Kết quả sống thêm 3 năm và độc tính của xạ trị điều biến thể tích cung tròn (VMAT) kết hợp tăng liều tích hợp cùng thì (sib) điều trị triệt căn ung thư đầu cổ tiến triển tại Bệnh viện Vinmec Times City

Mục tiêu: Đánh giá kết quả sống thêm 3 năm và độc tính của hóa xạ trị đồng thời sử dụng kỹ thuật xạ trị

điều biến thể tích cung tròn (VMAT: Volumetric Modulated Arc Therapy) trong điều trị triệt căn một số ung thư

đầu–cổ, bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City.

Phương pháp: Phân tích hồi cứu 16 bệnh nhân ung thư đầu–cổ có chỉ định điều trị triệt căn từ 11/2014

đến 10/2018 tại bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City. Các bệnh nhân đều được hóa xạ trị đồng thời triệt căn

bằng kỹ thuật VMAT tăng liều tích hợp (SIB: Simultaneous Integrated Boost) trong 35 phân liều với tổng tương

ứng 70Gy (PTV_70), 63Gy (PTV_63) và 56Gy (PTV_56). Đối với các cơ quan nguy cấp, liều trung bình (Dmean),

V50Gy được phân tích. Độc tính được đánh giá theo RTOG, đánh giá đáp ứng sử dụng RECIST v1.1, ước lượng

sống thêm bằng phương pháp Kaplan Meier

pdf 6 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả sống thêm 3 năm và độc tính của xạ trị điều biến thể tích cung tròn (VMAT) kết hợp tăng liều tích hợp cùng thì (sib) điều trị triệt căn ung thư đầu cổ tiến triển tại Bệnh viện Vinmec Times City", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả sống thêm 3 năm và độc tính của xạ trị điều biến thể tích cung tròn (VMAT) kết hợp tăng liều tích hợp cùng thì (sib) điều trị triệt căn ung thư đầu cổ tiến triển tại Bệnh viện Vinmec Times City

Kết quả sống thêm 3 năm và độc tính của xạ trị điều biến thể tích cung tròn (VMAT) kết hợp tăng liều tích hợp cùng thì (sib) điều trị triệt căn ung thư đầu cổ tiến triển tại Bệnh viện Vinmec Times City
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
326 
KẾT QUẢ SỐNG THÊM 3 NĔM VÀ ĐỘC TÍNH CỦA XẠ TRỊ 
ĐIỀU BIẾN THỂ TÍCH CUNG TRÒN (VMAT) KẾT HỢP TĔNG LIỀU 
TÍCH HỢP CÙNG THÌ (SIB) ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĔN UNG THƯ 
ĐẦU CỔ TIẾN TRIỂN TẠI BỆNH VIỆN VINMEC TIMES CITY 
ĐOÀN TRUNG HIỆP1, NGUYỄN MẠNH HÀ2, TRẦN BÁ BÁCH3, NGUYỄN ĐÌNH LONG3 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sống thêm 3 nĕm và độc tính của hóa xạ trị đồng thời sử dụng kỹ thuật xạ trị 
điều biến thể tích cung tròn (VMAT: Volumetric Modulated Arc Therapy) trong điều trị triệt cĕn một số ung thư 
đầu–cổ, bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City. 
Phương pháp: Phân tích hồi cứu 16 bệnh nhân ung thư đầu–cổ có chỉ định điều trị triệt cĕn từ 11/2014 
đến 10/2018 tại bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City. Các bệnh nhân đều được hóa xạ trị đồng thời triệt cĕn 
bằng kỹ thuật VMAT tĕng liều tích hợp (SIB: Simultaneous Integrated Boost) trong 35 phân liều với tổng tương 
ứng 70Gy (PTV_70), 63Gy (PTV_63) và 56Gy (PTV_56). Đối với các cơ quan nguy cấp, liều trung bình (Dmean), 
V50Gy được phân tích. Độc tính được đánh giá theo RTOG, đánh giá đáp ứng sử dụng RECIST v1.1, ước lượng 
sống thêm bằng phương pháp Kaplan Meier. 
