Kết quả phẫu thuật frey điều trị viêm tuỵ mạn: nghiên cứu hồi cứu tại một trung tâm

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị viêm tuỵ mạn bằng phẫu thuật Frey. Đối tượng và

phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu những trường hợp viêm tuỵ mạn được phẫu thuật Frey từ

tháng 01/2010 - 01/2019 tại Bệnh viện TWQĐ 108. Đánh giá đặc điểm nhóm nghiên cứu, chỉ

định phẫu thuật, tỷ lệ biến chứng, tỷ lệ tử vong, giảm đau sau phẫu thuật, tăng cân trở lại, chức

năng tuỵ nội tiết. Kết quả: Tuổi trung bình: 50,5 ± 10; 84,7% bệnh nhân (BN) là nam. Chỉ số

khối cơ thể (BMI) trung bình: 19,3 ± 2,8 kg/m2. Hầu hết BN có đau bụng, 57/59 BN (96,6%) đau

cả ngày. Yếu tố dịch tễ viêm tuỵ mạn: Nghiện rượu gặp 51 BN (86,4%). Chỉ định phẫu thuật do

đau dai dẳng: 74,6%. Không có trường hợp tử vong sau mổ. Biến chứng sau mổ gặp 9 BN

(15,3%), bao gồm: Rò tuỵ 2 BN (3,4%) và xuất huyết tiêu hoá 4 BN (6,8%). Kết quả lâu dài:

Giảm đau đạt 84,9%, chỉ có 7 BN (13,2%) xuất hiện đái tháo đường (ĐTĐ) sau phẫu thuật Frey.

Kết luận: Phẫu thuật Frey là phương pháp an toàn và hiệu quả, được lựa chọn cho những

trường hợp đau dai dẳng, nguyên nhân do viêm tuỵ mạn có vôi hoá hoặc sỏi đầu tuỵ kèm theo

giãn ống tuỵ chính.

pdf 8 trang phuongnguyen 260
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả phẫu thuật frey điều trị viêm tuỵ mạn: nghiên cứu hồi cứu tại một trung tâm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả phẫu thuật frey điều trị viêm tuỵ mạn: nghiên cứu hồi cứu tại một trung tâm

