Kết quả sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán tổn thương tuyến vú không sờ thấy Birads 3, 4, 5

Theo thống kê của Globocan 2018: Ung thư vú đứng hàng thứ nhất trong các ung thư thường gặp ở phụ

nữ, với số lượng bệnh nhân ngày càng tăng và cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở phụ

nữ. Năm 2018, ước tính có 2,1 triệu trường họp bệnh nhân mới mắc chiếm 24,2%, tỉ lệ tử vong 15%.

Lấy mẫu mô học: dựa trên sinh thiết lõi-kim, sinh thiết mở, sinh thiết có hỗ trợ hút chân không(5). Sinh thiết

mở là tiêu chuẩn vàng nhưng sinh thiết có hỗ trợ hút chân không cho phép chỉ đưa kim vào một lần có thể lấy

nhiều mẫu cho chẩn đoán và lấy toàn bộ tổn thương dưới hướng dẫn siêu âm.

Mục tiêu: Chúng tôi xác định vai trò sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm trong

chẩn đoán tổn thương tuyến vú không sờ thấy Birads 3, 4, 5.

pdf 7 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán tổn thương tuyến vú không sờ thấy Birads 3, 4, 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán tổn thương tuyến vú không sờ thấy Birads 3, 4, 5

Kết quả sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán tổn thương tuyến vú không sờ thấy Birads 3, 4, 5
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
402 
KẾT QUẢ SINH THIẾT VÚ CÓ HỖ TRỢ HÚT CHÂN KHÔNG 
DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN 
TỔN THƯƠNG TUYẾN VÚ KHÔNG SỜ THẤY BIRADS 3, 4, 5 
HUỲNH QUANG KHÁNH1, TRẦN MINH QUÂN2, NGUYỄN VĔN KHÔI3 
TÓM TẮT 
Theo thống kê của Globocan 2018: Ung thư vú đứng hàng thứ nhất trong các ung thư thường gặp ở phụ 
nữ, với số lượng bệnh nhân ngày càng tĕng và cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở phụ 
nữ. Nĕm 2018, ước tính có 2,1 triệu trường họp bệnh nhân mới mắc chiếm 24,2%, tỉ lệ tử vong 15%. 
Lấy mẫu mô học: dựa trên sinh thiết lõi-kim, sinh thiết mở, sinh thiết có hỗ trợ hút chân không(5). Sinh thiết 
mở là tiêu chuẩn vàng nhưng sinh thiết có hỗ trợ hút chân không cho phép chỉ đưa kim vào một lần có thể lấy 
nhiều mẫu cho chẩn đoán và lấy toàn bộ tổn thương dưới hướng dẫn siêu âm. 
Mục tiêu: Chúng tôi xác định vai trò sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm trong 
chẩn đoán tổn thương tuyến vú không sờ thấy Birads 3, 4, 5. 
Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi mô tả loạt 67 trường hợp tổn thương vú không sờ thấy đã được sinh 
thiết có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm cho mục đích chẩn đoán tại khoa Tuyến Vú bệnh viện 
Chợ Rẫy từ tháng 01/2018 đến tháng 05/2019. 
Kết quả: Có 67 bệnh nhân với 85 tổn thương vú không sờ thấy với BI-RADS 3, 4 hoặc 5, chúng tôi 
sử dụng sinh thiết có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm với mục đích chẩn đoán. Trong đó có 
7 trường hợp (10,4%) tổn thương ác tính (ung thư ống tuyến xâm nhập 2 trường hợp; ung thư vú dạng nhầy 
2 trường hợp; bướu diệp thể giáp biên 2 trường hợp; tĕng sản ống tuyến không điển hình: 1 trường hợp), 
78 trường hợp (89,6%) tổn thương lành tính (u sợi tuyến 42 trường hợp; thay đổi sợi bọc tuyến vú 22 trường 
hợp; bệnh tuyến xơ hóa 4 trường hợp, bướu diệp thể lành 1 trường hợp, mô vú viêm mạn 3 trường hợp, tĕng 
sản ống tuyến điển hình 4 trường hợp, tĕng sản nhú trong lòng ống 2 trường hợp). Các trường hợp tổn thương 
ác tính chúng tôi thực hiện phẫu thuật cắt rộng u vú và tái tạo lại vú sau đó hội chẩn điều trị hóa trị, xạ trị hay 
nội tiếtChúng tôi sử dụng kim 8G cho các tổn thương lớn hơn 15mm, kim 10G cho những tổn thương nhỏ 
hơn 15mm. Kích thước u trung bình 15mm (từ 5 - 30mm). Số mẫu trung bình lấy được 12 mẫu (từ 6 - 25 
mẫu).Thời gian thực hiện thủ thuật trung bình 11 phút (từ 4 - 20 phút), không có trường hợp nào cần phải 
chuyển mổ do tai biến. Thời gian nằm viện trung bình 1,2 ngày (1 - 2 ngày). 
