Kết quả sớm kỹ thuật khâu nối mạch máu trong ghép thận tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 10-2016 đến 11-2017

Gồm 97 bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối được ghép thận tại Bệnh viện Việt Đức từ 10-2016 đến 11-2017. Nam/nữ: 68/29, tuổi: cao nhất 60 và thấp nhất 21. Quan hệ không cùng huyết thống: 88,6%. Số động mạch thận: 1 động mạch chiếm 75,3%, 2 động mạch chiếm 20,6%, 3 động mạch chiếm 4,1%. Số tĩnh mạch thận: 1 tĩnh mạch chiếm 90,7%, 2 tĩnh mạch chiếm 9,3%. 100% trường hợp thận ghép được đặt ở hố chậu phải. 100% động mạch và tĩnh mạch thận chính được nối tận bên với động mạch và tĩnh mạch chậu ngoài. Với thận ghép có nhiều động mạch: Tạo hình động mạch cực vào thành nhánh bên động mach thận chính cho 2 trường hợp, nối động mạch cực với động mạch thượng vị 1 trường hợp. Thận ghép có 2 tĩnh mạch: Tạo hình tĩnh mạch kiểu nòng súng cho 2 trường hợp, tạo nhánh bên cho 2 trường hợp, nối với tĩnh mạch chậu ngoài bằng miệng nối riêng rẽ 5 trường hợp. 100% trường hợp miệng nối lưu thông, tưới máu tốt và thận có nước tiểu ngay trên bàn mổ sau khi mở kẹp mạch máu. Kỹ thuật khâu nối mạch máu trong ghép có sự thay đổi tùy từng trường hợp cụ thể. Không có sự khác biệt về kết quả tưới máu thận ghép giữa các trường hợp ghép thận dù có hay không có bất thường mạch máu

pdf 5 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả sớm kỹ thuật khâu nối mạch máu trong ghép thận tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 10-2016 đến 11-2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả sớm kỹ thuật khâu nối mạch máu trong ghép thận tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 10-2016 đến 11-2017

Kết quả sớm kỹ thuật khâu nối mạch máu trong ghép thận tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 10-2016 đến 11-2017
KINH NGHIỆM ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CHO 9230 BỆNH NHÂN SUY GIÃN TĨNH MẠCH NÔNG CHI DƯỚI 
 43
KẾT QUẢ SỚM KỸ THUẬT KHÂU NỐI MẠCH MÁU TRONG GHÉP THẬN TẠI 
BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC TỪ 10-2016 ĐẾN 11-2017 
Nguyễn Minh Tuấn*, Đoàn Quốc Hưng** 
TÓM TẮT 
Gồm 97 bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn 
cuối được ghép thận tại Bệnh viện Việt Đức từ 
10-2016 đến 11-2017. Nam/nữ: 68/29, tuổi: cao 
nhất 60 và thấp nhất 21. Quan hệ không cùng 
huyết thống: 88,6%. Số động mạch thận: 1 
động mạch chiếm 75,3%, 2 động mạch chiếm 
20,6%, 3 động mạch chiếm 4,1%. Số tĩnh mạch 
thận: 1 tĩnh mạch chiếm 90,7%, 2 tĩnh mạch 
chiếm 9,3%. 100% trường hợp thận ghép được 
đặt ở hố chậu phải. 100% động mạch và tĩnh 
mạch thận chính được nối tận bên với động 
mạch và tĩnh mạch chậu ngoài. Với thận ghép 
có nhiều động mạch: Tạo hình động mạch cực 
vào thành nhánh bên động mach thận chính cho 
2 trường hợp, nối động mạch cực với động 
mạch thượng vị 1 trường hợp. Thận ghép có 2 
tĩnh mạch: Tạo hình tĩnh mạch kiểu nòng súng 
cho 2 trường hợp, tạo nhánh bên cho 2 trường 
hợp, nối với tĩnh mạch chậu ngoài bằng miệng 
nối riêng rẽ 5 trường hợp. 100% trường hợp 
miệng nối lưu thông, tưới máu tốt và thận có 
nước tiểu ngay trên bàn mổ sau khi mở kẹp 
mạch máu. Kỹ thuật khâu nối mạch máu trong 
ghép có sự thay đổi tùy từng trường hợp cụ thể. 
