Kết quả phục hồi chức năng trên bệnh nhân đột qụy não giai đoạn cấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phục hồi chức năng (PHCN) sớm cho bệnh nhân (BN) sau đột

quỵ não (ĐQN) cấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng: 30 BN ĐQN điều trị nội

trú tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, thời gian từ tháng 8/2019 - 2/2020. Phương pháp:

Nghiên cứu mô tả, can thiệp đánh giá trước và sau nghiên cứu. Kết quả và kết luận:

Tuổi trung bình của BN 66,62 ± 12,2, nông dân chiếm 63,3%. Chức năng giữ thăng bằng và

khả năng nuốt của BN được cải thiện nhiều so với trước điều trị. Khả năng PHCN chi trên và

chi dưới tiến triển tốt ở tất cả các khớp, đặc biệt là khớp khuỷu và khớp gối. Khả năng hoạt

động của BN và chức năng sinh hoạt hàng ngày đều được cải thiện so với thời điểm trước

can thiệp (p <>

pdf 7 trang phuongnguyen 300
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả phục hồi chức năng trên bệnh nhân đột qụy não giai đoạn cấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả phục hồi chức năng trên bệnh nhân đột qụy não giai đoạn cấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Kết quả phục hồi chức năng trên bệnh nhân đột qụy não giai đoạn cấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 
 42 
KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TRÊN BỆNH NHÂN 
ĐỘT QỤY NÃO GIAI ĐOẠN CẤP TẠI BỆNH VIỆN 
TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN 
 Trần Văn Tuấn1, Đàm Văn Hùng2, Bùi Thị Huyền2, Phạm Thị Kim Dung1 
 Lê Xuân Tùng2, Lê Thị Quyên1, Nguyễn Thị Minh Nguyệt1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phục hồi chức năng (PHCN) sớm cho bệnh nhân (BN) sau đột 
quỵ não (ĐQN) cấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng: 30 BN ĐQN điều trị nội 
trú tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, thời gian từ tháng 8/2019 - 2/2020. Phương pháp: 
Nghiên cứu mô tả, can thiệp đánh giá trước và sau nghiên cứu. Kết quả và kết luận: 
Tuổi trung bình của BN 66,62 ± 12,2, nông dân chiếm 63,3%. Chức năng giữ thăng bằng và 
khả năng nuốt của BN được cải thiện nhiều so với trước điều trị. Khả năng PHCN chi trên và 
chi dưới tiến triển tốt ở tất cả các khớp, đặc biệt là khớp khuỷu và khớp gối. Khả năng hoạt 
động của BN và chức năng sinh hoạt hàng ngày đều được cải thiện so với thời điểm trước 
can thiệp (p < 0,05). 
* Từ khóa: Đột quỵ não; Phục hồi chức năng. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đột quỵ não là bệnh cấp cứu thần kinh 
thường gặp nhất, có tỷ lệ tử vong cao và 
để lại nhiều di chứng nặng nề. Theo một 
nghiên cứu các vùng sinh thái của cả 
nước cho thấy, tỷ lệ mắc ĐQN năm 2013 - 
2014 là 1,62%, cao nhất tại Cần Thơ 
(4,81%). Cũng theo nghiên cứu này, tỷ lệ 
mắc ĐQN tại Thái Nguyên chiếm 0,54% 
dân số [2, 9]. 
Bệnh nhân ĐQN thuộc nhóm đa tàn tật 
vì ngoài giảm khả năng vận động, BN còn 
có nhiều rối loạn khác kèm theo như rối 
loạn về ngôn ngữ, thị giác, cảm giác và 
nhận thức. PHCN rất cần thiết với người 
bệnh ĐQN để làm giảm tối đa di chứng và 
sớm đưa người bệnh trở lại với cuộc 
sống độc lập của họ ở gia đình và cộng 
