Kết quả sớm phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư dạ dày 1/3 dưới ở người cao tuổi tại Bệnh viện Quân Y 103
Mục tiêu: Nghiên cứu kết quả sớm phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư dạ dày (UTDD)
trên người cao tuổi tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên
65 bệnh nhân (BN) cao tuổi UTDD 1/3 dưới được phẫu thuật triệt căn cắt bán phần dưới dạ dày,
vét hạch D2 tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2018 - 4/2020. Quy trình phẫu thuật được
thực hiện thống nhất theo hướng dẫn của Hội Ung thư dạ dày Nhật Bản. Kết quả: Thời gian
phẫu thuật trung bình: 187,5 ± 53,386 phút, hạch vét được trung bình là 18,3 ± 4,19 hạch/BN.
Giai đoạn bệnh sau mổ Ia, Ib, IIa, IIb, IIIa, IIIb và IIIc lần lượt là 3,07%; 18,46%; 18,46%; 20,0%;
21,53%; 12,30% và 6,15%. Thời gian trung tiện sau mổ 3,9 ± 0,80 ngày, ngày điều trị sau mổ
trung bình: 9,7 ± 5,67 ngày. Biến chứng sau mổ gặp 13,84%, trong đó rò mỏm tá tràng 4,61%,
rò miệng nối 3,07%, nhiễm khuẩn huyết 1,53%, viêm phổi 1,53%, huyết khối động mạch phổi,
suy hô hấp dẫn đến tử vong sau mổ: 1,53%. Kết luận: Biến chứng huyết khối động mạch phổi
là biến chứng nặng dẫn đến tử vong sau mổ. Cần có biện pháp điều trị dự phòng biến chứng
huyết khối động mạch phổi trong phẫu thuật điều trị UTDD ở người cao tuổi
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả sớm phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư dạ dày 1/3 dưới ở người cao tuổi tại Bệnh viện Quân Y 103
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 49 KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY 1/3 DƯỚI Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Hồ Chí Thanh1, Trương Đức Tuấn1, Lại Bá Thành1 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu kết quả sớm phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư dạ dày (UTDD) trên người cao tuổi tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 65 bệnh nhân (BN) cao tuổi UTDD 1/3 dưới được phẫu thuật triệt căn cắt bán phần dưới dạ dày, vét hạch D2 tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2018 - 4/2020. Quy trình phẫu thuật được thực hiện thống nhất theo hướng dẫn của Hội Ung thư dạ dày Nhật Bản. Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình: 187,5 ± 53,386 phút, hạch vét được trung bình là 18,3 ± 4,19 hạch/BN. Giai đoạn bệnh sau mổ Ia, Ib, IIa, IIb, IIIa, IIIb và IIIc lần lượt là 3,07%; 18,46%; 18,46%; 20,0%; 21,53%; 12,30% và 6,15%. Thời gian trung tiện sau mổ 3,9 ± 0,80 ngày, ngày điều trị sau mổ trung bình: 9,7 ± 5,67 ngày. Biến chứng sau mổ gặp 13,84%, trong đó rò mỏm tá tràng 4,61%, rò miệng nối 3,07%, nhiễm khuẩn huyết 1,53%, viêm phổi 1,53%, huyết khối động mạch phổi, suy hô hấp dẫn đến tử vong sau mổ: 1,53%. Kết luận: Biến chứng huyết khối động mạch phổi là biến chứng nặng dẫn đến tử vong sau mổ. Cần có biện pháp điều trị dự phòng biến chứng huyết khối động mạch phổi trong phẫu thuật điều trị UTDD ở người cao tuổi. * Từ khóa: Ung thư dạ dày; Người cao tuổi; Kết quả sớm điều trị triệt căn. Early Results of Radical