Theo dõi: Có 2 trường hợp bị máu tụ và kết quả cải thiện sau 1 tuần.Tất cả bệnh nhân hài lòng với kết quả 
thẩm mỹ. Với những bệnh nhân ung thư vú (7 trường hợp) chúng tôi có hội chẩn ung bướu: phẫu thuật cắt rộng 
u vú và tái tạo lại vú sau đó hội chẩn điều trị hóa trị, xạ trị hay nội tiết Tất cả các trường hợp u lành chúng tôi 
theo dõi mỗi 6 tháng với siêu âm hay nhũ ảnh, cho đến nay chưa phát hiện bất thường hay dấu hiệu ác tính. 
Kết luận: VABB dưới hướng dẫn siêu âm có vai trò quan trọng trong lấy mẫu chẩn đoán ở những tổn 
thương vú BI-RADS 3, 4 hoặc 5 đặc biệt là các tổn thương không sờ thấy trên lâm sàng. Tỉ lệ phát hiện tổn 
thương ác tính 10,4% với các tổn thương vú không sờ thấy trên lâm sàng. Đây là kỹ thuật đơn giản, ít biến 
chứng. Đối với tổn thương lành tính VABB có giá trị điều trị lấy hết thương tổn, an toàn, ít tai biến. 
SUMMARY 
Results of ultrasound - guided vacuum-assisted biopsy in diagnosis lesions non palpable 
of breast with birads category 3, 4 or 5 
According Globocan 2018: Breast cancer ranks the most common cancer in women, with the number of 
patients is increasing and also the leading cause of death from cancer in women. In 2018, an estimated 2.1 
1
 TS.BS. Trưởng Khoa Tuyến Vú - Bệnh viện Chợ Rẫy 
2
 BSNT Bộ môn Ngoại Lồng ngực - Đại học Y Dược TP. HCM 
3
 GS.TS. Phó Giám đốc - Phụ trách Quản lý điều hành Bệnh viện Chợ Rẫy 
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
403 
million cases of patients accounted for 24.2% incidence, mortality 15%. 
Lumps biopsy are Core Needle biopsy, Open excision or Vacuum - Assisted Biopsy. The gold standard for 
breast biopsy procedures is currently an open excision of the suspected lession but VABB allows for a sufficient 
specimen to be obtained with a single insertion and can provide a more accurate diagnosis and completely 
remove the lession under real - time ultrasonic guidance. 
Objectives: We determine the role of ultrasound-guided vacuum-assisted biopsy in diagnosis lesions non 
palpable of breast with Birads category 3, 4 or 5. 
Materials and Methods: We report a series of 85 breast lesions in 67 patients who underwent VABB for 
diagnosis at Breast Department Cho Ray hospital from Jan-2018 to May - 2019. 
Results: There were 67 cases with 85 small or non-palpable lesions BI-RADS category from 3, 4 or 5, we 
had been used VABB for diagnosis. In that 7 cases (10.4%) were malignant lesions (Invasive ductal carcinoma: 
2 cases; Mucous carcinoma: 2 cases; malignant Phyllodes: 02 cases; Atypical ductal hyperplasia: 1 case) and 
60 cases (89.6%) were benign lesions (Fibroadenoma: 42 cases; Fibrocystic change: 22 cases; Benign 
Phyllodes: 01 case; typical ductal hyperplasia: 4 cases; palpiloma intraductal 2 cases; fibrosis gland 4 cases, 
chronic inflammatory breast tissue 3 cases). With patients breast cancer, we used lumpectomy and 
radiotherhaphy and chemotheraphy. We used needle 8G for lesions greater than 15mm and 10G for lesions 
under 15mm. The mean size lesion were 15mm (from 5 to 30mm). The mean serial sampling were 12 (from 6 
to 25). The mean VABB time were 11 minutes (4-20 minutes). There were no case needed to convert to open. 
The mean of hospitalization time were 1.2 days (1-2 days). Follow up: There were 2 cases minor hematoma 
and get better after one week. All patients were satisfied with the cosmetic results. With the patients breast 
cancer (7 cases) we have Tumor Board Consultant: lumpectomy and radiotherhaphy, chemotheraphy. All these 
benign cases were followed up every 6 months or year for mammography or ultrasound: No abnormal findings 
or malignant tumor to date. 
In conclusion: 
VABB is a very reliable sampling technique instead of a core needle biopsy for BI - RADS category 3, 4 and 
small 5 nodular lesions, especially lesions non clinical palpable. Detection rate of malignant lesions of 10.4% 
with non palpable breast lesions clinical. It is technically simple, less complications. With benign lesions 
valuable VABB took all lesions treated, safe, less complications. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo thống kê của Globocan 2018: ung thư vú 
đứng hàng thứ nhất trong các ung thư thường gặp ở 
phụ nữ, với số lượng bệnh nhân ngày càng tĕng và 
cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung 
thư ở phụ nữ. Nĕm 2018, ước tính có 2,1 triệu 
trường họp bệnh nhân mới mắc chiếm 24,2%, tỉ lệ 
tử vong 15%. 
Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất và 
luôn là nỗi ám ảnh của người phụ nữ khi phát hiện 
một bất thường nào đó trong vú. Tuy nhiên tuyến vú 
của người phụ nữ không chỉ bị ung thư mà còn có 
thể nhiều tình trạng bệnh lý khác, trong đó đa phần 
là lành tính. Các triệu chứng của tuyến vú thường 
gặp là một khối u trong vú, đau vú, hay chảy nước ở 
đầu vú (tiết dịch núm vú). Các triệu chứng này có thể 
là biểu hiện của nhiều loại tình trạng khác nhau của 
tuyến vú, lành tính hoặc ác tính(5). 
Nỗ lực ban đầu để chẩn đoán các bất thường 
phát hiện bằng hình ảnh học là chọc hút tế bào bằng 
kim nhỏ (FNA). Tuy khá chính xác, FNA có nhiều bất 
lợi. Hạn chế quan trọng nhất của FNA là một số lớn 
mẫu bệnh phẩm không đủ để chẩn đoán. Ngoài ra, 
cần có bác sĩ tế bào học-giải phẫu bệnh được đào 
tạo bài bản để đọc kết quả và trên mẫu FNA không 
thể phân biệt được ung thư xâm lấn hay ung thư 
tại chỗ. Báo cáo cho thấy trong trường hợp carcinôm 
tiểu thùy và carcinôm ống tuyến vú dạng ống, 
FNA chỉ chính xác trong 30% trường hợp. Vì những 
lý do đã nêu trên, sử dụng rộng rãi FNA là không 
thực tế(3). 
Cuối thập niên 80 và trong suốt thập niên 90, 
sinh thiết lõi - kim lớn (thực hiện dưới hướng dẫn 
của nhũ ảnh hoặc siêu âm) đã tỏ ra là một phương 
pháp an toàn và chính xác để đánh giá các tổn 
thương phát hiện bằng hình ảnh, với kết quả có thể 
so sánh được với phương pháp sinh thiết mở. 
Sinh thiết lõi - kim cho kết quả đặc hiệu hơn FNA và 
cho phép lượng giá sự xâm lấn, grade mô học và 
hóa mô miễn dịch. Kết quả bước đầu làm với kim 
sinh thiết tự động bằng kim 14 Gauze đã được cải 
thiện bằng cách sử dụng các thiết bị hỗ trợ hút chân 
không. 
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
404 
Ngày nay, với những cải tiến kỹ thuật sau này 
đã cho phép sinh thiết được các tổn thương mà chỉ 
xác định được bằng cộng hưởng từ (MRI). Sinh thiết 
lõi - kim có hỗ trợ thiết bị hút chân không đã trở 
thành phương pháp vượt trội trong việc sinh thiết 
các tổn thương vú không sờ thấy cũng như điều trị 
các u lành tuyến vú. Đây là phương pháp ít xâm lấn 
với gây tê tại chỗ, an toàn, chính xác. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca 
Bệnh nhân có tổn thương tuyến vú phân loại 
Birads 3, 4 hay 5 không sờ thấy trên lâm sàng, đã 
được sinh thiết có hỗ trợ hút chân không dưới 
hướng dẫn siêu âm cho mục đích chẩn đoán tại 
Khoa Tuyến Vú bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 
01/2018 đến tháng 05/2019. 
Thời gian nghiên cứu: 17 tháng, từ tháng 01/2018 
đến tháng 05 nĕm 2019. Tại khoa Tuyến Vú bệnh 
viện Chợ Rẫy. 
Tiêu chí chọn mẫu 
Với mục đích chẩn đoán: Tổn thương vú không 
sờ thấy trên lâm sàng và Chẩn đoán phân loại 
BI - RADS loại 3, 4 hoặc 5: 
Bệnh nhân không có khả nĕng theo dõi thường 
xuyên. 
Bệnh nhân dự định có thai. 
Bệnh nhân lo sợ quá mức. 
Bệnh nhân có tổn thương tĕng kích thước trong 
quá trình theo dõi. 
Bệnh nhân có những triệu chứng chủ quan 
hoặc đau với tổn thương BI - RADS 3 đến 4. 
Tiêu chí loại trừ 
Tổn thương vú không xác định được dưới siêu âm. 
Các trường hợp đã xác định u ác tuyến vú bằng 
FNA hay bằng sinh thiết lõi kim, sinh thiết mở. 
Tiến hành thủ thuật VABB 
Vô cảm, BN được gây tê tại chỗ. 
Tư thế BN nằm ngửa, hoặc nghiêng độn gối ở 
phía lưng. 
Kíp thực hiện gồm 1 phẫu thuật viên và 1 điều 
dưỡng dụng cụ. 
Dàn máy VABB, siêu âm đặt phía trên, đối diện 
với phẫu thuật viên chính, bàn dụng cụ đặt phía 
dưới chân bệnh nhân. 
Các bước cơ bản trong thực hành VABB tuyến vú 
1. Trong khi thực hiện, bệnh nhân sẽ nằm trong 
tư thế thoải mái trên bàn mổ và được gây tê ở vị trí 
đánh dấu sinh thiết. 
