Kết quả sớm phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư dạ dày 1/3 dưới ở người cao tuổi tại Bệnh viện Quân Y 103

Mục tiêu: Nghiên cứu kết quả sớm phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư dạ dày (UTDD)

trên người cao tuổi tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên

65 bệnh nhân (BN) cao tuổi UTDD 1/3 dưới được phẫu thuật triệt căn cắt bán phần dưới dạ dày,

vét hạch D2 tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2018 - 4/2020. Quy trình phẫu thuật được

thực hiện thống nhất theo hướng dẫn của Hội Ung thư dạ dày Nhật Bản. Kết quả: Thời gian

phẫu thuật trung bình: 187,5 ± 53,386 phút, hạch vét được trung bình là 18,3 ± 4,19 hạch/BN.

Giai đoạn bệnh sau mổ Ia, Ib, IIa, IIb, IIIa, IIIb và IIIc lần lượt là 3,07%; 18,46%; 18,46%; 20,0%;

21,53%; 12,30% và 6,15%. Thời gian trung tiện sau mổ 3,9 ± 0,80 ngày, ngày điều trị sau mổ

trung bình: 9,7 ± 5,67 ngày. Biến chứng sau mổ gặp 13,84%, trong đó rò mỏm tá tràng 4,61%,

rò miệng nối 3,07%, nhiễm khuẩn huyết 1,53%, viêm phổi 1,53%, huyết khối động mạch phổi,

suy hô hấp dẫn đến tử vong sau mổ: 1,53%. Kết luận: Biến chứng huyết khối động mạch phổi

là biến chứng nặng dẫn đến tử vong sau mổ. Cần có biện pháp điều trị dự phòng biến chứng

huyết khối động mạch phổi trong phẫu thuật điều trị UTDD ở người cao tuổi

pdf 7 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả sớm phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư dạ dày 1/3 dưới ở người cao tuổi tại Bệnh viện Quân Y 103", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả sớm phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư dạ dày 1/3 dưới ở người cao tuổi tại Bệnh viện Quân Y 103