Không có sự khác biệt về kết quả tưới máu 
thận ghép giữa các trường hợp ghép thận dù có 
hay không có bất thường mạch máu. 
Từ khóa: ghép thận, bất thường mạch máu, 
kỹ thuật khâu nối mạch máu. 
ABSTRACT: EARLY RESULTS OF 
SURGICAL VASCULAR TECHNIQUE IN 
KIDNEY TRANSPLANTATION AT 
VIETDUC HOSPITAL FROM OCTOBER 
2016 TO NOVEMBER 2017 
97 patients with end-stage renal disease 
underwent kidney transplant at Viet Duc hospital. 
Cross sectional description was used. 
Male/female: 68/29, age: range of age was from 
21 to 60. Hecterogenous transplantation was in 
88,6% of cases. Vascular characteristics of graft: 
1 artery was 75.3%, 2 arteries was 20.6%, 3 
arteries was 4.1%, 1 vein was 90.7%, 2 veins 
was 9.3%. 100% cases has been situated at right 
iliac fosse. Vascular anastomosis technique: end 
to side anastomosis of renal artery to external 
iliac artery was 100%, end to side anastomosis of 
renal vein to external iliac vein was 100%. Good 
renal revascularisation and function were seen in 
100% cases. Vascular anastomosis technique in 
kidney transplantation depending on the specific 
case. There were no differences in circulation 
renal among kidney transplants with or without 
vascular abnomality. 
Key words: Kidney transplantation, vascular 
anastomosis technique. * 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Kỹ thuật khâu nối mạch máu là 1 kỹ thuật 
ngoại khoa chính trong ghép thận. Chất lượng 
của kỹ thuật khâu nối mạch máu có ý nghĩa rất 
quan trọng đối với kết quả ghép thận sau phẫu 
thuật. Trên lâm sàng, có nhiều biến chứng sớm 
và muộn sau ghép thận liên quan đến miệng nối 
mạch máu. Hiện nay kỹ thuật khâu nối mạch 
máu trong ghép thận đã được chuẩn hóa nhiều, 
tuy nhiên việc thực hiện kỹ thuật này vẫn còn 
có sự khác nhau tại các trung tâm ghép thận. Sự 
khác nhau này phụ thuộc vào thói quen, kinh 
nghiệm của từng phẫu thuật viên khác nhau, 
*Bệnh viện 19-8 BCA, 
**Bệnh viện HN Việt Đức- Trường Đại học Y Hà Nội 
Người chịu trách nhiệm khoa học: PGS .TS. Đoàn Quốc Hưng 
Ngày nhận bài: 01/05/2018 - Ngày Cho Phép Đăng: 20/05/2018 
Phản Biện Khoa học: GS.TS. Bùi Đức Phú 
 PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 21 - THÁNG 5/2018 
 44 
phụ thuộc vào đặc điểm mạch máu của thận 
ghép. Tùy theo các trung tâm ghép mà việc 
thực hiện khâu nối mạch máu do phẫu thuật 
viên mạch máu, phẫu thuật viên tiết niệu hay 
phẫu thuật viên ghép tạng chuyên biệt thực hiện 
[1]. Tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức việc khâu 
nối mạch máu trong ghép thận có thể được thực 
hiện bởi các phẫu thuật viên mạch máu hay các 
phẫu thuật viên của trung tâm ghép tạng. Trong 
các trường hợp có bất thường mạch máu việc áp 
dụng các kỹ thuật khâu nối khác nhau liệu có 
làm ảnh hưởng tới kết quả phẫu thuật hay 
không? Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu 
này nhằm mô tả, đánh giá kết quả sớm kỹ thuật 
khâu nối mạch máu trong ghép thận tại Bệnh 
viện Việt Đức từ 10-2-16 đến 11-2017. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 97 bệnh 
nhân suy thận mạn giai đoạn cuối được ghép thận 
tại Bệnh viện Việt Đức từ 10-2016 đến 11-2017. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 
mô tả cắt ngang không đối chứng. 