Kết quả phẫu thuật frey điều trị viêm tuỵ mạn: nghiên cứu hồi cứu tại một trung tâm
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 99 
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT FREY ĐIỀU TRỊ VIÊM TUỴ MẠN: 
NGHIÊN CỨU HỒI CỨU TẠI MỘT TRUNG TÂM 
Vũ Văn Quang1, Lê Văn Thành1, Lưu Thúy Quỳnh2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị viêm tuỵ mạn bằng phẫu thuật Frey. Đối tượng và 
phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu những trường hợp viêm tuỵ mạn được phẫu thuật Frey từ 
tháng 01/2010 - 01/2019 tại Bệnh viện TWQĐ 108. Đánh giá đặc điểm nhóm nghiên cứu, chỉ 
định phẫu thuật, tỷ lệ biến chứng, tỷ lệ tử vong, giảm đau sau phẫu thuật, tăng cân trở lại, chức 
năng tuỵ nội tiết. Kết quả: Tuổi trung bình: 50,5 ± 10; 84,7% bệnh nhân (BN) là nam. Chỉ số 
khối cơ thể (BMI) trung bình: 19,3 ± 2,8 kg/m2. Hầu hết BN có đau bụng, 57/59 BN (96,6%) đau 
cả ngày. Yếu tố dịch tễ viêm tuỵ mạn: Nghiện rượu gặp 51 BN (86,4%). Chỉ định phẫu thuật do 
đau dai dẳng: 74,6%. Không có trường hợp tử vong sau mổ. Biến chứng sau mổ gặp 9 BN 
(15,3%), bao gồm: Rò tuỵ 2 BN (3,4%) và xuất huyết tiêu hoá 4 BN (6,8%). Kết quả lâu dài: 
Giảm đau đạt 84,9%, chỉ có 7 BN (13,2%) xuất hiện đái tháo đường (ĐTĐ) sau phẫu thuật Frey. 
Kết luận: Phẫu thuật Frey là phương pháp an toàn và hiệu quả, được lựa chọn cho những 
trường hợp đau dai dẳng, nguyên nhân do viêm tuỵ mạn có vôi hoá hoặc sỏi đầu tuỵ kèm theo 
giãn ống tuỵ chính. 
* Từ khoá: Phẫu thuật Frey; Viêm tuỵ mạn; Nối tuỵ ruột. 
Results of Frey's Procedure for Chronic Pancreatitis: A Retrospective 
Single-center Study 
Summary 
Objectives: To evaluate the outcomes of Frey's procedure in the treatment for chronic 
pancreatitis. Subjects and methods: A retrospective review of cases with chronic pancreatitis 
who underwent Frey's procedure from 2010 January to 2018 January at Military Central 
Hospital 108. The results of Frey's method, including demographics, indication for surgery, 
mortality, morbidity, pain relief, weight gain, and pancreatic endocrine function were evaluated. 
Results: The mean age was 50.5 ± 10.0 years; 84.7% of patients were male. The mean body 
mass index (BMI) was 19.3 ± 2.8 kg/m2. Almost all patients had abdominal pain, 57/59 of them 
(96.6%) had pain daily. The etiology of chronic pancreatitis was alcohol abuse (51 patients 
accounting for 86.4%). The significant indication for surgery was intractable pain (74.6%). There 
was no mortality post-operation. Post-operative complication occurred in 9 patients (15.3%), 
including pancreatic fistula in 2 patients (3.4%), and gastrointestinal bleeding in 4 patients (6.8%). 
1Khoa Phẫu thuật Gan - Mật - Tụy, Bệnh viện TWQĐ 108 
2Khoa Nội tiết, Bệnh viện TWQĐ 108 
Người phản hồi: Vũ Văn Quang ([email protected]) 
 Ngày nhận bài: 15/9/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 28/11/2020 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 100 