2. Dưới sự hướng dẫn của siêu âm, kim sinh 
thiết sẽ được đưa vào vú ở vị trí đánh dấu qua một 
vết rạch rất nhỏ. 
3. Khi kim sinh thiết được đưa vào đúng vị trí 
ngay dưới khối u, sẽ hút và cắt mẫu mô của khối u. 
Tùy theo từng trường hợp, khối u sẽ được lấy một 
phần hoặc toàn phần để làm xét nghiệm. 
4. Sau khi sinh thiết hoàn tất, vết rạch đơn sẽ 
được đóng lại bằng bĕng ép mà không cần phải 
khâu vết thương. Bĕng sẽ được tháo ra vào ngày 
hôm sau. 
5. Bệnh nhân có thể về sau khi nghỉ ngơi 
khoảng 1giờ. Bệnh nhân có thể trở lại hoạt động 
bình thường ngay trong ngày, nhưng nên tránh các 
hoạt động thể lực mạnh trong 24 giờ đầu. 
6. Trong trường hợp nghi ngờ khối u ác tính, 
bác sĩ sẽ thực hiện việc đánh dấu vị trí vừa sinh thiết 
bằng miếng đánh dấu HydroMARK để thuận tiện cho 
việc điều trị tiếp tục (nếu cần thiết) sau khi có kết 
quả xét nghiệm tế bào học. 
Theo dõi và đánh giá kết quả 
Đánh giá sự an toàn (kết quả sớm): Đánh giá dựa 
vào tỷ lệ các biến chứng, tử vong khi thực hiện thủ 
thuật: Chảy máu, nhiễm trùng, sinh thiết thất bại. 
Đánh giá hiệu quả của phương pháp (kết quả 
lâu dài) 
Đánh giá hiệu quả lấy mẫu chẩn đoán: 
Sự tương hợp giữa các dấu hiệu trên lâm sàng, siêu 
âm, nhũ ảnh và kết quả sinh thiết; Chẩn đoán âm 
tính giả; Khả nĕng lấy trọn tổn thương với các tổn 
thương lành tính. 
Chế độ theo dõi: mỗi 6 tháng với siêu âm hoặc 
nhũ ảnh. 
KẾT QUẢ 
Trong thời gian 17 tháng từ 01/2018 - 05/2019, 
có 90 trường hợp tổn thương tuyến vú phân loại 
BI - RADS 3, 4 hay 5 được thực hiện thủ thuật VABB 
trong đó có 67 trường hợp với 85 tổn thương vú 
không sờ thấy trên lâm sàng, được thực hiện thủ 
thuật VABB cho mục đích chẩn đoán. 
Giới tính: 100% các trường hợp đều là nữ. 
Tuổi trung bình của bệnh nhân là 44 ± 13,2 tuổi, 
trong đó bệnh nhân trẻ nhất là 18 tuổi, lớn nhất là 
75 tuổi. 
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
405 
Nhóm tuổi < 35 tuổi chiếm tỉ lệ 24%, nhóm tuổi 
≥35 tuổi chiếm đa số với tỉ lệ 76%. 
Lâm sàng 
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng 
Triệu chứng Số lượng (n = 67) Tỉ lệ (%) 
Đau vú 4 6 
Hạch nách 2 3 
Không triệu chứng 61 91 
Tổn thương 
Bảng 2. Đặc điểm tổn thương 
Vị trí tổn thương Số tổn thương (n = 85) Tỉ lệ (%) 
Trái 39 45,9 
Phải 46 54,1 
¼ trên ngoài 60 70,6 
¼ trên trong 18 21.2 
¼ dưới ngoài 1 1.2 
¼ dưới trong 6 7 
Kết quả siêu âm 
Trong số 85 tổn thương được sinh thiết trên 67 
bệnh nhân đa số các tổn thương phân loại BIRADs 3 
(37 tổn thương), tiếp theo là BIRADs 4 
(33 tổn thương), có 3 tổn thương BIRADs 5. 
Trong nhóm các tổn thương BIRADs 4 chia 
thành 3 nhóm nhỏ với số lượng tương ứng là: 4A: 
18 tổn thương, 4B: 12 tổn thương, 4C: 3 tổn thương. 
Các tổn thương gợi ý lành tính trên siêu âm 
chiếm số lượng ít, trong đó: BIRADs 2: 3 tổn 
thương; bướu sợi tuyến: 4 tổn thương; thay đổi sợi 
bọc: 4 tổn thương; u nang: 1 tổn thương. 
Kết quả nhũ ảnh 
Kết quả nhũ ảnh của 67 bệnh nhân như sau: 
có 34 trường hợp có kết quả nhũ ảnh bình thường, 
16 trường hợp phân loại BIRADs 3; 12 trường hợp 
phân loại BIRADs 4A, 3 trường hợp phân loại 
BIRADs 4B, 2 trường hợp phân loại BIRADs 4C, 
không có trường hợp phân loại BIRADs 5 trên 
nhũ ảnh. 