Chỉ tiêu nghiên cứu 
Đặc điểm bệnh nhân nhận thận: Tuổi giới, 
quan hệ với người hiến thận. 
Đặc điểm mạch máu của thận ghép, vùng 
ghép thận, kỹ thuật khâu nối mạch máu trong 
ghép thận. 
Kết quả (tưới máu thận, chức năng thận), biến 
chứng sớm (chảy máu, suy thận, tắc mạch...). Các 
số liệu được thu thập, phân tích có sử dụng phần 
mềm thống kê y học, so sánh kết quả với các 
nghiên cứu khác đã công bố. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nhận 
thận 
Có 97 bệnh nhân trong đó nam là 68 (70,1%), 
nữ là 29 (29,9%). 
Bảng 3.1: Tuổi của bệnh nhân nhận thận 
Tuổi Số lượng Tỷ lệ 
 20 0 0% 
21-30 18 18,6% 
31-40 28 28,9% 
41-50 32 33% 
51 19 19,6% 
Tổng 97 100% 
Bệnh nhân có tuổi thấp nhất là 21, cao nhất là 60. 
Độ tuổi gặp nhiều nhất từ 30-50 chiếm 61,9%. 
Bảng 3.2: Quan hệ giữa người cho và người 
nhận thận. 
Quan hệ Số lượng Tỷ lệ 
Bô, mẹ cho con 6 6,2% 
Anh, chị, em 
cho nhau 5 5,2% 
Người chết não 9 9,3% 
Không cùng 
huyết thống 77 79,3% 
Tổng 97 100% 
Đặc điểm mạch máu thận ghép 
Bảng 3.3: Đặc điểm động mạch thận ghép 
Số lượng 
động mạch 
Số lượng 
bệnh nhân Tỷ lệ 
1 73 75,3% 
2 20 20,6% 
3 4 4,1% 
Tổng 97 100% 
Bảng 3.4: Đặc điểm tĩnh mạch thận ghép. 
Số lượng 
tĩnh mạch 
Số lượng 
bệnh nhân Tỷ lệ 
1 88 90,7% 
2 9 9,3% 
Tổng 97 100% 
Không có thận ghép nào vừa có nhiều động 
mạch vừa có nhiều tĩnh mạch 
Động mạch chậu của cả 97 bệnh nhân đều 
bình thường. 
KINH NGHIỆM ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CHO 9230 BỆNH NHÂN SUY GIÃN TĨNH MẠCH NÔNG CHI DƯỚI 
 45
Bảng 3.5: Kỹ thuật xử trí khi thận ghép có 
nhiều động mạch. 
Kỹ thuật Số lượng Tỷ lệ 
Tạo nhánh bên vào ĐM chính 1 4,2% 
Động mạch cực thận nối với 
Đm thượng vị dưới 1 4,2% 
Nối riêng rẽ vào ĐM chậu 
ngoài 21 87,4% 
Tạo nhánh bên và nối riêng 1 4,2% 
Tổng 24 100% 
Bảng 3.6: Kỹ thuật xử trí khi thận ghép có 
nhiều tĩnh mạch 
Kỹ thuật Số lượng Tỷ lệ 
Kiểu nòng súng 2 22,2% 
Nối riêng 5 55,6% 
Tạo nhánh bên vào tĩnh 
mạch chính 2 22,2% 
Tổng 9 100% 
Vị trí đặt thận ghép: 100% trường hợp ghép 
thận của chúng tôi thận ghép được đặt ở hố chậu 
phải người nhận. 