Long-term relief of abdominal pain was achieved in 84.9% of cases. Only 7 patients (13.2%) 
developed new-onset diabetes mellitus after Frey's procedure during the follow-up period. 
Conclusions: Frey's procedure was a safe and effective therapeutic option for the surgical 
treatment in patients with intractable pain caused by chronic pancreatitis with dense calcification 
or stones in the head of that pancreas and dilation of the main pancreatic duct. 
* Keywords: Frey's procedure; Chronic pancreatitis; Pancreaticojejunostomy. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm tụy mạn là viêm tuỵ dai dẳng dẫn 
đến tổn thương cấu trúc vĩnh viễn, gây xơ 
hóa và chèn ép ống dẫn, tiếp theo là giảm 
chức năng ngoại tiết và nội tiết dẫn tới đái 
tháo đường và đau mạn tính. Uống rượu 
và hút thuốc là 2 yếu tố nguy cơ chính 
của bệnh [1]. Nhiều nghiên cứu chỉ ra có 
từ 40 - 75% BN viêm tụy mạn thất bại với 
điều trị nội khoa và can thiệp nội soi, sau 
đó được xem xét phẫu thuật, phổ biến 
nhất là phẫu thuật do đau bụng. 
Mục tiêu của phẫu thuật là giảm đau 
hiệu quả và lâu dài, giảm tỷ lệ biến chứng 
sớm và lâu dài, bảo tồn nhu mô tụy và 
chức năng tuyến tụy [1, 2]. Một số 
phương pháp phẫu thuật bao gồm: Phẫu 
thuật Whipple, cắt khối tá tụy bảo tồn môn 
vị, cắt đuôi tuỵ, cắt toàn bộ tụy và cắt bỏ 
đầu tụy bảo tồn tá tràng. Lựa chọn 
phương pháp phẫu thuật dựa trên mức 
độ giãn ống tụy chính và hình thái của 
tuyến tuỵ. Năm 1987, Frey và Smith mô tả 
việc cắt bỏ mặt trước của đầu tụy kết hợp 
với dẫn lưu ống tụy chính bằng phương 
pháp nối tuỵ ruột [3]. Phương pháp của 
Frey có thể ngăn chặn sự thất bại giảm 
áp của ống Wirsung, ống Santorini và các 
ống dẫn nhỏ ở đầu tụy. 
Tại Việt Nam, năm 2002 Trịnh Hồng 
Sơn đã giới thiệu phẫu thuật Frey điều trị 
BN viêm tuỵ mạn. Tuy nhiên, có rất ít báo 
cáo về kết quả lâu dài của phẫu thuật 
Frey. Đặc biệt, nghiên cứu về kết quả 
ngắn hạn và dài hạn của phẫu thuật Frey 
còn hạn chế. Vì vậy, chúng tôi thực hiện 
nghiên cứu này nhằm: Đánh giá kết quả 
của phẫu thuật Frey điều trị viêm tuỵ mạn 
tại Bệnh viện TWQĐ 108. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả BN phẫu thuật Frey điều trị 
viêm tụy mạn từ tháng 01/2010 - 01/2019 
tại Bệnh viện TWQĐ 108. 
Chỉ định ở những BN thất bại trong 
điều trị nội khoa và can thiệp nội soi hoặc 
có biến chứng và khuyến cáo kiêng rượu 
trong ít nhất 3 tháng. 
Tiêu chuẩn loại trừ: Đầu tụy bị teo và 
nghi ngờ bệnh ác tính cao. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
* Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu. 
* Phương pháp nghiên cứu: 
- Chỉ tiêu đánh giá: Đặc điểm trước 
phẫu thuật: Tuổi, giới, căn nguyên, thời 
gian của các triệu chứng, cường độ đau, 
thuốc giảm đau, sự hiện diện của bệnh 
đái tháo đường hoặc đại tiện phân mỡ, 
nang giả tuỵ, tắc mật (vàng da), tắc tá 
tràng, giả phình mạch, điều trị trước đó; 
các chỉ số trong phẫu thuật: đầu tuỵ to, 
sỏi ống tuỵ, vôi hóa và bất kỳ biến chứng 
