Kết quả sống thêm 3 năm và độc tính của xạ trị điều biến thể tích cung tròn (VMAT) kết hợp tăng liều tích hợp cùng thì (sib) điều trị triệt căn ung thư đầu cổ tiến triển tại Bệnh viện Vinmec Times City
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sống thêm 3 năm và độc tính của hóa xạ trị đồng thời sử dụng kỹ thuật xạ trị
điều biến thể tích cung tròn (VMAT: Volumetric Modulated Arc Therapy) trong điều trị triệt căn một số ung thư
đầu–cổ, bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City.
Phương pháp: Phân tích hồi cứu 16 bệnh nhân ung thư đầu–cổ có chỉ định điều trị triệt căn từ 11/2014
đến 10/2018 tại bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City. Các bệnh nhân đều được hóa xạ trị đồng thời triệt căn
bằng kỹ thuật VMAT tăng liều tích hợp (SIB: Simultaneous Integrated Boost) trong 35 phân liều với tổng tương
ứng 70Gy (PTV_70), 63Gy (PTV_63) và 56Gy (PTV_56). Đối với các cơ quan nguy cấp, liều trung bình (Dmean),
V50Gy được phân tích. Độc tính được đánh giá theo RTOG, đánh giá đáp ứng sử dụng RECIST v1.1, ước lượng
sống thêm bằng phương pháp Kaplan Meier
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả sống thêm 3 năm và độc tính của xạ trị điều biến thể tích cung tròn (VMAT) kết hợp tăng liều tích hợp cùng thì (sib) điều trị triệt căn ung thư đầu cổ tiến triển tại Bệnh viện Vinmec Times City
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 326 KẾT QUẢ SỐNG THÊM 3 NĔM VÀ ĐỘC TÍNH CỦA XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN THỂ TÍCH CUNG TRÒN (VMAT) KẾT HỢP TĔNG LIỀU TÍCH HỢP CÙNG THÌ (SIB) ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĔN UNG THƯ ĐẦU CỔ TIẾN TRIỂN TẠI BỆNH VIỆN VINMEC TIMES CITY ĐOÀN TRUNG HIỆP1, NGUYỄN MẠNH HÀ2, TRẦN BÁ BÁCH3, NGUYỄN ĐÌNH LONG3 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả sống thêm 3 nĕm và độc tính của hóa xạ trị đồng thời sử dụng kỹ thuật xạ trị điều biến thể tích cung tròn (VMAT: Volumetric Modulated Arc Therapy) trong điều trị triệt cĕn một số ung thư đầu–cổ, bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City. Phương pháp: Phân tích hồi cứu 16 bệnh nhân ung thư đầu–cổ có chỉ định điều trị triệt cĕn từ 11/2014 đến 10/2018 tại bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City. Các bệnh nhân đều được hóa xạ trị đồng thời triệt cĕn bằng kỹ thuật VMAT tĕng liều tích hợp (SIB: Simultaneous Integrated Boost) trong 35 phân liều với tổng tương ứng 70Gy (PTV_70), 63Gy (PTV_63) và 56Gy (PTV_56). Đối với các cơ quan nguy cấp, liều trung bình (Dmean), V50Gy được phân tích. Độc tính được đánh giá theo RTOG, đánh giá đáp ứng sử dụng RECIST v1.1, ước lượng sống thêm bằng phương pháp Kaplan Meier. Kết quả: 16 bệnh nhân chủ yếu là nam, ung thư vòm họng thể không biệt hóa chiếm đa số. Đáp ứng điều trị đạt 81.8% đạt đáp ứng hoàn toàn, 18.8% đạt đáp ứng một phần. Độc tính độ 3 chỉ gặp trên 2 BN viêm da, niêm mạc chiếm 12.6%. Sống thêm toàn bộ và sống thêm không tái phát tại chỗ-tại vùng tại thời điểm 3 nĕm đều đạt 87,5%. Kết luận: Hóa