đồng, giúp họ sớm tái hội nhập cộng 
đồng [8]. 
Chăm sóc, điều trị và PHCN tại cơ sở 
y tế cho BN sau ĐQN có ý nghĩa rất lớn 
trong những ngày đầu của bệnh, nhưng 
sau khi ra viện, BN vẫn cần tiếp tục được 
chăm sóc và PHCN [10]. Một nghiên cứu 
cho thấy đa số BN thiếu kiến thức về các 
dấu hiệu nhận biết bệnh ĐQN (từ 50,5 - 
89,5%). Từ đó dẫn đến tỷ lệ thiếu kiến 
thức, thái độ, thực hành (KAP) về ĐQN 
của người bệnh ĐQN khá cao (chiếm 63,8%) 
[6, 9]. 
1. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên 
2. Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên 
Người phản hồi (Corresponding author): Trần Văn Tuấn ([email protected]) 
Ngày nhận bài: 14/02/2020; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/02/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2020 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 
 43 
Hiện có nhiều phương pháp khác nhau 
được áp dụng, trong đó PHCN sớm cho 
người bệnh ĐQN đang được nhiều cơ sở 
điều trị triển khai. Chúng tôi tiến hành đề 
tài này nhằm: Đánh giá kết quả PHCN 
sớm cho BN sau ĐQN cấp tại Bệnh viện 
Trung ương Thái Nguyên. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
- 30 BN mắc ĐQN lần đầu, đã có chẩn 
đoán xác định, điều trị nội trú tại Trung tâm 
Đột quỵ, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. 
- Tiêu chuẩn chẩn đoán: dựa vào lâm 
sàng, cận lâm sàng (chụp CT hoặc MRI). 
- Tất cả BN đều có hồ sơ bệnh án ghi 
chép đầy đủ, rõ ràng theo mẫu phiếu 
thống nhất. 
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 
8/2019 - 2/2020. 
- Loại trừ BN có điểm Glasgow ≤ 8, 
có di chứng ĐQN. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
- Nghiên cứu mô tả: Mô tả thực trạng 
BN ĐQN tại thời điểm vào viện và một số 
yếu tố liên quan đến độc lập chức năng 
các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, 
giảm khả năng và chất lượng cuộc sống 
của BN. 
- Nghiên cứu can thiệp trước và sau 
không có đối chứng: Đánh giá hiệu quả 
của tập luyện PHCN phối hợp đối với độc 
lập chức năng các hoạt động sinh hoạt 
hàng ngày của BN thời điểm vào viện và 
sau khi ra viện. 
* Các bước tiến hành: 
- Bước 1: 
+ Tất cả thành viên nhóm nghiên cứu 
được huấn luyện kiến thức cơ bản về 
chẩn đoán, điều trị, phương pháp và các 
kỹ thuật PHCN sau ĐQN, cách thức thực 
hiện lượng giá. 
+ Trong vòng 24 giờ đầu sau khi nhập 
viện, BN được bác sỹ chuyên khoa Thần 
kinh thu thập thông tin chung và đánh giá 
các chỉ tiêu lâm sàng, thực hiện các chỉ 
định cận lâm sàng để phục vụ chẩn đoán. 
+ Khám xác định các dấu hiệu thần 
kinh khu trú (thời điểm vào viện). 
+ Nhận định kết quả cận lâm sàng: 
Chụp CT hoặc MRI. 
+ Loại trừ BN không đủ tiêu chuẩn 
nghiên cứu. 
+ Bệnh nhân được sử dụng thuốc điều 
trị theo phác đồ của Trung tâm Đột quỵ 
- Bước 2 (áp dụng các kỹ thuật can 
thiệp trên BN): 
+ Hướng dẫn cho BN và người nhà 
các bài tập PHCN có thể làm ngay tại 
Bệnh viện nếu không có chống chỉ định. 
+ Biện pháp: Nhóm nghiên cứu hướng 
dẫn cụ thể các bài tập PHCN cho BN 
sau ĐQN theo phương pháp của 
Trần Văn Chương [1], các hoạt động tự 
chăm sóc cho người nhà và BN trên 
nhóm nghiên cứu. 