Kết quả: 16 bệnh nhân chủ yếu là nam, ung thư vòm họng thể không biệt hóa chiếm đa số. Đáp ứng điều 
trị đạt 81.8% đạt đáp ứng hoàn toàn, 18.8% đạt đáp ứng một phần. Độc tính độ 3 chỉ gặp trên 2 BN viêm da, 
niêm mạc chiếm 12.6%. Sống thêm toàn bộ và sống thêm không tái phát tại chỗ-tại vùng tại thời điểm 3 nĕm 
đều đạt 87,5%. 
Kết luận: Hóa xạ trị đồng thời sử dụng VMAT cho kết quả điều trị ấn tượng, tác dụng phụ cấp và muộn ở 
mức rất thấp và an toàn. VMAT nên được coi là điều trị chuẩn cho ung thư tiến triển vùng đầu cổ. 
Từ khóa: Ung thư đầu–cổ, xạ trị điều biến thể tích cung tròn, tang liều tích hợp, tác dụng phụ xạ trị. 
Three years survival outcomes and toxicity profile of Volumetric-Modulated Arc Therapy for 
loco-regionally advanced head and neck carcinoma at Vinmec Times City International Hospital 
Object: Evaluate the three-year survical outcomes and toxicity profile of Volumetric Modulated Arc Therapy 
(VMAT) in combination with chemotherpy for loco-regionally advanced head and neck cancer at Vinmec Times 
City International Hospital. 
Methods: Sixteen eligible patients with clinical stage II-IVB head and neck carcinoma treated from 
November 2014 to October 2018 were retrospectively analyzed. Patients were treated with VMAT-SIB in 35 
fractions for a total dose of 70Gy (PTV_70), 63Gy (PTV_63) and 56Gy (PTV_56), respectively. For organs at 
risk, the mean dose, V50Gy were analysed. For targets, Dmean, D98%, D2%, and other dose volume parameters 
were inspected appropriately. Toxicity was graded according to RTOG scale, object response was assessed 
with RECIST v1.1. Survival outcomes were evaluated with Kaplan-Meier analysis 
Results: 16 patients were treated and completed all treatment, most of them are male, nasopharyngeal 
carcinoma. Complete response was seen in 13 patients (81.8%), 03 patients achieved partial resonse (18.2). 
Grade 3 acute and late stoxicity of somatitis, dermatitis occurred in two patients (12,5%). Overall survival and 
Loco-regional Free Servival was 87.5% and 87.5% respectively. Mean overal survival was 35.2 months. 
Conclusions: VMAT-SIB in concurrent combination with chemotherapy is safe and high efficiency with 
minimal toxicities in mangament of advanced stage head and neck cancers. It can be considered as the 
standard of care for head and neck carcinoma. 
1
 ThS.BS. Trưởng khoa Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 
2
 Bác sĩ Xạ trị - Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 
3
 Kĩ sư Xạ trị - Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
327 
Keywords: Advanced head and neck cancer, VMAT, RapidArc, Simultaneous integrated boost SIB, 
Toxicity profile. 