xạ trị đồng thời sử dụng VMAT cho kết quả điều trị ấn tượng, tác dụng phụ cấp và muộn ở mức rất thấp và an toàn. VMAT nên được coi là điều trị chuẩn cho ung thư tiến triển vùng đầu cổ. Từ khóa: Ung thư đầu–cổ, xạ trị điều biến thể tích cung tròn, tang liều tích hợp, tác dụng phụ xạ trị. Three years survival outcomes and toxicity profile of Volumetric-Modulated Arc Therapy for loco-regionally advanced head and neck carcinoma at Vinmec Times City International Hospital Object: Evaluate the three-year survical outcomes and toxicity profile of Volumetric Modulated Arc Therapy (VMAT) in combination with chemotherpy for loco-regionally advanced head and neck cancer at Vinmec Times City International Hospital. Methods: Sixteen eligible patients with clinical stage II-IVB head and neck carcinoma treated from November 2014 to October 2018 were retrospectively analyzed. Patients were treated with VMAT-SIB in 35 fractions for a total dose of 70Gy (PTV_70), 63Gy (PTV_63) and 56Gy (PTV_56), respectively. For organs at risk, the mean dose, V50Gy were analysed. For targets, Dmean, D98%, D2%, and other dose volume parameters were inspected appropriately. Toxicity was graded according to RTOG scale, object response was assessed with RECIST v1.1. Survival outcomes were evaluated with Kaplan-Meier analysis Results: 16 patients were treated and completed all treatment, most of them are male, nasopharyngeal carcinoma. Complete response was seen in 13 patients (81.8%), 03 patients achieved partial resonse (18.2). Grade 3 acute and late stoxicity of somatitis, dermatitis occurred in two patients (12,5%). Overall survival and Loco-regional Free Servival was 87.5% and 87.5% respectively. Mean overal survival was 35.2 months. Conclusions: VMAT-SIB in concurrent combination with chemotherapy is safe and high efficiency with minimal toxicities in mangament of advanced stage head and neck cancers. It can be considered as the standard of care for head and neck carcinoma. 1 ThS.BS. Trưởng khoa Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 2 Bác sĩ Xạ trị - Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 3 Kĩ sư Xạ trị - Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 327 Keywords: Advanced head and neck cancer, VMAT, RapidArc, Simultaneous integrated boost SIB, Toxicity profile. TỔNG QUAN Xạ trị điều biến cường độ liều (IMRT: Intensity- Modulated Radiotherapy) được đưa vào lâm sàng từ những nĕm đầu thập kỷ 1990 khi MLC (Multi-leaf Collimator) đã được trang bị trên các hệ thống máy gia tốc tuyến tính xạ trị[8,12]. Mục tiêu của IMRT là tĕng khả nĕng cấp liều điều trị đủ cao đồng thời bảo vệ tối đa cơ quan lành lân cận (OAR: Organ At Risk). Về mặt kĩ thuật cấp liều xạ của IMRT có 2 nhóm kĩ thuật: IMRT với đầu máy tĩnh (static IMRT) có nghĩa là đầu máy (Gantry) quay đến 1 góc nào đó rồi dừng mới phát tia, nhóm kĩ thuật này thường sử dụng 5-11 trường chiếu để lên kế hoạch IMRT, trong nhóm này chúng ta biết đến 2 kĩ thuật lập kế hoạch- cấp liều là step and shoot