Kết quả phẫu thuật tim hở ở trẻ em dưới 5kg tại Bệnh viện Trung ương Huế

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật tim hở ở trẻ em dưới 5kg trong 5 năm, từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 3 năm 2014.

Phương pháp: Nghiên cứu theo phương pháp mô tả hồi cứu ở tất cả các bệnh nhân dưới 5kg được phẫu thuật tim hở tại Bệnh Viện Trung Ương Huế từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 3 năm 2014. Kết quả: Số bệnh nhân dưới 5kg được phẫu thuật tim hở trong 5 năm là 235 ca (43% nam, 57 % nữ) trên tổng số 2072 trường hợp tim bẩm sinh được phẫu thuật, chiếm tỷ lệ 11,34%. Tuổi trung bình 120 ± 97,09 ngày, cân nặng trung bình 4,5 ± 0,66 kg. Bệnh tim được phẫu thuật nhiều nhất là thông liên thất 189 ca chiếm tỷ lệ 80,5%. Các loại bệnh khác bao gồm: thất phải 2 đường ra (3,4%), chuyển vị đại động mạch (3,4%), kênh nhĩ thất (2,9%) Thời gian phẫu thuật trung bình 180 ± 75,74 phút, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình 75 ± 42,03 phút, thời gian cặp động mạch chủ trung bình 44 ± 29,08 phút, số lần liệt tim trung bình 2 ± 1,09 lần. Thời gian thở máy trung bình sau phẫu thuật 48 ± 215,78 giờ. Thời gian nằm hồi sức tim trung bình 6 ± 7,85 ngày. Tỷ lệ tử vong chung sau phẫu thuật là 6,8%. Nguyên nhân gây tử vong sau phẫu thuật nhiều nhất là suy tim 73,3%. Thời gian nằm điều trị hồi sức dài nhất là sau phẫu thuật chuyển vị đại động mạch 11,5 ± 2,34 ngày, thấp nhất là sau phẫu thuật thông liên nhĩ 3 ± 2,3 ngày.

Kết luận: Tỷ lệ thất bại sau phẫu thuật tim hở ở trẻ em cân nặng dưới 5kg là 5,9%, bệnh tim phức tạp có tỷ lệ tử vong cao hơn. Nguyên nhân hay gặp nhất gây tử vong là suy tim sau phẫu thuật

pdf 8 trang phuongnguyen 300
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả phẫu thuật tim hở ở trẻ em dưới 5kg tại Bệnh viện Trung ương Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả phẫu thuật tim hở ở trẻ em dưới 5kg tại Bệnh viện Trung ương Huế

Kết quả phẫu thuật tim hở ở trẻ em dưới 5kg tại Bệnh viện Trung ương Huế
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TIM HỞ Ở TRẺ EM DƯỚI 5Kg TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ 
 49 
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TIM HỞ Ở TRẺ EM DƯỚI 5Kg 
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ 
Trần Hoài Ân*, Nguyễn Lương Tấn*, Lê Quang Thứu*, Đinh Trần Nguyên Vũ*, 
Bùi Đức Phú*, Đặng Thế Uyên*, Nguyễn Thục* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật tim hở ở 
trẻ em dưới 5kg trong 5 năm, từ tháng 1 năm 2009 
đến tháng 3 năm 2014. 
Phương pháp: Nghiên cứu theo phương pháp mô 
tả hồi cứu ở tất cả các bệnh nhân dưới 5kg được phẫu 
thuật tim hở tại Bệnh Viện Trung Ương Huế từ tháng 
1 năm 2009 đến tháng 3 năm 2014. 
Kết quả: Số bệnh nhân dưới 5kg được phẫu thuật 
tim hở trong 5 năm là 235 ca (43% nam, 57 % nữ) 
trên tổng số 2072 trường hợp tim bẩm sinh được phẫu 
thuật, chiếm tỷ lệ 11,34%. Tuổi trung bình 120 ± 
97,09 ngày, cân nặng trung bình 4,5 ± 0,66 kg. Bệnh 
tim được phẫu thuật nhiều nhất là thông liên thất 189 
ca chiếm tỷ lệ 80,5%. Các loại bệnh khác bao gồm: 
thất phải 2 đường ra (3,4%), chuyển vị đại động mạch 
(3,4%), kênh nhĩ thất (2,9%)Thời gian phẫu thuật 
trung bình 180 ± 75,74 phút, thời gian chạy tuần hoàn 
ngoài cơ thể trung bình 75 ± 42,03 phút, thời gian cặp 
động mạch chủ trung bình 44 ± 29,08 phút, số lần liệt 
tim trung bình 2 ± 1,09 lần. Thời gian thở máy trung 
bình sau phẫu thuật 48 ± 215,78 giờ. Thời gian nằm 
hồi sức tim trung bình 6 ± 7,85 ngày. Tỷ lệ tử vong 
chung sau phẫu thuật là 6,8%. Nguyên nhân gây tử 
vong sau phẫu thuật nhiều nhất là suy tim 73,3%. 