Kết quả sớm phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư dạ dày 1/3 dưới ở người cao tuổi tại Bệnh viện Quân Y 103
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 49 
KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ 
DẠ DÀY 1/3 DƯỚI Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 
Hồ Chí Thanh1, Trương Đức Tuấn1, Lại Bá Thành1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nghiên cứu kết quả sớm phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư dạ dày (UTDD) 
trên người cao tuổi tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 
65 bệnh nhân (BN) cao tuổi UTDD 1/3 dưới được phẫu thuật triệt căn cắt bán phần dưới dạ dày, 
vét hạch D2 tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2018 - 4/2020. Quy trình phẫu thuật được 
thực hiện thống nhất theo hướng dẫn của Hội Ung thư dạ dày Nhật Bản. Kết quả: Thời gian 
phẫu thuật trung bình: 187,5 ± 53,386 phút, hạch vét được trung bình là 18,3 ± 4,19 hạch/BN. 
Giai đoạn bệnh sau mổ Ia, Ib, IIa, IIb, IIIa, IIIb và IIIc lần lượt là 3,07%; 18,46%; 18,46%; 20,0%; 
21,53%; 12,30% và 6,15%. Thời gian trung tiện sau mổ 3,9 ± 0,80 ngày, ngày điều trị sau mổ 
trung bình: 9,7 ± 5,67 ngày. Biến chứng sau mổ gặp 13,84%, trong đó rò mỏm tá tràng 4,61%, 
rò miệng nối 3,07%, nhiễm khuẩn huyết 1,53%, viêm phổi 1,53%, huyết khối động mạch phổi, 
suy hô hấp dẫn đến tử vong sau mổ: 1,53%. Kết luận: Biến chứng huyết khối động mạch phổi 
là biến chứng nặng dẫn đến tử vong sau mổ. Cần có biện pháp điều trị dự phòng biến chứng 
huyết khối động mạch phổi trong phẫu thuật điều trị UTDD ở người cao tuổi. 
* Từ khóa: Ung thư dạ dày; Người cao tuổi; Kết quả sớm điều trị triệt căn. 
Early Results of Radical Surgery Treatment of Lower Third Gastric 
Cancer in the Elderly at Military Hospital 103 
Summary 
Objectives: To study early results of radical surgery treatment of lower third gastric cancer 
in the elderly patients at Military Hospital 103. Subjects and methods: A cross-sectional study 
on 65 elderly patients with lower gastric cancer undergoing radical gastrectomy with D2 
lymphadenectomy at Military Hospital 103 from January 2018 to April 2020. In all the cases, 
D2 lymph node dissection was performed according to Guidelines of the Japanese Gastric 
Cancer Association. Analysis and processing of data using SPSS software version 22.0. Results: 
The average surgery time was 187.5 ± 53.386 minutes, the average lymph node was 18.3 ± 4.19 
lymph nodes per patient. The postoperative stage of Ia, Ib, IIa, IIb, IIIa, IIIb and IIIc was 3.07%; 
18.46%; 18.46%; 20.0%; 21.53%; 12.30% and 6.15%. The time to first flatus after surgery were 
3.9 ± 0.80 days, the average postoperative treatment day were 9.7 ± 5.67 days. Complications 
after surgery encountered 13.84%, of which duodenal fistula 4.61%, anastomosis leakage 3.07%, 
sepsis 1.53%, pneumonia 1.53%, pulmonary thromboembolism, respiratory depression leading 
to postoperative death was 1.53%. Conclusions: Pulmonary thrombotic complications are serious 
complications leading to death after surgery. Preventive treatment of pulmonary thrombotic 
complications is needed in surgery to treat stomach cancer in the elderly. 
* Keywords: Gastric cancer in the elderly; Radical treatment; Early outcomes. 
1Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y 
Người phản hồi: Hồ Chí Thanh ([email protected]) 