IMRT và Sliding-window IMRT; nhóm kĩ thuật thứ 2 là IMRT cấp liều trong lúc gantry máy quay, điện diện nhóm này có IMAT và VMAT[16]. Nĕm 2008, Otto[11] lần đầu tiên giới thiệu VMAT là kĩ thuật xạ trị điều biến thể tích cung tròn - đỉnh cao nhất của nhóm kĩ thuật IMRT. Tại Việt Nam, Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City là cơ sở đầu tiên đưa vào ứng dụng kĩ thuật VMAT trong xạ trị lâm sàng tháng 11/2014 và có công bố ban đầu nĕm 2015 về kết quả tính liều, độc tính sớm trong một số ca ung thư đầu cổ. Các kĩ thuật IMRT đã được coi là kĩ thuật xạ trị chuẩn điều trị ung thư đầu cổ, VMAT có ưu thế vượt trội IMRT kinh điển như giảm thời gian điều trị 35%, giảm số MU trong mỗi kế hoạch 15%, và độ đồng dạng cũng như khả nĕng giảm liều OAR tốt hơn[5]. Xạ trị VMAT sử dụng tĕng liều tích hợp cùng một thì-SIB là một dạng phân liều biến đổi mà ở đó, các thể tích điều trị với phân liều, tổng liều khác nhau được tích hợp chỉ trong một kế hoạch điều trị, nhờ những tiến bộ của máy gia tốc, hệ thống lập kế hoạch xạ trị đã giúp kĩ thuật phân liều tích hợp đạt được những cải thiện đáng kể về mức độ phủ thể tích bia, tránh OAR hiệu quả, giảm thời gian điều trị, số MU cần thiết trong mỗi kế hoạch[3,7,15]. Sau 4 nĕm đưa vào ứng dụng SIB-VMAT trong xạ trị ung thư đầu cổ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả sống thêm 3 nĕm sử dụng SIB-VMAT trong xạ trị triệt cĕn ung thư đầu cổ tiến triển tại chỗ-vùng. Đánh giá độc tính của xạ trị trên nhóm bệnh nhân ung thư đầu cổ giai đoạn II-IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Các bệnh nhân ung thư đầu cổ giai đoạn II-IVB theo AJCC 7th,2009 được hóa xạ trị triệt cĕn tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City từ tháng 11/2014 đến 10/2018 được đánh giá hồi cứu. Tất cả bệnh nhân được đánh giá toàn diện theo NCCN tương ứng cập nhật tại thời điểm thĕm khám, được chỉ định hóa xạ trị đồng thời thông qua hội đồng đa chuyên khoa ung bướu (tumor board) của bệnh viện. Phương pháp nghiên cứu Tất cả bệnh nhân được điều trị kĩ thuật xạ trị VMAT với phần mềm lập kế hoạch Eclipse v13.0, tên thương mại RapidArc, hãng Varian, Palo Alto, CA, USA. Quy trình kĩ thuật xạ trị chuẩn[10,14] Mô phỏng xạ trị: Bệnh nhân (BN) được chụp cắt lớp vi tính mô phỏng trên hệ thống máy Optima GE480 có lồng máy rộng 85cm, dùng hệ thống đặt tư thế và cố định của CIVCO- Hoa Kỳ. Chụp CT mô phỏng có tiêm thuốc cản quang 1.5ml/s, liều 1.5ml/kg từ đỉnh đầu đến hết carina, độ dày lát cắt 2.5mm, bước nhảy 2.5mm. Chụp 2 chuỗi ảnh trước tiêm thuốc và sau tiêm thuốc, chuỗi trước tiêm dùng để tính liều xạ, chuỗi sau tiêm dùng để vẽ các thể tích điều trị và OAR. Hình ảnh bổ sung trong lập kế hoạch: MRI đầu cổ và 18FDG-PET/CT toàn thân được sử dụng trong đánh giá bilan giai đoạn, hướng dẫn vẽ thể tích bia, OAR. Kê liều: Tất cả bệnh nhân được kê liều thành 3 thể tích, 70Gy trong 35 phân liều 2Gy/phân liều vào thể tích u và hạch di cĕn- thể tích boost, 63Gy/35 phân liều vào thể tích nguy cơ di cĕn trung bình, 