nào được xác nhận khi chụp hình trước 
đó; lượng mất máu, thời gian phẫu thuật. 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 101 
Rối loạn chức năng tuyến tụy ngoại tiết 
dựa trên sự hiện diện của đại tiện phân 
mỡ. Rối loạn chức năng tuyến tụy nội tiết 
dựa trên chẩn đoán ĐTĐ, được xác định 
khi mức đường huyết > 11 mmol/l tại thời 
điểm 2 giờ sau khi uống 75g đường 
miệng hoặc hemoglobin glycated (HbA1c) 
> 6,5%. Biến chứng phẫu thuật được 
phân loại theo Clavien - Dindo [4]. 
Rò tụy sau phẫu thuật được đánh giá 
dựa theo Hội Nghiên cứu Quốc tế về định 
nghĩa rò tụy (the International Study 
Group on Pancreatic Fistula Definition - 
ISGPS) [5]. 
Ngoài ra, ngày nằm viện sau phẫu 
thuật cũng được ghi nhận. 
Trong phân tích kết quả dài hạn, dữ 
liệu thu thập từ BN có thời gian theo dõi 
> 12 tháng. Cường độ đau được ước tính 
với thang điểm tương tự cơn đau. Sử dụng 
thang điểm đánh giá mức độ đau VAS 
(Visual Analog Scale), trong đó 0 điểm 
biểu thị không đau và 10 điểm biểu thị 
đau liên tục, không thể chịu đựng được. 
* Kỹ thuật: 
Phương pháp phẫu thuật được mô tả 
bởi Frey và Smith [3]. Sau khi di động đầu 
tuỵ bằng làm thủ thuật Kocher’s, bộc lộ 
mặt trước từ đầu tuỵ đến đuôi tuỵ. Xác 
định ống tuỵ giãn bằng siêu âm hoặc 
chọc kim nhỏ. Ống tụy chính được rạch 
từ mặt trước và mở hoàn toàn từ đầu đến 
đuôi tụy (hình 1). Sau khi thắt nhánh trước 
của động mạch vị tá tràng bằng cách 
khâu hoặc buộc, tiến hành cắt bỏ tối đa 
nhu mô tụy của đầu tụy, bao gồm cả phần 
mỏm móc (hình 1). Sỏi tụy và vôi hóa ở 
đầu tụy nên được lấy bỏ càng nhiều càng 
tốt. Giải áp hoàn toàn các ống tụy ở đầu 
tụy và dẫn lưu toàn bộ chiều dài của ống 
tụy chính để ngăn ngừa sự tái phát của 
viêm tụy. Mô tuỵ sau khi cắt sẽ được 
kiểm tra mô bệnh học để loại trừ bệnh ác 
tính. Hỗng tràng được cắt cách góc Treitz 
40 cm, đưa quai đi qua mặt sau mạc treo 
đại tràng nối với tuỵ theo kiểu bên-bên 
bằng PDS 4/0; nối quai đến vào quai đi 
theo kiểu bên-bên cách miệng nối tuỵ ruột 
40 - 60 cm (hình 1). Một dẫn lưu ổ bụng 
được đặt ngay vị trí miệng nối tụy ruột. 
Hình 1: A. Phuật thuật Frey; B. 
Nối tụy ruột bên-bên; 
C. Hình ảnh sỏi tụy trên CT trước mổ; 
D. Sỏi tụy sau mổ. 
* Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 
22.0. 
C 
A 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 102 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Từ tháng 01/2010 - 12/2018, 59 BN 
được phẫu thuật bằng phương pháp của 
Frey điều trị viêm tuỵ mạn tại Bệnh viện 
TWQĐ 108. 
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm 
sàng. 
Đặc điểm n (%) hoặc ± SD (nhỏ nhất - lớn nhất) 
Nam/nữ (n) 50/9 
Tuổi trung bình (tuổi) 50,5 ± 10,0 (33 - 77) 
BMI (kg/m2) 19,3 ± 2,8 (14,1 - 26,4) 
Uống rượu 51 (86,4) 
Sỏi hoặc vôi hoá tuỵ 57 (96,6) 
Đau bụng: 
 Nhiều 
 Trung bình 
 Ít 
57 (96,6) 
23 (39) 
21 (35,6) 
13 (22) 
Gày sút cân 29 (49,2) 
Tiêu chảy 8 (13,6) 
Vàng da 8 (13,6) 
Bilirubin toàn phần 
(µmol/l) 
20,2 ± 29,1 
