Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị rách sụn viền trên từ trước ra sau

Mở Đầu: Sụn viền trên(SLAP) đóng vai trò quan trọng trong việc giữ vững khớp

vai. Tổn thương SLAP hiếm khi đơn độc mà phối hợp với các tổn thương khác: rách sụn

viền hay chóp xoay, nang cạnh sụn viền Nội soi khâu SLAP giúp phục hồi độ vững và

cải thiện chức năng khớp vai.

Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi khớp điều trị tổn thương

SLAP.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:

Mô tả tiến cứu 21 BN tổn thương SLAP được khâu qua nội soi khớp vai tại khoa

CTCH Bệnh Viện 175 từ tháng 08/2009 đến 3/2015.

Kết quả: 100% BN liền sẹo kỳ đầu. 15 BN thời gian theo dõi sau mổ trung bình 5,46

tháng đạt kết quả tốt. Kết quả theo thang điểm Constant tăng từ 64,5 trước mổ đến 89,2

sau mổ. Điểm VAS trước mổ 4,9 giảm xuống còn 1,1 sau mổ.

Kết luận: Tổn thương SLAP khâu qua nội soi cải thiện chỉ số VAS và Constant so với

trước mổ. Cần nghiên cứu số lượng BN lớn hơn và thời gian theo dõi lâu hơn.

pdf 11 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị rách sụn viền trên từ trước ra sau", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị rách sụn viền trên từ trước ra sau

Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị rách sụn viền trên từ trước ra sau
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
61
Tóm tắt
Mở Đầu: Sụn viền trên(SLAP) đóng vai trò quan trọng trong việc giữ vững khớp 
vai. Tổn thương SLAP hiếm khi đơn độc mà phối hợp với các tổn thương khác: rách sụn 
viền hay chóp xoay, nang cạnh sụn viền Nội soi khâu SLAP giúp phục hồi độ vững và 
cải thiện chức năng khớp vai. 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi khớp điều trị tổn thương 
SLAP. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Mô tả tiến cứu 21 BN tổn thương SLAP được khâu qua nội soi khớp vai tại khoa 
CTCH Bệnh Viện 175 từ tháng 08/2009 đến 3/2015. 
Kết quả: 100% BN liền sẹo kỳ đầu. 15 BN thời gian theo dõi sau mổ trung bình 5,46 
tháng đạt kết quả tốt. Kết quả theo thang điểm Constant tăng từ 64,5 trước mổ đến 89,2 
sau mổ. Điểm VAS trước mổ 4,9 giảm xuống còn 1,1 sau mổ. 
Kết luận: Tổn thương SLAP khâu qua nội soi cải thiện chỉ số VAS và Constant so với 
trước mổ. Cần nghiên cứu số lượng BN lớn hơn và thời gian theo dõi lâu hơn. 
RESULTS OF ARTHROSCOPIC SLAP
(SUPERIOR ANTERIOR POSTERIOR LABRUM) REPAIR
Summary
Background: Superior labrum anterior posterior (SLAP) plays an important role 
in keeping the shoulder stability. SLAP lesions can be torn isolatedly or the tear can be 
combined with another lesions: torn labrum or rotator cuff... SLAP help restore improve 
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT 
NỘI SOI ĐIỀU TRỊ RÁCH SỤN VIỀN TRÊN TỪ TRƯỚC RA SAU
Phan Đình Mừng1 và cs
1 Bệnh viện Quân Y 175
Người phản hồi (Corresponding): Phan Đình Mừng (Email: [email protected])
Ngày nhận bài: 09/06/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/06/2016
Ngày bài báo được đăng: 30/09/2016
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
62
stability and shoulder joint function.
Objective: Evaluate the preliminary results arthroscopic SLAP repair.
Materials and methods: Description prospective series cases. 21 patients 
arthroscopic SLAP repair at the Orthropaedics Department 175 Hospital from 08/2009 
to 3/2015.
Results: 100% of patients healing incision. 15 patients with postoperative follow-
up period average 5.46 months to achieve good results. Results according to Constant 
score increased from 64.5 (average pre-operative) to 89.2 (average post-operative). 
Average preoperative VAS 4.9 points decreased to 1.1 points postoperatively.
Conclusions: Arthroscopic SLAP repair improving average VAS and Constant score 
in comparison to pre-operative. We need to have a further study with a larger number of 
patients and longer follow-up period.
MỞ ĐẦU
Những nghiên cứu sinh cơ học chỉ ra 
rằng gân nhị đầu và sụn viền trên có vai trò 
quan trọng trong độ vững khớp vai. Tổn 
thương phức hợp này hiếm khi đơn độc mà 
hay kèm những tổn thương khác(rách chóp 
xoay, rách sụn viền, nang cạnh sụn viền) 
nên việc chẩn đoán khá khó khăn. Andrew 
lần đầu tiên mô tả tổn thương này năm 
1985. Sau đó Snyder năm 1990 đặt tên tổn 
thương SLAP và mô tả 4 tuýp, trong đó 
tuýp II tỷ lệ cao nhất (41% theo Snyder). 
Stephen S. Burkhart chia độ II thành phân 
loại dưới nhóm: phía trước, phía sau và kết 
hợp cả trước và sau. 
Nội soi khâu SLAP tuýp II có kết quả 
khác nhau. Kim và cộng sự công bố kết 