56Gy/35 phân liều vào nhóm hạch dự phòng nguy cơ thấp. Xác định thể tích điều trị và OAR: GTV-Thể tích khối u đại thể được vẽ gồm GTVp (khối u nguyên phát), GTVn (hạch di cĕn) dựa trên hình ảnh CT, MRI, PET/CT. Sử dụng phác đồ 3 thể tích theo thứ tự PTV70 dành cho u và hạch di cĕn, PTV63 xạ vùng hạch nguy cơ cao và PTV56 xạ vùng hạch nguy cơ thấp. Các cơ quan nguy cơ được vẽ XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 328 gồm não, thân não, thủy tinh thể, tủy sống, tuyến mang tai, Thiết kế trường chiếu và tối ưu hóa kế hoạch: Sử dụng 2-4 cung tròn (full arc) góc collimator 10 độ và 80 độ, nĕng lượng photon 6MV, suất liều 600MU/phút. liều được tính toán bằng thuật toán AAA từ hệ thống lập kế hoạch xạ trị Varian Eclipse (phiên bản v13.0). Tiêu chuẩn chấp thuận kế hoạch: Đối với PTV: PTV70: D95%=70Gy, Dmax(D3cc)<80.5Gy, đối với CTV70 (D99%>65.1Gy). Đối với PTV63 và PTV56: D95%=100%, D99%>93%. Dmax<115%. Bảng 1. Tiêu chuẩn đánh giá kế hoạch điều trị về tính liều Thể tích/Cơ quan Tối ưu Chấp nhận được Không chấp nhận Liều vào thể tích bia PTV_70 D2% ≤110% ≤115% >115% D98% ≥93% ≥90% <90% D95% ≥98% ≥95% <95% Dmean ≤105% ≤107% >107% PTV_63 D95% ≥98% ≥95% <95% D98% ≥93% ≥90% <90% PTV_56 D95% ≥98% ≥95% <95% D98% ≥93% ≥90% <90% Liều vào cơ quan nguy cơ BrainStem ≤50Gy ≤54Gy >54Gy BrainStem_PRV ≤54Gy ≤60Gy >60Gy Optic Chiasm ≤50Gy ≤55Gy >55Gy SpinalCord ≤45Gy ≤45Gy >45Gy SpinalCord_PRV ≤45Gy ≤50Gy >50Gy Mandible ≤70Gy ≤70Gy >70Gy Lens ≤10Gy (mỗi bên) ≤12Gy (mỗi bên) Parotid Dmean≤26Gy V30Gy≤45% (đạt được ít nhất 1 bên) Dmean≤26Gy V30Gy≤45% (đạt được ít nhất 1 bên) GlotticLarynx Dmean≤45Gy (nếu không xâm lấn) Dmean ≤45Gy (nếu không xâm lấn) OralCavity Dmean≤40Gy Dmean≤45Gy Thyroid Dmean≤50Gy Dmean≤50Gy Kiểm tra chất lượng (QA) kế hoạch Các kế hoạch được kiểm chuẩn theo phương pháp đánh giá liều điểm (point-dose) tại tâm trường chiếu (iso-center), sai số ≤3% và đánh giá liều mặt phẳng sử dụng chỉ số gamma index, tỷ lệ đạt ≥95% với ΔD/Δd=3%/3mm. Đánh giá độc tính Độc tính được chia độ theo CTCAE bản 4.03 nĕm 2009 của NCI Hoa Kỳ. Xử lý và phân tích số liệu Trên phần mềm SPSS 22.0 (IBM Inc, USA). Phân tích sống thêm không bệnh (DFS-Disease- Free Survival) và sống thêm toàn bộ OS (Overall survival) theo phương pháp Kaplan-Meier. Phân tích tương quan giữa độc tính cấp và liều chiếu vào OAR sử dụng test ANOVA, so sánh nhiều biến có sử dụng bổ xung test Bonferroni. Mức có ý nghĩa thống kê khi p <0.05. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu Bảng 2. Một số đặc điểm chung nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu Tuổi Tung bình: 53,7±11,1 Khoảng: 26÷73 Giới Nam: 10 (62,5%) Nữ: 6 (37,5%) Vị trí u Vòm họng: 9 (56.3%) Họng miệng: 2 (12.5%) Hạ họng - thanh quản: 5 (31.2%) Giai đoạn I,II: 5 (31.2) III: 6 (37,5%) IVa,b: 5 (31,3%) Mô bệnh học UTBM không biệt hóa: 9 (56,3%) UTBM vảy: 7 (43,7%) Khác: 0 (0%) Toàn trạng ECOG PS – 0: 13 (81,3%) ECOG PS – 1:3 (18,7%) ECOG PS – 2:0 (0%) Mức độ sụt cân trước điều trị < 5%: 9 (56,2%) 5-10%: 5 (31.3%) >10%: 2 (12,5%) Nhận xét và bàn luận: Nhóm bệnh nhân nghiên cứu có độ tuổi trung bình 53,7 tuổi, tương đương báo cáo của Nishimura và cs trong thử nghiệm JCOG0105 với tuổi trung bình 55 nĕm[10]. Nghiên cứu chúng tôi gặp 56,3% BN là ung thư vòm họng và đều là ung thư biểu mô không biệt hóa, và những ca họng miệng và hạ họng đều là ung thư biểu mô vảy chếm 43,7%. Tuy nhiên, cũng có 3 bệnh nhân sụt >10% thể trọng trước điều trị, rất may mắn trong 3 bệnh nhân này đều thừa cân trước điều trị nên không ảnh hưởng quá lớn đến tình trạng dinh dưỡng và BN tuân thủ hết liệt trình điều trị. Về giai đoạn XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 329 bệnh có 5 BN giai đoạn II chiếm 31.2%, 68.8% giai đoạn III-IVB. Nghiên cứu của Nishimura cho thấy giai đoạn III-IVB chiếm 79% cao hơn nghiên cứu của chúng tôi nhưng không có nhiều ý nghĩa. Thông số tính liều kế hoạch xạ trị Bảng 3. Các thông số tính liều xạ trị (Trung bình ± Độ lệch chuẩn) Thể tích Thông số Tất cả BN Vòm họng Họng miệng Hạ họng-thanh quản PTV70 Thể tích (cm3) 229.38 ± 273.35 298.79 ± 336.13 194.2 ± 0 119.55 ± 55.75 D2% (Gy) 75 ± 1.52 75.04 ± 0.76 79.5 ± 0 74.18 ± 1.23 D98% (Gy) 68.59 ± 1.39 68.03 ± 1.42 69.6 ± 0 69.36 ± 0.9 PTV63 Thể tích (cm3) 125.53 ± 60.13 133.7 ± 56.52 83.9 ± 0 119.16 ± 67.75 D2% (Gy) 67.31 ± 1.44 67.13 ± 1.55 69.9 ± 0 67.12 ± 0.7 D98% (Gy) 61.42 ± 1.33 60.77 ± 1.35 62.6 ± 0 62.3 4 ± 0.39 PTV56 Thể tích (cm3) 247.57 ± 113.86 264.1 ± 132.95 125 ± 0 243.2 ± 71.61 D2% (Gy) 61.04 ± 1.99 61.08 ± 1.96 63.9 ± 0 60.5 ± 1.77 D98% (Gy) 54.24 ± 1.5 54.1± 1.46 55.05 ± 0 54.32 ± 1.64 SpinalCord D2% (Gy) 40.48 ± 1.86 40.53 ± 1.37 44.9 ± 0 39.67 ± 1.65 BrainStem D2% (Gy) 44.68 ± 6.26 47.81±2.55 32 ± 0 40.96 ± 6.86 MuscleConstrictor Mean (Gy) 58.37 ± 8.39 55.47±8.47 57.2 ± 0 66.5 ± 1.16 OralCavity Mean (Gy) 36.49 ± 7.57 37.56 ± 2.7 60 ± 0 30.78 ± 4.85 V50Gy (%) 12.92 ± 16.69 11.44 ± 10.08 68 ± 0 6.2 ± 8.1 Parotid_LT Mean (Gy) 24.93 ± 2.54 26.21 ± 2.25 26.1 ± 0 22.82±1.58 Parotid_RT Mean (Gy) 27.16 ± 6.7 27.99 ± 5.68 45 ± 0 22.81 ± 0.45 Larynx Mean (Gy) 48.31 ± 9.65 43.27 ± 6.23 48.4 ± 0 60.9 ± 5.48 Esophagus Mean (Gy) 31.96 ± 13.53 28.86 ± 12.4 26.6 ± 0 39.22 ± 14.16 Thyroid Mean (Gy) 51.25 ± 7.36 49.24 ± 6.8 54.6 ± 0 54.05 ± 7.76 Nhận xét và bàn luận: Tất cả thông số tính liều đều đạt yêu cầu tối ưu và chấp nhận được theo tiêu chuẩn của các thử nghiệm lâm sàng chuẩn[4,10]. Độc tính điều trị Bảng 4. Độc tính sớm và muộn xạ trị Tác dụng phụ sớm Tác dụng phụ muộn Mức độ N (%) Mức độ N (%) Viêm da 1 7 (43,7%) 1 3 (18.8%) 2 7 (43,7%) 2 0 (0%) 3 2 (12.5%) 3 0 (0%) Khô miệng 1 0 1 10 (62.5%) 2 15 (93.8%) 2 2 (12.5%) 3 1 (6,2%) 3 0% Niêm mạc 1 8 (50%) NA 2 6 (37,5%) 3 2 (12,5%) Nuốt 0 2 (0%) 1 0 1 10 (62.5%) 2 0 2 6 (37.5%) 3 0 3 0 Khít hàm Mọi độ 0 Nhận xét và bàn luận: Các tác dụng phụ hay gặp chủ yếu là viêm da vùng xạ, viêm niêm mạc, khô miệng, không gặp ca nào khít hàm, khó nuốt. Các tác dụng phụ này hồi phục tốt theo thời gian. Viêm da và viêm niêm mạc miệng xạ trị