Kết quả phẫu thuật nội soi trung thất sinh thiết ở bệnh nhân có hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên

Nội soi trung thất sinh thiết từ đường cổ được Carlene báo cáo lần đầu tiên năm 1959. Cho đến ngày nay,

nội soi trung thất được coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán bản chất các khối u vùng trung thất và được áp

dụng rộng rãi. Tuy vậy, những báo cáo về kết quả và tính khả thi của nội soi trung thất sinh thiết trên bệnh

nhân có hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên (TMCT) còn khá ít.

Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang có nhóm chứng. Từ 10/2010 đến 02/2015, chúng tôi

nghiên cứu được 81 BN được phẫu thuật nội soi trung thất sinh thiết, được chia làm 2 nhóm, Nhóm 1: 42 BN

không có hội chứng chèn ép TMCT, nhóm 2: 39 có hội chứng chèn ép TMCT.

pdf 5 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả phẫu thuật nội soi trung thất sinh thiết ở bệnh nhân có hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả phẫu thuật nội soi trung thất sinh thiết ở bệnh nhân có hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên

Kết quả phẫu thuật nội soi trung thất sinh thiết ở bệnh nhân có hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
198 
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TRUNG THẤT SINH THIẾT Ở 
BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG CHÈN ÉP TĨNH MẠCH CHỦ TRÊN 
NGÔ QUỐC HƯNG1 
TÓM TẮT 
Nội soi trung thất sinh thiết từ đường cổ được Carlene báo cáo lần đầu tiên nĕm 1959. Cho đến ngày nay, 
nội soi trung thất được coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán bản chất các khối u vùng trung thất và được áp 
dụng rộng rãi. Tuy vậy, những báo cáo về kết quả và tính khả thi của nội soi trung thất sinh thiết trên bệnh 
nhân có hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên (TMCT) còn khá ít. 
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang có nhóm chứng. Từ 10/2010 đến 02/2015, chúng tôi 
nghiên cứu được 81 BN được phẫu thuật nội soi trung thất sinh thiết, được chia làm 2 nhóm, Nhóm 1: 42 BN 
không có hội chứng chèn ép TMCT, nhóm 2: 39 có hội chứng chèn ép TMCT. 
Kết quả: Chúng tôi ghi nhận kết quả như sau: có sự tương đồng giới tính giữa 2 nhóm, nhóm 2 có tuổi 
trung bình cao hơn (51.7 ± 12.6 vs 39.7 ± 17.9, p = 0.03). Trên CTScan ngực: nhóm 2 có kích thước u lớn hơn 
(8.67 ± 3.0 vs 3.77 ± 2.1, p = 0.006), xâm lấn mạch máu (p = 0.001) và có giới hạn không rõ (p = 0.001) nhiều 
hơn nhóm 1. Về bản chất khối u, nhóm 1 chủ yếu là hạch (32/42 TH), nhóm 2 chủ yếu là u trung thất (35/39 
TH). Về phẫu thuật, ghi nhận khả nĕng sinh thiết trọn ở nhóm 1 cao hơn (p = 0.001), có sự tường đồng giữa 2 
nhóm về các yếu tố trong phẫu thuật: Thời gian phẫu thuật (p = 0.27), lượng máu mất (p = 0.71). Nhóm 2 có 1 
TH chảy máu nhiều cần mở ngực cầm máu. Kết quả phẫu thuật: có sự tương đồng giữa 2 nhóm: thời gian thở 
máy (p = 0.21), số ngày nằm viện (p = 0.83) và tỉ lệ sinh thiết thất bại (p = 0.51). 
Kết luận: Nội soi trung thất sinh thiết ở BN có hội chứng chèn ép TMCT là khả thi, có độ an toàn và biến 
chứng thấp. Tỉ lệ sinh thiết thành công ở nhóm BN có chèn ép TMCT tương đương với các nhóm BN khác. 
Từ khóa: Nội soi trung thất, u trung thất, hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên. 