 Ngày nhận bài: 15/6/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 15/12/2020 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 50 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư dạ dày là bệnh lý ác tính phổ 
biến hàng đầu trong các bệnh ung thư 
đường tiêu hóa [1]. Những năm gần đây, 
tuổi thọ trung bình trên toàn thế giới tăng 
lên, tỷ lệ BN cao tuổi mắc bệnh UTDD 
ngày một tăng. Theo nghiên cứu của 
Tomaiuolo P và CS tại Mĩ từ năm 2003 - 
2007, tuổi trung bình BN UTDD là 70, 
trong đó 24% BN ở độ tuổi từ 65 - 74; 
27% BN ở độ tuổi từ 75 - 84 và 12% > 85 
tuổi [2]. Tại Nhật Bản, quốc gia có tuổi thọ 
trung bình cao nhất thế giới và cũng có 
tỷ lệ mắc bệnh UTDD cao nhất, khoảng 
60% BN chẩn đoán UTDD ở tuổi > 65 [3]. 
Phẫu thuật triệt căn điều trị UTDD ở 
người cao tuổi là một thách thức đối với 
phẫu thuật viên [4]. Tại Việt Nam chưa có 
nghiên cứu nào đánh giá kết quả sớm 
phẫu thuật triệt căn điều trị UTDD ở người 
cao tuổi. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề 
tài này nhằm: Đánh giá kết quả sớm phẫu 
thuật triệt căn điều trị UTDD 1/3 dưới ở 
người cao tuổi tại Bệnh viện Quân y 103. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân ≥ 60 tuổi, được chẩn đoán 
ung thư biểu mô tuyến 1/3 dưới dạ dày, 
được phẫu thuật triệt căn cắt bán phần 
dưới dạ dày vét hạch D2 theo hướng dẫn 
của Hội Ung thư dạ dày Nhật Bản lần thứ 4 
(JGCA ver. 4) [5] tại Trung tâm Phẫu thuật 
Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
* Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả 
cắt ngang. 
- Bệnh nhân được chẩn đoán UTDD 
và các bệnh kết hợp nếu có. 
- Phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ dày 
vét hạch D2. 
- Đánh giá bệnh phẩm đại thể, giai đoạn 
bệnh sau mổ. 
- Điều trị hậu phẫu sau mổ, các tai 
biến trong mổ và biến chứng sau mổ đến 
khi ra viện. 
* Thu thập số liệu: 
- Các chỉ tiêu, thông số được ghi chép 
theo bệnh án thống nhất. 
- Đánh giá giai đoạn bệnh sau mổ theo 
JGCA ver. 4. 
* Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 
22.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
* Đặc điểm mắc bệnh kết hợp ở người 
cao tuổi: 
65 BN có 27 BN (41,5%) mắc các 
bệnh kết hợp. Trong đó, tăng huyết áp: 
15 BN (23,07%), bệnh tim: 6 BN (9,23%), 
tiểu đường: 5 BN (7,69%), COPD và phì 
đại tuyến tiền liệt: 3 BN (4,61%). 
1. Thời gian phẫu thuật và phương 
pháp phẫu thuật 
- 38 BN được phẫu thuật nội soi (PTNS) 
hỗ trợ, 27 BN mổ mở. 
- Thời gian phẫu thuật trung bình: 
187,5 ± 53,386 phút. 
- Hạch nạo vét được: 1.191 hạch, 
trung bình: 18,3 ± 4,19 hạch/BN. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 51 
Bảng 1: Liên quan thời gian phẫu thuật với phương pháp mổ. 
 Thời gian 
Phương pháp mổ 
n ± SD (phút) Min - max (phút) p 
Mổ nội soi 38 211,1 ± 47,654 105 - 360 
Mổ mở 27 154,2 ± 42,623 100 - 240 
0,000 
Chung 65 187,5 ± 53,386 100 - 360 
Bảng 2: Liên quan thời gian phẫu thuật với nhóm tuổi. 
 Thời gian 
Tuổi n ± SD (phút) Min - max (phút) p
≥ 70 14 203,2 ± 33,085 105 - 360 
Nội soi 
< 70 24 215,8 ± 54,527 150 - 270 
0,381 
≥ 70 15 142,6 ± 40,790 120 - 240 
Mổ mở 
< 70 12 168,7 ± 42,002 100 - 210 
0,118 
Chung 65 187,5 ± 53,386 100 - 360 
Bảng 3: Thời gian phẫu thuật với phục hồi lưu thông. 
 Thời gian 
Phương pháp 
phục hồi liên thông 
n ± SD (phút) Min - max (phút) p* 
Nối Roux-en-Y 52 191,5 ± 48,925 100 - 300 
Nối Polya 9 189,4 ± 73,333 120 - 360 
Pean 4 131,2 ± 35,444 105 - 180 
0,092 
Chung 65 187,5 ± 53,386 100 - 360 
* One way Anova Test: p1-3 = 0,02; p1-2 = 0,913 và p2-3 = 0,166. 
Bảng 4: Giai đoạn hạch sau mổ. 