Thời gian nằm điều trị hồi sức dài nhất là sau phẫu 
thuật chuyển vị đại động mạch 11,5 ± 2,34 ngày, thấp 
nhất là sau phẫu thuật thông liên nhĩ 3 ± 2,3 ngày. 
Kết luận: Tỷ lệ thất bại sau phẫu thuật tim hở ở 
trẻ em cân nặng dưới 5kg là 5,9%, bệnh tim phức 
tạp có tỷ lệ tử vong cao hơn. Nguyên nhân hay gặp 
nhất gây tử vong là suy tim sau phẫu thuật. 
Từ khóa: Phẫu thuật tim hở, tim bẩm sinh, dưới 
5kg... 
OPEN CARDIAC SURGERY OUTCOME OF 
INFANTS WITH BODY WEIGHT BELOW 5KG 
AT HUE CENTRAL HOSPITAL 
SUMMARY 
Objectives: Evaluation of open cardiac surgery 
outcome of infants with body weight below 5kg on 
five years, from January 2009 to March 2014. 
 Methods: A retrospective review was performed 
for all infants below 5kg who underwent open cardiac 
surgery at Hue Central Hospital from January 2009 to 
March 2014. 
 Results: In total of 2072 congenital heart 
diseases were operated, the number of infants below 
5kg was 235 cases, 11,34%, in which 43% male, 57% 
female. The mean age was 120 ± 97,09 days, the mean 
weight was 4,5 ± 0,66 kg. The most disease was 
operated was VSD with 189 cases (80,5%). The 
different diseases included DORV (3,4%), TGA 
(3,4%), AVSD (2,9%). the mean operation time 
was 180 ± 75,74 minutes, the mean bypass time was 
75 ± 42,03 minutes, the mean cross clamps time was 
44 ± 29,08 minutes and the mean ventilation time was 
48 ± 215,78 hours. The mean ICU length of stay was 
6 ± 7,85 days. The overall mortality rate after 
operation was 5,9%. The main cause of deaths was 
low cardiac output syndrome (73,3%). The longest 
stay in ICU was post-operation of TGA (11,5 ± 2,34 
days) and the lowest stay in ICU was post-operation 
of ASD ( 3 ± 2,3 days).* 
 Conclusion: The overall mortality rate of open 
cardiac surgery was 5,9%. The more complex cardiac 
disease, the more high mortality rate. The main cause 
* Bệnh viện Trung Ương Huế 
Người chịu trách nhiệm khoa học: GS.TS. Bùi Đức Phú 
Ngày nhận bài: 10/01/2016 - Ngày Cho Phép Đăng: 24/02/2016 
Phản Biện Khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng 
 GS.TS. Lê Ngọc Thành 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 12 - THÁNG 2/2016 
 50 
of death after open cardiac surgery was low cardiac 
output syndrome. 
 Keyword: Open cardiac surgery, congenital 
heart disease, below 5kg.. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Kết quả phẫu thuật tim hở, đặc biệt là bệnh nhi 
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau bao gồm tuổi, 
cân nặng, loại bệnh lý tim bẩm sinh cũng như các 
bệnh lý kèm theo trước phẫu thuật, thời gian phẫu 
thuật, kỹ thuật của phẫu thuật viên, bảo vệ cơ tim, 
cách thức chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể trong quá 
trình phẫu thuật và quá trình hồi sức sau phẫu thuật. 
Quá trình hồi sức sau phẫu thuật tim hở, đặc biệt là ở 
bệnh nhân nhỏ tuổi đòi hỏi sự phân tích, tổng hợp 
toàn diện trên nhiều khía cạnh từ đặc điểm sinh lý, 
giải phẫu cụ thể của từng loại bệnh lý tim bẩm sinh 
đến tình trạng bệnh lý trước mổ, thời gian mổ, thời 
gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể, thời gian liệt 
tim, hạ thân nhiệt trong quá trình phẫu thuật cũng 
như kỹ thuật phẫu thuật[12]. Hội chứng giảm cung 
lượng tim cấp xảy ra sau phẫu thuật do ảnh hưởng 
của nhiều yếu tố: sự phức tạp của bệnh, cân nặng 
dưới 2,5kg, trẻ nhỏ hơn 1 tháng tuổi, còn tổn thương 
tồn dư sau phẫu thuật, tình trạng tưới máu tổ chức 
kém, mạch nhanh, chi lạnh, lactate máu tăng.Tình 
trạng suy tim cấp sau phẫu thuật thường do ngừng 
tuần hoàn, bảo vệ cơ tim không tốt trong quá trình 
phẫu thuật và nhiễm trùng cấp tính xảy ra sau phẫu 
thuật[1],[12]. 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu đối với toàn bộ bệnh nhân nhi có cân nặng dưới 
5kg được tiến hành phẫu thuật tim hở tại Bệnh viện 
Trung Ương Huế từ năm 2009 đến năm 2014 nhằm 
mục tiêu “Đánh giá kết quả phẫu thuật tim hở và tìm 
một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến kết quả phẫu 
thuật ”. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
· Nghiên cứu mô tả hồi cứu gồm tất cả các trường 
hợp bệnh nhi dưới 5kg được phẫu thuật tim hở tại 
Bệnh viện Trung ương Huế trong thời gian 5 năm từ 
tháng 1 năm 2009 đến tháng 4 năm 2014. 