(11,2 - 181) 
Amylase (U/l) 214,2 ± 271,6 (24 - 1.293) 
Glucose (mmol/l) 7,7 ± 5,4 (4,6 - 41,2) 
Biến chứng trước 
phẫu thuật do viêm 
tuỵ: 
 Nang giả tuỵ 
 Hẹp hoặc tắc mật 
12 (20,3) 
23 (39,0) 
Sỏi mật 3 (5,1) 
Sỏi túi mật 3 (5,1) 
Đái tháo đường trước 
phẫu thuật 13 (22,0) 
Kết quả cho thấy BN nam chiếm đa số 
(84,7%), tuổi trung bình: 50,5 ± 10. BMI 
trung bình: 19,3 ± 2,8 kg/m2, gày sút cân 
49,2%. Tỷ lệ BN liên quan tới rượu chiếm 
phần lớn: 86,4%. Sỏi tuỵ hoặc vôi hoá 
tuỵ: 96,6%. Đau bụng: 96,6%, vàng da: 
13,6%, tiêu chảy: 13,6%. 3 BN có sỏi 
đường mật và 3 BN có sỏi túi mật. Biến 
chứng trước phẫu thuật do viêm tuỵ hay 
gặp nhất là hẹp hoặc tắc mật (39,0%) và 
nang giả tuỵ (20,3%). ĐTĐ gặp 22% 
trước phẫu thuật. 
2. Phương pháp can thiệp trước 
phẫu thuật và chỉ định phẫu thuật 
Bảng 2: Phương pháp can thiệp trước 
phẫu thuật và chỉ định phẫu thuật. 
Điều trị trước khi thực hiện 
phẫu thuật Frey n (%) 
Đặt stent ống tuỵ (ERCP) 
Đặt stent đường mật (ERCP) 
Dẫn lưu nang giả tuỵ 
2 (3,4) 
3 (5,1) 
2 (3,4) 
Chỉ định phẫu thuật n (%) 
Đau dai dẳng 
Hẹp hoặc tắc mật 
Tái phát viêm tuỵ cấp 
44 (74,6) 
23 (39,0) 
29 (49,1) 
Kết quả cho thấy đặt stent ống tụy qua 
ERCP thành công cho 2 BN (3,4%), đặt 
stent đường mật cho 3 BN (5,1%), dẫn 
lưu nang giả tụy ra da dưới hướng dẫn 
siêu âm cho 2 BN (3,4%). BN viêm tụy 
mạn cần điều trị phẫu thuật bằng phương 
pháp Frey thường có nhiều hơn 1 chỉ 
định, trong đó đau là chỉ định phổ biến 
nhất (74,6%), hẹp hoặc tắc mật (49,1%), 
viêm tụy tái phát (39,0%). 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 103 
3. Kết quả sớm 
Bảng 3: Kết quả sớm của phẫu thuật 
Frey. 
 n (%) hoặc ± SD 
(nhỏ nhất - lớn nhất) 
Tai biến trong mổ: 
Tổn thương lách 
Tổn thương tĩnh mạch 
cửa 
Tổn thương đường 
mật đoạn trong tụy 
1 (1,7) 
3 (5,1) 
5 (8,5) 
Thời gian phẫu thuật 
trung bình (phút) 
137,4 ± 29 (90 - 250) 
Lượng máu mất trung 
bình (ml) 
482,5 ± 301,2 (50 - 
1.250) 
Truyền máu trong mổ 5 (8,5) 
Biến chứng 9 (15,3) 
Rò tụy 2 (3,4) 
Xuất huyết tiêu hóa 4 (6,8) 
Viêm phổi 1(1,7) 
Nhiễm khuẩn vết mổ 2 (3,4) 
Can thiệp mạch nút 
động mạch tá tràng 
bằng coil 
1 (1,7) 
Ngày nằm viện trung 
bình (ngày) 
14,6 ± 7,6 (6 - 41) 
Nghiên cứu cho thấy tai biến trong mổ 
gặp nhiều nhất là tổn thương đường mật 
đoạn trong tụy (8,5%) và tổn thương tĩnh 
mạch cửa (5,1%). Thời gian phẫu thuật 
trung bình: 137,4 ± 29 phút, lượng máu 
mất trung bình: 482,5 ± 301,2 ml. Không 
có tử vong sau mổ. Tỷ lệ biến chứng gặp 
15,3%; rò tụy: 3,4%, tất cả được điều trị 
bảo tồn bằng dẫn lưu; xuất huyết tiêu 
hóa: 6,8%, trong đó 1 BN vừa xuất huyết 
tiêu hóa kết hợp rò tụy. Thời gian nằm 
viện trung bình: 14,6 ± 7,6 ngày. Mô bệnh 
học: 100% viêm tụy mạn, không gặp 
trường hợp ung thư. 
4. Kết quả xa 
Bảng 4: Kết quả xa. 
 n (%) 
Đau bụng dai dẳng 8 (15,1) 
Sử dụng thuốc giảm đau 3 (5,7) 
Nhập viện lại: 
Viêm tụy cấp 
Tắc mật 
Sỏi mật 
6 (11,3) 
2 (3,8) 
7 (13,2) 
Phẫu thuật lại: 