Giai đoạn hạch n % 
pN0 22 33,8 
pN1 16 24,6 
pN2 22 33,8 
pN3 5 7,7 
Tổng 65 100,0 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 52 
Bảng 5: Giai đoạn bệnh sau mổ. 
Giai đoạn n % 
Ia 2 3,07 
Ib 12 18,46 
IIa 12 18,46 
IIb 13 20,00 
IIIa 14 21,53 
IIIb 8 12,30 
IIIc 4 6,15 
Tổng 65 100,00 
Bảng 6: Hồi phục sớm sau mổ. 
Triệu chứng 
 ± SD Min - max 
Vận động 3,4 ± 0,82 2 - 6 
Trung tiện 3,9 ± 0,80 2,5 - 6 
Ăn nhẹ 4,7 ± 0,93 3 - 8 
Rút dẫn lưu 7,1 ± 4,48 4 - 32 
Ngày điều trị sau mổ 9,7 ± 5,67 6 - 34 
Tỷ lệ biến chứng: Gặp 9 BN (13,84%), 
trong đó: 
- 3 BN (4,61%) rò mỏm tá tràng; 2 BN 
(3,07%) rò miệng nối; 1 BN (1,53%) chảy 
máu trong ổ bụng; 1 BN (1,53%) viêm 
phế quản điều trị nội khoa, BN khỏi bệnh 
ra viện. 
- Nhiễm khuẩn huyết 1 BN, điều trị 
nội khoa, kháng sinh theo kháng sinh đồ, 
BN khỏi bệnh ra viện. 
- Huyết khối động mạch phổi 2 bên 
ngày thứ 10, can thiệp mạch lấy cục máu 
đông, tuy nhiên bệnh diễn biến nặng, 
BN tử vong sau can thiệp mạch. 
BÀN LUẬN 
* Điều trị các bệnh kết hợp: 
Tỷ lệ mắc bệnh kết hợp là 27 BN (41,5%), 
trong đó bệnh tăng huyết áp gặp 23,07%. 
Trước khi phẫu thuật chúng tôi phải điều 
trị bệnh tăng huyết áp và bệnh tim về ổn 
định với huyết áp tối đa ≤ 140 mmHg. 
Bệnh tim gặp 6 BN (9,23%), chủ yếu là 
block nhánh phải (4 BN) và ngoại tâm thu 
(2 BN) đều được điều trị ổn định trước 
mổ. Bệnh tiểu đường là 5 BN (7,69%) và 
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 3 BN 
(4,61%), đều được điều trị ổn định đường 
máu và tập thở trước mổ. Điều trị bệnh 
kết hợp trước mổ và tiên lượng sau mổ 
UTDD ở người cao tuổi là khó khăn và 
ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả điều trị. 
Riêng bệnh phì đại tuyến tiền liệt 3 BN 
(4,61%) chưa cần điều trị. Theo Matsuk A 
nghiên cứu UTDD người cao tuổi tại Nhật 
Bản thấy tỷ lệ mắc bệnh kết hợp là 73,1%, 
trong đó bệnh tim mạch chiếm phần lớn 
(43,6%) [3], Sakurai K thấy tỷ lệ bệnh 
kết hợp chiếm 74,1%, trong đó bệnh tăng 
huyết áp là cao nhất, chiếm 41,1% [4]. 
* Kết quả phẫu thuật: 
Phẫu thuật nội soi hỗ trợ 38 BN (58,46%), 
mổ mở 27 BN (41,54%). Cả PTNS và mổ 
mở theo quy trình thống nhất là cắt bán 
phần dưới dạ dày, vét hạch D2. Phục hồi 
lưu thông đường tiêu hóa theo phương 
pháp Roux-en-Y: 52 BN (80%), theo Polya 
9 BN (13,8%) và Péan 4 BN (6,2%). 
Thời gian phẫu thuật chung là 187,5 ± 
53,386 phút, ngắn nhất là 100 phút, dài 
nhất là 360 phút. Nhóm PTNS hỗ trợ 
thời gian phẫu thuật trung bình: 211,1 ± 
47,654 phút; nhóm mổ mở thời gian phẫu 
thuật trung bình: 154,2 ± 42,623 phút, 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 53 
khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa với 
p < 0,01 (bảng 1). Phù hợp với các tác giả 
so sánh giữa PTNS và mổ mở: Tanimura S 
(2008) [6], Cui M (2012) [7]. 
Tính riêng nhóm PTNS, nhóm tuổi ≥ 70 
có thời gian phẫu thuật trung bình: 203,2 
± 33,085 phút, nhóm < 70 tuổi: 215,8 ± 
54,527 phút, khác biệt không có ý nghĩa 
(p > 0,05). Đối với nhóm mổ mở, tuổi ≥ 70 
có thời gian phẫu thuật trung bình: 142,6 ± 
40,790 phút, nhanh hơn nhóm < 70 tuổi: 
168,7 ± 42,002 phút, tuy nhiên khác biệt 
không có ý nghĩa (p > 0,05) (bảng 2). 
Matsuki A và CS thấy thời gian phẫu thuật ở 
nhóm ≥ 85 tuổi ngắn hơn nhóm < 75 tuổi 
có ý nghĩa (p < 0,01) [3]. 
So sánh cả 3 nhóm phục hồi lưu thông 
không có sự khác biệt về thời gian với 
p > 0,05 (bảng 3). Tuy nhiên, nếu so sánh 
từng cặp thấy có sự khác biệt giữa nối 
Roux-en-Y và Péan với p1-3 = 0,02; 
p1-2 = 0,913 và p2-3 = 0,166. Adachi Y và 