quả tốt 95 % còn Boileau chỉ thấy 40% 
BN hài lòng sau mổ. Nguyễn Trọng Anh, 
kết quả tốt 13/14 khớp vai được mổ thời 
gian theo dõi 3 tháng. Báo cáo này với 
mục đích đánh giá kết quả bước đầu PTNS 
khâu gân dưới vai tại khoa CTCH Bệnh 
Viện 175 thời gian từ 2012-2016. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
21 BN tổn thương SLAP (phối hợp 
các tổn thương khác) được khâu qua nội 
soi khớp vai tại khoa CTCH Bệnh Viện 
175 từ tháng 08/2009 đến 3/2015. Các BN 
có khả năng kinh tế chấp nhận được chi 
phí điều trị bằng phẫu thuật nội soi(PTNS) 
khớp.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả nhiều ca bệnh. 
Thu thập số liệu về đặc điểm BN, khám 
và làm các test: Obrien test, Speed test, 
ấn vùng rãnh nhị đầu, chụp MRI có bơm 
thuốc cản từ 
- Vô cảm: mê NKQ. 
- Tư thế mổ: phần lớn áp dụng tư thế 
nằm nghiêng (Lateral Decubitus)
- Kỹ thuật mổ: 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
63
+ Lối vào: sau, trước, trước trên. 
+ Chẩn đoán tổn thương: sụn viền, bao khớp, chỏm xương cánh tay, chóp xoay, gân 
nhị đầu
+ Xử trí tổn thương: 
Dùng dao nội soi tách mô xơ dính giữa sụn viền trên và bờ ổ chảo. dùng Rasp và 
Shaver chà rướm máu diện xương trên ổ chảo. 
Đóng chỉ neo vào cực trên ổ chảo (Bio-fastak –Arthrex hoặc Bio-mini,Linvatec) tại 
bờ trước hoặc bờ sau gân nhị đầu. Dụng cụ luồn chỉ (Spectrum- Conmed-Linvatec, USA 
hoặc Suture Lasso, Arthrex, USA) qua lối vào trước xuyên qua sụn viền trên. Một sợi 
chỉ nylon làm chỉ dẫn đường cho một nhánh chỉ neo đi qua sụn viền. Thực hiện mối buộc 
Revo trên sụn viền lệch về phía bao khớp.
Hình 1: SLAP II Hình 3: Mối khâu đơn vuông 
góc
Hình 2: Hướng đóng neo
Hình 5: nội soi khâu sụn viền sauHình 4: nội soi SLAP đã khâu
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
64
Các thương tổn phối hợp: 
+ Mài MCV, khâu gân trên gai và dưới 
gai một hoặc hai hàng chỉ neo tùy theo 
kích thước lỗ rách.
+ Khâu sụn viền khi có tổn thương 
sụn viền trước hoặc phía sau, giải phóng 
bao khớp vai khi có co rút bao khớp vai. 
Chăm sóc sau mổ: 
- Chườm lạnh vùng vai, thuốc giảm 
đau. 
- Mang đai Desault 3 tuần sau mổ. 
- Vận động sớm: ngày đầu tiên sau 
mổ: gồng cơ, gấp duỗi khuỷu và nắm thả 
bàn tay.
Tuần thứ I: tập các bài tập con lắc
Tuần thứ III: vận động thụ động, vận 
động chủ động có trợ giúp một phần.
Tuần thứ VI: tập sức cơ, kéo giãn bao 
khớp, trở lại hoạt động hàng ngày. 
3 tháng sau mổ: BN được nâng các vật 
nhẹ và thực hiện các bài tập nhẹ. 
5-6 tháng sau mổ: các hoạt động nâng 
tay cao qua đầu, quay lại cường độ hoạt 
động như trước khi chấn thương. 
 Trong trường hợp tổn thương SLAP 
có kèm theo các tổn thương khác, chương 
trình tập VLTL sẽ có thay đổi. 
3. Đánh giá
- Tai biến, biến chứng trong và sau 
mổ. 
- Tình trạng liền vết mổ, chức năng 
khớp vai trước mổ và khi tái khám ở các 
thời điểm 1, 3, 6, 9 tháng theo thang 
điểm VAS và Constant
- Phân loại kết quả : dựa theo thang 
điểm của Constant và VAS. 
- Kết quả chung chia 4 mức: Rất tốt, 
Tốt, Trung bình và Kém. 
KẾT QUẢ
1. Đặc điểm BN: 
Có 21 BN là 3 nữ; 18 nam, tuổi trung 
bình 43,04 (từ 22 đến 68), 5 vai trái; 16 vai 
phải. Thời gian bị bệnh trước mổ từ 3 đến 
8 tháng. Có 17 BN bên tay thuận, 15 BN 
có yếu tố chấn thương (sau khi chơi thể 
thao và ngã xe máy chống tay). Các BN 
đều được điều trị bảo tồn tích cực nhưng 
