Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị rách sụn viền trên từ trước ra sau
Mở Đầu: Sụn viền trên(SLAP) đóng vai trò quan trọng trong việc giữ vững khớp
vai. Tổn thương SLAP hiếm khi đơn độc mà phối hợp với các tổn thương khác: rách sụn
viền hay chóp xoay, nang cạnh sụn viền Nội soi khâu SLAP giúp phục hồi độ vững và
cải thiện chức năng khớp vai.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi khớp điều trị tổn thương
SLAP.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Mô tả tiến cứu 21 BN tổn thương SLAP được khâu qua nội soi khớp vai tại khoa
CTCH Bệnh Viện 175 từ tháng 08/2009 đến 3/2015.
Kết quả: 100% BN liền sẹo kỳ đầu. 15 BN thời gian theo dõi sau mổ trung bình 5,46
tháng đạt kết quả tốt. Kết quả theo thang điểm Constant tăng từ 64,5 trước mổ đến 89,2
sau mổ. Điểm VAS trước mổ 4,9 giảm xuống còn 1,1 sau mổ.
Kết luận: Tổn thương SLAP khâu qua nội soi cải thiện chỉ số VAS và Constant so với
trước mổ. Cần nghiên cứu số lượng BN lớn hơn và thời gian theo dõi lâu hơn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị rách sụn viền trên từ trước ra sau
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 61 Tóm tắt Mở Đầu: Sụn viền trên(SLAP) đóng vai trò quan trọng trong việc giữ vững khớp vai. Tổn thương SLAP hiếm khi đơn độc mà phối hợp với các tổn thương khác: rách sụn viền hay chóp xoay, nang cạnh sụn viền Nội soi khâu SLAP giúp phục hồi độ vững và cải thiện chức năng khớp vai. Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi khớp điều trị tổn thương SLAP. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 21 BN tổn thương SLAP được khâu qua nội soi khớp vai tại khoa CTCH Bệnh Viện 175 từ tháng 08/2009 đến 3/2015. Kết quả: 100% BN liền sẹo kỳ đầu. 15 BN thời gian theo dõi sau mổ trung bình 5,46 tháng đạt kết quả tốt. Kết quả theo thang điểm Constant tăng từ 64,5 trước mổ đến 89,2 sau mổ. Điểm VAS trước mổ 4,9 giảm xuống còn 1,1 sau mổ. Kết luận: Tổn thương SLAP khâu qua nội soi cải thiện chỉ số VAS và Constant so với trước mổ. Cần nghiên cứu số lượng BN lớn hơn và thời gian theo dõi lâu hơn. RESULTS OF ARTHROSCOPIC SLAP (SUPERIOR ANTERIOR POSTERIOR LABRUM) REPAIR Summary Background: Superior labrum anterior posterior (SLAP) plays an important role in keeping the shoulder stability. SLAP lesions can be torn isolatedly or the tear can be combined with another lesions: torn labrum or rotator cuff... SLAP help restore improve KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ RÁCH SỤN VIỀN TRÊN TỪ TRƯỚC RA SAU Phan Đình Mừng1 và cs 1 Bệnh viện Quân Y 175 Người phản hồi (Corresponding): Phan Đình Mừng (Email: [email protected]) Ngày nhận bài: 09/06/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/06/2016 Ngày bài báo được đăng: 30/09/2016 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 62 stability and shoulder joint function. Objective: Evaluate the preliminary results arthroscopic SLAP repair. Materials and methods: Description prospective series cases. 