jr., Stroud M. R., Appleby D. C., Jr. (1985). Trends and results in tricuspid 
valve surgery. Chest. 88(6): p. 837-840.
7. Naqshband M. S., Abid A. R., Akhtar R. P., Waheed A. (2010). Functional tricuspid regurgitation in 
rheumatic heart disease: surgical options. Ann Thorac Cardiovasc Surg. 16(6): p. 417-425.
8. Nath J., Foster E. & Heidenreich P. A. (2004). Impact of tricuspid regurgitation on long-term survival. 
J Am Coll Cardiol. 43(3): p. 405-409.
9. Rivera R., Duran E. & Ajuria M. (1985). Carpentier’s flexible ring versus De Vega’s annuloplasty. A 
prospective randomized study. J Thorac Cardiovasc Surg. 89(2): p. 196-203.
10. Singh S. K., Tang G. H., Maganti M. D., Armstrong S. (2006). Midterm outcomes of tricuspid valve 
repair versus replacement for organic tricuspid disease. Ann Thorac Surg. 82(5): p. 1735-1741.
11. Stuge O. & Liddicoat J. (2006). Emerging opportunities for cardiac surgeons within structural heart 
disease. J Thorac Cardiovasc Surg. 132(6): p. 1258-1261.
12. Tang G. H., David T. E., Singh S. K., Maganti M. D. (2006). Tricuspid valve repair with an annuloplasty 
ring results in improved long-term outcomes. Circulation. 114(1 Suppl): p. I577-581.
13 Wang I. W. (2008). Cardiac Surgery: Safeguards and Pitfalls in Operative Technique, 4th Edition. 
Elsevier. p 1200-1234.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_sua_van_ba_la_trong_dieu_tri_benh_van_tim_mac_phai_t.pdf