Kết quả giải phẫu bệnh sau VABB 
Bảng 3. Kết quả giải phẫu bệnh 
Phân loại Kết quả Số lượng (n = 85) Tỉ lệ % 
Ác/ nguy cơ cao 
Carcinoma nhầy 2 2,4 
Carcinoma tuyến xâm nhập 2 2,4 
Tĕng sản ống tuyến không điển hình 1 1,2 
Bướu diệp thể giáp biên 2 2,4 
Lành 
Bệnh tuyến xơ hóa 2 2,4 
Bướu diệp thể lành 1 1,2 
Bướu sợi tuyến 42 49,4 
Mô vú viêm mạn 3 3,5 
Mô vú xơ hóa 2 2,4 
Tĕng sản ống tuyến điển hình 4 4,7 
Tĕng sản nhú trong lòng ống 2 2,4 
Thay đổi sợi bọc 22 25,9 
Tỉ lệ phát hiện ác tính 7/67 bệnh nhân (10,4%). 
Tỉ lệ lành tính 60/67 bệnh nhân (89,6%). 
Kết quả thủ thuật 
Chúng tôi sử dụng kim 8G cho các tổn thương 
lớn hơn 15mm, kim 10G cho những tổn thương nhỏ 
hơn 15mm. Có 47 trường hợp sử dụng kim 10G 
chiếm tỉ lệ 70,2%. Có 20 trường hợp sử dụng kim 
8G chiếm tỉ lệ 29,8%. 
Kích thước u trung bình 15mm, nhỏ nhất 5mm, 
lớn nhất 30mm. 
Thời gian thực hiện thủ thuật trung bình 
11 phút, ngắn nhất 4 phút, dài nhất 20 phút. 
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
406 
Thời gian nằm viện trung bình 1,2 ngày, ngắn 
nhất 1 ngày, dài nhất 2 ngày. 
Số lượng mẫu lấy được: Trung bình 12 mẫu, 
ít nhất 6 mẫu, nhiều nhất 25 mẫu. 
Không có trường hợp nào phải dừng thủ thuật 
do chảy máu, do đau hay do nguyên nhân khác. 
Không có trường hợp nào cần phải chuyển mổ do 
tai biến. 
Kết quả theo dõi 
Có 2 trường hợp bị máu tụ và kết quả cải thiện 
sau 1 tuần. 
Không có trường hợp nào bị nhiễm trùng. 
Tất cả bệnh nhân hài lòng với kết quả thẩm mỹ. 
Với những bệnh nhân ung thư vú (7 trường 
hợp) chúng tôi có hội chẩn ung bướu: Phẫu thuật cắt 
rộng u vú và tái tạo lại vú sau đó hội chẩn điều trị 
hóa trị, xạ trị hay nội tiết 
Tất cả các trường hợp u lành chúng tôi theo dõi 
mỗi 6 tháng với siêu âm hay nhũ ảnh, cho đến nay 
chưa phát hiện bất thường hay dấu hiệu ác tính. 
BÀN LUẬN 
Tình hình phát triển sinh thiết vú có hỗ trợ máy 
hút chân không (VABB) 
Sinh thiết vú có hỗ trợ thiết bị hút chân không 
(VABB) là một kỹ thuật sinh thiết khối u ở vú bằng 
máy có hỗ trợ bằng lực hút chân không. Đây là một 
kỹ thuật đã được sáng chế và thực hiện từ nĕm 
1995 tại Mỹ bởi công ty Mammotome. Cho đến nay 
có hơn 5 triệu ca sinh thiết bằng Mammotome đã 
thực hiện trên toàn thế giới. Hơn 320 nghiên cứu 
lâm sàng được thực hiện bằng Mammotome với kết 
quả khích lệ(1). 
Ở Việt Nam, nĕm 2017, tại Bệnh viện Ung 
Bướu TP. HCM, đã báo cáo kết quả bước đầu áp 
dụng Sinh thiết vú có hỗ trợ thiết bị hút chân không 
(VABB) trong điều trị u sợi tuyến vú, kết quả cho 
thấy rất khả quan. 
Tình hình thực hiện kỹ thuật Sinh thiết vú có hỗ 
trợ thiết bị hút chân không (VAB): Trên thế giới đã 
thực hiện kỹ thuật này từ nĕm 1995, đã có nhiều 
nghiên cứu báo cáo về kết quả thực hiện kỹ thuật 
này(2). 
Ở Việt Nam, đây là kỹ thuật mới đã bắt đầu áp 
dụng ở một số bệnh viện như bệnh viện Bạch Mai, 
bệnh viện K Hà Nội, bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ 
Chí Minh dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của các 
chuyên gia đến từ Hàn Quốc, Mỹ, Singapore. 
Chúng tôi đã triển khai thường quy kỹ thuật này 
tại Khoa Tuyến vú bệnh viện Chợ Rẫy từ nĕm 2017. 
Nguyên tắc hoạt động 
Sinh thiết vú có hỗ trợ thiết bị hút chân không 
(VABB) là một kỹ thuật sinh thiết khối u ở vú bằng 
máy có hỗ trợ bằng lực hút chân không. 