· Số liệu được thu thập dựa trên hồ sơ bệnh án. 
Các biến số nghiên cứu về dịch tễ bao gồm: tuổi, 
giới, cân nặng, loại bệnh tim bẩm sinh được phẫu 
thuật. 
Các biến số nghiên cứu về lâm sàng bao gồm: 
thời gian phẫu thuật, thời gian chạy tuần hoàn ngoài 
cơ thể, thời gian cặp động mạch chủ, thời gian nằm tại 
hồi sức tim.. 
· Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm 
Medcalc 12.7.0.0 
3. KẾT QUẢ 
3.1. Phân bố theo nhóm tuổi 
Tuổi trung bình: 120 ± 97,09 ngày, lớn nhất 720 
ngày, nhỏ nhất 5 ngày. 
Bảng 1: Tỷ lệ phẫu thuật tim hở theo nhóm tuổi 
Nhóm tuổi N % 
Dưới 1 tháng 15 6,4 
Từ 1 đến 3 tháng 80 34 
Từ 4 đến 6 tháng 91 38,7 
Từ 7 đến 12 tháng 45 19,1 
Trên 12 tháng 4 1,7 
Tổng 235 100 
Nhận xét: Số bệnh nhân được phẫu thuật tim hở 
cao nhất nằm ở nhóm 4 đến 6 tháng tuổi (38,7%), tiếp 
theo là nhóm từ 1 đến 3 tháng tuổi (34%). 
3.2. Phân bố theo giới tính 
Biểu đồ 1: Phân bố theo giới tính 
 Số bệnh nhân được phẫu thuật tim hở là nữ 
chiếm ưu thế (57%). 
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TIM HỞ Ở TRẺ EM DƯỚI 5Kg TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ 
 51 
3.3. Phân bố theo nhóm cân nặng 
 Cân nặng trung bình: 4,50 ± 0,66 kg, max: 5kg, 
min: 2,2kg. 
Bảng 2: Tỷ lệ phân nhóm theo cân nặng 
Nhóm cân nặng N % 
Dưới 3kg 13 5,5 
Từ 3kg đến 4kg 69 29,4 
Từ 4kg đến 5kg 153 65,1 
Tổng 235 100 
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân từ 4kg đến 5kg được 
phẫu thuật tim hở chiếm tỷ lệ cao nhất (65,1%) 
3.4. Phân bố theo tình trạng dinh dưỡng 
Bảng 3: Tỷ lệ phân nhóm theo tình trạng dinh dưỡng 
Tình trạng dinh dưỡng N % 
Bình thường 49 20,9 
Suy dinh dưỡng mức độ vừa 55 23,4 
Suy dinh dưỡng mức độ nặng 131 55,7 
Tổng 235 100 
Nhận xét: 79,1% số bệnh nhân được phẫu thuật tim 
hở có tình trạng suy dinh dưỡng trước phẫu thuật trong đó 
55,7% ở mức độ suy dinh dưỡng mức độ nặng. 
3.5.Thời gian nằm viện 
Thời gian nằm viện trung bình: 33 ± 28,55 ngày, 
min: 7 ngày, max: 219 ngày. 
3.6. Phân bố các loại bệnh 
Bảng 4: Tỷ lệ phân nhóm theo từng loại bệnh 
tim bẩm sinh 
Bệnh tim bẩm sinh N % 
Đơn thuần 104 44,3 
 Thông 
liên thất 
Phối hợp các dị tật 
khác 
85 36,2 
Thất phải 2 đường ra 8 3,4 
Chuyển vị đại động mạch 8 3,4 
Kênh nhĩ thất 7 2.9 
Thông liên nhĩ 3 1,3 
Tứ chứng Fallot 2 0,8 
Tĩnh mạch phổi trở về bất thường 3 1,3 
Apso 4 1,7 
Thân chung động mạch 3 1,3 
Khác (*) 8 3,4 
Tổng 235 100 
Khác: tim một thất, hẹp van động mạch chủ, cửa 
sổ phế chủ, dò động mạch vành. 
Nhận xét: Bệnh thông liên thất chiếm tỷ lệ cao 
nhất trong các loại bệnh lý tim bẩm sinh được phẫu 
thuật (80,5%). 