SUMMARY 
Results of mediastinoscopy in the patiet had superior vena cava syndrome 
Mediastinoscopy was presented by Carlene in 1959. Thought now, mediastinoscopy was cosidered the 
“gold standard” to diagnosis pathology of the mediastinal mass. But, mediastinoscopy in the patien had 
superior vena cave syndrome (SVCS) is still a challenge. 
Method: A retrospective study from 10/2010 to 02/2015 with compare 2 group: Group 1: 42 patients had 
not SVCS; Group 2: 39 patients had SVCS. 
Results: We found that the sex was the same in 2 group, group 2 had the mean age higher (51.7 ± 12.6 vs 
39.7 ± 17.9, p = 0.03). In chest Ctscan, group 2 had size of tumor bigger (8.67 ± 3.0 vs 3.77 ± 2.1, p = 0.006), 
more invased strustures around (p = 0.001) and unclear margin (p = 0.001) than group 1. In the pathology, 
group 1 was a large of malignant and tuberculosis lymp nodes (32/42), beside that, group 2 was the most 
malignant thymoma (35/39). In the operation, we found that group 1 had the rate of completed biopsy more 
than group 2 (p = 0.001), but the time of operation (p = 0.27) and the blood loss (p = 0.71) were the same. We 
recognized that there was no different significantly between 2 group in: the time of mechanical ventilation 
support (p = 0.21), the days of hopitalized (p = 0.83) and the rate of biopsy failure (p = 0.51). 
Conlusion: Mediastinoscopy in the patient had SVCS were safe and efficiency. The rate of biopsy failure 
was the same another group. 
Key word: Mediastinoscopy, mediastinoma, superior vena cave syndrome. 
1TS.BS. Khoa Ngoại Lồng ngực - Bệnh viện Chợ Rẫy 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
199 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nội soi trung thất sinh thiết từ đường cổ được 
Carlene báo cáo lần đầu tiên nĕm 19591. Cho đến 
ngày nay, nội soi trung thất được coi là tiêu chuẩn 
vàng trong chẩn đoán bản chất các khối u vùng 
trung thất và được áp dụng rộng rãi2. Các khối u 
vùng trung thất thường có triệu chứng âm thầm. 
Người bệnh chỉ phát hiện khi u đã to và xâm lấn các 
cơ quan xung quanh gây các triệu chứng trên lâm 
sàng như: khó thở, ho ra máu Các khối u vùng 
thất khi phát triển to sẽ gây chèn ép, xâm lấn các 
cấu trúc xung quanh, đặc biệt là tĩnh mạch chủ trên 
và tĩnh mạch vô danh. Trên lâm sàng bệnh nhận sẽ 
có biểu hiện của hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ 
trên. Bệnh nhân sẽ xuất hiện các tuần hoàn bàng hệ, 
tĕng tiết đàm nhớt, phù mặt Tình trạng tuần hoàn 
bàng hệ này sẽ làm tĕng mạch máu quanh khối u và 
vùng quanh khi quản. Từ đó làm tĕng nguy cơ chảy 
máu trong nội soi trung thất sinh thiết. Ngoài ra tình 
trạng chèn ép tĩnh mạch chủ trên sẽ ảnh hưởng đến 
việc gây mê cho bệnh nhân. Theo các báo cáo, tỉ lệ 
biến chứng khoảng 1 - 2% và tỉ lệ thất bại khoảng 
4 - 5%, độ nhạy và độ đặc hiệu cao trên 95%3,4. Hiện 
nay, nội soi trung thất sinh thiết đã được thực hiện 
tại các trung tâm lớn trong cả nước5. Tuy vậy, vẫn 
còn ít các báo cáo về vấn đề này và đặc biệt là việc 
thực hiện nội soi trung thất sinh thiết trên những 
bệnh nhân có tình trạng chèn ép tĩnh mạch chủ trên. 