Surgery Treatment of Lower Third Gastric Cancer in the Elderly at Military Hospital 103 Summary Objectives: To study early results of radical surgery treatment of lower third gastric cancer in the elderly patients at Military Hospital 103. Subjects and methods: A cross-sectional study on 65 elderly patients with lower gastric cancer undergoing radical gastrectomy with D2 lymphadenectomy at Military Hospital 103 from January 2018 to April 2020. In all the cases, D2 lymph node dissection was performed according to Guidelines of the Japanese Gastric Cancer Association. Analysis and processing of data using SPSS software version 22.0. Results: The average surgery time was 187.5 ± 53.386 minutes, the average lymph node was 18.3 ± 4.19 lymph nodes per patient. The postoperative stage of Ia, Ib, IIa, IIb, IIIa, IIIb and IIIc was 3.07%; 18.46%; 18.46%; 20.0%; 21.53%; 12.30% and 6.15%. The time to first flatus after surgery were 3.9 ± 0.80 days, the average postoperative treatment day were 9.7 ± 5.67 days. Complications after surgery encountered 13.84%, of which duodenal fistula 4.61%, anastomosis leakage 3.07%, sepsis 1.53%, pneumonia 1.53%, pulmonary thromboembolism, respiratory depression leading to postoperative death was 1.53%. Conclusions: Pulmonary thrombotic complications are serious complications leading to death after surgery. Preventive treatment of pulmonary thrombotic complications is needed in surgery to treat stomach cancer in the elderly. * Keywords: Gastric cancer in the elderly; Radical treatment; Early outcomes. 1Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y Người phản hồi: Hồ Chí Thanh ([email protected]) Ngày nhận bài: 15/6/2020 Ngày bài báo được đăng: 15/12/2020 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 50 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư dạ dày là bệnh lý ác tính phổ biến hàng đầu trong các bệnh ung thư đường tiêu hóa [1]. Những năm gần đây, tuổi thọ trung bình trên toàn thế giới tăng lên, tỷ lệ BN cao tuổi mắc bệnh UTDD ngày một tăng. Theo nghiên cứu của Tomaiuolo P và CS tại Mĩ từ năm 2003 - 2007, tuổi trung bình BN UTDD là 70, trong đó 24% BN ở độ tuổi từ 65 - 74; 27% BN ở độ tuổi từ 75 - 84 và 12% > 85 tuổi [2]. Tại Nhật Bản, quốc gia có tuổi thọ trung bình cao nhất thế giới và cũng có tỷ lệ mắc bệnh UTDD cao nhất, khoảng 60% BN chẩn đoán UTDD ở tuổi > 65 [3]. Phẫu thuật triệt căn điều trị UTDD ở người cao tuổi là một thách thức đối với phẫu thuật viên [4]. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá kết quả sớm phẫu thuật triệt căn điều trị UTDD ở người cao tuổi. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật triệt căn điều trị UTDD 1/3 dưới ở người cao tuổi tại Bệnh viện Quân y 103. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân ≥ 60 tuổi, được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến 1/3 dưới dạ dày, được phẫu thuật triệt căn cắt bán phần dưới dạ dày vét hạch D2 theo hướng dẫn của Hội Ung thư dạ dày Nhật Bản lần thứ 4 (JGCA ver. 4) [5] tại Trung tâm Phẫu thuật Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103. 