không đỡ. Thời gian nằm viện trung bình 
5 ngày. 
Lâm sàng: Ấn đau vùng rãnh nhị 
đầu: đau 15/21BN; Speed test: 03/21BN; 
Obrient test: 18/21 BN; 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
65
Tổn thương gân nhị đầu: 01 BN; 
Rách bán phần gân dưới gai tại mấu động nhỏ: 01 BN.
Rách gân trên gai: 05 BN Rách gân dưới gai: 02 BN
Chẩn đoán trong mổ: 
Tổn thương sụn viền trên: độ II: 14; độ III: 06; độ IV: 01.
Các thương tổn phối hợp: 
Loại 
tổn 
thương
Hẹp 
MCV
Sụn 
viền 
trước
Sụn 
viền 
sau
Rách 
gân 
nhị 
đầu
Hẹp 
mỏm 
quạ
Rách 
gân 
dưới 
vai
Rách 
gân 
trên 
gai
Rách 
trên và 
dưới 
gai
Rách 
bán 
phần 
chóp 
xoay
Thoái 
hóa 
khớp 
cùng 
đòn 
Số 
lượng
16 02 04 01 01 02 06 02 05 03
Xử trí Mài 
MCV
Khâu 
nội 
soi 
Khâu 
nội soi
Cắt 
nhị 
đầu 
làm 
Teno-
desis
Mài 
mỏm 
quạ
Khâu 
gân 
dưới 
vai
Khâu 
gân 
trên 
gai
Khâu 
kỹ 
thuật 
hai 
hàng
Cắt 
lọc
Cắt 
lọc
3 Phẫu thuật: 
- Chà rướm máu nơi bám sụn viền 
trên, đóng neo và khâu cố định sụn viền 
trên.
- Với trường hợp rách nhỏ ngay nơi 
bám gân nhị đầu, đóng một neo kiểu 
mattress knot điểm 12 giờ.
- Với trường hợp SLAP tổn thương cả 
sụn viền trước và sau, đóng một neo phía 
trước và một neo phía sau cố định sụn viền. 
- Tổn thương Slap rộng tới sụn viền 
sau, đóng neo ra phía sụn viền đến hết tổn 
Hình 7. MRI không thuốc cản từ Hình 8. MRI có thuốc cản từ 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
66
thương. 
- Một trường hợp đứt gân nhị đầu, Cắt 
đầu gân nhị đầu làm Tenodesis cố định vào 
hàng ngoài của vết khâu gân trên gai rách. 
- Khâu gân trên gai và dưới gai: một 
hàng đối với những vết rách nhỏ và trung 
bình. Với những vết rách lớn, chúng tôi 
khâu hai hàng chỉ neo để đảm bảo chắc 
chắn. 
4 Kết quả điều trị: 
- Trong mổ:
Có 02 BN gặp tai biến trong mổ: một 
BN tuột chỉ neo được thay bằng neo khác. 
Một BN vỡ phần vít sinh học được gắp hết 
các mảnh vỡ ra ngoài. 
- Sau mổ: 
Tất cả các BN đều có sưng nề vùng 
vai sau mổ. Những BN tổn thương phức 
tạp, mổ thời gian lâu thì sưng nề càng lớn. 
100% BN liền sẹo vết mổ kỳ đầu. 
Rối loạn dinh dưỡng vùng khớp vai 
thời điểm 02 tuần sau mổ: 02BN. Sau đó 
BN được dùng cocticoid kết hợp VLTL 
sau 1 tháng hết RLDD. 
- Kết quả gần: 
Có 6 BN thời gian theo dõi dưới 3 
tháng. Còn lại 15 BN thời gian theo dõi 
trung bình 5,46 tháng (từ 4 đến 10 tháng).
Kết quả sau mổ (ở lần theo dõi cuối cùng):
Chỉ số trung bình Trước mổ Sau mổ 
VAS 4,9 1,1
Constant 64,5 89,2
- Các BN tổn thương SLAP đơn thuần 
nguyên nhân tuổi trẻ, từ 25-28, nguyên 
nhân chủ yếu do chơi thể thao: 06 BN. Các 
BN này phục hồi nhanh biên độ vận động 
sau mổ, cảm giác đau hầu như không còn, 
hết hẳn cảm giác lạo xạo trong khớp. 
- Những BN có tổn thương phối hợp: 
hẹp MCV, rách gân trên gai: 06 BN. thời 
gian phục hồi chậm hơn, ở thời điểm 3 
tháng vẫn còn hạn chế vạn động khớp vai, 
và còn đau nhẹ vùng vai. 
- Những BN phối hợp rách gân dưới 
vai, gân nhị đầu, rách chóp xoay lớn: 
03BN. Thời điểm 6 tháng sau mổ còn hạn 
chế vận động khớp vai. Thời gian phục hồi 
chậm. 
BÀN LUẬN
1 Về đặc điểm BN:
Các BN chủ yếu là nam giới(18/21 
BN: 85,71%). Do đặc thù các BN là quân 
nhân trong quân đội. Tuổi trung bình 43,04 
(từ 22 đến 68), 5 vai trái; 16 vai phải. Thời 
gian bị bệnh trước mổ từ 3 đến 8 tháng. 
Có 17 BN bên tay thuận, 15 BN có yếu tố 