Nối vị tràng, nối mật ruột 
Mở ống mật chủ lấy sỏi và nối mật 
ruột 
9 (17,0) 
2 (3,8) 
7 (13,2) 
Đái tháo đường sau phẫu thuật 7 (13,2) 
Tăng cân 30 (56,6) 
Tất cả BN đều được theo dõi ít nhất 
12 tháng. 6 BN mất liên lạc và 53 BN 
(85%) được đánh giá kết quả xa. Đau dai 
dẳng sau mổ gặp 15,1%, nhưng chỉ có 
5,7% cần sử dụng thuốc giảm đau. Giảm 
đau lâu dài đạt 84,9%. Trong 51 BN viêm 
tụy mạn liên quan tới rượu, 27 BN 
(52,9%) dừng uống và có tới 18 BN 
(35,3%) giảm số lượng uống nhưng vẫn 
uống hằng ngày; 6 BN (11,8%) vẫn uống 
giống như trước khi phẫu thuật. Nhập 
viện lại: 28,3%; 6 BN được yêu cầu nhập 
viện lại do tiếp tục uống rượu sau mổ, 
6 BN viêm tụy cấp và đều được điều trị 
bảo tồn. Tắc mật gặp ở 2 BN và cần 
phải phẫu thuật nối mật ruột - nối vị tràng. 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 104 
7 BN có sỏi mật cần phải phẫu thuật (mở 
ống mật chủ lấy sỏi và nối mật ruột). Thời 
điểm kết thúc nghiên cứu, 13,2% BN xuất 
hiện đái tháo đường. Phần lớn BN được 
bổ sung men tụy sau mổ, chỉ có 7,5% BN 
đại tiện phân mỡ. Kết quả cho thấy 56,5% 
BN tăng cân trở lại sau phẫu thuật. 
BÀN LUẬN 
Có sự khác biệt giữa các vùng về tỷ lệ 
viêm tụy mạn tính theo căn nguyên. Viêm 
tụy do rượu là nguyên nhân phổ biến ở 
Việt Nam. Phẫu thuật viêm tụy mạn 
thường được chỉ định khi điều trị bảo tồn 
không thể kiểm soát cơn đau dai dẳng. 
Khi lựa chọn phương pháp phẫu thuật, 
các nhà nghiên cứu cho rằng phải xem 
xét các vị trí của tuyến tụy có liên quan 
đến viêm tụy mạn tính và ống tụy có bị 
giãn không. 2 phương pháp can thiệp 
phẫu thuật chính được thực hiện cho BN 
viêm tụy mạn để cải thiện dẫn lưu của 
ống tụy gồm phẫu thuật dẫn lưu và cắt bỏ 
tụy. Cả 2 phương pháp này đều nhằm 
mục đích giảm đau, đồng thời bảo tồn 
nhiều nhu mô tuyến tụy và an toàn nhất 
có thể [3, 4, 5]. 
Trong số các biện pháp dẫn lưu bằng 
phẫu thuật, phẫu thuật nối tuỵ ruột bên-
bên theo kiểu Partington-Rochelle cải 
biên được công nhận và sử dụng rộng rãi 
vì tính an toàn và hiệu quả của nó. 
Phương pháp dẫn lưu này bảo tồn tối đa 
nhu mô tụy; tuy nhiên, nhược điểm chính 
của kỹ thuật này là khối viêm vẫn nằm 
trong đầu tụy, do đó nguyên nhân cơ bản 
của bệnh không được giải quyết. Hiện 
nay, chỉ định phù hợp cho phương pháp 
phẫu thuật nối tuỵ ruột là ở BN có ống tụy 
đơn độc (ống giãn > 7 mm) không có khối 
viêm trong đầu tụy. Đối với một nhóm BN 
được chọn mổ theo phương pháp này, 
giảm đau lâu dài chiếm khoảng 60 - 70%. 
Một số nghiên cứu cho thấy khoảng 30% 
BN không được phẫu thuật nối tuỵ ruột, 
về lâu dài viêm tụy tái phát có thể xảy ra 
ở đầu tụy do ống dẫn Wirsung và/hoặc 
Santorini và các nhánh của chúng không 
dẫn lưu được dịch [6]. 
Phẫu thuật Frey thực hiện bằng cách 
cắt bỏ đầu tụy và để lại một phần nhỏ còn 
sót lại dọc theo thành tá tràng kết hợp với 
mở một đường dọc của ống tụy chính để 
dẫn lưu tối ưu dịch tuỵ. Để lập lại lưu 
thông, phẫu thuật nối tuỵ ruột theo kiểu 