3.7. Sự thay đổi áp lực động mạch phổi trước 
và sau phẫu thuật 
0
20
40
60
80
100
120
ALĐMP 
bình 
thường
ALĐMP 
tăng 
nhẹ
ALĐMP 
tăng 
vừa
ALĐMP 
tăng 
nặng
trước phẫu 
thuật
sau phẫu 
thuật
Biểu đồ 2: Sự thay đổi áp lực động mạch phổi 
trước và sau phẫu thuật 
Áp lực động mạch phổi sau phẫu thuật giảm hơn 
so với trước phẫu thuật. Sự khác biệt này có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,0001. 
3.8. Sự thay đổi huyết áp sau phẫu thuật 
Bảng 5: Sự thay đổi huyết áp sau phẫu thuật 
Thay đổi huyết áp sau phẫu thuật N % 
Trong giới hạn bình thường 205 87,3 
Giảm dưới 55mmHg 30 12,7 
Tổng 235 100 
Nhận xét: 30 bệnh nhân (12,7%) có biểu hiện hội 
chứng giảm cung lượng tim cấp sau phẫu thuật. 
3.9. Rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật 
Bảng 6: Rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật 
Loại nhịp tim N % 
Nhịp xoang 226 98,2 
Block nhĩ thất 4 1,8 
Tổng 230 100 
Nhận xét: 3 trường hợp thông liên thất và 1 
trường hợp kênh nhĩ thất toàn phần có block nhĩ thất 
sau mở cặp động mạch chủ. Có 1 trường hợp thông 
liên thất tử vong sau phẫu thuật 2 ngày. Không có 
trường hợp nào phải đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn. 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 12 - THÁNG 2/2016 
 52 
3.10. Các thông số ghi nhận trong quá trình 
phẫu thuật và trong giai đoạn hậu phẫu 
Bảng 7: Các thông số ghi nhận trong quá trình phẫu 
thuật và trong giai đoạn hậu phẫu 
Thông số 
Giá trị 
thấp nhất 
Giá trị 
trung bình 
Giá trị 
cao nhất 
Thời gian phẫu 
thuật (phút) 
80 180 ± 75,74 670 
Thời gian CEC 
(phút) 
30 75 ± 42,03 356 
Thời gian cặp 
động mạch chủ 
(phút) 
7 44 ± 29,08 175 
Số lần liệt tim 
(lần) 
1 2 ± 1,09 7 
Thời gian thở 
máy(h) 
5 48 ± 215,78 2880 
Thời gian sử dụng 
inotrop (n=197)(h) 
12 
93,72 ± 
73,45 
576 
Thời điểm rút dẫn 
lưu(n=233)(h) 
24 48 ± 25,92 144 
Nhận xét: Thời gian thở máy sau phẫu thuật ngắn 
nhất là 5 giờ ở bệnh nhân phẫu thuật đóng thông liên 
thất đơn thuần và dài nhất là 2880 giờ ở bệnh nhân nữ 
3 tháng tuổi thông liên thất còn ống động mạch tăng 
áp lực động mạch phổi nặng. 
3.11. Tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật tim hở 
 14 trường hợp tử vong trong số 235 bệnh nhân được 
phẫu thuật chiếm tỷ lệ 5,9%. 
Bảng 8: Tỷ lệ tử vong theo nhóm bệnh 
Bệnh tim bẩm sinh N % 
Thông liên thất(n=189) 5 2,6 
Chuyển vị đại động mạch(n=8) 2 25 
Thất phải 2 đường ra(n=8) 1 12,5 
Tĩnh mạch phổi trở về bất 
thường(n=3) 
1 33,3 
Kênh nhĩ thất toàn phần(n=5) 1 20 
APSO(n= 4) 1 25 
Tim 1 thất, thông liên thất, thông 
liên nhĩ,hẹp phổi(n=4) 
2 50 
Thân chung động mạch(n=3) 1 33,3 
Nhận xét: Bệnh thông liên thất tỷ lệ tử vong là 2,6%. 
3.12. Nguyên nhân tử vong sau phẫu thuật tim hở 
Bảng 9: Nguyên nhân gây tử vong sau phẫu thuật tim hở 
Nguyên nhân tử vong N % 
Chảy máu 1 6,6 
Nhiễm trùng 1 6,6 
Suy tim 11 73,3 
Suy đa tạng 3 20,2 
Tổng 16 100 
Nhận xét: Nguyên nhân gây tử vong hàng đầu là suy 
tim cấp sau phẫu thuật (73,3%). 
3.13. Thời gian điều trị tại hồi sức tim 
Thời gian trung bình chung nằm điều trị tại hồi 
sức tim sau phẫu thuật là 6 ± 7,85 ngày, ngắn nhất 2 
ngày, dài nhất 76 ngày. 