CS so sánh 49 BN PTNS với 53 BN cắt 
dạ dày mổ mở nối Péan, kết quả: thời 
gian phẫu thuật giữa 2 nhóm không có sự 
khác biệt [8]. 
Kết quả vét hạch, tổng số vét được 
1.191 hạch, trung bình: 18,3 ± 4,19 hạch/BN, 
di căn 171 hạch, tỷ lệ hạch di căn/hạch 
vét được: 14,35%. Kết quả trên thấp hơn 
Giuliani A và CS (20,72%) [9]. Giai đoạn 
hạch sau mổ theo JGCA ver. 4: pN0: 22 BN 
(33,8%), pN1: 16 BN (24,6%), pN2: 22BN 
(33,8%) và pN3: 5 BN (7,7%) (bảng 4), 
phù hợp với Fujiwara và CS nghiên cứu 
UTDD ở người cao tuổi ≥ 80 tuổi thấy 
pN0: 66,08%, tác giả chỉ vét D2 ở 31,3% 
số BN [10]. Kitano S và CS PTNS điều trị 
UTDD sớm trên 1.185 BN, pN1: 68 BN và 
pN2: 6 BN [11]. Trong 65 BN nghiên cứu 
có 4 BN UTDD sớm, 2/4 BN đã có di căn 
hạch ở chặng 2, do vậy đối với UTDD vẫn 
nên vét hạch D2. 
Giai đoạn bệnh sau mổ: Ia, Ib, IIa, IIb, 
IIIa, IIIb và IIIc lần lượt là 3,07%; 18,46%; 
18,46%; 20,00%; 21,53%; 12,30% và 6,15%. 
Kết quả này phù hợp với các tác giả trong 
nước, phản ánh UTDD ở nước ta chủ yếu 
ở giai đoạn tiến triển. So với các tác giả 
Nhật Bản và Hàn Quốc nghiên cứu trên 
người cao tuổi là Matsuki A và CS [3], 
Sakurai và CS [4], Fujiwara Y và CS [10], 
Kim MS và CS [12], tỷ lệ UTDD sớm ở 
nước ta thấp hơn. 
* Kết quả hồi phục sớm: 
Sau mổ, chỉ 2 BN phải thở máy và 
theo dõi tại Khoa Hồi sức tích cực (3,07%), 
sau 12 giờ BN đã tỉnh táo và dần bỏ được 
máy thở trong 24 giờ, còn lại 63 BN sau 
mổ tỉnh táo và tự thở hoàn toàn. Kết quả 
hồi phục sớm sau mổ: Vận động nhẹ sau 
mổ trung bình: 3,4 ± 0,829 ngày, trung tiện: 
3,9 ± 0,805 ngày, ăn nhẹ: 4,7 ± 0,931 
ngày, rút dẫn lưu sau: 7,1 ± 4,488 ngày, 
nằm điều trị sau mổ trung bình: 9,7 ± 
5,671 ngày (bảng 6). Kết quả của chúng 
tôi cao hơn so với các nghiên cứu về 
phẫu thuật UTDD của: Tanimura S và CS [6], 
Cui M và CS [7], Điều này dễ hiểu bởi hồi 
phục sau mổ ở người cao tuổi chậm hơn, 
sức đề kháng và chịu đựng thấp hơn so 
với người trẻ tuổi. 
* Biến chứng sớm sau mổ: 
Với cả PTNS hỗ trợ và mổ mở, không 
gặp tai biến trong phẫu thuật. Biến chứng 
sớm là những biến chứng xảy ra trong 
30 ngày đầu sau mổ, gặp 9 BN chiếm 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 54 
13,84% (bảng 7). Trong số biến chứng, 
có 3 BN (4,61%) rò mỏm tá tràng, 2 BN 
(3,07%) rò miệng nối, 1 BN (1,53%) 
nhiễm khuẩn huyết, 1 BN (1,53%) viêm 
phổi, 1 BN chảy máu ổ bụng và 1 BN 
(1,53%) huyết khối động mạch phổi 2 
bên, suy hô hấp. Kim MS nghiên cứu trên 
người cao tuổi thấy tỷ lệ biến chứng sau 
mổ là 25,8% [12], Sakurai K và CS gặp 
biến chứng ở người cao tuổi là 23,2% [4], 
không khác biệt so với nhóm chứng. 
Rò mỏm tá tràng và rò miệng nối 
chúng tôi điều trị nội khoa, BN khỏi bệnh, 
ra viện. Kim MS gặp rò tiêu hóa 3,2% 
[12]; Sakurai K gặp rò tiêu hóa 4,2%, rò 
tụy 5,3% [4]; chúng tôi không gặp trường 
hợp nào rò tụy. 
Nhiễm khuẩn huyết và viêm phế quản 
điều trị nội khoa, dùng kháng sinh theo 
kháng sinh đồ, BN khỏi bệnh và ra viện. 
Tác giả Sakurai K và CS gặp 4,2% viêm 
phổi sau mổ. Có thể do sức đề kháng ở 
người cao tuổi thấp tạo điều kiện thuận 
lợi cho nhiễm khuẩn huyết và viêm phổi 
sau mổ [4]. 
Biến chứng huyết khối động mạch phổi 
2 bên gây suy hô hấp gặp 1 BN (1,53%), 
nữ, 68 tuổi, BMI 27,1 kg/m2, ung thư hang 
vị giai đoạn IIb, không có tiền sử bệnh lý 
tim mạch và huyết áp. Quá trình PTNS hỗ 
trợ thuận lợi, hồi phục nhanh, trung tiện 
sau mổ 3,5 ngày, cho ăn qua miệng ngày 
thứ 4, rút dẫn lưu ngày thứ 6 và xuất viện 
ngày thứ 7. Ngày thứ 10 sau mổ, BN xuất 