21 patients arthroscopic SLAP repair at the Orthropaedics Department 175 Hospital from 08/2009 to 3/2015. Results: 100% of patients healing incision. 15 patients with postoperative follow- up period average 5.46 months to achieve good results. Results according to Constant score increased from 64.5 (average pre-operative) to 89.2 (average post-operative). Average preoperative VAS 4.9 points decreased to 1.1 points postoperatively. Conclusions: Arthroscopic SLAP repair improving average VAS and Constant score in comparison to pre-operative. We need to have a further study with a larger number of patients and longer follow-up period. MỞ ĐẦU Những nghiên cứu sinh cơ học chỉ ra rằng gân nhị đầu và sụn viền trên có vai trò quan trọng trong độ vững khớp vai. Tổn thương phức hợp này hiếm khi đơn độc mà hay kèm những tổn thương khác(rách chóp xoay, rách sụn viền, nang cạnh sụn viền) nên việc chẩn đoán khá khó khăn. Andrew lần đầu tiên mô tả tổn thương này năm 1985. Sau đó Snyder năm 1990 đặt tên tổn thương SLAP và mô tả 4 tuýp, trong đó tuýp II tỷ lệ cao nhất (41% theo Snyder). Stephen S. Burkhart chia độ II thành phân loại dưới nhóm: phía trước, phía sau và kết hợp cả trước và sau. Nội soi khâu SLAP tuýp II có kết quả khác nhau. Kim và cộng sự công bố kết quả tốt 95 % còn Boileau chỉ thấy 40% BN hài lòng sau mổ. Nguyễn Trọng Anh, kết quả tốt 13/14 khớp vai được mổ thời gian theo dõi 3 tháng. Báo cáo này với mục đích đánh giá kết quả bước đầu PTNS khâu gân dưới vai tại khoa CTCH Bệnh Viện 175 thời gian từ 2012-2016. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu 21 BN tổn thương SLAP (phối hợp các tổn thương khác) được khâu qua nội soi khớp vai tại khoa CTCH Bệnh Viện 175 từ tháng 08/2009 đến 3/2015. Các BN có khả năng kinh tế chấp nhận được chi phí điều trị bằng phẫu thuật nội soi(PTNS) khớp. 2. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu mô tả nhiều ca bệnh. Thu thập số liệu về đặc điểm BN, khám và làm các test: Obrien test, Speed test, ấn vùng rãnh nhị đầu, chụp MRI có bơm thuốc cản từ - Vô cảm: mê NKQ. - Tư thế mổ: phần lớn áp dụng tư thế nằm nghiêng (Lateral Decubitus) - Kỹ thuật mổ: TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 63 + Lối vào: sau, trước, trước trên. + Chẩn đoán tổn thương: sụn viền, bao khớp, chỏm xương cánh tay, chóp xoay, gân nhị đầu + Xử trí tổn thương: Dùng dao nội soi tách mô xơ dính giữa sụn viền trên và bờ ổ chảo. dùng Rasp và Shaver chà rướm máu diện xương trên ổ chảo. Đóng chỉ neo vào cực trên ổ chảo (Bio-fastak –Arthrex hoặc Bio-mini,Linvatec) tại bờ trước hoặc bờ sau gân nhị đầu. Dụng cụ luồn chỉ (Spectrum- Conmed-Linvatec, USA hoặc Suture Lasso, Arthrex, USA) qua lối vào trước xuyên qua sụn viền trên. Một sợi chỉ nylon làm chỉ dẫn đường cho một nhánh chỉ neo đi qua sụn viền. Thực hiện mối buộc Revo trên sụn viền lệch về phía bao khớp. Hình 1: SLAP II Hình 3: Mối khâu đơn vuông góc Hình 2: Hướng đóng neo Hình 5: nội soi khâu sụn viền sauHình 4: nội soi SLAP đã khâu TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 64 Các thương tổn phối hợp: + Mài MCV, khâu gân trên gai và dưới gai một hoặc hai hàng chỉ neo tùy theo kích thước lỗ rách. + Khâu sụn viền khi có tổn thương sụn viền trước hoặc phía sau, giải phóng bao khớp vai khi có co rút bao khớp vai. Chăm sóc sau mổ: - Chườm lạnh vùng vai, thuốc giảm đau. - Mang đai Desault 3 tuần sau mổ. - Vận động sớm: ngày đầu tiên sau mổ: gồng cơ, gấp duỗi khuỷu và nắm thả bàn tay. Tuần thứ I: tập các bài tập con lắc Tuần thứ III: vận động thụ động, vận động chủ động có trợ giúp một phần. Tuần thứ VI: tập sức cơ, kéo giãn bao khớp, trở lại hoạt động hàng ngày. 3 tháng sau mổ: BN được nâng các vật nhẹ và thực hiện các bài tập nhẹ. 5-6 tháng sau mổ: các hoạt động nâng tay cao qua đầu, quay lại cường độ hoạt động như trước khi chấn thương. Trong trường hợp tổn thương SLAP có kèm theo các tổn thương khác, chương trình tập VLTL sẽ có thay đổi. 3. Đánh giá - Tai biến, biến chứng trong và sau mổ. - Tình trạng liền vết mổ, chức năng khớp vai trước mổ và khi tái khám ở các thời điểm 1, 3, 6, 9 tháng theo thang điểm VAS và Constant - Phân loại kết quả : dựa theo thang điểm của Constant và VAS. - Kết quả chung chia 4 mức: Rất tốt, Tốt, Trung bình và Kém. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm BN: Có 21 BN là 3 nữ; 18 nam, tuổi trung bình 43,04 (từ 22 đến 68), 5 vai trái; 16 vai phải. Thời gian bị bệnh trước mổ từ 3 đến 8 tháng. Có 17 BN bên tay thuận, 15 BN có yếu tố chấn thương (sau khi chơi thể thao và ngã xe máy chống tay). Các BN đều được điều trị bảo tồn tích cực nhưng không đỡ. Thời gian nằm viện trung bình 5 ngày. Lâm sàng: Ấn đau vùng rãnh nhị đầu: đau 15/21BN; Speed test: 03/21BN; Obrient test: 18/21 BN; TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 65 Tổn thương gân nhị đầu: 01 BN; Rách bán phần gân dưới gai tại mấu động nhỏ: 01 BN. Rách gân trên gai: 05 BN Rách gân dưới gai: 02 BN Chẩn đoán trong mổ: Tổn thương sụn viền trên: độ II: 14; độ III: 06; độ IV: 01. Các thương tổn phối hợp: Loại tổn thương Hẹp MCV Sụn viền trước Sụn viền sau Rách gân nhị đầu Hẹp mỏm quạ Rách gân dưới vai Rách gân trên gai Rách trên và dưới gai Rách bán phần chóp xoay Thoái hóa khớp cùng đòn Số lượng 16 02 04 01 01 02 06 02 05 03 Xử trí Mài MCV Khâu nội soi Khâu nội soi Cắt nhị đầu làm Teno- desis Mài mỏm quạ Khâu gân dưới vai Khâu gân trên gai Khâu kỹ thuật hai hàng Cắt lọc Cắt lọc 3 Phẫu thuật: - Chà rướm máu nơi bám sụn viền trên, đóng neo và khâu cố định sụn viền trên. - Với trường hợp rách nhỏ ngay nơi bám gân nhị đầu, đóng một neo kiểu mattress knot điểm 12 giờ. - Với trường hợp SLAP tổn thương cả sụn viền trước và sau, đóng một neo phía trước và một neo phía sau cố định sụn viền. - Tổn thương Slap rộng tới sụn viền sau, đóng neo ra phía sụn