Bảng 10: Thời gian nằm điều trị tại hồi sức tim 
theo từng loại bệnh 
Bệnh tim bẩm sinh 
Giá trị 
nhỏ nhất 
(ngày) 
Giá trị trung 
bình 
(ngày) 
Giá trị 
lớn nhất 
(ngày) 
Thông liên thất 2 5,50 ± 5,41 34 
Thông liên nhĩ 3 3 ± 2,3 7 
Chuyển vị đại động 
mạch 
9 11,50 ± 2,34 15 
Thất phải 2 đường ra 4 7,50 ± 5,98 20 
Kênh nhĩ thất 5 8 ± 4,41 18 
Tĩnh mạch phổi trở về 
bất thường 
6 6,5 ±0,7 7 
Nhận xét: Thời gian trung bình nằm điều trị tại 
khoa hồi sức tim dài nhất là sau phẫu thuật chuyển vị 
đại động mạch (11,5 ± 2,34 ngày) và ngắn nhất là sau 
phẫu thuật đóng thông liên nhĩ (3 ± 2,3 ngày). Bệnh 
thông liên thất có thời gian nằm điều trị tại hồi sức tim 
là 5,5 ± 5,41 ngày. 
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TIM HỞ Ở TRẺ EM DƯỚI 5Kg TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ 
 53 
3.14. Các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu 
thuật bệnh thông liên thất 
Bảng 11: Các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu 
thuật bệnh thông liên thất 
Tử vong 
Một số yếu tố 
n % 
N p 
Dưới 45 ngày 2 22,2 9 
Tuổi 
Trên 45 ngày 4 2,2 180 
p<0,05 
Dưới 4kg 5 8,62 58 
Cân nặng 
Trên 4kg 1 0,76 131 
p<0,05 
Dưới 40mmHg 0 0 7 PAPs 
trước mổ Trên 40mmHg 6 3,29 182 
p>0,05 
Dưới 80 phút 1 0,8 126 Thời gian 
chạy máy Trên 80 phút 4 6,34 63 
p>0,05 
Nhận xét: Trẻ dưới 45 ngày tuổi và có cân nặng 
dưới 4kg có tỷ lệ tử vong cao hơn. Sự khác biệt này có 
ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Áp lực động mạch phổi 
trước phẫu thuật càng lớn, thời gian chạy tuần hoàn 
ngoài cơ thể càng dài thì nguy cơ tử vong càng cao. 
Tuy nhiên sự khác biệt giữa các nhóm này không có ý 
nghĩa thống kê với p > 0,05. 
4. BÀN LUẬN 
Từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 4 năm 2014, 
bệnh viện Trung ương Huế đã tiến hành phẫu thuật 
tim hở cho 235 trường hợp trẻ em mắc bệnh tim bẩm 
sinh dưới 5kg. Trong đó bệnh tim bẩm sinh gặp nhiều 
nhất là thông liên thất 189 trường hợp chiếm tỷ lệ 
80,5%. Tỷ lệ nam nữ được phẫu thuật tim hở có sự 
khác biệt không đáng kể (3/4). Kết quả này của chúng 
tôi tương đương với Thạch Lễ Tín và cs [2], Ngọ Văn 
Thanh và cs [3]. Tuổi trung bình của bệnh nhi trong 
nghiên cứu của chúng tôi là 120 ± 97,09 ngày, nhỏ 
nhất là 5 ngày tuổi, lớn nhất là 720 ngày tuổi. Bệnh 
tim bẩm sinh có luồng thông trái phải nếu có tình 
trạng suy tim, suy hô hấp cần được phẫu thuật càng 
sớm càng tốt. Trường hợp nhỏ tuổi nhất trong nghiên 
cứu của chúng tôi là kênh nhĩ thất toàn phần tăng áp 
lực động mạch phổi nặng kèm suy dinh dưỡng mức độ 
nặng ở trẻ nhi 5 ngày tuổi. Theo thống kê, trên thế 
giới có 5 -10% bệnh nhân tim bẩm sinh không được 
can thiệp, phẫu thuật hoặc có can thiệp, phẫu thuật 
nhưng muộn [10]. Ở Việt nam tỷ lệ này chắc chắn còn 
cao hơn do điều kiện kinh tế, trình độ hiểu biết của 
người bệnh và gia đình họ còn hạn chế chỉ khi bệnh đã 
tiến triển nặng mới điều trị. Điều này góp phần làm 
cho kết quả điều trị và chất lượng cuộc sống của bệnh 
nhân sau phẫu thuật không được như ý muốn. Cân 
nặng trung bình của bệnh nhi trong nghiên cứu của 
chúng tôi là 4,50 ± 0,66 kg, cao nhất là 5kg, thấp nhất 
là 2,2kg. Trong đó số lượng bệnh nhân nằm trong 
nhóm từ 4 đến 5kg chiếm tỷ lệ cao nhất 65,1%.Về loại 
bệnh lý tim bẩm sinh, bệnh cảnh thông liên thất là chủ 
yếu chiếm 80,5% trong đó thông liên thất lớn đơn 
thuần gặp nhiều nhất chiếm 44,3%. Theo 
Konstantinos (2008) có tới 10% bệnh nhân trên 2 
tuổi bị thông liên thất với kích thước lỗ thông khác 
nhau tiến triển thành hội chứng Eisenmenger so với 
4-6% bệnh nhân thông liên nhĩ. Bệnh cảnh thông liên 
nhĩ kèm bất thường xoang tĩnh mạch có tỷ lệ 
TAĐMP (16%) cao hơn so với thông liên nhĩ lỗ thứ 
nhất hoặc thứ hai (4%) [10]. Phần lớn bệnh nhân 