Các Đm thận ghép nối với Đm chậu ngoài Đm cực thận nối với Đm thượng vị dưới 
Kết quả: 
- 100% các trường hợp thận ghép cho nước 
tiểu ngay trên bàn mổ sau khi thả kẹp 
mạch máu. 
- 100% miệng nối thông, không có trường 
hợp nào phải làm lại miệng nối. 
- Có 2 trường hợp chiếm 2,06% sau khi thả 
kẹp mạch máu trên thận có vùng tím nhỏ 
tại vùng mạch cực thận nhỏ không nối mà 
thắt bỏ. 
IV. BÀN LUẬN 
4.1. Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu 
- Tuổi: Theo nghiên cứu của chúng tôi tuổi 
của bệnh nhân nhận thận từ 21-60, lứa tuổi 
chiếm tỷ lệ cao nhất từ 30-50 tuổi chiếm 61,9%. 
Theo Trần Ngọc Sinh, Dư Thị Ngọc Thu và 
cộng sự tuổi nhỏ nhất là 16 cao nhất là 61, Lê 
Tuấn Anh và Hoàng Mạnh An tuổi nhỏ nhất là 
14 và cao nhất là 65 [1],[2]. 
- Giới: Kết quả của chúng tôi tỷ lệ nam/nữ là 
70,1%/29,1%. Kết quả này cũng tương đương với 
các tác giả khác. Theo Trần Ngọc Sinh, Dư Thị 
Ngọc Thu và cộng sự tỷ lệ này là 
67,16%/32,84%, theo Lê Tuấn Anh và Hoàng 
Mạnh An là 73,9%/26,1% [1],[2]. 
4.2. Đặc điểm mạch máu thận ghép và kỹ 
thuật ghép nối mạch máu 
4.2.1. Động mạch thận 
100% động mạch thận ghép trong nghiên 
cứu của chúng tôi có nguyên ủy từ động mạch 
chủ bụng. 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 21 - THÁNG 5/2018 
 46 
Số lượng động mạch thận ghép: 75,3% trường 
hợp có 1 động mạch, 24,7% trường hợp có nhiều 
hơn 1 động mạch (trong đó: 20,6% trường hợp có 2 
động mạch và 4,1% trường hợp có 3 động mạch) 
Theo nghiên cứu của một số tác giả các 
trường hợp thận có 1 động mạch chiếm từ 69,8 
đến 87% số trường hợp, như nghiên cứu của 
Nguyễn Thế Trường (1984) [3] gặp 80%, Nguyễn 
Đình Mão (1993) [4] gặp 76%, Trịnh Xuân Đàn 
(1999) [5] là 69,8%. Thường gặp thận có nhiều 
động mạch là thận trái và gặp nhiều động mạch ở 
cả hai bên khoảng 9% [4]. 
4.2.2. Tĩnh mạch thận 
Số lượng tĩnh mạch thận: Trong nghiên cứu này 
chung tôi thấy có 90,7% trường hợp có 1 tĩnh mạch 
thận và 9,3% trường hợp có 2 tĩnh mạch thận. 
Tỷ lệ này theo nghiên cứu của Lê Anh Tuấn 
và cộng sự (2016) [6] là 98,41% và 1,59%. 
Theo Trịnh Xuân Đàn (1999) [5] thận có 1 
tĩnh mạch chiếm 80,56%, thận có 2 tĩnh mạch 
chiếm 16,67% và thận có 3 tĩnh mạch chiếm 
2,77%. Đường kính tĩnh mạch từ 8-15mm. 
4.2.3. Kỹ thuật khâu nối mạch máu. 
4.2.3.1. Khâu nối động mạch chính của thận 
-100% các trường hợp của chúng tôi động 
mạch chính của thận ghép được nối tận bên vào 
động mạch chậu ngoài của người nhận thận bằng 
kỹ thuật khâu vắt chỉ mạch máu không tiêu 6/0 
(premilene, prolene). 
