Kết quả phẫu thuật frey điều trị viêm tuỵ mạn: nghiên cứu hồi cứu tại một trung tâm
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị viêm tuỵ mạn bằng phẫu thuật Frey. Đối tượng và
phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu những trường hợp viêm tuỵ mạn được phẫu thuật Frey từ
tháng 01/2010 - 01/2019 tại Bệnh viện TWQĐ 108. Đánh giá đặc điểm nhóm nghiên cứu, chỉ
định phẫu thuật, tỷ lệ biến chứng, tỷ lệ tử vong, giảm đau sau phẫu thuật, tăng cân trở lại, chức
năng tuỵ nội tiết. Kết quả: Tuổi trung bình: 50,5 ± 10; 84,7% bệnh nhân (BN) là nam. Chỉ số
khối cơ thể (BMI) trung bình: 19,3 ± 2,8 kg/m2. Hầu hết BN có đau bụng, 57/59 BN (96,6%) đau
cả ngày. Yếu tố dịch tễ viêm tuỵ mạn: Nghiện rượu gặp 51 BN (86,4%). Chỉ định phẫu thuật do
đau dai dẳng: 74,6%. Không có trường hợp tử vong sau mổ. Biến chứng sau mổ gặp 9 BN
(15,3%), bao gồm: Rò tuỵ 2 BN (3,4%) và xuất huyết tiêu hoá 4 BN (6,8%). Kết quả lâu dài:
Giảm đau đạt 84,9%, chỉ có 7 BN (13,2%) xuất hiện đái tháo đường (ĐTĐ) sau phẫu thuật Frey.
Kết luận: Phẫu thuật Frey là phương pháp an toàn và hiệu quả, được lựa chọn cho những
trường hợp đau dai dẳng, nguyên nhân do viêm tuỵ mạn có vôi hoá hoặc sỏi đầu tuỵ kèm theo
giãn ống tuỵ chính.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả phẫu thuật frey điều trị viêm tuỵ mạn: nghiên cứu hồi cứu tại một trung tâm
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 99 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT FREY ĐIỀU TRỊ VIÊM TUỴ MẠN: NGHIÊN CỨU HỒI CỨU TẠI MỘT TRUNG TÂM Vũ Văn Quang1, Lê Văn Thành1, Lưu Thúy Quỳnh2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị viêm tuỵ mạn bằng phẫu thuật Frey. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu những trường hợp viêm tuỵ mạn được phẫu thuật Frey từ tháng 01/2010 - 01/2019 tại Bệnh viện TWQĐ 108. Đánh giá đặc điểm nhóm nghiên cứu, chỉ định phẫu thuật, tỷ lệ biến chứng, tỷ lệ tử vong, giảm đau sau phẫu thuật, tăng cân trở lại, chức năng tuỵ nội tiết. Kết quả: Tuổi trung bình: 50,5 ± 10; 84,7% bệnh nhân (BN) là nam. Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình: 19,3 ± 2,8 kg/m2. Hầu hết BN có đau bụng, 57/59 BN (96,6%) đau cả ngày. Yếu tố dịch tễ viêm tuỵ mạn: Nghiện rượu gặp 51 BN (86,4%). Chỉ định phẫu thuật do đau dai dẳng: 74,6%. Không có trường hợp tử vong sau mổ. Biến chứng sau mổ gặp 9 BN (15,3%), bao gồm: Rò tuỵ 2 BN (3,4%) và xuất huyết tiêu hoá 4 BN (6,8%). Kết quả lâu dài: Giảm đau đạt 84,9%, chỉ có 7 BN (13,2%) xuất hiện đái tháo đường (ĐTĐ) sau phẫu thuật Frey. Kết luận: Phẫu thuật Frey là phương pháp an toàn và hiệu quả, được lựa chọn cho những trường hợp đau dai dẳng, nguyên nhân do viêm tuỵ mạn có vôi hoá hoặc sỏi đầu tuỵ kèm theo giãn ống tuỵ chính. * Từ khoá: Phẫu thuật Frey; Viêm tuỵ mạn; Nối tuỵ ruột. Results of Frey's Procedure for Chronic Pancreatitis: A Retrospective Single-center Study Summary Objectives: To evaluate the outcomes of Frey's procedure in the treatment for chronic pancreatitis. Subjects and methods: A retrospective review of cases with chronic pancreatitis who underwent Frey's procedure from 2010 January to 2018 January at Military Central Hospital 108. The results of Frey's method, including demographics, indication for surgery, mortality, morbidity, pain relief, weight gain, and pancreatic endocrine function were evaluated. Results: The mean age was 50.5 ± 10.0 years; 84.7% of patients were male. The mean body mass index (BMI) was 19.3 ± 2.8 kg/m2. Almost all patients had abdominal pain, 57/59 of them (96.6%) had pain daily. The etiology of chronic pancreatitis was alcohol abuse (51 patients accounting for 86.4%). The significant indication for surgery was intractable pain (74.6%). There was no mortality post-operation. Post-operative complication occurred in 9 patients (15.3%), including pancreatic fistula in 2 patients (3.4%), and gastrointestinal bleeding in 4 patients (6.8%). 