TỔNG QUAN 
Xạ trị điều biến cường độ liều (IMRT: Intensity-
Modulated Radiotherapy) được đưa vào lâm sàng từ 
những nĕm đầu thập kỷ 1990 khi MLC (Multi-leaf 
Collimator) đã được trang bị trên các hệ thống máy 
gia tốc tuyến tính xạ trị[8,12]. Mục tiêu của IMRT là 
tĕng khả nĕng cấp liều điều trị đủ cao đồng thời bảo 
vệ tối đa cơ quan lành lân cận (OAR: Organ At 
Risk). Về mặt kĩ thuật cấp liều xạ của IMRT có 2 
nhóm kĩ thuật: IMRT với đầu máy tĩnh (static IMRT) 
có nghĩa là đầu máy (Gantry) quay đến 1 góc nào đó 
rồi dừng mới phát tia, nhóm kĩ thuật này thường sử 
dụng 5-11 trường chiếu để lên kế hoạch IMRT, trong 
nhóm này chúng ta biết đến 2 kĩ thuật lập kế hoạch-
cấp liều là step and shoot IMRT và Sliding-window 
IMRT; nhóm kĩ thuật thứ 2 là IMRT cấp liều trong lúc 
gantry máy quay, điện diện nhóm này có IMAT và 
VMAT[16]. Nĕm 2008, Otto[11] lần đầu tiên giới thiệu 
VMAT là kĩ thuật xạ trị điều biến thể tích cung tròn -
đỉnh cao nhất của nhóm kĩ thuật IMRT. Tại Việt 
Nam, Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City 
là cơ sở đầu tiên đưa vào ứng dụng kĩ thuật VMAT 
trong xạ trị lâm sàng tháng 11/2014 và có công bố 
ban đầu nĕm 2015 về kết quả tính liều, độc tính sớm 
trong một số ca ung thư đầu cổ. Các kĩ thuật IMRT 
đã được coi là kĩ thuật xạ trị chuẩn điều trị ung thư 
đầu cổ, VMAT có ưu thế vượt trội IMRT kinh điển 
như giảm thời gian điều trị 35%, giảm số MU trong 
mỗi kế hoạch 15%, và độ đồng dạng cũng như khả 
nĕng giảm liều OAR tốt hơn[5]. 
Xạ trị VMAT sử dụng tĕng liều tích hợp cùng 
một thì-SIB là một dạng phân liều biến đổi mà ở đó, 
các thể tích điều trị với phân liều, tổng liều khác 
nhau được tích hợp chỉ trong một kế hoạch điều trị, 
nhờ những tiến bộ của máy gia tốc, hệ thống lập kế 
hoạch xạ trị đã giúp kĩ thuật phân liều tích hợp đạt 
được những cải thiện đáng kể về mức độ phủ thể 
tích bia, tránh OAR hiệu quả, giảm thời gian điều trị, 
số MU cần thiết trong mỗi kế hoạch[3,7,15]. 
Sau 4 nĕm đưa vào ứng dụng SIB-VMAT trong 
xạ trị ung thư đầu cổ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
này nhằm mục tiêu: 
Đánh giá kết quả sống thêm 3 nĕm sử dụng 
SIB-VMAT trong xạ trị triệt cĕn ung thư đầu cổ tiến 
triển tại chỗ-vùng. 
Đánh giá độc tính của xạ trị trên nhóm bệnh 
nhân ung thư đầu cổ giai đoạn II-IV. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Các bệnh nhân ung thư đầu cổ giai đoạn II-IVB 
theo AJCC 7th,2009 được hóa xạ trị triệt cĕn tại 
Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City từ 
tháng 11/2014 đến 10/2018 được đánh giá hồi cứu. 
Tất cả bệnh nhân được đánh giá toàn diện theo 
NCCN tương ứng cập nhật tại thời điểm thĕm khám, 
được chỉ định hóa xạ trị đồng thời thông qua hội 
đồng đa chuyên khoa ung bướu (tumor board) của 
bệnh viện. 
Phương pháp nghiên cứu 
Tất cả bệnh nhân được điều trị kĩ thuật xạ trị 
VMAT với phần mềm lập kế hoạch Eclipse v13.0, 
tên thương mại RapidArc, hãng Varian, Palo Alto, 
CA, USA. 
Quy trình kĩ thuật xạ trị chuẩn[10,14] 
Mô phỏng xạ trị: 
Bệnh nhân (BN) được chụp cắt lớp vi tính 
mô phỏng trên hệ thống máy Optima GE480 có lồng 
máy rộng 85cm, dùng hệ thống đặt tư thế và cố định 
của CIVCO- Hoa Kỳ. Chụp CT mô phỏng có tiêm 
thuốc cản quang 1.5ml/s, liều 1.5ml/kg từ đỉnh đầu 
đến hết carina, độ dày lát cắt 2.5mm, bước nhảy 
2.5mm. Chụp 2 chuỗi ảnh trước tiêm thuốc và sau 
tiêm thuốc, chuỗi trước tiêm dùng để tính liều xạ, 
chuỗi sau tiêm dùng để vẽ các thể tích điều trị 
và OAR. 