* Chỉ tiêu nghiên cứu: 
- Chỉ tiêu về đặc điểm lâm sàng: 
+ Tuổi, giới, nghề nghiệp. 
+ Tình trạng thăng bằng, phương thức 
di chuyển của BN. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 
 44 
+ Chức năng nuốt, đại tiểu tiện, mức 
độ liệt. 
+ Thời gian điều trị. 
- Chỉ tiêu về cận lâm sàng: Kết quả 
chụp CT và MRI. 
- Chỉ tiêu về hồi phục chức năng (đánh 
giá theo phương pháp của Trần Văn Chương): 
Mức độ PHCN: chi trên, chi dưới, sinh 
hoạt hàng ngày. 
- Chỉ tiêu về yếu tố liên quan đến khả 
năng hồi phục: 
+ Các biểu hiện lâm sàng . 
+ Các yếu tố nguy cơ: Tăng huyết áp, 
bệnh tim, đái tháo đường... 
+ Độ liệt tay, chân, tình trạng nuốt. 
+ Điểm đánh giá chức năng của BN ở 
các thời điểm vào viện và ra viện. 
+ Đánh giá chức năng sinh hoạt hàng 
ngày: Ăn uống, vệ sinh cá nhân. 
3. Đạo đức trong nghiên cứu 
Nghiên cứu được thông qua Hội đồng 
Đạo đức của Trường Đại học Y Dược 
Thái Nguyên. BN và người nhà tự nguyện 
tham gia và có quyền rút khỏi nghiên cứu 
tại bất cứ thời điểm nào. Số liệu thu thập 
chỉ sử dụng cho mục đích khoa học, các 
thông tin cá nhân được giữ bí mật. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
Bảng 1: Đặc điểm chung. 
Nam Nữ Tổng Giới 
Tuổi n % n % n % 
40 - 50 3 10,0 0 0,0 3 10,0 
51 - 60 3 10,0 3 10,0 6 20,0 
61 - 70 3 10,0 4 13,2 7 23,3 
> 70 5 16,5 9 29,7 14 46,7 
Tổng 14 46,7 16 53,3 30 100 
Tuổi trung bình 66,62 ± 12,2 
Nghề nghiệp n % 
Nông dân 19 63,3 
Công nhân 2 6,7 
Hưu trí 9 30,0 
Ngày điều trị trung bình 13,72 ± 1,07 
 Tỷ lệ ĐQN ở nam 46,7%, nữ 53,3%, tuổi trung bình 66,62, nghề nghiệp chủ yếu là 
nông dân (63,3%). Theo một số tác giả: Tuổi cao, mức độ nặng, thể ĐQN, mức độ liệt, 
tình trạng chức năng ban đầu, trình độ học vấn của người bệnh là những yếu tố ảnh 
hưởng đến PHCN cho BN sau đột quỵ [2, 3, 7]. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 
 45 
Bảng 2: Biểu hiện lâm sàng của BN trước và sau can thiệp. 
Trước can thiệp Sau can thiệp Thời điểm 
Đặc điểm lâm sàng n % n % 
p 
Ý thức lơ mơ 12 40,0 30 100 
Lãng quên nửa người 5 16,7 2 6,7 
Giữ được thăng bằng 2 6,7 27 90,0 
Khả năng di chuyển độc lập 2 6,7 8 26,7 
Chức năng tiểu tiện bình thường 15 50,0 27 90,0 
Có rối loạn nuốt 6 20,0 30 100 
< 0,05 
Ở thời điểm sau can thiệp, các biểu hiện lâm sàng đều được cải thiện so với trước 
điều trị, trong đó mức độ giữ thăng bằng và chức năng nuốt của BN có tiến triển tốt 
tăng lên nhiều, sự khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05. 
Bảng 3: Đánh giá chức năng sức cơ chi trên trước và sau can thiệp. 
 Thời điểm 
Vị trí 
Trước can thiệp 
Sau can thiệp 
p 
Dạng 1,23 ± 1,27 2,9 ± 1,12 
Khép 1,23 ± 1,33 3,17 ± 1,14 
Xoay trong 1,13 ± 1,22 2,53 ± 1,25 
Khớp vai 
Xoay ngoài 1,13 ± 1,22 2,53 ± 1,25 
< 0,05 
Gập 1,5 ± 1,4 3,6 ± 0,9 Khớp Khuỷu 
Duỗi 1,33 ± 1,3 3,5 ± 1,0 
< 0,05 
Sấp cẳng tay 1,2 ± 1,2 2,87 ± 1,1 
Cẳng tay 
Ngửa cẳng tay 1,07 ± 1,25 2,87 ± 1,13 
< 0,05 
Gập 1,1 ± 1,4 2,8 ± 1,1 
Duỗi 1,0 ± 1,4 2,7 ± 1,0 
Nghiêng trụ 1,0 ± 1,3 2,2 ± 1,2 
Khớp cổ tay 
Nghiêng quay 1,0 ± 1,3 2,2 ± 1,2 
< 0,05 
Gấp ngón 0,83 ± 1,26 2,4 ± 1,3 
Duỗi ngón 0,8 ± 1,2 2,3 ± 1,2 