Chính vì vậy chúng tôi đã thực hiện đề tài này nhằm 
đánh giá tính khả thi của nội soi trung thất trên 
những bệnh nhân có hội chứng chèn ép tĩnh mạch 
chủ trên. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu hồi cứu mô tả 
cắt ngang có nhóm chứng từ 10/2010 đến 2/2015 tại 
Khoa Ngoại lồng ngực Bệnh viện Chợ Rẫy trên 81 
bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật nội soi trung 
thất sinh thiết chẩn đoán. 
Chúng tôi chỉ định nội soi trung thất sinh thiết 
cho bệnh nhân theo hình ảnh và tính chất khối 
choán chỗ trung thất. 
Bệnh nhân được chẩn đoán u trung thất. 
Bệnh nhân có hình ảnh CLĐT ngực u trung thất 
trước hay trung thất giữa xâm lấn cơ quan quan 
trọng trong trung thất. 
Bệnh nhân có u trung thất xâm lấn kèm hạch 
vùng cổ hay vùng khác, đã sinh thiết nhưng vẫn 
chưa có chẩn đoán xác định. 
Bệnh nhân được chẩn đoán u phổi có hạch 
trung thất vị trí hạch số 2, 4 (P, T), 7. 
Bệnh nhân được chẩn đoán có hạch trung thất 
đơn thuần. 
Bệnh nhân được chẩn đoán có hạch trung thất 
trên CLĐT ngực khi hạch trung thất lớn hơn 1cm và 
có nhiều hơn 2 hạch. 
Bệnh nhân có thể có các hạch vùng khác đi 
kèm theo. Bệnh nhân có thể đã được sinh thiết hạch 
các vùng khác làm chẩn đoán nhưng chưa có kết 
quả giải phẫu bệnh. 
Phương pháp phẫu thuật: Soi trung thất qua 
đường mở cổ: đưa ống soi trung thất qua vùng tam 
giác vô danh nằm giữa thân động mạch cánh tay 
đầu và động mạch cảnh trái, đi vào vùng trước khí 
quản và phía dưới quai động mạch chủ, các nhánh 
của động mạch chủ và tĩnh mạch vô danh. Đường 
vào này dùng để sinh thiết các u trung thất trước, u 
trung thất giữa, sinh thiết các hạch quanh khí quản 
và hạch dưới carina 
Bệnh nhân được chẩn đoán có hội chứng tĩnh 
mạch chủ trên khi có 2 tiêu chuẩn: 
Lâm sàng: Bệnh nhân có các dấu hiệu: Tuần 
hoàn bàng hệ trên thành ngực, phù mặt, phù 2 chi 
trên , tĕng tiết đàm nhớt,... 
CT scan: Có hình ảnh u xâm lấn, chèn ép làm 
tắc hoàn toàn tĩnh mạch chủ trên hoặc làm hẹp 
>50% lòng tĩnh mạch chủ trên. 
Chúng tôi chia bệnh nhân thành 2 nhóm để 
phân tích: 
Nhóm 1: 42 bệnh nhân không có hội chứng tĩnh 
mạch chủ trên. 
Nhóm 2: 39 bệnh nhân có hội chứng tĩnh mạch 
chủ trên. 
Tất cả các bệnh nhân đều được phẫu thuật bởi 
cùng một quy trình phẫu thuật nội soi trung thất sinh 
thiết và cùng một nhóm phẫu thuật viên. Các biến số 
thu thấp bao gổm: Yếu tố nhân trắc học, biểu hiện 
lâm sàng, hình ảnh trên CT scan ngực có cản 
quang, đặc điểm phẫu thuật, thời gian thở máy sau 
mổ, thời gian nằm viện, biến chứng phẫu thuật và 
tỉ lệ sinh thiết thất bại của cả 2 nhóm bệnh nhân. 
Các biến số được thu thập và xử lý bằng phần 
mềm SPSS 20.0. Các phép kiểm sử dụng là 
Chiquare test, Fisher test, T-test, ANOVA. 
KẾT QUẢ 
Từ 10/2010 đến 2/2015, chúng tôi ghi nhận 81 
TH và chia làm 2 nhóm 
Nhóm 1: 42 bệnh nhân không có hội chứng tĩnh 
mạch chủ trên. 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
200 
Nhóm 2: 39 bệnh nhân có hội chứng tỉnh mạch 
chủ trên. 