chấn thương (sau khi chơi thể thao và ngã 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
67
xe máy chống tay). Các BN đều được điều 
trị bảo tồn tích cực nhưng không đỡ. Thời 
gian nằm viện trung bình 5 ngày. 
2. Về kết quả chẩn đoán:
Nội soi khớp vai với ưu điểm quan 
sát rộng rãi trong khớp vai, đánh giá được 
toàn diện tổn thương và xử lý trong vùng 
một lần mổ. Với đường mổ nhỏ, ít xâm lấn 
phần mềm, nội soi khớp vai khâu gân dưới 
vai giúp hồi phục chức năng tốt hơn so với 
mổ mở. 
Các BN trẻ tuổi chủ yếu tổn thương 
SLAP và sụn viền, nguyên nhân do tai nạn 
thể thao chiếm đa số. Sau mổ khả năng 
phục hồi tốt. Những BN tuổi trung niên 
có tổn thương kết hợp: hẹp mỏm cùng vai, 
rách chóp xoay, rách gân nhị đầu. 
3 Về kỹ thuật mổ: 
Các BN trong nghiên cứu này được 
khâu tổn thương SLAP bằng mối khâu 
vòng bít đơn giản. Về kiểu khâu cũng có 
những quan điểm khác nhau. 
Theo tác giả Hyuk Jae Yang(2014), 
không có sự khác biệt giữa mối khâu 
vuông góc và mối khâu ngang về chức 
năng, nhưng ở nhóm khâu ngang động tác 
xoay ngoài khi cánh tay khép, xoay trong 
tư thế dạng và biên độ vận động tốt hơn 
nhóm khâu vuông góc ở lần theo dõi cuối 
cùng. Ở thời điểm hai tháng sau mổ chỉ số 
đau và biên độ vận động nhóm khâu ngang 
tốt hơn nhóm khâu vuông góc[6]. 
Hình 9: mối khâu đơn (verrical) Hình 10: mối khâu ngang (mattress)
Stephen S. Burkhart and Craig D. Morgan (1998), khi nghiên cứu cơ chế tổn thương 
của SLAP tuýp II phía sau, nguyên nhân hay gặp là cơ chế xoắn lật ngược về phía sau 
của sụn viền sau trên. Do vậy, cần đặt chỉ neo cố định tại góc sau trên của bờ ổ chảo bờ 
sau gân nhị đầu. sau đó tập PHCN cần tránh xoay ngoài khỏi tư thế không độ trong vòng 
3 tuần để bảo vệ đường khâu[10].
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
68
Hình 13: lối vào của neo 
phía sau
Alessandro Castagna và cộng sự 
(2014) đưa ra kỹ thuật khâu tái tạo lại phía 
trong nơi bám gân nhị đầu vào cổ ổ chảo 
bằng mối khâu ngang và một mối khâu 
đơn tại bờ trước gân nhị đầu. nghiên cứu 
thực hiện trên 14 BN từ 2011 đến 2012 có 
cải thiện rõ chỉ số VAS và Constant so với 
trước mổ (VAS trước mổ 5,7 giảm còn 2,1 
sau mổ 6 tháng) ( Constant trước mổ 64,6 
tăng đến 80,7 sau mổ). . Với kỹ thuật mới 
này tôn trọng sự mềm dẻo của sụn viền 
trên, nhưng tăng cường độ chắc phía trong 
nơi bám gân nhị đầu vào diện trên ổ chảo. 
kỹ thuật này sẽ cải thiện biên độ vận động 
khớp vai giúp các vận động viên trở lại các 
hoạt động thể thao như trước mổ. 
Hình 11: xoắn gân nhị đầu Hình 12: cơ chế rách sụn 
viền trên
Hình 14: Minh họa mối khâu ngang tại bờ sau nhị đầu và mối khâu đơn tại bờ trước nhị đầu 
bằng hình vẽ và bằng nội soi
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
69
4. Kết quả: 
Sau mổ các BN hài lòng với cuộc 
mổ. Đau sau mổ không đáng kể chỉ cần 
dùng kháng viêm giảm đau thông thường, 
phẫu thuật ít tàn phá với 3 vết mổ nhỏ hơn 
0.5cm ở vùng vai và thẩm mỹ. Thời gian 
nằm viện ngắn. Không có biểu hiện nhiễm 
trùng hoặc tổn thương mạch máu, thần 
kinh. BN được tập phục hồi sớm ngay sau 
mổ theo chương trình. 
Những BN tổn thương Slap đơn thuần 
hoặc kết hợp với sụn viền trước hoặc sau, 
tuổi trẻ thì phục hồi chức năng khớp vai 
nhanh hơn những BN lớn tuổi, tổn thương 
chóp xoay. Nguyễn Trọng Anh và Hyuk 
Jae Yang (2014) cũng có chung nhận định. 