Dạng 0,7 ± 1,1 2,1 ± 1,3 
Khép 0,7 ± 1,2 2,1 ± 1,3 
Khớp ngón tay 
Đối ngón 0,6 ± 1,2 2,2 ± 1,3 
< 0,05 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 
 46 
 Bảng 4: Đánh giá chức năng sức cơ chi dưới trước và sau can thiệp. 
 Thời điểm 
Vị trí 
Trước can thiệp 
Sau can thiệp 
p 
Dạng 1,97 ± 1,3 3,37 ± 1,1 
Khép 1,97 ± 1,3 3,57 ± 0,9 
Xoay trong 1,57 ± 1,4 3,03 ± 1,1 
Đùi 
Xoay ngoài 1,57 ± 1,3 3,07 ± 1,1 
< 0,05 
Gập 2,17 ± 1,3 3,97 ± 0,89 
Cẳng chân 
Duỗi 2,27 ± 1,4 3,97 ± 0,89 
< 0,05 
Gập mặt lưng 1,53 ± 1,5 3,03 ± 1,0 
Gập mặt lòng 1,6 ± 1,6 3,17 ± 1,0 
Nghiêng trong 1,5 ± 1,5 2,87 ± 1,1 
Bàn chân 
Nghiêng ngoài 1,5 ± 1,5 2,87 ± 1,1 
< 0,05 
Có sự thay đổi trong mức độ PHCN sinh hoạt hàng ngày của chi trên và chi dưới, 
thể hiện ở các mức độ phụ thuộc theo chỉ số Barthel. Tỷ lệ BN có chức năng vận động 
sức cơ chi trên trung bình ở các vị trí từ vai đến bàn ngón tay, chức năng vận động 
sức cơ chi dưới từ đùi đến cổ bàn chân về mức độ sức cơ đều có sự cải thiện so với 
trước can thiệp (p < 0,05). Một số tác giả khác đánh giá mức độ PHCN các chi cho kết 
quả sau can thiệp cao hơn so với trước can thiệp, có thể do thời gian tiến hành can 
thiệp dài hơn so với nghiên cứu này [3, 8]. Theo Barthel và CS, lợi ích của chỉ số 
Barthel là đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện đối với tất cả những người cùng tham gia 
điều trị cho BN. Khi xuất viện, chỉ số Barthel đạt 100 điểm, không yêu cầu điều trị 
PHCN thêm nữa, nhưng cần có những điều chỉnh thích nghi về môi trường sống tại gia 
đình và cộng đồng cũng như sự tham gia của gia đình và người thân để BN tiếp tục 
duy trì mức độ độc lập đạt được [5]. 
Bảng 5: Đánh giá khả năng hoạt động của BN theo tư thế trước và sau can thiệp. 
 Thời điểm 
Tư thế 
Trước can thiệp 
Sau can thiệp 
p 
Nâng mông 1,57 ± 0,67 2,53 ± 0,5 
Lăn lật trên giường 1,67 ± 0,66 2,6 ± 0,49 
Nằm 
Nằm sang ngồi 1,63 ± 0,66 2,53 ± 0,5 
< 0,05 
Thăng bằng tĩnh 1,57 ± 0,72 2,73 ± 0,45 
Thăng bằng động 1,50 ± 0,73 2,57 ± 0,50 
Ngồi 
Ngồi sang đứng 1,43 ± 0,67 2,47 ± 0,5 
< 0,05 
Đứng thăng bằng tĩnh 1,40 ± 0,67 2,43 ± 0,5 
Đứng thăng bằng động 1,40 ± 0,67 2,40 ± 0,49 
Bước tại chỗ 1,37 ± 0,61 2,40 ± 0,56 
Đi 1,37 ± 0,61 2,27 ± 0,52 
Đứng 
Lên xuống cầu thang 1,33 ± 0,60 2,20 ± 0,55 
< 0,05 
Mức 1: Phụ thuộc hoàn toàn; mức 2: Cần trợ giúp một phần; mức 3: Chủ động. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 
 47 
 Sau can thiệp sử dụng các biện pháp hỗ trợ PHCN cho BN ở các tư thế nằm, ngồi, 
đứng cho thấy mức độ cải thiện chức năng vận động chủ động của BN có sự khác biệt 
so với thời điểm vào viện (p < 0,05). Tại thời điểm vào viện, tỷ lệ BN phụ thuộc hoàn 
toàn và hỗ trợ một phần chiếm ưu thế, sau khi ra viện, số BN phụ thuộc hoàn toàn 
giảm nhiều so với lúc vào viện. Nghiên cứu của Aprile I. và CS (2008) tại Italia cho 
thấy, có sự cải thiện về mức độ độc lập đánh giá bằng chỉ số Barthel ở thời điểm ra 
viện (62 ± 24) so với thời điểm vào viện (51 ± 24) [4]. 
Bảng 6: Đánh giá chức năng sinh hoạt hàng ngày của BN. 
Trước can thiệp 
[ơ 
Sau can thiệp Thời điểm 
Chức năng 
n % n % 
p 
Tự dùng thìa 0 0,0 5 16,7 
Ăn 