viền đến hết tổn Hình 7. MRI không thuốc cản từ Hình 8. MRI có thuốc cản từ TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 66 thương. - Một trường hợp đứt gân nhị đầu, Cắt đầu gân nhị đầu làm Tenodesis cố định vào hàng ngoài của vết khâu gân trên gai rách. - Khâu gân trên gai và dưới gai: một hàng đối với những vết rách nhỏ và trung bình. Với những vết rách lớn, chúng tôi khâu hai hàng chỉ neo để đảm bảo chắc chắn. 4 Kết quả điều trị: - Trong mổ: Có 02 BN gặp tai biến trong mổ: một BN tuột chỉ neo được thay bằng neo khác. Một BN vỡ phần vít sinh học được gắp hết các mảnh vỡ ra ngoài. - Sau mổ: Tất cả các BN đều có sưng nề vùng vai sau mổ. Những BN tổn thương phức tạp, mổ thời gian lâu thì sưng nề càng lớn. 100% BN liền sẹo vết mổ kỳ đầu. Rối loạn dinh dưỡng vùng khớp vai thời điểm 02 tuần sau mổ: 02BN. Sau đó BN được dùng cocticoid kết hợp VLTL sau 1 tháng hết RLDD. - Kết quả gần: Có 6 BN thời gian theo dõi dưới 3 tháng. Còn lại 15 BN thời gian theo dõi trung bình 5,46 tháng (từ 4 đến 10 tháng). Kết quả sau mổ (ở lần theo dõi cuối cùng): Chỉ số trung bình Trước mổ Sau mổ VAS 4,9 1,1 Constant 64,5 89,2 - Các BN tổn thương SLAP đơn thuần nguyên nhân tuổi trẻ, từ 25-28, nguyên nhân chủ yếu do chơi thể thao: 06 BN. Các BN này phục hồi nhanh biên độ vận động sau mổ, cảm giác đau hầu như không còn, hết hẳn cảm giác lạo xạo trong khớp. - Những BN có tổn thương phối hợp: hẹp MCV, rách gân trên gai: 06 BN. thời gian phục hồi chậm hơn, ở thời điểm 3 tháng vẫn còn hạn chế vạn động khớp vai, và còn đau nhẹ vùng vai. - Những BN phối hợp rách gân dưới vai, gân nhị đầu, rách chóp xoay lớn: 03BN. Thời điểm 6 tháng sau mổ còn hạn chế vận động khớp vai. Thời gian phục hồi chậm. BÀN LUẬN 1 Về đặc điểm BN: Các BN chủ yếu là nam giới(18/21 BN: 85,71%). Do đặc thù các BN là quân nhân trong quân đội. Tuổi trung bình 43,04 (từ 22 đến 68), 5 vai trái; 16 vai phải. Thời gian bị bệnh trước mổ từ 3 đến 8 tháng. Có 17 BN bên tay thuận, 15 BN có yếu tố chấn thương (sau khi chơi thể thao và ngã TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 67 xe máy chống tay). Các BN đều được điều trị bảo tồn tích cực nhưng không đỡ. Thời gian nằm viện trung bình 5 ngày. 2. Về kết quả chẩn đoán: Nội soi khớp vai với ưu điểm quan sát rộng rãi trong khớp vai, đánh giá được toàn diện tổn thương và xử lý trong vùng một lần mổ. Với đường mổ nhỏ, ít xâm lấn phần mềm, nội soi khớp vai khâu gân dưới vai giúp hồi phục chức năng tốt hơn so với mổ mở. Các BN trẻ tuổi chủ yếu tổn thương SLAP và sụn viền, nguyên nhân do tai nạn thể thao chiếm đa số. Sau mổ khả năng phục hồi tốt. Những BN tuổi trung niên có tổn thương kết hợp: hẹp mỏm cùng vai, rách chóp xoay, rách gân nhị đầu. 3 Về kỹ thuật mổ: Các BN trong nghiên cứu này được khâu tổn thương SLAP bằng mối khâu vòng bít đơn giản. Về kiểu khâu cũng có những quan điểm khác nhau. Theo tác giả Hyuk Jae Yang(2014), không có sự khác biệt giữa mối