-Về khâu nối động mạch chính của thận ghép 
có 2 sự lựa chọn đó là: Khâu nối tận – tận với 
động mạch chậu trong và khâu nối tận – bên với 
động mạch chậu ngoài hay động mạch chậu 
chung. Hiện nay việc lựa chọn kiểu khâu nối nào 
tùy thuộc vào thói quen và ý thích của phẫu thuật 
viên vì không có sự khác biệt về kết quả giữa 2 
lựa chọn trên. Hoàng Mạnh An và cộng sự (2012) 
[7] đã so sánh kết quả ghép thận với những chỉ số 
ure máu, creatinin máu, lượng nước tiểu, tình 
trạng miệng nối và các biến chứng của miệng nối 
giữa 2 nhóm bệnh nhân; nhóm 1 (82 bệnh nhân) 
thực hiện kỹ thuật nối động mạch thận ghép tận-
tận với động mạch chậu trong, nhóm 2 (16 bệnh 
nhân) thực hiện kỹ thuật nối động mạch thận 
ghép tận-bên với động mạch chậu ngoài hoặc 
chậu gốc. Kết luận không có sự khác biệt về kết 
quả sau ghép của 2 nhóm bệnh nhân trên. 
-Với trường hợp thận có nhiều động mạch 
Chúng tôi có 4 trường hợp thận ghép có 3 
động mạch; 2 trường hợp nối cả 3 động mạch 
thận vào động mạch chậu ngoài của bệnh nhân 
bởi 3 miệng nối riêng rẽ; 1 trường hợp nối 2 động 
mạch từ rốn thận vào động mạch chậu ngoài còn 
1 động mạch cực nối vào động mạch thượng vị 
dưới; 1 trường hợp nối động mạch cực vào 1 thân 
động mạch chính rồi nối 2 động mạch từ rốn thận 
vào động mạch chậu bởi 2 miệng nối riêng rẽ. Có 
1 trường hợp thận 1 động mạch nhưng chia nhánh 
sớm nên khi lấy thận làm tổn thương nhánh động 
mạch này nên chúng tôi phải cắt và nối lại. Với 
20 trường hợp thận ghép có 2 động mạch chúng 
tôi nối riêng từng động mạch tận - bên vào động 
mạch chậu ngoài. Có 2 trường hợp có động mạch 
cực thận nhỏ đường kính khoảng 1mm nên thắt 
bỏ. Theo một số tác giả thì với những động mạch 
cực thận có đường kính nhỏ dưới 1,5 mm có thể 
thắt bỏ được. 
4.2.3.2.Khâu nối tĩnh mạch 
Trong ghép thận miệng nối tĩnh mạch thường 
được làm đầu tiên bằng kỹ thuật khâu vắt nối tận – 
bên với tĩnh mạch chậu ngoài hay tĩnh mạch chậu 
gốc tùy thuộc vào độ dài của tĩnh mạch thận. Tất cả 
bệnh nhân ghép chúng tôi đều thực hiện nối tĩnh 
mạch thận tận – bên với tĩnh mạch chậu ngoài. 
Chúng tôi gặp 9 trường hợp thận ghép có 2 
tĩnh mạch trong đó: 2 trường hợp tạo hình kiểu 
nòng súng, 2 trường hợp có 1 tĩnh mạch lớn và 1 
tĩnh mạch nhỏ hơn nên chúng tôi nối tĩnh mạch 
nhỏ thành nhánh của tĩnh mạch lớn, 5 trường hợp 
chúng tôi nối riêng rẽ 2 tĩnh mạch của thận tận – 
bên vào tĩnh mạch chậu ngoài. 
KINH NGHIỆM ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CHO 9230 BỆNH NHÂN SUY GIÃN TĨNH MẠCH NÔNG CHI DƯỚI 
 47
4.2.3. Kết quả sớm ngay sau khi thả cặp 
mạch máu 
- 100% trường hợp miệng nối thông không 
xoắn vặn. 