Sinh thiết vú có hỗ trợ thiết bị hút chân không 
(VABB) được sử dụng để sinh thiết một khối u nghi 
ngờ ở vú. Tổn thương này có thể được phát hiện khi 
khám bệnh, hay trên chẩn đoán hình ảnh như siêu 
âm, nhũ ảnh và MRI. Để sinh thiết khối u, thay vì 
phải mổ hở, bác sĩ sẽ đưa kim của Máy VABB vào 
vú của bệnh nhân và dùng lực hút chân không để 
cắt và hút mẫu mô ra rồi gởi đi xét nghiệm tế bào 
học. Sinh thiết này được thực hiện dưới hướng dẫn 
của siêu âm, nhũ ảnh hay MRI(3). 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ áp dụng 
cho các trường hợp có tổn thương vú nhìn thấy 
được dưới siêu âm, qua đó chúng tôi thực hiện 
được thủ thuật dưới hướng dẫn siêu âm. Kết quả 
chúng tôi thực hiện được cho tất cả các trường hợp 
mà không có tai biến. 
Các cách tiếp cận sinh thiết vú VABB 
Cách tiếp cận (hướng đâm kim) nên song song 
với thành ngực càng tốt để tránh sơ suất đâm kim 
vào thành ngực và khả nĕng tràn khí màng phổi. 
Trước khi sinh thiết, nên siêu âm vùng có tổn 
thương trên hai mặt cắt. Nếu có bất kỳ nghi ngờ gì 
ví dụ tổn thương là một nang hỗn hợp, ta có thể 
chọc hút thử. Vì vùng sinh thiết đã được sát trùng và 
gây tê, nếu cần có thể chuyển từ chọc hút sang sinh 
thiết lõi - kim. Bệnh nhân được đặt ở vị trí thoải mái, 
với cánh tay cùng bên đặt trên đầu. Điều này sẽ giúp 
cho da hơi cĕng giúp đưa kim vào dễ dàng hơn. Đặt 
bệnh nhân nằm nghiêng một bên bên hay ở một vị 
thế hơi chếch có thể làm di chuyển tổn thương ra xa 
thành ngực và thu ngắn khoảng cách từ da đến tổn 
thương. Điều quan trọng là bác sĩ làm thủ thuật sinh 
thiết cũng như bệnh nhân đều có được một tư thế 
thoải mái. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn 
thương tổn ở ¼ trên ngoài, nên dễ tiếp cận, ít tai 
biến, biến chứng, khả nĕng lấy trọn tổn thương cao. 
Vai trò sinh thiết vú VABB trong chẩn đoán các 
tổn thương vú không sờ thấy BIRADS 3, 4 hay 5 
So với kỹ thuật sinh thiết lõi - kim (core biopsy) 
thì Sinh thiết vú có hỗ trợ thiết bị hút chân không 
(VABB) sẽ lấy được nhiều mẫu mô hơn, trọng lượng 
mẫu mô lớn hơn, do đó khả nĕng xác định chính xác 
chẩn đoán mô học bao gồm chẩn đoán hóa mô miễn 
dịch sẽ chính xác hơn. 
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
407 
Chúng tôi áp dụng kỹ thuật này trong nhóm 
chẩn đoán các tổn thương vú BIRADS 3, 4 hay 5 
nhưng không sờ thấy trên lâm sàng. Số lượng mẫu 
lấy được: trung bình 12 mẫu, ít nhất 6 mẫu, nhiều 
nhất 25 mẫu. 
Đối với những tổn thương sờ thấy chúng ta có 
nhiều lựa chọn như sinh thiết lõi kim, sinh thiết mở. 
Tuy nhiên đối với những tổn thương không sờ thấy 
trên lâm sàng thì sinh thiết VABB đặc biệt có giá trị. 
Tỉ lệ phát hiện tổn thương ác tính trong nghiên cứu 
của chúng tôi đối với các tổn thương không sờ thấy 
là 7/67 trường hợp (10,4%). Trong đó nhiều nhất là 
ung thư ống tuyến xâm nhập (2 trường hợp), kế đến 
là ung thư tuyến vú thể nhầy (2 trường hợp), bướu 
diệp thể giáp biên (2 trường hợp), tĕng sản ống 
tuyến không điển hình (1 trường hợp). 
Ngoài ra, Sinh thiết vú có hỗ trợ thiết bị hút 
chân không (VABB) dưới hướng dẫn của Nhũ ảnh 
và MRI là phương pháp sinh thiết duy nhất hiện nay 
được sử dụng cho những trường hợp khối u bị vi vôi 
hóa, khối u nhỏ, khối u ở vị trí khó(3). 
Phương pháp VABB không thể thay thế cho 
phẫu thuật mổ lấy bướu vì không đánh giá được tình 
trạng rìa diện cắt (trong trường hợp bướu ác tính). 