Chúng tôi nhận thấy không có khác biệt về giới 
tính giữa 2 nhóm. Nhóm 2 chủ yếu là u trung thất ác 
tính xâm lấn, nhóm 1 kết quả chủ yếu là hạch lao và 
hạch ác tính. Về độ tuổi, nhóm 2 có độ tuổi trung 
bình lớn hơn nhóm 1. Trên hình ảnh CT scan, chúng 
tôi thấy kích thước u lớn hơn, có tình trạng xâm lấn 
mạch máu nhiều hơn. 
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của 2 nhóm 
 Nhóm 1 (không) n = 42 Nhóm 2 n = 39 Tổng p value 
Giới tính 
Nam 32 28 60 0.652 
Nữ 10 11 21 
Tuổi 39.7 ± 17.9 51.7 ± 12.6 46 ± 16.4 0.03 
Lâm sàng 
Ho khan 28 19 47 0.102 
Ho ra máu 1 7 8 0.019 
Khó thở 5 14 19 0.011 
Đau ngực 29 21 50 0.149 
CT scan ngực 
Kích thước u 3.77 ± 2.1 8.67 ± 3.0 6.19 ± 3.5 0.006 
Xâm lấn mạch máu 18 33 51 0.001 
Chèn ép khí quản 11 35 46 0.001 
Tĕng quang sau bơm càn quang 40 38 78 0.308 
Giới hạn không rõ 22 38 60 0.001 
Giải phẫu bệnh 
U trung thất 9 35 44 0.001 
Hạch ác tính 20 0 20 
Hạch lao 12 2 14 
Mô liên kết 1 2 3 
Về phẫu thuật, chúng tôi nhận thấy khả nĕng sinh thiết trọn mẫu mô cao hơn ở nhóm 1 (p = 0.001). 
Về các yếu tố khác trong phẫu thuât, chúng tôi thấy không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về thời gian phẫu 
thuật, kích thước rạch da, mất máu trong mổ. Ở nhóm 2, 1 TH chảy máu nhiều khi sinh thiết do tổn thương 
thân động mạch cánh tay đầu bên phải cần mở xương ức cầm máu. 
Bảng 2. Đặc điểm phẫu thuật 2 nhóm 
 Nhóm 1 Nhóm 2 Tổng p value 
Khả nĕng sinh thiết 
Sinh thiết trọn 21 2 23 0.001 
Sinh thiết 1 phần 18 40 58 
Thời gian phẫu thuật 77.3 ± 20.7 69.7 ± 19.9 73.7 ± 20.6 0.27 
Kích thước rạch da 2.55 ± 0.6 2.95 ± 0.6 2.7 ± 0.7 0.57 
Sinh thiết lạnh 4 9 13 0.39 
Lượng máu mất 34.1 ± 9.5 39.7 ± 11.2 36.9 ± 10.7 0.71 
Biến chứng 
Chảy máu 0 1 1 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
201 
Tụ dịch vết mổ 1 1 2 
Nhiễm trùng vết mổ 1 1 2 
Kết quả phẫu thuật, chúng tôi ghi nhận có sự tương đồng giữa 2 nhóm về thời gian thở máy, thời gian 
nằm viện và tỉ lệ sinh thiết thất bại. 
Bảng 3. Kết quả phẫu thuật 2 nhóm 
 Nhóm 1 Nhóm 2 Tổng p value 
Thở máy sau mổ > 6h 2 5 7 0.21 
Số ngày nằm viện 4.1 ± 0.4 5.2 ± 0.9 4.7 ± 0.6 0.83 
Tỉ lệ sinh thiết thất bại 1 2 3 0.51 
BÀN LUẬN 
Nội soi trung thất từ đường cổ sinh thiết có 
khoảng không thao tác nhỏ vì vậy biến chứng chảy 
máu là thường gặp và nguy hiểm nhất. Các u vùng 
trung thất có tình trạng chèn ép hay xâm lấn tĩnh 
mạch chủ trên sẽ gây nên hội chứng tĩnh mạch chủ 
trên. Bệnh nhân sẽ xuất hiện những tuần hoàn bàng 
hệ vùng dưới da, vùng nền cổ và quanh khí quản. 