sớm chỉ gặp độ 1, 2, 3 không có ca nào độ 4. Trong đó có 12,5% XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 330 bị viêm độ 3 thấp hơn kết quả của Amit Bahl và cs (16%)[1]. Khô miệng sớm trong và ngay sau xạ trị tất cả bệnh nhân có, trong đó 93,8% bị độ 2 cần chế độ ĕn mềm, 2 bệnh nhân bị độ 3 có loét trong đó có 1 ca cần nghỉ 1 tuần dinh dưỡng, chĕm sóc miệng tích cực. Rui Guo và cs[13]. Báo cáo sau 24 tháng có 9% khô miệng độ 3, nghiên cứu của chúng tôi không gặp ca nào khô miệng độ 3 trở lên sau 6 tháng theo dõi. Kết quả lâm sàng Bảng 5. Đánh giá đáp ứng sau xạ (8-12) tuần sau kết thúc xạ Ung thư vòm Ung thư họng miệng Hạ họng thanh quản Tổng Hoàn toàn (CR) 8/9 1/2 4/5 13 (81.3%) Một phần (PR) 1/9 1/2 1/5 3 (18,7%) Nhận xét và bàn luận: Đa số bệnh nhân có đáp ứng rất tốt, trong đó chủ yếu đáp ứng hoàn toàn. Các ca đáp ứng không toàn bộ do hạch di cĕn to hoại tử phá vỡ vỏ, có 01 bệnh nhân K vòm di cĕn hạch xâm lấm vào các bó cơ cỏ đến sát cạnh sống. Tiên lượng những bệnh nhân có hạch to, hoại tử trung tâm khó đạt đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng tại u nguyên phát đều đạt mức tan u hoàn toàn. Kết quả sống thêm: Thời gian theo dõi trung bình: 16,5 (tháng), từ 2 - 45 tháng. Sống thêm trung bình: Sống thêm trung bình: 36,9 tháng ± 3,5 tháng. Sống thêm toàn bộ và sống thêm không tiến triển: 3 nĕm: 87,5%. Biểu đồ 1. Sống thêm toàn bộ Biểu đồ 2. Sống thêm không tiến triển Nhận xét và bàn luận: Trong nghiên cứu của Nishimura, ban đầu nhóm tác giả mong đợi con số sống thêm toàn bộ 3 nĕm 74% dựa trên các nghiên cứu trước đó để tính cỡ mẫu nghiên cứu. Tuy nhiên, với báo cáo thực tế theo dõi cho thấy tỷ lệ sống thêm toàn bộ 3 nĕm vượt mong đợi đạt 88%, sống thêm không tái phát tại chỗ-vùng (LRFS) đạt 77%, kết quả rất ấn tượng trong báo cáo tại ASTRO2018 tại San Antonio tháng 10/2018[10]. Trong khi đó, nhóm tác giả Italia do Ciro Franzese[3] cho thấy tỷ lệ sống thêm toàn bộ và sống thêm không tái phát tại chỗ - vùng 3 nĕm tương ứng là 83% và 71%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có số bệnh nhân nhỏ (16BN), tuy có kết quả khá ấn tượng với tỷ lệ sống thêm toàn bộ 3 nĕm đạt 87.5%, và sống thêm không tái phát 3 nĕm đạt KẾT LUẬN Hóa xạ trị đồng thời sử dụng VMAT cho kết quả điều trị cao, tác dụng phụ cấp và muộn ở mức rất thấp và an toàn. VMAT nên được coi là điều trị chuẩn cho ung thư tiến triển vùng đầu cổ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Amit Bahl và cs (16%) [Evaluation of Acute Toxicity and Early Clinical Outcome in Head and Neck Cancers Treated With Conventional Radiotherapy and Simultaneous Integrated Boost Arc Radiotherapy World J Oncol. 2017;8(4):117-121. 2. Ciro Franzese Toxicity profile and early clinical outcomefor advanced head and neck cancer patients treated with simultaneous integrated boost and volumetric modulated arc therapy. Radiation Oncology (2015) 10:224 3. Fogliata A et al (2009): Volumetric modulated arc radiotherapy for carcinomas of the oro-pharynx, hypo-pharynx and larynx: a treatment planning comparison with fixed field IMRT. Radiother Oncol. 