2. Phương pháp nghiên cứu * Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. - Bệnh nhân được chẩn đoán UTDD và các bệnh kết hợp nếu có. - Phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ dày vét hạch D2. - Đánh giá bệnh phẩm đại thể, giai đoạn bệnh sau mổ. - Điều trị hậu phẫu sau mổ, các tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ đến khi ra viện. * Thu thập số liệu: - Các chỉ tiêu, thông số được ghi chép theo bệnh án thống nhất. - Đánh giá giai đoạn bệnh sau mổ theo JGCA ver. 4. * Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 22.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU * Đặc điểm mắc bệnh kết hợp ở người cao tuổi: 65 BN có 27 BN (41,5%) mắc các bệnh kết hợp. Trong đó, tăng huyết áp: 15 BN (23,07%), bệnh tim: 6 BN (9,23%), tiểu đường: 5 BN (7,69%), COPD và phì đại tuyến tiền liệt: 3 BN (4,61%). 1. Thời gian phẫu thuật và phương pháp phẫu thuật - 38 BN được phẫu thuật nội soi (PTNS) hỗ trợ, 27 BN mổ mở. - Thời gian phẫu thuật trung bình: 187,5 ± 53,386 phút. - Hạch nạo vét được: 1.191 hạch, trung bình: 18,3 ± 4,19 hạch/BN. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 51 Bảng 1: Liên quan thời gian phẫu thuật với phương pháp mổ. Thời gian Phương pháp mổ n ± SD (phút) Min - max (phút) p Mổ nội soi 38 211,1 ± 47,654 105 - 360 Mổ mở 27 154,2 ± 42,623 100 - 240 0,000 Chung 65 187,5 ± 53,386 100 - 360 Bảng 2: Liên quan thời gian phẫu thuật với nhóm tuổi. Thời gian Tuổi n ± SD (phút) Min - max (phút) p ≥ 70 14 203,2 ± 33,085 105 - 360 Nội soi < 70 24 215,8 ± 54,527 150 - 270 0,381 ≥ 70 15 142,6 ± 40,790 120 - 240 Mổ mở < 70 12 168,7 ± 42,002 100 - 210 0,118 Chung 65 187,5 ± 53,386 100 - 360 Bảng 3: Thời gian phẫu thuật với phục hồi lưu thông. Thời gian Phương pháp phục hồi liên thông n ± SD (phút) Min - max (phút) p* Nối Roux-en-Y 52 191,5 ± 48,925 100 - 300 Nối Polya 9 189,4 ± 73,333 120 - 360 Pean 4 131,2 ± 35,444 105 - 180 0,092 Chung 65 187,5 ± 53,386 100 - 360 * One way Anova Test: p1-3 = 0,02; p1-2 = 0,913 và p2-3 = 0,166. Bảng 4: Giai đoạn hạch sau mổ. Giai đoạn hạch n % pN0 22 33,8 pN1 16 24,6 pN2 22 33,8 pN3 5 7,7 Tổng 65 100,0 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 52 Bảng 5: Giai đoạn bệnh sau mổ. Giai đoạn n % Ia 2 3,07 Ib 12 18,46 IIa 12 18,46 IIb 13 20,00 IIIa 14 21,53 IIIb 8 12,30 IIIc 4 6,15 Tổng 65 100,00 Bảng 6: Hồi phục sớm sau mổ. Triệu chứng ± SD Min - max Vận động 3,4 ± 0,82 2 - 6 Trung tiện 3,9 ± 0,80 2,5 - 6 Ăn nhẹ 4,7 ± 0,93 3 - 8 Rút dẫn lưu 7,1 ± 4,48 4 - 32 Ngày điều trị sau mổ 9,7 ± 5,67 6 - 34 Tỷ lệ biến chứng: Gặp 9 BN (13,84%), trong đó: - 3 BN (4,61%) rò mỏm tá tràng; 2 BN (3,07%) rò miệng nối; 1 BN (1,53%) chảy máu trong ổ bụng; 1 BN (1,53%) viêm phế quản điều trị nội khoa, BN khỏi bệnh ra viện. - Nhiễm khuẩn huyết 1 BN, điều trị nội khoa, kháng sinh theo kháng sinh đồ, BN khỏi bệnh ra viện. - Huyết khối động mạch phổi 2 bên ngày thứ 10, can thiệp mạch lấy cục máu đông, tuy nhiên bệnh diễn biến nặng, BN tử vong sau can thiệp mạch. BÀN LUẬN * Điều trị các bệnh kết hợp: Tỷ lệ mắc bệnh kết hợp là 27 BN (41,5%), trong đó bệnh tăng huyết áp gặp 23,07%. Trước khi phẫu thuật chúng tôi phải điều trị bệnh tăng huyết áp và bệnh tim về ổn định với huyết áp tối đa ≤ 140 mmHg. Bệnh tim gặp 6 BN (9,23%), chủ yếu là block nhánh phải (4 BN) và ngoại tâm thu (2 BN) đều được điều trị ổn định trước mổ. Bệnh tiểu đường là 5 BN (7,69%) và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 3 BN (4,61%), đều được điều trị ổn định đường máu và tập thở trước mổ. Điều trị bệnh kết hợp trước mổ và tiên lượng sau mổ UTDD ở người cao tuổi là khó khăn và ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả điều trị. Riêng bệnh phì đại tuyến tiền liệt 3 BN (4,61%) chưa cần điều trị. Theo Matsuk A nghiên cứu UTDD người cao tuổi tại Nhật Bản thấy tỷ lệ mắc bệnh kết hợp là 73,1%, trong đó bệnh tim mạch chiếm phần lớn (43,6%) [3], Sakurai K thấy tỷ lệ bệnh kết hợp chiếm 74,1%, trong đó bệnh tăng huyết áp là cao nhất, chiếm 41,1% [4]. * Kết quả phẫu thuật: Phẫu thuật nội soi hỗ trợ 38 BN (58,46%), mổ mở 27 BN (41,54%). Cả PTNS và mổ mở theo quy trình thống nhất là cắt bán phần dưới dạ dày, vét hạch D2. Phục hồi lưu thông đường tiêu hóa theo phương pháp Roux-en-Y: 52 BN (80%), theo Polya 9 BN (13,8%) và Péan 4 BN (6,2%). Thời gian phẫu thuật chung là 187,5 ± 53,386 phút, ngắn nhất là 100 phút, dài nhất là 360 phút. Nhóm PTNS hỗ trợ thời gian phẫu thuật trung bình: 211,1 ± 47,654 phút; nhóm mổ mở thời gian phẫu thuật trung bình: 154,2 ± 42,623 phút, T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 53 khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa với p < 0,01 (bảng 1). Phù hợp với các tác giả so sánh giữa PTNS và mổ mở: Tanimura S (2008) [6], Cui M (2012) [7]. Tính riêng nhóm PTNS, nhóm tuổi ≥ 70 có thời gian phẫu thuật trung bình: 203,2 ± 33,085 phút, nhóm < 70 tuổi: 215,8 ± 54,527 phút, khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05). Đối với nhóm mổ mở, tuổi ≥ 70 có thời gian phẫu thuật trung bình: 142,6 ± 40,790 phút, nhanh hơn nhóm < 70 tuổi: 168,7 ± 42,002 phút, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05) (bảng 2). Matsuki A và CS thấy thời gian phẫu thuật ở nhóm ≥ 85 tuổi ngắn hơn nhóm < 75 tuổi có ý nghĩa (p < 0,01) [3]. So sánh cả 3 nhóm phục hồi lưu thông không có sự khác biệt về thời gian với p > 0,05 (bảng 3). Tuy nhiên, nếu so sánh từng cặp thấy có sự khác biệt giữa nối Roux-en-Y và Péan với p1-3 = 0,02; p1-2 = 0,913 và p2-3 = 0,166. Adachi Y và CS so sánh 49 BN PTNS với 53 BN cắt dạ dày mổ mở nối Péan, kết quả: thời gian phẫu thuật giữa 2 nhóm không có sự khác biệt [8]. Kết quả vét hạch, tổng số vét được 1.191 hạch, trung bình: 18,3 ± 4,19 hạch/BN, di căn 171 hạch, tỷ lệ hạch di căn/hạch vét được: 14,35%. Kết quả trên thấp hơn Giuliani A và CS (20,72%) [9]. Giai đoạn hạch sau mổ theo JGCA ver. 4: pN0: 22 BN (33,8%), pN1: 16 BN (24,6%), pN2: 22BN (33,8%) và pN3: 5 BN (7,7%) (bảng 4), phù hợp với Fujiwara và CS nghiên cứu UTDD ở người cao tuổi ≥ 80 tuổi thấy pN0: 66,08%, tác giả chỉ vét D2 ở 31,3% số BN [10]. Kitano S và CS PTNS điều