- Có 1 trường hợp động mạch thận co thắt làm 
cho thận không được căng và chậm có nước tiểu. 
Chúng tôi đã mở động mạch chậu luồn Forgaty 
vào bơm bóng nong làm giãn động mạch thận. 
Thận căng và có nước tiểu ngay sau đó. 
- 97,94% thận hồng đều, 2,06% thận có điểm 
tím là những trường hợp có động mạch cực thận 
nhỏ đã thắt nên diện cấp máu của động mạch này 
bị thiếu máu. 
- 100% có nước tiểu ngay trên bàn mổ, thời 
gian có nước tiểu ngắn nhất là 1 phút và dài nhất 
là 30 phút. 
-Không có biến chứng nào về miệng nối mạch 
máu phải can thiệp. Theo 1 số tác giả tỷ lệ biến 
chúng về mạch máu từ 0-3% [8],[9]. 
V. KẾT LUẬN 
Kỹ thuật khâu nối mạch máu trong ghép có sự 
thay đổi tùy từng trường hợp cụ thể phụ thuộc 
vào cấu trúc giải phẫu mạch máu của thận ghép. 
Với kỹ thuật khâu nối mạch máu hiện nay của 
các phẫu thuật viên ghép tạng tại Bệnh viện Việt 
Đức, dù là thể bất thường mạch máu nào cũng 
đều có các kỹ thuật xử lý tương ứng, và không có 
sự khác biệt về kết quả lưu thông và tưới máu 
thận ghép giữa các trường hợp ghép thận. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Anh Tuấn và Hoàng Mạnh An (2017), "Kỹ 
thuật ngoại khoa trong ghép thận ở người 
nhận thận từ người cho sống tại bệnh viện 
Quân y 103 giai đoạn 2011-2016", Y học 
Thành phố Hồ Chí Minh. 21, tr. 62-67. 
2. Trần Ngọc Sinh (2010), Kết quả phẫu thuật 
các trường hợp ghép thận tại Bệnh viện 
Chợ Rẫy, Kỷ yếu công trình ghép thận bệnh 
viện Chợ rẫy 1992-2010, NXB Y học TP 
Hồ Chí Minh 
3. Nguyễn Thế Trường (1984), Giải phẫu vùng 
xoang thận, ý nghĩa trong phẫu thuật, Luận 
văn tốt nghiệp chuyên khoa, Đại học y khoa 
Hà Nội. 
4. Nguyễn Đình Mão (1995), Nghiên cứu hình 
thái thận và động mạch thận trên 170 nạn 
nhân người lớn qua giải phẫu tử thi, Luận án 
tiến sĩ khoa học y dược, Đại học Y Hà Nội. 
5. Trịnh Xuân Đàn (1999), Nghiên cứu giải phẫu 
hệ thống đài bể thận, mạch máu thần kinh của 
người Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Học viện 
Quân y. 
6. Lê Anh Tuấn, Nguyễn Trường Giang và 
Hoàng Mạnh An (2016), "Nghiên cứu đặc 
điểm giải phẫu mạch máu của thận ghép, kỹ 
thuật và kết quả khâu nối mạch máu trong 
ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103", Y học 
TP Hồ Chí Minh. 20-4, tr. 86-90. 
7. Hoàng Mạnh An và cộng sự (2012), "Kỹ thuật 
khâu nối mạch máu trong ghép thận qua 98 
trường tại bệnh viện 103", Tạp chí y học quan 
sự. 5(37), tr. 116-121. 
8. David A et al ( 2003), "Renal transplantation", 
Operative urology, tr. 121- 132. 
9. Dư Thị Ngọc Thu (2006), Rút kinh nghiệm về 
kỹ thuật ghép thận tại Bệnh viện Chỡ Rẫy với 
người cho sống có quan hệ huyết thống, Luận 
án BSCKII, Đại học Y Dược Thành phố Hồ 
Chí Minh. 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_som_ky_thuat_khau_noi_mach_mau_trong_ghep_than_tai_b.pdf