Hình ảnh bổ sung trong lập kế hoạch: 
MRI đầu cổ và 18FDG-PET/CT toàn thân được 
sử dụng trong đánh giá bilan giai đoạn, hướng dẫn 
vẽ thể tích bia, OAR. 
Kê liều: 
Tất cả bệnh nhân được kê liều thành 3 thể tích, 
70Gy trong 35 phân liều 2Gy/phân liều vào thể tích u 
và hạch di cĕn- thể tích boost, 63Gy/35 phân liều 
vào thể tích nguy cơ di cĕn trung bình, 56Gy/35 
phân liều vào nhóm hạch dự phòng nguy cơ thấp. 
Xác định thể tích điều trị và OAR: 
GTV-Thể tích khối u đại thể được vẽ gồm GTVp 
(khối u nguyên phát), GTVn (hạch di cĕn) dựa trên 
hình ảnh CT, MRI, PET/CT. Sử dụng phác đồ 3 thể 
tích theo thứ tự PTV70 dành cho u và hạch di cĕn, 
PTV63 xạ vùng hạch nguy cơ cao và PTV56 xạ vùng 
hạch nguy cơ thấp. Các cơ quan nguy cơ được vẽ 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
328 
gồm não, thân não, thủy tinh thể, tủy sống, tuyến 
mang tai,  
Thiết kế trường chiếu và tối ưu hóa kế hoạch: 
Sử dụng 2-4 cung tròn (full arc) góc collimator 
10 độ và 80 độ, nĕng lượng photon 6MV, suất liều 
600MU/phút. liều được tính toán bằng thuật toán 
AAA từ hệ thống lập kế hoạch xạ trị Varian Eclipse 
(phiên bản v13.0). 
Tiêu chuẩn chấp thuận kế hoạch: Đối với PTV: 
PTV70: D95%=70Gy, Dmax(D3cc)<80.5Gy, đối với 
CTV70 (D99%>65.1Gy). Đối với PTV63 và PTV56: 
D95%=100%, D99%>93%. Dmax<115%. 
Bảng 1. Tiêu chuẩn đánh giá kế hoạch điều trị 
về tính liều 
Thể tích/Cơ 
quan 
Tối ưu Chấp nhận được 
Không 
chấp 
nhận 
Liều vào thể tích bia 
PTV_70 
D2% ≤110% ≤115% >115% 
D98% ≥93% ≥90% <90% 
D95% ≥98% ≥95% <95% 
Dmean ≤105% ≤107% >107% 
PTV_63 
D95% ≥98% ≥95% <95% 
D98% ≥93% ≥90% <90% 
PTV_56 
D95% ≥98% ≥95% <95% 
D98% ≥93% ≥90% <90% 
Liều vào cơ quan nguy cơ 
BrainStem ≤50Gy ≤54Gy >54Gy 
BrainStem_PRV ≤54Gy ≤60Gy >60Gy 
Optic Chiasm ≤50Gy ≤55Gy >55Gy 
SpinalCord ≤45Gy ≤45Gy >45Gy 
SpinalCord_PRV ≤45Gy ≤50Gy >50Gy 
Mandible ≤70Gy ≤70Gy >70Gy 
Lens ≤10Gy (mỗi 
bên) 
≤12Gy (mỗi 
bên) 
Parotid 
Dmean≤26Gy 
V30Gy≤45% (đạt 
được ít nhất 1 
bên) 
Dmean≤26Gy 
V30Gy≤45% 
(đạt được ít 
nhất 1 bên) 
GlotticLarynx 
Dmean≤45Gy 
(nếu không 
xâm lấn) 
Dmean ≤45Gy 
(nếu không 
xâm lấn) 
OralCavity Dmean≤40Gy Dmean≤45Gy 
Thyroid Dmean≤50Gy Dmean≤50Gy 
Kiểm tra chất lượng (QA) kế hoạch 
Các kế hoạch được kiểm chuẩn theo phương 
pháp đánh giá liều điểm (point-dose) tại tâm trường 
chiếu (iso-center), sai số ≤3% và đánh giá liều mặt 
phẳng sử dụng chỉ số gamma index, tỷ lệ đạt ≥95% 
với ΔD/Δd=3%/3mm. 