khâu vuông góc và mối khâu ngang về chức năng, nhưng ở nhóm khâu ngang động tác xoay ngoài khi cánh tay khép, xoay trong tư thế dạng và biên độ vận động tốt hơn nhóm khâu vuông góc ở lần theo dõi cuối cùng. Ở thời điểm hai tháng sau mổ chỉ số đau và biên độ vận động nhóm khâu ngang tốt hơn nhóm khâu vuông góc[6]. Hình 9: mối khâu đơn (verrical) Hình 10: mối khâu ngang (mattress) Stephen S. Burkhart and Craig D. Morgan (1998), khi nghiên cứu cơ chế tổn thương của SLAP tuýp II phía sau, nguyên nhân hay gặp là cơ chế xoắn lật ngược về phía sau của sụn viền sau trên. Do vậy, cần đặt chỉ neo cố định tại góc sau trên của bờ ổ chảo bờ sau gân nhị đầu. sau đó tập PHCN cần tránh xoay ngoài khỏi tư thế không độ trong vòng 3 tuần để bảo vệ đường khâu[10]. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 68 Hình 13: lối vào của neo phía sau Alessandro Castagna và cộng sự (2014) đưa ra kỹ thuật khâu tái tạo lại phía trong nơi bám gân nhị đầu vào cổ ổ chảo bằng mối khâu ngang và một mối khâu đơn tại bờ trước gân nhị đầu. nghiên cứu thực hiện trên 14 BN từ 2011 đến 2012 có cải thiện rõ chỉ số VAS và Constant so với trước mổ (VAS trước mổ 5,7 giảm còn 2,1 sau mổ 6 tháng) ( Constant trước mổ 64,6 tăng đến 80,7 sau mổ). . Với kỹ thuật mới này tôn trọng sự mềm dẻo của sụn viền trên, nhưng tăng cường độ chắc phía trong nơi bám gân nhị đầu vào diện trên ổ chảo. kỹ thuật này sẽ cải thiện biên độ vận động khớp vai giúp các vận động viên trở lại các hoạt động thể thao như trước mổ. Hình 11: xoắn gân nhị đầu Hình 12: cơ chế rách sụn viền trên Hình 14: Minh họa mối khâu ngang tại bờ sau nhị đầu và mối khâu đơn tại bờ trước nhị đầu bằng hình vẽ và bằng nội soi TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 69 4. Kết quả: Sau mổ các BN hài lòng với cuộc mổ. Đau sau mổ không đáng kể chỉ cần dùng kháng viêm giảm đau thông thường, phẫu thuật ít tàn phá với 3 vết mổ nhỏ hơn 0.5cm ở vùng vai và thẩm mỹ. Thời gian nằm viện ngắn. Không có biểu hiện nhiễm trùng hoặc tổn thương mạch máu, thần kinh. BN được tập phục hồi sớm ngay sau mổ theo chương trình. Những BN tổn thương Slap đơn thuần hoặc kết hợp với sụn viền trước hoặc sau, tuổi trẻ thì phục hồi chức năng khớp vai nhanh hơn những BN lớn tuổi, tổn thương chóp xoay. Nguyễn Trọng Anh và Hyuk Jae Yang (2014) cũng có chung nhận định. Trong nghiên cứu này các BN rách chóp xoay kết hợp, những vận động viên các môn đưa tay cao qua đầu cho kết quả kém hơn. Cùng nhận định với tác giả trong anh, Hyuk Jae Yang [6]. Theo Hyuk Jae Yang, những BN lớn tuổi, việc cắt gân nhị đầu(tenotomy) rồi cố định gân nhị đầu (Biceps tenodesis) cho kết quả tốt hơn so với khâu Slap. Trong nghiên cứu này có hai BN lớn tuổi được cố định gân nhị đầu (một BN 68 tuổi, nam, rách gân nhị đầu, slap, rách lớn gân trên và dưới gai; một BN 64 tuổi, nữ, rách tưa gân nhị đầu, rách sụn viền trước, rách bán phần gân trên gai) cùng với khâu Slap. BN nữ có kết quả hồi