Chính vì vậy, trong 9 trường hợp có kết quả mô 
bệnh học ác tính sau khi làm thủ thuật, chúng tôi đều 
mổ cắt rộng bướu và hội chẩn Tumor Board để điều 
trị tiếp bằng xạ trị, hóa trị hay nội tiết. Ngoài ra 
phương pháp này còn giúp lấy mẫu phát hiện sớm 
bướu ác tuyến vú với các tổn thương BIRADS 3, 4 
hay 5 ngay cả khi chưa sờ thấy trên lâm sàng. 
Theo Jin Woo Kim(9): VABB là an toàn cho các 
trường hợp u nhú trong lòng ống tuyến, kết quả 
tương tự với các trường hợp sinh thiết mở. 
Đối với những trường hợp có nghi ngờ, sau khi 
sinh thiết chúng tôi có đặt vật đánh dấu thông qua 
một kim đồng trục hoặc với một kim riêng biệt. 
Vật đánh dấu này sẽ giúp cho chúng tôi dễ dàng 
theo dõi tổn thương sau này. 
Shaobo Pan(11): VABB dưới hướng dẫn siêu âm 
có giá trị lấy mẫu chẩn đoán sớm ung thư vú và 
được khuyến cáo lựa chọn chẩn đoán sớm ung thư 
vú cho các tổn thương vú không sờ thấy. 
Vai trò sinh thiết vú VABB trong điều trị các tổn 
thương vú lành tính 
Thiết bị cho phép lấy ra được nhiều mẫu và 
bệnh phẩm được lưu trữ trong một buồng chứa mô. 
Chưa xác định được số lượng các lõi mô sinh thiết 
là bao nhiêu để đảm bảo là sinh thiết đủ bằng các 
thiết bị hỗ trợ hút chân không, tuy nhiên cần lưu ý 
rằng khi sinh thiết bằng thiết bị tự động với kim 8 
hoặc 10 Gauze thì mẫu mô sinh thiết được có thể 
tích lớn hơn. Lợi thế chính của các thiết bị hỗ trợ hút 
chân không là có thể lấy hết bướu, vì vậy không thấy 
bướu còn lại. Do vậy, đây là một phương pháp được 
lựa chọn để loại bỏ bướu sợi - tuyến hoặc các bướu 
lành khác. 
Sinh thiết vú có hỗ trợ thiết bị hút chân không 
(VABB) còn được sử dụng để lấy toàn bộ những 
khối u lành tính như bướu sợi tuyến, bướu nhú, 
viêm vú có kích thước lớn đến 8cm. Như vậy bệnh 
nhân sẽ tránh được một cuộc mổ hở, không bị sẹo. 
Điều này đặc biệt có lợi khi bệnh nhân có nhiều khối 
u ở vú. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, Chúng tôi 
thường sử dụng kim 8G cho các tổn thương vú lớn 
hơn 15mm. Kim 8G giúp chúng tôi lấy được mẫu mô 
lớn hơn, và giúp cho việc lấy trọn khối u nhanh hơn. 
Ưu điểm lớn của kỹ thuật VABB trong điều trị 
các khối u lành tính là chúng ta có thể lấy hết khối u 
với chỉ một đượng rạch da nhỏ cho kim 8G. Ngoài ra 
chúng tôi còn áp dụng cho các trường hợp có tổn 
thương ở cả hai bên vú hay những trường hợp có 
đa u tuyến vú. Đây là lợi thế của kỹ thuật này so với 
mổ mở trước kia. Với kỹ thuật này, chúng ta có thể 
lấy trọn khối u mà không làm tổn thương mô vú lành 
kế bên. 
Hai Lin Park; Lee Su Kim(7): VABB dưới 
hướng dẫn siêu âm là lựa chọn thường qui cho 
các bệnh nhân có tổn thương tuyến vú. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các trường 
hợp kết quả mô học lành tính: 78 trường hợp 
(89,6%) tổn thương lành tính (u sợi tuyến 42 trường 
hợp; thay đổi sợi bọc tuyến vú 22 trường hợp; bệnh 
tuyến xơ hóa 4 trường hợp, bướu diệp thể lành 1 
trường hợp, mô vú viêm mạn 3 trường hợp, tĕng 
sản ống tuyến điển hình 4 trường hợp, tĕng sản nhú 
trong lòng ống 2 trường hợp). Chúng tôi theo dõi từ 
3 - 6 tháng với lâm sàng, siêu âm đều cho thấy đã 
lấy hết bướu. 
Theo nghiên cứu của Hai Lin Park(5), đối với các 
u diệp thể lành tính với kích thước trung bình 16mm, 
VABB là đủ, theo dõi trung bình 24 tháng, có 1/31 
trường hợp tái phát. 
Hai Lin Park, So Yong Chang(6): Đối với các 
tổn thương nhú lành tính thì VABB là đủ, mà 
không cần phải mổ cắt rộng cho chẩn đoán lại hay 
điều trị. 
Lợi điểm của sinh thiết vú VABB trong tổn 
thương tuyến vú 
Dễ thực hiện. 
Xâm lấn tối thiểu (không sẹo, gây tê tại chỗ, 
không cần bệnh nhân nằm viện). 
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
408 
Giảm chi phí chĕm sóc sức khỏe. 