Đánh giá độc tính 
Độc tính được chia độ theo CTCAE bản 4.03 
nĕm 2009 của NCI Hoa Kỳ. 
Xử lý và phân tích số liệu 
Trên phần mềm SPSS 22.0 (IBM Inc, USA). 
Phân tích sống thêm không bệnh (DFS-Disease-
Free Survival) và sống thêm toàn bộ OS (Overall 
survival) theo phương pháp Kaplan-Meier. Phân tích 
tương quan giữa độc tính cấp và liều chiếu vào OAR 
sử dụng test ANOVA, so sánh nhiều biến có sử 
dụng bổ xung test Bonferroni. Mức có ý nghĩa thống 
kê khi p <0.05. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu 
Bảng 2. Một số đặc điểm chung nhóm bệnh nhân 
trong nghiên cứu 
Tuổi Tung bình: 53,7±11,1 Khoảng: 26÷73 
Giới Nam: 10 (62,5%) Nữ: 6 (37,5%) 
Vị trí u Vòm họng: 
9 (56.3%) 
Họng miệng: 
2 (12.5%) 
Hạ họng - 
thanh quản: 
5 (31.2%) 
Giai đoạn I,II: 
5 (31.2) 
III: 
6 (37,5%) 
IVa,b: 
5 (31,3%) 
Mô bệnh 
học 
UTBM không 
biệt hóa: 9 
(56,3%) 
UTBM vảy: 
7 (43,7%) 
Khác: 0 (0%) 
Toàn 
trạng 
ECOG PS – 0: 
13 (81,3%) 
ECOG PS – 
1:3 (18,7%) 
ECOG PS – 
2:0 (0%) 
Mức độ 
sụt cân 
trước 
điều trị 
< 5%: 
9 (56,2%) 
5-10%: 
5 (31.3%) 
>10%: 
2 (12,5%) 
Nhận xét và bàn luận: Nhóm bệnh nhân nghiên 
cứu có độ tuổi trung bình 53,7 tuổi, tương đương 
báo cáo của Nishimura và cs trong thử nghiệm 
JCOG0105 với tuổi trung bình 55 nĕm[10]. Nghiên 
cứu chúng tôi gặp 56,3% BN là ung thư vòm họng 
và đều là ung thư biểu mô không biệt hóa, và những 
ca họng miệng và hạ họng đều là ung thư biểu mô 
vảy chếm 43,7%. Tuy nhiên, cũng có 3 bệnh nhân 
sụt >10% thể trọng trước điều trị, rất may mắn trong 
3 bệnh nhân này đều thừa cân trước điều trị nên 
không ảnh hưởng quá lớn đến tình trạng dinh dưỡng 
và BN tuân thủ hết liệt trình điều trị. Về giai đoạn 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
329 
bệnh có 5 BN giai đoạn II chiếm 31.2%, 68.8% giai 
đoạn III-IVB. Nghiên cứu của Nishimura cho thấy 
giai đoạn III-IVB chiếm 79% cao hơn nghiên cứu của 
chúng tôi nhưng không có nhiều ý nghĩa. 