phục chức năng khớp vai sớm hơn. Ngoài ra, theo Peter N. Chalmers và cộng sự (2015), cho thấy: các BN kết hợp khâu Slap và cố định gân nhị đầu cho kết quả kém hơn nhóm BN chỉ khâu Slap đơn thuần hoặc cố định gân nhị đầu đơn thuần. Trong 21 BN nội soi khâu tổn thương SLAP, có 6 BN thời gian theo dõi dưới 3 tháng. Còn 15 BN có thời gian theo dõi trung bình 5,46 tháng (từ 4 đến 10 tháng) cải thiện chỉ số VAS và Constant so với trước mổ. VAS trước mổ 4,9 giảm còn 1,1 sau mổ. Constant trước mổ 64,5 tăng lên 89,2. Tác giả Nguyễn Trọng Anh (2007) phẫu thuật 14 khớp vai (13 bệnh nhân) thời điểm 6 tháng sau mổ đạt đủ tầm vận động và chỉ số UCLA 30 điểm. Kết quả tốt và rất tốt 13/14 khớp thời điểm 3 tháng sau mổ. 5 BN SLAP đơn thuần hoặc SLAP + Bankart kết quả tốt. Các BN có rách chóp xoay kết hợp SLAP có thời gian phục hồi lâu hơn. Theo Hyuk Jae Yang và cộng sự, sau mổ khâu sụn viền trên, chức năng khớp vai cải thiện có ý nghĩa so với trước mổ (chỉ số Constant trước mổ 70,2 tăng lên 90,2 sau mổ; chỉ số VAS trước mổ 4,8 giảm xuống còn 1,0 sau mổ). Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kém sau mổ chi hai nhóm: chỉ định và kỹ thuật mổ. trong nhóm chỉ định có: lớn tuổi, làm việc nặng Tác giả Alessandro Castagna và cộng sự, khâu Slap cải thiện rõ so với trước mổ ở chỉ số VAS và Constant ở thời điểm 6 tháng và sau 6 tháng đến lần theo dõi cuối cùng. Các vận động viên cần hồi phục tối đa chức năng khớp vai để nâng cao thành tích các môn thể thao qua đầu. Tahsin TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 70 Beyzadeoglu và cộng sự nghiên cứu 34 vận động viên chuyên nghiệp tuối trung bình 25 được nội soi khâu Slap cùng với tổn thương Bankart và rách chóp xoay, theo dõi 52 tháng. Có đa số 88,2% các vận động viên hồi phục chức năng khớp vai như trước khi chấn thương. Những VĐV giơ tay cao qua đầu thường tăng xoay ngoài và thiếu xoay trong. Điều này gây ra do co rút bao khớp sau, lỏng bao khớp trước, và tăng ngả chỏm xương cánh tay ra sau KẾT LUẬN Kết quả bước đầu ứng dụng nội soi khâu sụn viền trên ở 21 BN tại khoa CTCH – Bệnh Viện 175 cho thấy: 100% BN liền sẹo kỳ đầu. Các BN đều sưng nề vùng vai sau mổ. có 2 BN có biến chứng rối loạn dinh dưỡng vùng vai. Thời gian nẳm viện trung bình 6 ngày. 15 BN theo dõi được trên 3 tháng, cải thiện tốt chỉ số Constant và VAS. Các BN trẻ tuổi, tổn thương SLAP đơn thuần hoặc có rách sụn viền hồi phuc chức năng khớp vai nhanh hơn các BN lớn tuổi, tổn thương chóp xoay lớn. Kỹ thuật khâu ảnh hưởng đến kết quả hồi phục chức năng khớp vai. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Trọng Anh (2007): “ Báo cáo kết quả nội soi khớp vai khâu SLAP tuýp II”. 2. Bùi Hồng Thiên Khanh: “ Tổn thương sụn viền trên từ trước ra sau”. Bài giảng. 3. Alessandro Castagna, Silvana De Giorgi, Raffaele Garofalo, Silvio Tafuri, Marco Conti, Biagio Moretti (2014): “A new anatomic technique for type II SLAP lesions repair” European Society of Sports Traumatology, Knee Surgery, Arthroscopy (ESSKA). 