Điều này làm tĕng nguy cơ chảy máu trong quá trình 
bóc tách và sinh thiết u. Tác giả Trương Thanh 
Thiết6 ghi nhận biến chứng chảy máu trong mổ 
chiếm 5,4% trên nhưng bệnh nhân có tình trạng khối 
u dính vào các cấu trúc xung quanh và xâm lấn 
mạch máu. 
Tác giả Ngô Quốc Hưng7 báo cáo 170 TH nội 
soi trung thất sinh thiết cho thấy các yếu tố làm tĕng 
nguy cơ chảy máu: Hội chứng chèn ép TMC trên 
(tĕng gấp 16 lần), kích thước u >5cm (tĕng 8,2 lần), 
xâm lấn cấu trúc xung quanh (tĕng gấp 13 lần), tĕng 
quang sau bơm càn quang (tĕng gấp 9,2 lần) có ý 
nghĩa thống kê. 
Chúng tôi ghi nhận ở nhóm 2, nhóm có hội 
chứng TMCT, có kích thước u lớn hơn (8.67 ± 3.0 vs 
3.77 ± 2.1, p = 0.006), xâm lấn mạch máu 
(p = 0.001) và có giới hạn không rõ (p = 0.001) nhiều 
hơn nhóm 1. Tuy vậy, trong quá trình sinh thiết 
lượng máu mất của cả 2 nhóm là tương đương nhau 
và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(34.1 ± 9.5ml vs 39.7 ± 11.2ml, p = 0.71). Ngoài ra 
chúng tôi cũng ghi nhận không có sự khác biệt thống 
kê giữa 2 nhóm về thời gian phẫu thuật (77.3 ± 20.7 
phút vs 69.7 ± 19.9 phút, p = 0.21). 
Ngoài ra, chúng tôi ghi nhận có 1 TH có biến 
chứng chảy máu ở nhóm 2 do tổn thương thân động 
mạch cánh tay đầu cần mở xương ức cầm máu. 
Tác giả Jahangiri8 nhận thấy người bệnh có 
hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên khi NSTT có 
biến chứng nhiều hơn, chủ yếu là chảy máu trong 
lúc sinh thiết. Nguyên nhân thường gặp là chảy máu 
do bóc tách và mốc giải phẫu bị đẩy lệch do u to 
chèn ép. 
Tác giả Theodosios Dosios9 nghiên cứu đoàn 
hệ hồi cứu các bệnh nhân được nội soi trung thất 
sinh thiết, tác giả so sánh trên 39 trường hợp có 
chèn ép TMC trên với 367 bệnh nhân không có 
biểu hiện chèn ép TMC trên được nội soi trung thất 
sinh thiết ghi nhận kết quả: Ở nhóm bệnh nhân có 
chèn ép TMC trên, tỷ lệ biến chứng là 15,4%, trong 
đó biến chứng thường gặp là chảy máu chiếm 
33,3%, kế đến là biến chứng tắc nghẽn khí quản 
chiếm 33,3%. Còn ở nhóm bệnh nhân không có tình 
trạng chèn ép TMC trên, tác giả ghi nhận tỷ lệ 
biến chứng là 1,1% với các biến chứng tương đối 
nhẹ là nhiễm trùng vết mổ và tổn thương dây thần 
kinh quặt ngược. 
Trong nghiên cứu chúng tôi, chúng tôi nhận 
thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 
thời gian thở máy sau mổ, thời gian nằm viện và tỉ lệ 
sinh thiết thất bại. 
Tỉ lệ sinh thiết thất bại ở nhóm 2 là 2/39 TH. 
Điều này cũng tương tự như các nghiên cứu của 
Ngô Quốc Hưng5 tỉ lệ sinh thiết thất bại là 4.7%. 