Kết quả rất tốt. 
Tỉ lệ biến chứng thấp (3 - 5%). 
Có thể làm lại nếu cần. 
Có 7 tai biến biết chứng thường gặp trong thủ 
thuật VABB đó là: Ngất do đau, chảy máu kéo dài, tụ 
máu, bầm máu ở da, rách da, tổn thương thành 
ngực, chuyển mổ mở, sót tổn thương. Tuy nhiên 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở 67 BN nghiên 
cứu chỉ ghi nhận 2 trường hợp (2,9%) trường hợp 
có tụ máu, bầm máu nhẹ ở da chiếm 3%. Không ghi 
nhận các tại biến, biến chứng khác. 
Đa số các trường hợp đều làm thủ thuật và xuất 
viện trong ngày. Chỉ giữ lại các bệnh nhân có nguy 
cơ như bệnh lý tim mạch đang dùng thuốc chống 
đông máu bệnh nhân cần điều chỉnh thuốc để 
tránh chảy máu khi làm thủ thuật. 
Giới hạn và giải pháp VABB dưới hướng dẫn 
siêu âm(4) 
U lớn: Sử dụng kim lớn. Nhận dạng mạch máu. 
Những tổn thương bề mặt: Tiêm Xylocaine lớp 
dưới da. Tiếp cận đường bên. 
Tổn thương calci hóa lớn (dạng bắp rang): 
Sử dụng hút chân không mạnh. 
Vi vôi hóa mờ: Sử dụng đầu dò tần số cao. 
KẾT LUẬN 
VABB dưới hướng dẫn siêu âm có vai trò quan 
trọng trong lấy mẫu chẩn đoán ở những tổn thương 
vú BI-RADS 3, 4 hay 5 đặc biệt là các tổn thương 
không sờ thấy trên lâm sàng. Tỉ lệ phát hiện tổn 
thương ác tính 10,4% với các tổn thương vú không 
sờ thấy trên lâm sàng. Đây là kỹ thuật đơn giản, ít 
biến chứng. Ngoài ra, đối với tổn thương lành tính 
VABB có giá trị điều trị lấy hết thương tổn, an toàn, ít 
tai biến. Đặc biệt là trong các trường hợp có nhiều 
thương tổn ở cả hai bên vú hay đa u tuyến vú. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Alonso-Bartolome P, Vega - Bolivar A, Torres - 
Tabanera M, et al. Sonographically guided 
11 - G directional vacuum - assisted breast 
biopsy as an alternative to surgical excision: 
utility and cost study in probably benign lesions. 
Acta Radiol 2004; 45: 390 - 396. 
2. American College of Radiology. ACR Breast 
Imaging Reporting and Data System 
(BI-RADS): breast imaging atlas. Reston, VA: 
American College of Radiology, 2003. 
3. Brem RF, Schoonjans JM, Goodman SN, et al. 
Nonpalpable breast cancer: percutaneous 
diagnosis with 11 - and 8 - gauge stereotactic 
vacuum-assisted biopsy devices. Radiology 
2001; 219: 793 - 796. 
4. Cho N, Moon WK, Cha JH, et al. 
Sonographically guided core biopsy of the 
breast: comparison of 14 - gauge automated gun 
and 11 - gauge directional vacuum-assisted 
biopsy methods. Korean J Radiol 2005; 6: 102 - 
109. 
5. Hai Lin Park “Long Term follow-up result of 
Benign phyllodes tumor of the breast diagnosed 
and excied by ultrasound-guided vacuum 
assisted breast biopsy” J Breast cancer. 2012 
jun; 15(2): 224 - 229. 
6. Hai Lin Park, So Yong Chang “Is further 
diagnostic surgery necessary for the benign 
papillary lesions that are diagnosed by large 
volume vacuum assisted breast biopsy?” J 
Breast Dis 2015 Dec; 3 (2): 47 - 56. 
7. Hai Lin Park; Lee Su Kim “The current role of 
vacuum assisted breast biopsy system in breast 
disease” J Breast cancer 2011 Mar 14 (1): 1 - 7. 
8. Iwuagwu “Ultrasound guided minimally invasive 
breast surgery, a superior technique for 
gynecomastia” Ann plast Surg 2004: 24-29. 
9. Jin Woo Kim “Feasibility and saftety of 
ultrasound - guided vacuum assisted breast 
biopsy system for intraductal papilloma” J Breast 
Dis 2015 Dec; 3 (2): 56 - 59. 
10. Savitri Krishnamurthy, Rache M. Simmons: 
“Pathology of the breast and Clinical 
management”; Kuerer’s Breast surgical 
oncology. 2010 by The McGraw-Hill Companies, 
Inc. 155 - 164. 
11. Shaobo Pan “Ultrasound guided vacuum 
assisted breast biopsy using mammotome 
biopsy system for detaction of breast cancer: 
results from two high volume hospitals”. Int J Clin 
Exp Med 2014; 7(1): 239 - 246. 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_sinh_thiet_vu_co_ho_tro_hut_chan_khong_duoi_huong_da.pdf