Roux-en-Y được sử dụng để dẫn lưu đầu 
tụy và ống tuỵ chính bên trái [3]. 
Phẫu thuật Frey là phẫu thuật tiêu 
chuẩn cho BN viêm tụy mạn có vôi hoá 
dày đặc hoặc sỏi ở đầu tụy và sỏi ống tụy 
chính, có thể thực hiện cho hầu hết BN 
viêm tụy mạn kèm giãn ống tụy chính. 
Trong nghiên cứu, 57/59 BN (96,6%) có 
sỏi trong ống tụy hoặc vôi hóa nhu mô. 
Báo cáo ban đầu của Frey khi thực 
hiện phẫu thuật cho 50 BN: 89% giảm 
đau, 64% tăng cân đáng kể và chỉ 11% 
tiến triển đái tháo đường [7]. Kết quả của 
Frey được chứng thực bởi loạt nghiên 
cứu khác tại trung tâm của ông và những 
trung tâm khác, với tỷ lệ giảm đau từ 
62 - 91% và tỷ lệ biến chứng từ 8 - 39% 
[8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, giảm 
đau bụng đạt ở 45/53 BN (84,9%) trong 
thời gian dài, trong khi chỉ có 3 BN (5,7%) 
yêu cầu sử dụng thuốc giảm đau thường 
xuyên sau phẫu thuật Frey. Kết quả 
này tương tự một số báo cáo trước đó 
[8, 9, 10]. 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 105 
Tỷ lệ tai biến trong mổ cao hơn so với 
các nghiên cứu khác, đặc biệt là các biến 
chứng: Cắt vào đường mật đoạn trong 
tụy (8,5%), tổn thương tĩnh mạch cửa 
(5,1%). Phẫu thuật thực hiện liên quan 
đến những tai biến này bao gồm: 1 ca cắt 
đuôi tụy, 1 ca cắt lách, 8 ca cắt túi mật và 
9 ca mở ống mật chủ. 
Kết quả của chúng tôi tương tự một số 
nghiên cứu khác khi không có tử vong 
sau mổ và tỷ lệ biến chứng gặp 15,3%. 2 
BN rò tụy sau phẫu thuật nhưng có thể 
được điều trị bảo tồn bằng dẫn lưu. Tuy 
nhiên, 4 BN xuất hiện xuất huyết tiêu hóa 
sau mổ, trong đó 3 BN được điều trị bảo 
tồn; 1 BN chảy máu từ động mạch vị tá 
tràng vào trong vào ruột non qua miệng 
nối tụy ruột theo kiểu Roux-en-Y và được 
điều trị bằng phương pháp can thiệp 
mạch làm tắc động mạch vị tá tràng. 
Không có BN nào cần phẫu thuật lại để 
giải quyết các biến chứng sau mổ. 
Nghiên cứu của Gestic và CS báo cáo 
phẫu thuật lại cho 2 trường hợp do chảy 
máu, ca đầu tiên vào ngày thứ 2 hậu 
phẫu vì chảy máu lách và sau phúc mạc 
và 1 ca vào ngày thứ 12 sau phẫu thuật 
vì chảy máu từ mặt cắt tụy. 2 BN này phải 
mở lại miệng nối tụy ruột, khi tình trạng 
xuất huyết được kiểm soát thì làm lại 
miệng nối tụy ruột. Việc cầm máu cẩn 
thận rất quan trọng trong phẫu thuật Frey 
và nên theo dõi sau phẫu thuật để phát 
hiện biến chứng này kịp thời [8]. 
Trong nghiên cứu, 6 BN nhập viện lại 
sau mổ vì tái phát viêm tụy cấp. Nguyên 
nhân của đợt cấp là viêm tụy tái phát 
ở đầu tụy sau phẫu thuật Frey; để ngăn 
ngừa tái phát viêm tụy, cần cắt bỏ rộng 
rãi nhu mô trong đầu tụy để giải áp toàn 
bộ đầu tụy. Ueda và CS báo cáo tình 
trạng nhập viện lại ở 4 BN (13%), tất cả 
đều tiếp tục uống rượu sau mổ [9]. 
Các chức năng ngoại tiết và nội tiết 
của tuyến tụy sau phẫu thuật Frey được 
bảo tồn tốt trong nghiên cứu. Hầu hết BN 
trải qua phẫu thuật đều được bổ sung 
thêm men tụy, chỉ 7,5% bị chứng phân 
mỡ. Liệu pháp thay thế men tụy có khả 
năng ngăn ngừa các triệu chứng của 