Tác giả Trương Thanh Thiết6 và Porte3 cũng ghi 
nhận tương tự, tỉ lệ thất bại 4%. Tác giả Hujala11 và 
Ngô Quốc Hưng7 nhận thấy khi u to xâm lấn, chèn 
ép mạch máu sẽ làm chảy máu trong lúc sinh thiết 
và làm giảm độ chính xác khi làm sinh thiết. 
KẾT LUẬN 
Nội soi trung thất sinh thiết ở bệnh nhân có 
hội chứng tĩnh mạch chủ trên là khả thi. Kết quả 
phẫu thuật và thời gian nằm viện là tương đồng với 
bệnh nhân không có hội chứng tĩnh mạch chủ trên. 
Nội soi trung thất ở bệnh nhân có hội chứng tĩnh 
mạch chủ trên an toàn, tỉ lệ thất bại thấp. Tuy nhiên, 
cần chú ý vấn đề chảy máu trong lúc sinh thiết ở 
nhữnh bệnh nhân này. 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
202 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Carlens E. (1959), "Mediastinoscopy: a method 
for inspection and tissue biopsy in the superior 
mediastinum". Dis Chest, 36, pp. 343 - 52. 
2. Ahmad U., Detterbeck C.F (2014), "Diagnostic 
Evaluation of Anterior Mediastinal Masses and 
Clinical and Surgical Approach to Thymic 
Tumors via Sternotomy". Mastery of 
Cardiothoracic Surgery, Lippincott Williams & 
Wilkin, Philadelphia, USA, pp. 124 - 33. 
3. Porte H et al (1998), "The role of 
mediastinoscopy in the diagnosis of mediastinal 
lymphadenopathy". Eur J Cardiothorac Surg, 
13 (2), pp. 196 - 9. 
4. Lemaire A. et al (2006), "Nine-year single center 
experience with cervical mediastinoscopy: 
complications and false negative rate". Ann 
Thorac Surg, 82 (4), pp. 1185 - 9. 
5. Ngô Quốc Hưng, Vũ Hữu Vĩnh, Lê Nữ Thị Hòa 
Hiệp (2017), “Vai trò của nội soi trung thất từ 
đường cổ trong chẩn đoán bản chất các khối u 
và hạch vùng trung thất”, Tạp chí Phẫu Thuật 
Tim mạch và Lồng Ngực Việt Nam, (16), 
tr. 52 - 32. 
6. Trương Thanh Thiết, Nguyễn Hoài Nam (2016), 
"Vai trò hiện nay của nội soi trung thất chẩn 
đoán bệnh lý hạch trung thất". Y Học Thành Phố 
Hồ Chí Minh, 5(20), tr. 120 - 5. 
7. Ngô Quốc Hưng, Vũ Hữu Vĩnh, Lê Nữ Thị Hoà 
Hiệp (2017) “Nội soi trung thất chẩn đoán: Các 
yếu tố ảnh hưởng kết quả phẫu thuật”, 
Tạp chí Y học Việt Nam, 1, 272 - 5. 
8. Jahangiri M, Taggart DP, Goldstraw P (1993), 
"Role of mediastinoscopy in superior vena cava 
obstruction". Cancer, 71 (10), pp. 3006 - 8. 
9. Dosios T. et al (2005), "Cervical 
Mediastinoscopy and anterior mediastinotomy in 
superior vena cava obstruction". Chest, 128 (3), 
pp. 1551 - 6. 
10. Mineo T. C., Ambrogi V., Nofroni I., Pistolese C. 
(1999), "Mediastinoscopy in superior vena cava 
obstruction: analysis of 80 consecutive patients". 
The Annals of Thoracic Surgery, 68 (1), 
pp. 223 - 6. 
11. Hujala K. T., Sipilä J. I., Grénman R. (2001), 
"Mediastinoscopy-its role and value today in the 
differential diagnosis of mediastinal pathology". 
Acta Oncologica, 40 (1), pp. 79 - 82. 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_phau_thuat_noi_soi_trung_that_sinh_thiet_o_benh_nhan.pdf