trị UTDD sớm trên 1.185 BN, pN1: 68 BN và pN2: 6 BN [11]. Trong 65 BN nghiên cứu có 4 BN UTDD sớm, 2/4 BN đã có di căn hạch ở chặng 2, do vậy đối với UTDD vẫn nên vét hạch D2. Giai đoạn bệnh sau mổ: Ia, Ib, IIa, IIb, IIIa, IIIb và IIIc lần lượt là 3,07%; 18,46%; 18,46%; 20,00%; 21,53%; 12,30% và 6,15%. Kết quả này phù hợp với các tác giả trong nước, phản ánh UTDD ở nước ta chủ yếu ở giai đoạn tiến triển. So với các tác giả Nhật Bản và Hàn Quốc nghiên cứu trên người cao tuổi là Matsuki A và CS [3], Sakurai và CS [4], Fujiwara Y và CS [10], Kim MS và CS [12], tỷ lệ UTDD sớm ở nước ta thấp hơn. * Kết quả hồi phục sớm: Sau mổ, chỉ 2 BN phải thở máy và theo dõi tại Khoa Hồi sức tích cực (3,07%), sau 12 giờ BN đã tỉnh táo và dần bỏ được máy thở trong 24 giờ, còn lại 63 BN sau mổ tỉnh táo và tự thở hoàn toàn. Kết quả hồi phục sớm sau mổ: Vận động nhẹ sau mổ trung bình: 3,4 ± 0,829 ngày, trung tiện: 3,9 ± 0,805 ngày, ăn nhẹ: 4,7 ± 0,931 ngày, rút dẫn lưu sau: 7,1 ± 4,488 ngày, nằm điều trị sau mổ trung bình: 9,7 ± 5,671 ngày (bảng 6). Kết quả của chúng tôi cao hơn so với các nghiên cứu về phẫu thuật UTDD của: Tanimura S và CS [6], Cui M và CS [7], Điều này dễ hiểu bởi hồi phục sau mổ ở người cao tuổi chậm hơn, sức đề kháng và chịu đựng thấp hơn so với người trẻ tuổi. * Biến chứng sớm sau mổ: Với cả PTNS hỗ trợ và mổ mở, không gặp tai biến trong phẫu thuật. Biến chứng sớm là những biến chứng xảy ra trong 30 ngày đầu sau mổ, gặp 9 BN chiếm T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 54 13,84% (bảng 7). Trong số biến chứng, có 3 BN (4,61%) rò mỏm tá tràng, 2 BN (3,07%) rò miệng nối, 1 BN (1,53%) nhiễm khuẩn huyết, 1 BN (1,53%) viêm phổi, 1 BN chảy máu ổ bụng và 1 BN (1,53%) huyết khối động mạch phổi 2 bên, suy hô hấp. Kim MS nghiên cứu trên người cao tuổi thấy tỷ lệ biến chứng sau mổ là 25,8% [12], Sakurai K và CS gặp biến chứng ở người cao tuổi là 23,2% [4], không khác biệt so với nhóm chứng. Rò mỏm tá tràng và rò miệng nối chúng tôi điều trị nội khoa, BN khỏi bệnh, ra viện. Kim MS gặp rò tiêu hóa 3,2% [12]; Sakurai K gặp rò tiêu hóa 4,2%, rò tụy 5,3% [4]; chúng tôi không gặp trường hợp nào rò tụy. Nhiễm khuẩn huyết và viêm phế quản điều trị nội khoa, dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ, BN khỏi bệnh và ra viện. Tác giả Sakurai K và CS gặp 4,2% viêm phổi sau mổ. Có thể do sức đề kháng ở người cao tuổi thấp tạo điều kiện thuận lợi cho nhiễm khuẩn huyết và viêm phổi sau mổ [4]. Biến chứng huyết khối động mạch phổi 2 bên gây suy hô hấp gặp 1 BN (1,53%), nữ, 68 tuổi, BMI 27,1 kg/m2, ung thư hang vị giai đoạn IIb, không có tiền sử bệnh lý tim mạch và huyết áp. Quá trình PTNS hỗ trợ thuận lợi, hồi phục nhanh, trung tiện sau mổ 3,5 ngày, cho ăn qua miệng ngày thứ 4, rút dẫn lưu ngày thứ 6 và xuất viện ngày thứ 7. Ngày thứ 10 sau mổ, BN xuất hiện khó thở, đau tức ngực 2 bên, được khám chụp CLVT lồng ngực thấy hình ảnh huyết khối động mạch phổi 2 bên. BN được nhập viện trở lại, điều trị can thiệp mạch lấy huyết khối động mạch phổi, tuy nhiên bệnh diễn biến nặng, suy tim không hồi