2009; 92: 111–7[7]. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 331 4. Gao J, Qian T-L, Tao C-Z, Zhang Y-H, Zhou Y, Yang J, et al. SmartArc-based volumetric modulated arc therapy can improve the middle ear, vestibule and cochlea sparing for locoregionally advanced nasopharyngeal carcinoma: a dosimetric comparison with step- and-shoot intensity-modulated radiotherapy. Br J Radiol 2015; 88: 20150052. 5. Johnston M, Clifford S, Bromley R, et al. (2011): Volumetric-modulated arc therapy in head and neck radiotherapy: A planning comparison using simultaneous integrated boost for nasopharynx and oropharynx carcinoma. Clin Oncol (R Coll Radiol). 2011; 23: 503-511.[6] 6. Lakshmi Santanam, Coen Hurkmans, Sasa Mutic, et al. (2012): Standardizing Naming Conventions in Radiation Oncology, Int J Radiation Oncol Biol Phys, Vol. 83, No. 4, pp. 1344e1349, 2012[12]. 7. Liu T, et al. (2012): Radiation therapy for nasopharyngeal carcinoma using simultaneously integrated boost (SIB) protocol: a comparison planning study between intensity modulated arc radiotherapy vs. intensity modulated radiotherapy. Technol Cancer ResTreat. 2012;11:415-20[9]. 8. Mackie TR, Holmes T, Swerdloff S, et al. (1993): Tomotherapy: A new concept for the delivery of dynamic conformal radiotherapy. Med Phys. 1993; 20: 1709-1719[2]. 9. Moses M. Tam et al. (2015) Chapter 8: Nasopharyngeal cancer and. In Intensity- Modulated Radiation Therapy Clinical Evidence and Techniques. By Y. Nishimura, R. Komaki, Springer Japan 2015[10]. 10. Nishimura Y et al (2018): A phase II study of two step Intensity-Modulated Radiotherapy (IMRT) with chemotherapy for loco-regionally advanced nasopharyngeal carcinoma (JCOG1015). Presented at ASTRO 2018, San Antonio, TX, USA. 11. Otto K. (2008): Volumetric modulated arc therapy: IMRT in a single gantry arc. Med Phys. 2008;35:310-317.[4] 12. Palta J, Mackie TR. (2003): Intensity-modulated radiation therapy: The State of the Art. American Association of Physicists in Medicine 2003 Summer School Proceedings. 2003, Colorado College, Colorado Springs.[1] 13. Rui Guo và cs [Clinical Outcomes of Volume- Modulated Arc Therapy in 205 Patients with Nasopharyngeal Carcinoma: An Analysis of Survival and Treatment Toxicities. PLoS ONE 10(7): e0129679. 14. Takeshi Kodaira et al. (2015) Chapter 9: Oropharyngeal cancer. In Intensity-Modulated Radiation Therapy Clinical Evidence and Techniques. By Y. Nishimura, R. Komaki, Springer Japan 2015[11]. 15. Verbakel WF et al (2009): Volumetric intensity- modulated arc therapy vs. conventional IMRT in headand-neck cancer: a comparative planning and dosimetric study. Int J Radiat Oncol Biol Phys. 2009; 74: 252–9. [8] 16. Yu CX, Tang G. (2011): Intensity-modulated arc therapy: Principles, technologies and clinical implementation. Phys Med Biol. 2011; 56: R31- 54[3].
File đính kèm:
ket_qua_song_them_3_nam_va_doc_tinh_cua_xa_tri_dieu_bien_the.pdf

