Kết quả sử dụng thuốc xịt họng trên bệnh nhân ung thư đầu mặt cổ xạ trị tại Bệnh viện K
Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị viêm niêm mạc miệng bằng thuốc xịt họng GelX tại khoa
Xạ trị đầu cổ, Bệnh viện K.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 43 bệnh nhân ung thư đầu mặt cổ được xạ trị
tại Bệnh viện K từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 7 năm 2019.
Kết quả: Tuổi trung bình là 54,65 gặp chủ yếu ở nam giới nhóm tuổi 50 - 59 và trên 60 tuổi (chiếm 37%).
Tỉ lệ nam/nữ là 3,3. Tất cả các bệnh nhân đều xuất hiện đau và loét niêm mạc miệng, trong đó chủ yếu độ 2 và
độ 3. Sau điều trị 4 tuần bằng GelX, các triệu chứng đau và loét miệng giảm một phần hoặc hoàn toàn: 10%
bệnh nhân còn đau mức độ nhẹ, 69,8% bệnh nhân không còn triệu chứng loét, 30,2% bệnh nhân có loét độ 1.
Kết luận: Thuốc xịt họng GelX cho thấy hiệu quả tốt, có thể dự phòng và giảm triệu chứng viêm niêm mạc
miệng ở những bệnh nhân ung thư xạ trị vùng đầu mặt cổ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả sử dụng thuốc xịt họng trên bệnh nhân ung thư đầu mặt cổ xạ trị tại Bệnh viện K

ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 53 KẾT QUẢ SỬ DỤNG THUỐC XỊT HỌNG TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẦU MẶT CỔ XẠ TRỊ TẠI BỆNH VIỆN K TRẦN THỊ NHUNG1, NGUYỄN VĔN ĐĔNG1, NGÔ THANH TÙNG2, NGUYỄN THỊ HẢI YẾN3, TRẦN THỊ HÀ THU4, NGUYỄN QUỐC HÙNG5 TÓM TẮT Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị viêm niêm mạc miệng bằng thuốc xịt họng GelX tại khoa Xạ trị đầu cổ, Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 43 bệnh nhân ung thư đầu mặt cổ được xạ trị tại Bệnh viện K từ tháng 6 nĕm 2019 đến tháng 7 nĕm 2019. Kết quả: Tuổi trung bình là 54,65 gặp chủ yếu ở nam giới nhóm tuổi 50 - 59 và trên 60 tuổi (chiếm 37%). Tỉ lệ nam/nữ là 3,3. Tất cả các bệnh nhân đều xuất hiện đau và loét niêm mạc miệng, trong đó chủ yếu độ 2 và độ 3. Sau điều trị 4 tuần bằng GelX, các triệu chứng đau và loét miệng giảm một phần hoặc hoàn toàn: 10% bệnh nhân còn đau mức độ nhẹ, 69,8% bệnh nhân không còn triệu chứng loét, 30,2% bệnh nhân có loét độ 1. Kết luận: Thuốc xịt họng GelX cho thấy hiệu quả tốt, có thể dự phòng và giảm triệu chứng viêm niêm mạc miệng ở những bệnh nhân ung thư xạ trị vùng đầu mặt cổ. Từ khóa: GelX, viêm niêm mạc miệng, ung thư đầu mặt cổ. ABSTRACT Results of oral spray in head and neck cancer patients have radiation in National Cancer Hospital Objectives: Clinical characteristics and results of treatment oral mucositis with GelX Oral Spray at department of Head and neck Radiology, National Cancer Hospital. Patients and method: A descriptive study of 43 head and neck cancer patients have radiation in National Cancer Hospital from June to July 2019. Results: Mean age is 54,65, almost men in age group 50-59 and over 60 years old. Male/Female ratio is 3,3. All patients have oral mucocitis and pain, almost in grade 2 or 3. After 4-week treating with GelX Oral Spray, pain and mucosious ulcer relieve partially or completely: 100% patients have mild grade pain, 69,8% have no ulcer and 30,2% have grade 1. Conclution: GelX Oral Spray show a great efficiency in prevention or treatment of oral mucositis in head and neck cancers have radiotherapy. Keywords: GelX, oral mucositis, head and neck cancer. 1 ThS.BSNT. Bộ môn Ung thư - Đại học Y Hà Nội 2 PGS.TS. Trưởng Khoa Xạ trị Đầu Cổ - Bệnh viện K 3 Điều dưỡng Khoa Xạ trị Đầu Cổ - Bệnh viện K 4 ThS. Bộ môn Ngoại ngữ - Đại học Y Hà Nội 5 ThS.BSNT Ung thư - Đại học Y Hà Nội ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư đầu mặt cổ là bệnh lý thường gặp, bao gồm tất cả các ung thư xuất phát từ khoang miệng, vòm mũi họng, hạ họng, thanh quản. Theo thống kê mới nhất, ung thư vùng đầu cổ chiếm 4,3% về tỉ lệ mắc, 4,6% tỉ lệ tử vong trong tổng số ung thư các loại, gần 600.000 ca mắc mới và 224.000 ca tử vong mỗi nĕm[1]. Tại Việt Nam, ung thư vòm mũi họng là 1 trong 10 bệnh ung thư phổ biến và là ung thư thường gặp nhất trong các bệnh lý ung thư đầu cổ, sau đó đến ung thư hạ họng[2]. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 54 Điều trị ung thư đầu mặt cổ gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa xạ trị đồng thời, trong đó, xạ trị đơn thuần hoặc hóa xạ trị đồng thời đóng vai trò điều trị triệt cĕn hoặc bổ trợ trong phần lớn các ung thư đầu mặt cổ. Xạ trị là phương pháp sử dụng các tia bức xạ ion hóa có nĕng lượng cao để điều trị bệnh ung thư. Các biến chứng sớm sau xạ trị hay gặp là phản ứng da, viêm niêm mạc, rối loạn tiêu hóa, trong đó viêm niêm mạc miệng là biến chứng phổ biến và gây khó chịu cho bệnh nhân. Nghiên cứu của Trotti và cộng sự (2001) cho thấy tỉ lệ viêm niệm mạc miệng do hóa xạ trị đồng thời là 89%, xạ trị thông thường lên đến 97%, xạ trị tĕng phân liều là 100% các bệnh nhân[3]. Có nhiều biện pháp hỗ trợ dự phòng và điều trị triệu chứng viêm niêm mạc miệng như luôn giữ cho khoang miệng sạch và ẩm, hạn chế thức ĕn, đồ uống gây kích ứng niêm mạc và không hút thuốc lá. Tháng 5 nĕm 2018, sản phẩm GELX được chính thức đưa vào sử dụng tại các nước châu Âu, là thuốc xịt họng có cơ chế tác dụng phòng và điều trị các triệu chứng và dấu hiệu liên quan đến tổn thương khoang miệng như viêm niêm mạc, viêm miệng do xạ trị, hóa trị, liệu pháp dược lý và tổn thương niêm mạc[4]. Thử nghiệm lâm sàng trên 60 bệnh nhân tại Ý cho thấy GelX làm giảm 90% triệu chứng viêm mạc miệng so với 40% ở nhóm chứng[5]. Tại Việt Nam hiện chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc xịt họng GELX trên bệnh nhân ung thư đầu mặt cổ. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với 2 mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và triệu chứng viêm niêm mạc miệng trên bệnh nhân ung thư đầu mặt cổ xạ trị tại bệnh viện K. Đánh giá kết quả sử dụng thuốc xịt họng GelX ở nhóm bệnh nhân trên. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư đầu mặt cổ điều trị xạ trị tại bệnh viện K, từ 1/6/2019 đến 1/7/2019 thỏa mãn các tiêu chuẩn sau: Tiêu chuẩn lựa chọn Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư đầu mặt cổ bằng mô bệnh học. Được điều trị xạ trị đơn thuần hoặc hóa xạ trị đồng thời. Bệnh nhân không mắc các bệnh cấp và mãn tính trầm trọng khác kèm theo. Có đầy đủ hồ sơ bệnh án. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân ngừng xạ trị vì lý do ngoài chuyên môn. Bệnh nhân không đồng ý sử dụng thuốc. Bệnh nhân kích ứng với các thành phần của thuốc. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả tiến cứu. Phương pháp chọn mẫu Mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu thuận tiện. Lấy tất cả các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn trong thời gian nghiên cứu. Các bước tiến hành nghiên cứu Bước 1: Thu thập đối tượng và hồ sơ bệnh án, đánh giá mức độ loét niêm mạc miệng và mức độ đau tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, phân loại các triệu chứng theo bảng phân loại của Tổ chức Y tế thế giới. Bước 2: Cung cấp và hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc GelX. Mỗi bệnh nhân được cung cấp 1 lọ thuốc xịt họng GelX, dung tích 100ml. Hướng dẫn bệnh nhân xịt thuốc 3 - 4 lần/ngày, mỗi lần 1ml, vào các vị trí có loét niêm mạc, vệ sinh sạch sẽ miệng họng bằng nước muối sinh lý hoặc dung dịch súc miệng và gạc vô khuẩn. Xịt cách bữa ĕn ít nhất 30 phút. Bước 3: Đánh giá kết quả. Thu thập kết quả đáp ứng triệu chứng loét niêm mạc và đau tại thời điểm 2 tuần và 4 tuần sau khi sử dụng thuốc Xử lý số liệu Các thông tin được mã hóa và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Đạo đức y học Nghiên cứu đã được thông qua và cho phép của bệnh viện K. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 55 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm bệnh nhân và triệu chứng viêm niêm mạc miệng Biểu đồ 1. Đặc điểm bệnh nhân theo nhóm tuổi Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 54,65, nhóm tuổi 50 - 59 chiếm tỉ lệ lớn nhất 37,2%, nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm 25,6%. Biểu đồ 2. Đặc điểm bệnh nhân theo giới Nhận xét: Tỉ lệ nam/nữ là 3,3. Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân theo vị trí u Bệnh Số bệnh nhân Tỉ lệ % Vòm mũi họng 17 39,5 Hạ họng thanh quản 15 34,9 Khoang miệng 9 20,9 Khác 2 4,7 Tổng 43 100 Nhận xét: Trong nghiên cứu có 17 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng (chiếm 39,5%), 15 bệnh nhân ung thư hạ họng thành quản (34,9%), 9 bệnh nhân ung thư khoang miệng (20,9%). ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 56 Biểu đồ 3. Tỉ lệ bệnh nhân viêm loét niêm mạc miệng và đau tại thời điểm ban đầu Nhận xét: Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, tất cả các bệnh nhân đều có triệu chứng loét niêm mạc và đau ở các mức độ. Trong đó đau mức độ nhẹ chiếm 16,3%, mức độ vừa chiếm 53,5%, mức độ nặng chiếm 30,2%. Loét niêm mạc miệng mức độ 1, độ 2, độ 3 và độ 4 lần lượt là 16,3%, 18,6%, 60,5% và 9,3%. Kết quả sử dụng thuốc xịt họng GelX Biểu đồ 4. Kết quả điều trị triệu chứng loét niêm mạc Nhận xét: Sau 2 tuần sử dụng, tỉ lệ bệnh nhân loét niêm mạc độ 3 và độ 4 giảm từ 60,5% và 9,3% còn 2,3% và 0%. Tỉ lệ bệnh nhân không loét niêm mạc và loét độ 1 tĕng lên 11,6% và 53,5%, còn 32,6% bệnh nhân còn loét niêm mạc độ 2. Sau 4 tuần sử dụng, không có bệnh nhân loét niêm mạc độ 2, độ 3, độ 4. 69,8% bệnh nhân không còn loét niêm mạc, 30,2% bệnh nhân có loét độ 1. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 57 Biểu đồ 5. Kết quả điều trị triệu chứng đau Nhận xét: Sau 2 tuần điều trị, tỉ lệ bệnh nhân đau mức độ vừa giảm từ 53,5% còn 30,2%, không còn bệnh nhân có triệu chứng đau mức độ nặng (trước điều trị là 30,2%). Tỉ lệ bệnh nhân đau nhẹ tĕng từ 16,3% lên 69,8%. Sau 4 tuần điều trị, không còn bệnh nhân có triệu chứng đau vừa và nặng. BÀN LUẬN Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên 43 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư đầu mặt cổ xạ trị tại bệnh viện K có sử dụng thuốc xịt họng GelX. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 54,65 ± 12,37, bệnh nhân lớn nhất là 78 tuổi, bệnh nhân nhỏ nhất là 8 tuổi. Nhóm tuổi hay gặp nhất là 50 - 59 tuổi và nhóm trên 60 tuổi (chiếm 37%). Tỉ lệ nam/nữ là 3,3. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Bietler (2014) trên 891 bệnh nhân ung thư đầu cổ với tuổi trung bình là 57 tuổi, tỉ lệ bệnh nhân nam giới chiếm 88,2%[6]. Nhiều nghiên cứu tại Việt Nam cũng cho thấy ung thư đầu mặt cổ hay gặp ở nam giới lứa tuổi trung niên từ 50 - 60 tuổi. Trong nghiên cứu của chúng tôi, ung thư vòm mũi họng chiếm 39,5%, hạ họng thanh quản chiếm 34,9%, khoang miệng chiếm 20,9%. Kết quả này phù hợp với dịch tễ chung của ung thư đầu mặt cổ trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ung thư vòm mũi họng chiếm tỉ lệ cao nhất và nước ta nằm trong vùng dịch tễ của ung thư vòm họng[7]. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tất cả các bệnh nhân đều có biến chứng đau và loét niêm mạc miệng sau xạ trị, chủ yếu ở độ 2 và độ 3. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Trotti và cộng sự nĕm 2001, tỉ lệ viêm niệm mạc miệng do hóa xạ trị đồng thời là 89%, xạ trị thông thường lên đến 97%, xạ trị tĕng phân liều là 100%[3]. Ở Việt Nam, các nghiên cứu xạ trị ung thư đầu cổ của Đặng Huy Quốc Thịnh, Bùi Quang Biểu cũng cho thấy triệu chứng viêm niêm mạc miệng ở bệnh nhân xạ trị chủ yếu ở mức độ nhẹ và vừa[8,9]. Tỉ lệ viêm niêm miệng trên những bệnh nhân xạ trị của chúng tôi cao hơn so với những bệnh nhân chỉ hóa trị đơn thuần (40 - 60%)[10]. Sau 4 tuần sử dụng thuốc xịt họng GelX, triệu chứng loét niêm mạc độ 2, độ 3, độ 4 đều giảm về độ 1 và độ 0, với tỉ lệ bệnh nhân không còn loét niêm mạc chiếm gần 70%. Tỉ lệ bệnh nhân đau do loét độ 2 và độ 3 đều giảm, tất cả các bệnh nhân chỉ còn triệu chứng đau mức độ nhẹ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu thử nghiệm thuốc xịt họng GelX của Zannier (2015), giảm triệu chứng đau lên đến 95% số bệnh nhân sử dụng thuốc[11]. Nghiên cứu của Dragomir và cộng sự (2015) cũng cho thấy triệu chứng đau giảm và không còn triệu chứng khó nuốt ở tất cả các bệnh nhân nghiên cứu[10]. Nghiên cứu tại Romani trên 149 bệnh nhân cho kết quả 32,6% bệnh nhân không xuất hiện triệu chứng viêm niêm mạc miệng, các bệnh nhân còn lại đều giảm mức độ loét và đau một phần hoặc hoàn toàn. Thử nghiệm lâm sàng trên 60 bệnh nhân tại Ý cho thấy GelX làm giảm 90% triệu chứng viêm mạc miệng so với 40% ở nhóm chứng[5]. KẾT LUẬN Ung thư đầu mặt cổ là một trong những bệnh phổ biến, hay gặp ở nam giới lứa tuổi trung niên 50 - 60 tuổi. Viêm niêm mạc miệng là triệu chứng hay gặp và gây khó chịu cho bệnh nhân trong quá trình xạ trị. Thuốc xịt họng GelX giúp làm giảm triệu ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 58 chứng loét niêm mạc và đau từ mức độ nặng và vừa hoàn toàn hoặc một phần. KIẾN NGHỊ Thuốc xịt họng GelX có thể được sử dụng cho bệnh nhân ung thư đầu mặt cổ để điều trị hoặc dự phòng trước, trong và sau khi xạ trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bernier Jacques (2016). Head and Neck Cancer: Multimodality Management, Springer. 2. J Ferlay, I Soerjomataram, M Ervik (2018). GLOBOCAN 2018 version 1.0, Cancer incidence and Mortality Worldwide. International Agency for Research on Cancer, Lyon. 3. Forastiere A, Koch W, Trotti A, et al. (2001). Head and neck cancer. The New England journal of medicine, 345 (26), 1890. 4. S.r.l BMG Pharma (2018). European regulatory approves BMG Pharma’s GelX for prevention of oral mucositis. News Medical, accessed. 5. Goolsbee William A, Lillard Jeffrey L (2015). Mineral salt-sulfonic acid compositions and methods of use, Google Patents. 6. Ang K Kian, Zhang Qiang, Rosenthal David I, et al. (2014). Randomized phase III trial of concurrent accelerated radiation plus cisplatin with or without cetuximab for stage III to IV head and neck carcinoma: RTOG 0522. Journal of clinical oncology, 32 (27), 2940. 7. Nguyễn Vĕn Hiếu (2015). Ung thư học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 8. Đặng Huy Quốc Thịnh, Lâm Đức Hoàng, Huỳnh Chí Long (2018). Đánh giá kết quả ban đầu xạ trị IMRT ung thư đầu cổ tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, 1, 24 - 35. 9. Bùi Quang Biểu, Hoàng Đào Chinh, Nguyễn Anh Tuấn (2018). Đánh giá kết quả điều trị ung thư đầu - cổ bằng xạ trị điều biến liều tại bệnh viện Trung Ương Quân Đội 108. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, 1, 48 - 54. 10. Dragomir MD (2015). 1593 GelX oral spray in prevention and treatment of chemotherapy- induced oral mucositis in children with cancer. European Journal of Cancer, 51, S 235. 11. Zannier F, Belloni P, Toniolo D, et al. (2015). N16GelX Oral Gel and GelX Oral Spray (GOG&GOS) pain relief for oral mucositis. Annals of Oncology, 26 (suppl - 6).
File đính kèm:
ket_qua_su_dung_thuoc_xit_hong_tren_benh_nhan_ung_thu_dau_ma.pdf