hiện khó thở, đau tức ngực 2 bên, được 
khám chụp CLVT lồng ngực thấy hình 
ảnh huyết khối động mạch phổi 2 bên. 
BN được nhập viện trở lại, điều trị can 
thiệp mạch lấy huyết khối động mạch phổi, 
tuy nhiên bệnh diễn biến nặng, suy tim 
không hồi phục và tử vong ngày thứ 11 
sau mổ. Huyết khối động mạch phổi sau 
những phẫu thuật lớn đã được Hội Tim 
mạch Mĩ cảnh báo năm 2007 với tỷ lệ từ 
0,8 - 1,7% và khuyến cáo dự phòng bằng 
heparin liều thấp sau mổ [13]. Tại Nhật 
Bản, nghiên cứu của Saka M phẫu thuật 
UTDD trên 1.706 BN thấy tỷ lệ huyết khối 
động mạch phổi: 0,8% và tỷ lệ tử vong: 
31% [14]. Các tác giả Nhật Bản khuyến 
cáo dự phòng huyết khối bằng heparin 
liều thấp trước mổ 1 ngày và sau mổ. 
KẾT LUẬN 
Phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ dày 
vét hạch D2 điều trị UTDD ở người cao 
tuổi gặp biến chứng sau mổ 13,84%, 
trong đó rò mỏm tá tràng 4,61%, rò miệng 
nối 3,07%, nhiễm khuẩn huyết 1,53%, 
viêm phổi 1,53%, chảy máu ổ bụng 1,53% 
và suy hô hấp do huyết khối động mạch 
phổi là 1,53% gây tử vong sau mổ. 
Cần có biện pháp điều trị dự phòng 
biến chứng huyết khối động mạch phổi 
trong phẫu thuật điều trị UTDD ở người 
cao tuổi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bray F, Ferlay J, I Soerjomataram. 
Global Cancer Statistics 2018: GLOBOCAN 
estimates of incidence and mortality worldwide 
for 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin 
2018:1-31. 
2. Tomaiuolo P, et al. Surgical treatment 
of gastric cancer in elderly patients. Surgery in 
the Multimodal Management of Gastric Cancer. 
Springer-Verlag, Italia 2012:139-147. 
3. Matsuki A, et al. Surgical treatment for 
gastric cancer in extremely aged patients. 
Journal of Aging Science 2014; 3(1):1-3. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 55 
4. Sakurai K, et al. The outcome of 
surgical treatment for elderly patients with 
gastric carcinoma. Journal of Surgical 
Oncology 2015; 111:848-854. 
5. Japanese Gastric Cancer Association. 
Japanese gastric cancer treatment guidelines 
(ver. 4). Gastric Cancer 2016:1-19. 
6. Tanimura S, et al. Laparoscopic 
gastrectomy for gastric cancer: experience 
with more than 600 cases. Surg Endosc 2008; 
22:1161-1164. 
7. Cui M, et al. D2 dissection in laparoscopic 
and open gastrectomy for gastric cancer. 
World J Gastroenterol 2012; 18(8):833-839. 
8. Adachi Y, Shiraishi N. Laparoscopic-
assisted billroth i gastrectomy compared with 
conventional open gastrectomy. Arch Surg 
2000; 135:806-810. 
9. Giuliani A, et al. Lymphadenec-tomy in 
gastric cancer: Influence on prognosis of 
lymph node count. J Exp Clin Cancer Res 
2004; 23(2):215-224. 
10. Fujiwara Y, et al. Effects of age on 
survival and morbidity in gastric cancer 
patients undergoing gastrectomy. World J 
Gastrointest Oncol 2017; 9(6):257-262. 
11. Kitano S, et al. A multicenter study on 
oncologic outcome of laparoscopic gastrectomy 
for early cancer in Japan. Annals of Surgery 
2007; 245(1):68-72. 
12. Kim MS, Kim S. Outcome of gastric 
cancer surgery in elderly patients. J Gastric 
Cancer 2016; 16(4):254-259. 
13. Zurawska U, et al. Prevention of 
pulmonary embolism in general surgery patients. 
Circulation 2007:e302-e307. 
14. SAKA M, et al. Incidence of pulmonary 
thromboembolism in gastric cancer surgery 
using routine thromboprophylaxis. Gastric Cancer 
2010; 13:117-122. 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_som_phau_thuat_triet_can_dieu_tri_ung_thu_da_day_13.pdf