trong nghiên cứu của chúng tôi vào viện với tình 
trạng viêm phổi trên bệnh cảnh nền là tim bẩm sinh 
có luồng thông trái phải kích thước lớn có thể là 
thông liên thất lớn đơn thuần (kích thước lỗ thông 
lớn hơn hoặc bằng kích thước động mạch chủ), hoặc 
đa ổ, hoặc phối hợp với thông liên nhĩ, ống động 
mạch và cửa sổ phế chủ. Lượng máu lên phổi quá 
nhiều là yếu tố thuận lợi chính gây tình trạng bội 
nhiễm viêm phổi.Viêm phổi trường diễn là nguyên 
nhân chính gây suy dinh dưỡng gặp ở 79,1% số bệnh 
nhân trong nghiên cứu. Thời gian nằm điều trị tại hồi 
sức tim sau phẫu thuật còn cao, trung bình là 6 ± 
7,85 ngày, kết quả này của chúng tôi tương đương 
với Ngọ Văn Thanh và cs [3]. Thời gian nằm hậu 
phẫu còn dài là do bên cạnh bệnh lý thông liên thất 
chiếm tỷ lệ lớn thì tại Bệnh viện Trung ương Huế 
chúng tôi còn tiến hành phẫu thuật cho nhiều trường 
hợp trẻ nhi mắc bệnh tim bẩm sinh phức tạp: chuyển 
vị đại động mạch, tứ chứng Fallot, APSO, kênh nhĩ 
thất toàn phần, thất phải 2 đường ra. 
Tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật tim hở của chúng tôi 
là 6,8%. Kết quả này của chúng tôi cao hơn so với 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 12 - THÁNG 2/2016 
 54 
Ngọ Văn Thanh và cs là 5% [3]. So sánh với một số 
trung tâm phẫu thuật tim bẩm sinh trên thế giới, tỷ lệ 
này của chúng tôi cao hơn so với một số trung tâm ở 
Mỹ khoảng 3,8 đến 4,1% [9], nhưng thấp hơn các 
nghiên cứu đa trung tâm của hội phẫu thuật lồng ngực 
tim mạch châu Âu là 9,1% [8]. Tuy nhiên, trong các 
nghiên cứu này đối tượng chọn bệnh là những bệnh 
nhi có số ngày tuổi và cân nặng rất thấp, mắc những 
bệnh lý phức tạp và có những yếu tố tiên lượng nặng 
trước phẫu thuật như oxy máu thấp, áp lực động mạch 
phổi cao, nhiễm trùng [7][13] về tỷ lệ tử vong theo 
nhóm bệnh, 2 nhóm bệnh có tỷ lệ tử vong cao nhất là 
APSO (75%) và tim 1 thất, thông liên thất, thông liên 
nhĩ (50%). Tuy nhiên do số trường hợp phẫu thuật của 
chúng tôi chưa nhiều nên kết quả phản ánh chưa thật 
sự chính xác mặc dù đây là 2 nhóm bệnh mang nhiều 
yếu tố nguy cơ trước trong và sau phẫu thuật tăng áp 
động mạch phổi, suy tim, phẫu thuật trong giai đoạn 
sơ sinh hoặc thấp cân 
Lưu lượng phổi và lưu lượng hệ thống thay đổi 
dựa trên kích thước luồng thông chủ phổi và sức 
cản. Một phần cơ chế TAĐMP thứ phát do bệnh tim 
bẩm sinh có luồng thông chủ phổi chính là lưu 
lượng máu lên phổi. Lượng máu lên phổi quá nhiều 
kích thích cơ thể chống lại tình trạng này bằng cách 
tăng sinh, phì đại lớp nội mạc, cơ trơn thành mạch 
phổi. Ban đầu các thay đổi này có thể hồi phục 
nhưng lâu dài trở thành cố định, các giai đoạn tổn 
thương giải phẫu bệnh được Health và Edwards mô 
tả gồm 6 mức độ (năm 1958) [4]. Giai đoạn tổn 
thương không hồi phục tương ứng trên lâm sàng với 
hội chứng Eisenmenger và lúc này lưu lượng máu 
lên phổi bằng hoặc ít hơn lưu lượng chủ [6]. Một 
trong những yếu tố làm trầm trọng tình trạng tăng 
áp phổi đó là ảnh hưởng của quá trình tim phổi máy 
nhân tạo. Chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể trong 
phẫu thuật để cung cấp máu nuôi cơ thể là một quá 
trình không sinh lý, tim phổi bị ngừng hoạt động 
hoàn toàn. Hiện tượng đáp ứng viêm do các chất 
chuyển hóa, hiện tượng thiếu máu và tái tưới máu 
ảnh hưởng tới sức cản mao mạch phổi, ảnh hưởng 
đến khả năng co bóp của cơ tim sau phẫu thuật. Đây 
là yếu tố thuận lợi gây suy thất phải cấp ở hầu hết 
các trường hợp có cơn tăng áp phổi sau phẫu 
thuật.Trong nghiên cứu này thời gian chạy tuần 
hoàn ngoài cơ thể trung bình là 75 ± 42,03 phút, 
thời gian cặp động mạch chủ trung bình là 44 ± 
29,08 phút. Theo Kansy A và cs (2010) tỷ lệ biến 
chứng sau phẫu thuật liên quan đến thời gian chạy 
tuần hoàn ngoài cơ thể và thời gian cặp động mạch 
chủ dài [8]. 