Trong nghiên cứu này các BN rách 
chóp xoay kết hợp, những vận động viên 
các môn đưa tay cao qua đầu cho kết quả 
kém hơn. Cùng nhận định với tác giả trong 
anh, Hyuk Jae Yang [6].
Theo Hyuk Jae Yang, những BN lớn 
tuổi, việc cắt gân nhị đầu(tenotomy) rồi cố 
định gân nhị đầu (Biceps tenodesis) cho 
kết quả tốt hơn so với khâu Slap. Trong 
nghiên cứu này có hai BN lớn tuổi được 
cố định gân nhị đầu (một BN 68 tuổi, nam, 
rách gân nhị đầu, slap, rách lớn gân trên 
và dưới gai; một BN 64 tuổi, nữ, rách tưa 
gân nhị đầu, rách sụn viền trước, rách bán 
phần gân trên gai) cùng với khâu Slap. BN 
nữ có kết quả hồi phục chức năng khớp vai 
sớm hơn. 
Ngoài ra, theo Peter N. Chalmers và 
cộng sự (2015), cho thấy: các BN kết hợp 
khâu Slap và cố định gân nhị đầu cho kết 
quả kém hơn nhóm BN chỉ khâu Slap đơn 
thuần hoặc cố định gân nhị đầu đơn thuần. 
Trong 21 BN nội soi khâu tổn thương 
SLAP, có 6 BN thời gian theo dõi dưới 3 
tháng. Còn 15 BN có thời gian theo dõi 
trung bình 5,46 tháng (từ 4 đến 10 tháng) 
cải thiện chỉ số VAS và Constant so với 
trước mổ. VAS trước mổ 4,9 giảm còn 1,1 
sau mổ. Constant trước mổ 64,5 tăng lên 
89,2. 
Tác giả Nguyễn Trọng Anh (2007) 
phẫu thuật 14 khớp vai (13 bệnh nhân) 
thời điểm 6 tháng sau mổ đạt đủ tầm vận 
động và chỉ số UCLA 30 điểm. Kết quả tốt 
và rất tốt 13/14 khớp thời điểm 3 tháng sau 
mổ. 5 BN SLAP đơn thuần hoặc SLAP + 
Bankart kết quả tốt. Các BN có rách chóp 
xoay kết hợp SLAP có thời gian phục hồi 
lâu hơn. 
Theo Hyuk Jae Yang và cộng sự, sau 
mổ khâu sụn viền trên, chức năng khớp vai 
cải thiện có ý nghĩa so với trước mổ (chỉ số 
Constant trước mổ 70,2 tăng lên 90,2 sau 
mổ; chỉ số VAS trước mổ 4,8 giảm xuống 
còn 1,0 sau mổ). Các yếu tố ảnh hưởng 
đến kết quả kém sau mổ chi hai nhóm: chỉ 
định và kỹ thuật mổ. trong nhóm chỉ định 
có: lớn tuổi, làm việc nặng 
Tác giả Alessandro Castagna và cộng 
sự, khâu Slap cải thiện rõ so với trước mổ 
ở chỉ số VAS và Constant ở thời điểm 6 
tháng và sau 6 tháng đến lần theo dõi cuối 
cùng. 
Các vận động viên cần hồi phục tối 
đa chức năng khớp vai để nâng cao thành 
tích các môn thể thao qua đầu. Tahsin 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
70
Beyzadeoglu và cộng sự nghiên cứu 34 
vận động viên chuyên nghiệp tuối trung 
bình 25 được nội soi khâu Slap cùng với 
tổn thương Bankart và rách chóp xoay, 
theo dõi 52 tháng. Có đa số 88,2% các vận 
động viên hồi phục chức năng khớp vai 
như trước khi chấn thương. Những VĐV 
giơ tay cao qua đầu thường tăng xoay 
ngoài và thiếu xoay trong. Điều này gây 
ra do co rút bao khớp sau, lỏng bao khớp 
trước, và tăng ngả chỏm xương cánh tay 
ra sau
KẾT LUẬN
Kết quả bước đầu ứng dụng nội soi 
khâu sụn viền trên ở 21 BN tại khoa CTCH 
– Bệnh Viện 175 cho thấy: 
100% BN liền sẹo kỳ đầu. Các BN 
đều sưng nề vùng vai sau mổ. có 2 BN có 
biến chứng rối loạn dinh dưỡng vùng vai. 
Thời gian nẳm viện trung bình 6 ngày. 
15 BN theo dõi được trên 3 tháng, cải 
thiện tốt chỉ số Constant và VAS. Các BN 
trẻ tuổi, tổn thương SLAP đơn thuần hoặc 
có rách sụn viền hồi phuc chức năng khớp 
vai nhanh hơn các BN lớn tuổi, tổn thương 
chóp xoay lớn.
Kỹ thuật khâu ảnh hưởng đến kết quả 
hồi phục chức năng khớp vai. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trọng Anh (2007): “ Báo 
cáo kết quả nội soi khớp vai khâu SLAP 