Thông số tính liều kế hoạch xạ trị 
Bảng 3. Các thông số tính liều xạ trị (Trung bình ± Độ lệch chuẩn) 
Thể tích Thông số Tất cả BN Vòm họng Họng miệng Hạ họng-thanh quản 
PTV70 
Thể tích (cm3) 229.38 ± 273.35 298.79 ± 336.13 194.2 ± 0 119.55 ± 55.75 
D2% (Gy) 75 ± 1.52 75.04 ± 0.76 79.5 ± 0 74.18 ± 1.23 
D98% (Gy) 68.59 ± 1.39 68.03 ± 1.42 69.6 ± 0 69.36 ± 0.9 
PTV63 
Thể tích (cm3) 125.53 ± 60.13 133.7 ± 56.52 83.9 ± 0 119.16 ± 67.75 
D2% (Gy) 67.31 ± 1.44 67.13 ± 1.55 69.9 ± 0 67.12 ± 0.7 
D98% (Gy) 61.42 ± 1.33 60.77 ± 1.35 62.6 ± 0 62.3 4 ± 0.39 
PTV56 
Thể tích (cm3) 247.57 ± 113.86 264.1 ± 132.95 125 ± 0 243.2 ± 71.61 
D2% (Gy) 61.04 ± 1.99 61.08 ± 1.96 63.9 ± 0 60.5 ± 1.77 
D98% (Gy) 54.24 ± 1.5 54.1± 1.46 55.05 ± 0 54.32 ± 1.64 
SpinalCord D2% (Gy) 40.48 ± 1.86 40.53 ± 1.37 44.9 ± 0 39.67 ± 1.65 
BrainStem D2% (Gy) 44.68 ± 6.26 47.81±2.55 32 ± 0 40.96 ± 6.86 
MuscleConstrictor Mean (Gy) 58.37 ± 8.39 55.47±8.47 57.2 ± 0 66.5 ± 1.16 
OralCavity Mean (Gy) 36.49 ± 7.57 37.56 ± 2.7 60 ± 0 30.78 ± 4.85 
V50Gy (%) 12.92 ± 16.69 11.44 ± 10.08 68 ± 0 6.2 ± 8.1 
Parotid_LT Mean (Gy) 24.93 ± 2.54 26.21 ± 2.25 26.1 ± 0 22.82±1.58 
Parotid_RT Mean (Gy) 27.16 ± 6.7 27.99 ± 5.68 45 ± 0 22.81 ± 0.45 
Larynx Mean (Gy) 48.31 ± 9.65 43.27 ± 6.23 48.4 ± 0 60.9 ± 5.48 
Esophagus Mean (Gy) 31.96 ± 13.53 28.86 ± 12.4 26.6 ± 0 39.22 ± 14.16 
Thyroid Mean (Gy) 51.25 ± 7.36 49.24 ± 6.8 54.6 ± 0 54.05 ± 7.76 
Nhận xét và bàn luận: Tất cả thông số tính liều đều đạt yêu cầu tối ưu và chấp nhận được theo tiêu chuẩn 
của các thử nghiệm lâm sàng chuẩn[4,10]. 
Độc tính điều trị 
Bảng 4. Độc tính sớm và muộn xạ trị 
Tác dụng phụ sớm Tác dụng phụ muộn 
Mức độ N (%) Mức độ N (%) 
Viêm da 
1 7 (43,7%) 1 3 (18.8%) 
2 7 (43,7%) 2 0 (0%) 
3 2 (12.5%) 3 0 (0%) 
Khô miệng 
1 0 1 10 (62.5%) 
2 15 (93.8%) 2 2 (12.5%) 
3 1 (6,2%) 3 0% 
Niêm mạc 1 8 (50%) NA 
2 6 (37,5%) 
3 2 (12,5%) 
Nuốt 
0 2 (0%) 1 0 
1 10 (62.5%) 2 0 
2 6 (37.5%) 3 0 
3 0 
Khít hàm Mọi độ 0 
Nhận xét và bàn luận: Các tác dụng phụ hay 
gặp chủ yếu là viêm da vùng xạ, viêm niêm mạc, khô 
miệng, không gặp ca nào khít hàm, khó nuốt. 
Các tác dụng phụ này hồi phục tốt theo thời gian. 