Áp lực động mạch phổi sau phẫu thuật giảm có ý 
nghĩa thống kê so với trước phẫu thuật. Báo cáo của 
Matthias (2010) áp lực động mạch phổi trung bình 
giảm xuống còn 27,11 ± 9,88 mmHg sau phẫu thuật 
tim [11]. Như vậy phẫu thuật sửa chữa dị tật tim bẩm 
sinh có luồng thông chủ phổi là một phương pháp điều 
trị dự phòng và triệt để TAĐMP thứ phát. 
Nguyên nhân gây tử vong sau phẫu thuật cao nhất 
trong nghiên cứu của chúng tôi là tình trạng suy tim 
sau phẫu thuật chiếm 73,3%. Nguyên nhân của hội 
chứng này có thể do thiếu thể tích tuần hoàn, giảm 
co bóp cơ tim, cơn tăng áp phổi cấp, chèn ép tim 
cấp. Đánh giá biến chứng giảm cung lượng tim 
sau phẫu thuật dựa vào nhịp tim nhanh, huyết áp 
trung bình thấp, thiểu niệu, giảm tưới máu ngoại 
biên, siêu âm tim đánh giá sức co bóp cơ tim giảm 
[2],[5]. Mặc dù số lượng nghiên cứu của chúng tôi 
còn hạn chế nhưng kết quả này cũng phản ánh phẫu 
thuật tim hở ở trẻ em nguy cơ xảy ra biến chứng 
nhiều hơn, đặc biệt là suy tim cấp sau phẫu thuật có 
thể do một số yếu tố nguy cơ như cân nặng, ngày 
tuổi, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể và chiến 
lược bảo vệ cơ tim trong mổ 
Thời gian nằm điều trị tại hồi sức tim dài nhất là 
sau phẫu thuật chuyển vị đại động mạch 11,5 ± 2,34 
ngày. Nguyên nhân là do bệnh lý này cần phẫu thuật 
ngay giai đoạn sơ sinh nhưng chức năng các cơ quan 
của trẻ sơ sinh chưa thực sự hoàn thiện, hơn nữa chính 
bản thân tim trong giai đoạn ban đầu vừa sinh ra cũng 
chưa thực sự thích nghi và phát triển đầy đủ nên việc 
trải qua cuộc phẫu thuật kéo dài kết hợp chạy tuần 
hoàn ngoài cơ thể sẽ làm cơ tim tổn thương và suy tim 
nhiều. Thời gian nằm hồi sức tim ngắn nhất ngắn nhất 
là sau phẫu thuật đóng thông liên nhĩ 3 ± 2,3 ngày do 
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TIM HỞ Ở TRẺ EM DƯỚI 5Kg TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ 
 55 
kỷ thuật phẫu thuật đơn giản, thời gian phẫu thuật và 
thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể ngắn nên ít suy 
tim sau phẫu thuật. 
Kết quả phẫu thuật bệnh thông liên thất có liên 
quan đến tuổi và cân nặng bệnh nhân khi phẫu 
thuật. Trẻ dưới 45 ngày tuổi và có cân nặng dưới 
4kg có tỷ lệ tử vong cao hơn. Sự khác biệt này có ý 
nghĩa thống kê với p < 0,05. Khi đưa vào phân tích 
hồi qui đa biến với 2 yếu tố liên quan là tuổi dưới 
45 ngày và cân nặng dưới 4kg thì chỉ có cân nặng 
của bệnh nhân khi phẫu thuật là yếu tố liên quan 
đến kết quả phẫu thuật đóng thông liên thất với 
p<0,05. Áp lực động mạch phổi trước phẫu thuật 
càng lớn, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể 
càng dài thì nguy cơ tử vong càng cao. Tuy nhiên 
sự khác biệt giữa các nhóm này không có ý nghĩa 
thống kê (p > 0,05) có thể do số lượng nghiên cứu 
của chúng tôi còn hạn chế. 