phục và tử vong ngày thứ 11 sau mổ. Huyết khối động mạch phổi sau những phẫu thuật lớn đã được Hội Tim mạch Mĩ cảnh báo năm 2007 với tỷ lệ từ 0,8 - 1,7% và khuyến cáo dự phòng bằng heparin liều thấp sau mổ [13]. Tại Nhật Bản, nghiên cứu của Saka M phẫu thuật UTDD trên 1.706 BN thấy tỷ lệ huyết khối động mạch phổi: 0,8% và tỷ lệ tử vong: 31% [14]. Các tác giả Nhật Bản khuyến cáo dự phòng huyết khối bằng heparin liều thấp trước mổ 1 ngày và sau mổ. KẾT LUẬN Phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ dày vét hạch D2 điều trị UTDD ở người cao tuổi gặp biến chứng sau mổ 13,84%, trong đó rò mỏm tá tràng 4,61%, rò miệng nối 3,07%, nhiễm khuẩn huyết 1,53%, viêm phổi 1,53%, chảy máu ổ bụng 1,53% và suy hô hấp do huyết khối động mạch phổi là 1,53% gây tử vong sau mổ. Cần có biện pháp điều trị dự phòng biến chứng huyết khối động mạch phổi trong phẫu thuật điều trị UTDD ở người cao tuổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bray F, Ferlay J, I Soerjomataram. Global Cancer Statistics 2018: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin 2018:1-31. 2. Tomaiuolo P, et al. Surgical treatment of gastric cancer in elderly patients. Surgery in the Multimodal Management of Gastric Cancer. Springer-Verlag, Italia 2012:139-147. 3. Matsuki A, et al. Surgical treatment for gastric cancer in extremely aged patients. Journal of Aging Science 2014; 3(1):1-3. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 55 4. Sakurai K, et al. The outcome of surgical treatment for elderly patients with gastric carcinoma. Journal of Surgical Oncology 2015; 111:848-854. 5. Japanese Gastric Cancer Association. Japanese gastric cancer treatment guidelines (ver. 4). Gastric Cancer 2016:1-19. 6. Tanimura S, et al. Laparoscopic gastrectomy for gastric cancer: experience with more than 600 cases. Surg Endosc 2008; 22:1161-1164. 7. Cui M, et al. D2 dissection in laparoscopic and open gastrectomy for gastric cancer. World J Gastroenterol 2012; 18(8):833-839. 8. Adachi Y, Shiraishi N. Laparoscopic- assisted billroth i gastrectomy compared with conventional open gastrectomy. Arch Surg 2000; 135:806-810. 9. Giuliani A, et al. Lymphadenec-tomy in gastric cancer: Influence on prognosis of lymph node count. J Exp Clin Cancer Res 2004; 23(2):215-224. 10. Fujiwara Y, et al. Effects of age on survival and morbidity in gastric cancer patients undergoing gastrectomy. World J Gastrointest Oncol 2017; 9(6):257-262. 11. Kitano S, et al. A multicenter study on oncologic outcome of laparoscopic gastrectomy for early cancer in Japan. Annals of Surgery 2007; 245(1):68-72. 12. Kim MS, Kim S. Outcome of gastric cancer surgery in elderly patients. J Gastric Cancer 2016; 16(4):254-259. 13. Zurawska U, et al. Prevention of pulmonary embolism in general surgery patients. Circulation 2007:e302-e307. 14. SAKA M, et al. Incidence of pulmonary thromboembolism in gastric cancer surgery using routine thromboprophylaxis. Gastric Cancer 2010; 13:117-122.
File đính kèm:
ket_qua_som_phau_thuat_triet_can_dieu_tri_ung_thu_da_day_13.pdf