Tự dùng đũa 0 0,0 5 16,7 
< 0,05 
Quần 0 0,0 9 30,0 
Mặc tự chủ 
Áo 0 0,0 10 33,3 
< 0,05 
Rửa mặt 0 0,0 7 23,3 
Đánh răng 0 0,0 6 20,0 
Chải tóc 0 0,0 5 16,7 
Vệ sinh cá nhân 
Tắm 0 0,0 5 16,7 
< 0,05 
Trước can thiệp, tất cả BN đều phụ thuộc hoàn toàn vào sự giúp đỡ của nhân viên 
y tế và người chăm sóc. Sau can thiệp hỗ trợ, các chức năng tự ăn uống, mặc quần áo 
chủ động, vệ sinh cá nhân đã được cải thiện, số BN phải trợ giúp hoàn toàn giảm dần, 
số BN có khả năng độc lập trong sinh hoạt và cần trợ giúp một phần tăng đáng kể so 
với trước can thiệp (p < 0,05). 
KẾT LUẬN 
- Chức năng giữ thăng bằng và khả 
năng nuốt của BN được cải thiện đáng kể 
so với trước điều trị. 
- Khả năng PHCN vận động chi trên và 
chi dưới đều tiến triển tốt ở tất cả các vị trí, 
trong đó sức cơ ở cẳng tay và cẳng chân 
được cải thiện, các động tác gấp và duỗi 
có sự khác biệt rõ rệt hơn các vị trí khác. 
- Khả năng hoạt động của BN và chức 
năng sinh hoạt hàng ngày đều được cải 
thiện so với trước can thiệp, sự khác biệt 
có ý nghĩa với p < 0,05. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Văn Chương. Phục hồi chức năng 
bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch 
máu não. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 2010. 
2. Lê Thị Hương, Dương Thị Phượng, 
Lê Thị Tài, Nguyễn Thùy Linh, Phạm Thị Duyên. 
Tỷ lệ mắc đột quỵ tại 8 tỉnh thuộc 8 vùng sinh 
thái Việt Nam năm 2013. Tạp chí Nghiên cứu 
Y học. 2016, 104 (6), tr.1-8. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 
 48 
3. Nguyễn Thị Như Mai. Nhu cầu chăm 
sóc, phục hồi chức năng và một số yếu tố liên 
quan đến mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng 
ngày của bệnh nhân tai biến mạch máu não 
khi xuất viện tại Bệnh viện Lão khoa Trung 
ương năm 2013. Luận văn Thạc sỹ Y tế Công 
cộng. Đại học Y tế Công cộng. 2014. 
4. Aprile I., Di Stasio E., Romitelli F., S. 
Caliandro P., Tonali P., Padua L. Effects of 
rehabilitation on quality of life in patients with 
chronic stroke. Brain Injury. 2008, 22 (6), 
pp.451-456. 
5. Barthel D.W., Mahoney F.I. Functional 
evaluation the Barthel index. Modul State Med 
J. 1965, pp.61-65. 
6. M. Owolabi et al. The epidemiology 
of stroke in Africa: A systematic review of 
existing methods and new approaches. J Clin 
Hypertens (Greenwich). 2018, 20 (1), pp.47-55. 
7. R.B. Pandit et al. Caring for stroke 
patients: Caregivers’ knowledge and practices. 
Int J Recent Sci Res. 2017, 8 (6), pp.17563-
17566. 
8. Li Pei et al. Factors associated with 
activities of daily living among the disabled 
elders with stroke. International Journal of 
Nursing Sciences. 2016, 3 (1), pp.29-34. 
9. T.L. Pham et al. Case-fatality and 
functional status three months after first-ever 
stroke in Vietnam. J Neurol Sci. 2016, 365, 
pp.65-71. 
10. Linchong Pothiban, Totsaporn 
Khampolsiri, Chomphoonut Srirat. Knowledge 
and awareness of stroke impacts among 
Northern Thai population. Pacific Rim International 
Journal of Nursing Research. 2018, 22 (3). 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_phuc_hoi_chuc_nang_tren_benh_nhan_dot_quy_nao_giai_d.pdf