5. KẾT LUẬN 
Từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 4 năm 2014, 
Bệnh viện Trung ương Huế đã tiến hành phẫu thuật 
tim hở cho 235 trường hợp tim bẩm sinh cân nặng 
dưới 5kg. Trong đó, nam: 43%, nữ: 57%, cân nặng 
trung bình là 4,50 ± 0,66 kg, tuổi trung bình là 120 ± 
97,09 ngày. Bệnh tim bẩm sinh được phẫu thuật nhiều 
nhất là thông liên thất chiếm tỷ lệ 80,5%. Tỷ lệ tử 
vong chung là 6,8%. Nguyên nhân gây tử vong chủ 
yếu là suy tim cấp sau phẫu thuật chiếm 73,3%. 
Yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong với bệnh 
lý thông liên thất là cân nặng dưới 4kg và tuổi dưới 
45 ngày. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Minh Điển, Trịnh Xuân Long, Nguyễn Thanh 
Liêm(2010), “Đánh giá kết quả phẫu thuật tim hở 
năm 2010 và xác định một số yếu tố liên quan”, 
www. 
2. Thạch Lễ Tín và cs (2011), “ Khảo sát các biến 
chứng thường gặp sau phẫu thuật tim hở tại khoa hồi 
sức bệnh viện nhi đồng 2 từ tháng 2/2010 đến tháng 
1/2011”, Tạp chí y học Thành Phố Hồ Chí Minh, số 
15, tr16 – 20. 
3. Ngọ Văn Thanh, Nguyễn Lân Hiếu, Nguyễn Văn 
Mão và cs (2011), “Đánh giá áp lực động mạch 
phổi giai đoạn chu phẫu trên bệnh nhân tim bẩm 
sinh tăng áp động mạch phổi nặng”, 
www.phauthuattim.org.vn. 
4 . Ngọ Văn Thanh, Nguyễn Lân Hiếu, Nguyễn Văn 
Mão, Hà Mai Hương, Ngô Chí Hiếu, Nguyễn 
Xuân Tuấn, Vũ Thục Phương (2010),“Tăng áp 
phổi trong bệnh lý tim bẩm sinh trẻ em”, Chuyên 
đề Tim Mạch Học, NXB y học, tr 8-14. 
5. Hồ Huỳnh Quang Trí, Phạm Nguyễn Vinh (2002), 
“Hội chứng giảm cung lượng tim cấp sau phẫu 
thuật tim hở: vai trò của siêu âm qua thành ngực 
trong chẩn đoán và xử trí”, Tạp chí y học Thành 
Phố Hồ Chí Minh, tập 6, pp: 41- 46. 
6. Nguyễn Lân Việt, “ Hội chứng eisenmenger ”,Thực 
hành bệnh tim mạch, NXB y học, tr 605-21. 
7. Amir A, Ghaferi, John D., Birkmeyer and Justin 
B.D(2009), “ Variation in hospital Mortality 
associated with inpatient surgery”, N Engl J 
Med, 361, pp:1368-75. 
8. Kansy A , Tobota Z, Maruszewski 
P, Maruszewski B(2010), “Analysis of 14,843 
neonatal congenital heart surgical procedures in 
the European Association for Cardiothoracic 
Surgery Congenital Database”, Ann Thorac 
Surg, 89(4), pp:1255-9. 
9. Danielle S. Burstein, Jeffrey P.Jacobs, Jennifer S. 
Li, Shubin Sheng, Sean M., et al (2011), “Care 
models and Associated Outcomes in Congenital 
Heart Surgery”, Pediatrics, pp:1482-1489. 
10. Konstantinos Dimopoulos, Ana Peset, Michael A. 
Gatzoulis (2008), “Evaluating operability in adults 
with congenital heart disease and the role of 
pretreatment with targeted pulmonary arterial 
hypertension therapy”, International journal of 
cardiology 129; pp 163-71. 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 12 - THÁNG 2/2016 
 56 
11. Matthias Gorenflo, Hong Gu, Zhuoming Xu, 
“Peri-Operative pulmonary hypertension in 
paediatric patients: Current strategies in children 
with congenital heart disease”, Cardiology 2010, 
116, pp: 10-17. 
12. Ricardo A.M, Victor V.M, Eduardo M.D et al 
(2010), “Critical Care of children with heart 
diseases”, Springer, pp: 103-120. 
13. Sara K.P, Jennifer S.L, Danielle S.B, Shubin S, 
Sean M.O, Marshall L.J et al (2012), “Association 
of center volume with mortality and complication 
in pediatric heart surgery”, Pediatrics,129, pp: 
370-6. 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_phau_thuat_tim_ho_o_tre_em_duoi_5kg_tai_benh_vien_tr.pdf