Viêm da và viêm niêm mạc miệng xạ trị sớm chỉ gặp 
độ 1, 2, 3 không có ca nào độ 4. Trong đó có 12,5% 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
330 
bị viêm độ 3 thấp hơn kết quả của Amit Bahl và cs 
(16%)[1]. Khô miệng sớm trong và ngay sau xạ trị 
tất cả bệnh nhân có, trong đó 93,8% bị độ 2 cần chế 
độ ĕn mềm, 2 bệnh nhân bị độ 3 có loét trong đó có 
1 ca cần nghỉ 1 tuần dinh dưỡng, chĕm sóc miệng 
tích cực. Rui Guo và cs[13]. Báo cáo sau 24 tháng có 
9% khô miệng độ 3, nghiên cứu của chúng tôi không 
gặp ca nào khô miệng độ 3 trở lên sau 6 tháng 
theo dõi. 
Kết quả lâm sàng 
Bảng 5. Đánh giá đáp ứng sau xạ (8-12) tuần sau 
kết thúc xạ 
Ung thư 
vòm 
Ung thư 
họng miệng 
Hạ họng 
thanh quản Tổng 
Hoàn 
toàn 
(CR) 
8/9 1/2 4/5 
13 
(81.3%) 
Một 
phần 
(PR) 
1/9 1/2 1/5 
3 
(18,7%) 
Nhận xét và bàn luận: Đa số bệnh nhân có đáp 
ứng rất tốt, trong đó chủ yếu đáp ứng hoàn toàn. 
Các ca đáp ứng không toàn bộ do hạch di cĕn to 
hoại tử phá vỡ vỏ, có 01 bệnh nhân K vòm di cĕn 
hạch xâm lấm vào các bó cơ cỏ đến sát cạnh sống. 
Tiên lượng những bệnh nhân có hạch to, hoại tử 
trung tâm khó đạt đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng tại u 
nguyên phát đều đạt mức tan u hoàn toàn. 
Kết quả sống thêm: 
Thời gian theo dõi trung bình: 16,5 (tháng), từ 
2 - 45 tháng. Sống thêm trung bình: Sống thêm trung 
bình: 36,9 tháng ± 3,5 tháng. Sống thêm toàn bộ và 
sống thêm không tiến triển: 3 nĕm: 87,5%. 
Biểu đồ 1. Sống thêm toàn bộ 
Biểu đồ 2. Sống thêm không tiến triển 
Nhận xét và bàn luận: Trong nghiên cứu của 
Nishimura, ban đầu nhóm tác giả mong đợi con số 
sống thêm toàn bộ 3 nĕm 74% dựa trên các nghiên 
cứu trước đó để tính cỡ mẫu nghiên cứu. Tuy nhiên, 
với báo cáo thực tế theo dõi cho thấy tỷ lệ sống 
thêm toàn bộ 3 nĕm vượt mong đợi đạt 88%, sống 
thêm không tái phát tại chỗ-vùng (LRFS) đạt 77%, 
kết quả rất ấn tượng trong báo cáo tại ASTRO2018 
tại San Antonio tháng 10/2018[10]. Trong khi đó, 
nhóm tác giả Italia do Ciro Franzese[3] cho thấy tỷ lệ 
sống thêm toàn bộ và sống thêm không tái phát tại 
chỗ - vùng 3 nĕm tương ứng là 83% và 71%. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có số bệnh nhân 
nhỏ (16BN), tuy có kết quả khá ấn tượng với tỷ lệ 
sống thêm toàn bộ 3 nĕm đạt 87.5%, và sống thêm 
không tái phát 3 nĕm đạt 
KẾT LUẬN 
Hóa xạ trị đồng thời sử dụng VMAT cho kết quả 
điều trị cao, tác dụng phụ cấp và muộn ở mức rất 
thấp và an toàn. VMAT nên được coi là điều trị 
chuẩn cho ung thư tiến triển vùng đầu cổ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Amit Bahl và cs (16%) [Evaluation of Acute 
Toxicity and Early Clinical Outcome in Head and 
Neck Cancers Treated With Conventional 
Radiotherapy and Simultaneous Integrated 
Boost Arc Radiotherapy World J Oncol. 
2017;8(4):117-121. 
2. Ciro Franzese Toxicity profile and early clinical 
outcomefor advanced head and neck cancer 
patients treated with simultaneous integrated 
boost and volumetric modulated arc therapy. 