4. Benjamin G. Domb, John R. Ehteshami, Michael K. Shindle, Lawrence Gulotta, Mohamad Zoghi- Moghadam, John D. MacGillivray and David W. Altchek (2007): “ Biomechanical Comparison of 3 Suture Anchor Configurations for Repair of Type II SLAP Lesions”. Arthroscopy: The Journal of Arthroscopic and Related Surgery, Vol 23, No 2 (February),: pp 135- 140 13. 5. Ellis K. Nam and Stephen J. Snyder, (2003): “The Diagnosis and Treatment of Superior Labrum, Anterior and Posterior (SLAP) Lesions” . The American Journal Of Sports Medicine, vol. 31, no. 5 6. Hyuk Jae Yang, Kisyck Yoon, Hyonki Jin, Hyun Seok Song(2014): “Clinical outcome of arthroscopic SLAP repair: conventional vertical knot versus knotless horizontal mattress sutures” European Society of Sports Traumatology, Knee Surgery, Arthroscopy (ESSKA). 7. Matthias Brockmeyer, Marc Tompkins, Dieter M. Kohn, Olaf Lorbach (2016): “SLAP lesions: a treatment algorithm”. European Society of Sports TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 71 Traumatology, Knee Surgery, Arthroscopy (ESSKA). 8. Philip A. Dinauer, Donald J. Flemming, Kevin P. Murphy, William C. Doukas (2007): “Diagnosis of superior labral lesions: comparison of noncontrast MRI with indirect MR arthrographyin unexercised shoulders”. Skeletal Radiol. 36:195–202 9. Peter N. Chalmers1, Brett Monson1, Rachel M. Frank1, Randy Mascarenhas1, Gregory P. Nicholson1 et al (2015): “Combined SLAP repair and biceps tenodesis for superior labral anterior– posterior tears”. European Society of Sports Traumatology, Knee Surgery, Arthroscopy (ESSKA). 10. Stephen S. Burkhart and Craig D. Morgan (1998): “The Peel-Back Mechanism: Its Role in Producing and Extending Posterior Type II SLAP Lesions and Its Effect on SLAP Repair Rehabilitation” . Arthroscopy: The Journal of Arthroscopic and Related Surgery, Vol 14, No 6 (September), pp 637–640 11. Stephen S. Burkhart and Craig D. Morgan (2000): “ Slap lesions in the overhead athlete”. Operative technique in Sports Medicine, Vol B, No 3 (July): pp 213-220. 12. Tahsin Beyzadeoglu, Esra Circi (2015): “Superior Labrum Anterior Posterior Lesions and Associated Injuries Return to Play in Elite Athletes”. The Orthopaedic Journal of Sports Medicine, 3(4). 13. Todd Baldini, Lance Snyder, Gabby Peacher, Joel Bach, and Eric McCarty (2009): “Strength of Single- Versus Double-Anchor Repair of Type II SLAP Lesions: A Cadaveric Study”. Arthroscopy: The Journal of Arthroscopic and Related Surgery, Vol 25, No 11 (November). pp 1257-1260 14. W. Ben Kibler and Aaron Sciascia (2015): “Current Practice for the Diagnosis of a SLAP Lesion: Systematic Review and Physician Survey” . Arthroscopy: The Journal of Arthroscopic and Related Surgery, Vol 31, No 12 (December): pp 2456-2469.
File đính kèm:
ket_qua_phau_thuat_noi_soi_dieu_tri_rach_sun_vien_tren_tu_tr.pdf