tuýp II”. 
2. Bùi Hồng Thiên Khanh: “ Tổn 
thương sụn viền trên từ trước ra sau”. Bài 
giảng. 
3. Alessandro Castagna, Silvana De 
Giorgi, Raffaele Garofalo, Silvio Tafuri, 
Marco Conti, Biagio Moretti (2014): “A 
new anatomic technique for type II SLAP 
lesions repair” European Society of Sports 
Traumatology, Knee Surgery, Arthroscopy 
(ESSKA).
4. Benjamin G. Domb, John 
R. Ehteshami, Michael K. Shindle, 
Lawrence Gulotta, Mohamad Zoghi-
Moghadam, John D. MacGillivray 
and David W. Altchek (2007): “ 
Biomechanical Comparison of 3 Suture 
Anchor Configurations for Repair of 
Type II SLAP Lesions”. Arthroscopy: 
The Journal of Arthroscopic and Related 
Surgery, Vol 23, No 2 (February),: pp 135-
140 13. 
5. Ellis K. Nam and Stephen J. Snyder, 
(2003): “The Diagnosis and Treatment of 
Superior Labrum, Anterior and Posterior 
(SLAP) Lesions” . The American Journal 
Of Sports Medicine, vol. 31, no. 5
6. Hyuk Jae Yang, Kisyck 
Yoon, Hyonki Jin, Hyun Seok 
Song(2014): “Clinical outcome of 
arthroscopic SLAP repair: conventional 
vertical knot versus knotless horizontal 
mattress sutures” European Society of 
Sports Traumatology, Knee Surgery, 
Arthroscopy (ESSKA).
7. Matthias Brockmeyer, Marc 
Tompkins, Dieter M. Kohn, Olaf Lorbach 
(2016): “SLAP lesions: a treatment 
algorithm”. European Society of Sports 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
71
Traumatology, Knee Surgery, Arthroscopy 
(ESSKA).
8. Philip A. Dinauer, Donald J. 
Flemming, Kevin P. Murphy, William 
C. Doukas (2007): “Diagnosis of 
superior labral lesions: comparison 
of noncontrast MRI with indirect MR 
arthrographyin unexercised shoulders”. 
Skeletal Radiol. 36:195–202
9. Peter N. Chalmers1, Brett Monson1, 
Rachel M. Frank1, Randy Mascarenhas1, 
Gregory P. Nicholson1 et al (2015): 
“Combined SLAP repair and biceps 
tenodesis for superior labral anterior–
posterior tears”. European Society of 
Sports Traumatology, Knee Surgery, 
Arthroscopy (ESSKA). 
10. Stephen S. Burkhart and Craig 
D. Morgan (1998): “The Peel-Back 
Mechanism: Its Role in Producing and 
Extending Posterior Type II SLAP 
Lesions and Its Effect on SLAP Repair 
Rehabilitation” . Arthroscopy: The Journal 
of Arthroscopic and Related Surgery, Vol 
14, No 6 (September), pp 637–640
11. Stephen S. Burkhart and Craig 
D. Morgan (2000): “ Slap lesions in the 
overhead athlete”. Operative technique in 
Sports Medicine, Vol B, No 3 (July): pp 
213-220. 
12. Tahsin Beyzadeoglu, Esra Circi 
(2015): “Superior Labrum Anterior 
Posterior Lesions and Associated Injuries 
Return to Play in Elite Athletes”. The 
Orthopaedic Journal of Sports Medicine, 
3(4).
13. Todd Baldini, Lance 
Snyder, Gabby Peacher, Joel Bach, 
and Eric McCarty (2009): “Strength of 
Single- Versus Double-Anchor Repair 
of Type II SLAP Lesions: A Cadaveric 
Study”. Arthroscopy: The Journal of 
Arthroscopic and Related Surgery, Vol 25, 
No 11 (November). pp 1257-1260
14. W. Ben Kibler and Aaron Sciascia 
(2015): “Current Practice for the Diagnosis 
of a SLAP Lesion: Systematic Review 
and Physician Survey” . Arthroscopy: 
The Journal of Arthroscopic and Related 
Surgery, Vol 31, No 12 (December): pp 
2456-2469. 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_phau_thuat_noi_soi_dieu_tri_rach_sun_vien_tren_tu_tr.pdf