Radiation Oncology (2015) 10:224 
3. Fogliata A et al (2009): Volumetric modulated arc 
radiotherapy for carcinomas of the oro-pharynx, 
hypo-pharynx and larynx: a treatment planning 
comparison with fixed field IMRT. Radiother 
Oncol. 2009; 92: 111–7[7]. 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
331 
4. Gao J, Qian T-L, Tao C-Z, Zhang Y-H, Zhou Y, 
Yang J, et al. SmartArc-based volumetric 
modulated arc therapy can improve the middle 
ear, vestibule and cochlea sparing for 
locoregionally advanced nasopharyngeal 
carcinoma: a dosimetric comparison with step-
and-shoot intensity-modulated radiotherapy. Br J 
Radiol 2015; 88: 20150052. 
5. Johnston M, Clifford S, Bromley R, et al. (2011): 
Volumetric-modulated arc therapy in head and 
neck radiotherapy: A planning comparison using 
simultaneous integrated boost for nasopharynx 
and oropharynx carcinoma. Clin Oncol (R Coll 
Radiol). 2011; 23: 503-511.[6] 
6. Lakshmi Santanam, Coen Hurkmans, Sasa 
Mutic, et al. (2012): Standardizing Naming 
Conventions in Radiation Oncology, Int J 
Radiation Oncol Biol Phys, Vol. 83, No. 4, pp. 
1344e1349, 2012[12]. 
7. Liu T, et al. (2012): Radiation therapy for 
nasopharyngeal carcinoma using simultaneously 
integrated boost (SIB) protocol: a comparison 
planning study between intensity modulated arc 
radiotherapy vs. intensity modulated 
radiotherapy. Technol Cancer ResTreat. 
2012;11:415-20[9]. 
8. Mackie TR, Holmes T, Swerdloff S, et al. (1993): 
Tomotherapy: A new concept for the delivery of 
dynamic conformal radiotherapy. Med Phys. 
1993; 20: 1709-1719[2]. 
9. Moses M. Tam et al. (2015) Chapter 8: 
Nasopharyngeal cancer and. In Intensity-
Modulated Radiation Therapy Clinical Evidence 
and Techniques. By Y. Nishimura, R. Komaki, 
Springer Japan 2015[10]. 
10. Nishimura Y et al (2018): A phase II study of two 
step Intensity-Modulated Radiotherapy (IMRT) 
with chemotherapy for loco-regionally advanced 
nasopharyngeal carcinoma (JCOG1015). 
Presented at ASTRO 2018, San Antonio, TX, 
USA. 
11. Otto K. (2008): Volumetric modulated arc 
therapy: IMRT in a single gantry arc. Med Phys. 
2008;35:310-317.[4] 
12. Palta J, Mackie TR. (2003): Intensity-modulated 
radiation therapy: The State of the Art. American 
Association of Physicists in Medicine 2003 
Summer School Proceedings. 2003, Colorado 
College, Colorado Springs.[1] 
13. Rui Guo và cs [Clinical Outcomes of Volume-
Modulated Arc Therapy in 205 Patients with 
Nasopharyngeal Carcinoma: An Analysis of 
Survival and Treatment Toxicities. PLoS ONE 
10(7): e0129679. 
14. Takeshi Kodaira et al. (2015) Chapter 9: 
Oropharyngeal cancer. In Intensity-Modulated 
Radiation Therapy Clinical Evidence and 
Techniques. By Y. Nishimura, R. Komaki, 
Springer Japan 2015[11]. 
15. Verbakel WF et al (2009): Volumetric intensity-
modulated arc therapy vs. conventional IMRT in 
headand-neck cancer: a comparative planning 
and dosimetric study. Int J Radiat Oncol Biol 
Phys. 2009; 74: 252–9. [8] 
16. Yu CX, Tang G. (2011): Intensity-modulated arc 
therapy: Principles, technologies and clinical 
implementation. Phys Med Biol. 2011; 56: R31-
54[3]. 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_song_them_3_nam_va_doc_tinh_cua_xa_tri_dieu_bien_the.pdf