tuyến tụy ngoại tiết. Về chức năng nội tiết 
tuyến tụy, các báo cáo trước đây cho thấy 
10 - 20% BN mắc bệnh ĐTĐ mới [7, 8]. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 7 BN 
(13,2%) mắc bệnh ĐTĐ mới. Ueda và CS 
báo cáo chỉ có 2 BN (7%) mắc bệnh ĐTĐ 
mới sau phẫu thuật [9]. 
Các kết quả trên cho thấy phẫu thuật 
Frey ít biến chứng hơn, giảm đau lâu dài 
và duy trì chức năng nội tiết tuyến tụy [7, 
9, 10]. Phẫu thuật Frey có thể là một phẫu 
thuật chuẩn cho viêm tụy mạn có đầu tụy 
bị tổn thương nặng. Tuy nhiên, kỹ thuật 
này không thể áp dụng cho BN viêm tụy 
mạn không có giãn ống tụy chính và có 
khả năng mắc bệnh ác tính. 
KẾT LUẬN 
Dựa trên kết quả sớm và lâu dài, 
nghiên cứu chứng minh rằng phẫu thuật 
Frey là một lựa chọn an toàn và hiệu quả 
trong điều trị phẫu thuật cho BN bị đau 
bụng dai dẳng do viêm tụy mạn tính với 
vôi hóa dày đặc hoặc sỏi ở đầu tuyến tụy 
và giãn ống tụy chính. 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 106 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Singh VK, Yadav D, Garg PK. Diagnosis 
and management of chronic pancreatitis: A 
review. JAMA - J Am Med Assoc 2019; 
322(24):2422-2434. 
doi:10.1001/jama.2019.19411. 
2. Gruessner RW, Barrera K, Sharma S, 
Schwartzman A. Surgery for chronic pancreatitis: 
What is the future? OPEN ACCESS Citation 
2018; 3.  
3. Frey CF, Smith GJ. Description and 
rationale of a new operation for chronic 
pancreatitis. Vol 2. 
4. Dindo D, Demartines N, Clavien PA. 
Classification of surgical complications: A new 
proposal with evaluation in a cohort of 6,336 
patients and results of a survey. Ann Surg 
2004; 240(2):205-213. doi:10.1097/01.sla. 
0000133083.54934.ae. 
5. Bassi C, Dervenis C, Butturini G, et al. 
Postoperative pancreatic fistula: An international 
study group (ISGPF) definition. Surgery 2005; 
138(1):8-13. doi:10.1016/j.surg. 2005.05.001. 
6. Partington PF, Rochelle REL. Modified 
puestow procedure for retrograde drainage of 
the pancreatic duct. 
7. Frey CF, Amikura K. Local resection of 
the head of the pancreas combined with 
longitudinal pancreaticojejunostomy in the 
management of patients with chronic 
pancreatitis 1994; 220. 
8. Gestic MA, Callejas-Neto F, Chaim EA, 
Utrini MP, Cazzo E, Pareja JC. Surgical 
treatment of chronic pancreatitis using Frey’s 
procedure: A Brazilian 16-year single-centre 
experience. HPB 2011; 13(4):263-271. 
doi:10.1111/j.1477-2574.2010.00281. 
9. Ueda J, Miyasaka Y, Ohtsuka T, 
Takahata S, Tanaka M. Short- and long-term 
results of the Frey procedure for chronic 
pancreatitis. J Hepatobiliary Pancreat Sci 
2015; 22(3):211-216. doi:10.1002/jhbp.176. 
10. Kim HS, Lee JH, Park JS, Yoon DS. 
Frey’s procedure for chronic pancreatitis: 
A 10-year single-center experience in Korea. 
Ann Surg Treat Res 2019; 97(6):296-301. 
doi:10.4174/astr.2019.97.6.296. 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_phau_thuat_frey_dieu_tri_viem_tuy_man_nghien_cuu_hoi.pdf