1Khoa Phẫu thuật Gan - Mật - Tụy, Bệnh viện TWQĐ 108 2Khoa Nội tiết, Bệnh viện TWQĐ 108 Người phản hồi: Vũ Văn Quang ([email protected]) Ngày nhận bài: 15/9/2020 Ngày bài báo được đăng: 28/11/2020 T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 100 Long-term relief of abdominal pain was achieved in 84.9% of cases. Only 7 patients (13.2%) developed new-onset diabetes mellitus after Frey's procedure during the follow-up period. Conclusions: Frey's procedure was a safe and effective therapeutic option for the surgical treatment in patients with intractable pain caused by chronic pancreatitis with dense calcification or stones in the head of that pancreas and dilation of the main pancreatic duct. * Keywords: Frey's procedure; Chronic pancreatitis; Pancreaticojejunostomy. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm tụy mạn là viêm tuỵ dai dẳng dẫn đến tổn thương cấu trúc vĩnh viễn, gây xơ hóa và chèn ép ống dẫn, tiếp theo là giảm chức năng ngoại tiết và nội tiết dẫn tới đái tháo đường và đau mạn tính. Uống rượu và hút thuốc là 2 yếu tố nguy cơ chính của bệnh [1]. Nhiều nghiên cứu chỉ ra có từ 40 - 75% BN viêm tụy mạn thất bại với điều trị nội khoa và can thiệp nội soi, sau đó được xem xét phẫu thuật, phổ biến nhất là phẫu thuật do đau bụng. Mục tiêu của phẫu thuật là giảm đau hiệu quả và lâu dài, giảm tỷ lệ biến chứng sớm và lâu dài, bảo tồn nhu mô tụy và chức năng tuyến tụy [1, 2]. Một số phương pháp phẫu thuật bao gồm: Phẫu thuật Whipple, cắt khối tá tụy bảo tồn môn vị, cắt đuôi tuỵ, cắt toàn bộ tụy và cắt bỏ đầu tụy bảo tồn tá tràng. Lựa chọn phương pháp phẫu thuật dựa trên mức độ giãn ống tụy chính và hình thái của tuyến tuỵ. Năm 1987, Frey và Smith mô tả việc cắt bỏ mặt trước của đầu tụy kết hợp với dẫn lưu ống tụy chính bằng phương pháp nối tuỵ ruột [3]. Phương pháp của Frey có thể ngăn chặn sự thất bại giảm áp của ống Wirsung, ống Santorini và các ống dẫn nhỏ ở đầu tụy. Tại Việt Nam, năm 2002 Trịnh Hồng Sơn đã giới thiệu phẫu thuật Frey điều trị BN viêm tuỵ mạn. Tuy nhiên, có rất ít báo cáo về kết quả lâu dài của phẫu thuật Frey. Đặc biệt, nghiên cứu về kết quả ngắn hạn và dài hạn của phẫu thuật Frey còn hạn chế. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm: Đánh giá kết quả của phẫu thuật Frey điều trị viêm tuỵ mạn tại Bệnh viện TWQĐ 108. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Tất cả BN phẫu thuật Frey điều trị viêm tụy mạn từ tháng 01/2010 - 01/2019 tại Bệnh viện TWQĐ 108. Chỉ định ở những BN thất bại trong điều trị nội khoa và can thiệp nội soi hoặc có biến chứng và khuyến cáo kiêng rượu trong ít nhất 3 tháng. Tiêu chuẩn loại trừ: Đầu tụy bị teo và nghi ngờ bệnh ác tính cao. 2. Phương pháp nghiên cứu * Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu. * Phương pháp nghiên cứu: - Chỉ tiêu đánh giá: Đặc điểm trước phẫu thuật: Tuổi, giới, căn nguyên, thời gian của các triệu chứng, cường độ đau, thuốc giảm đau, sự hiện diện của bệnh đái tháo đường hoặc đại tiện phân mỡ, nang giả tuỵ, tắc mật (vàng da), tắc tá tràng, giả phình mạch, điều trị trước đó; các chỉ số trong phẫu thuật: đầu tuỵ to, sỏi ống tuỵ, vôi hóa và bất kỳ biến chứng nào được xác nhận khi chụp hình trước đó; lượng mất máu, thời gian phẫu thuật. T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 101 Rối loạn chức năng tuyến tụy ngoại tiết dựa trên sự hiện diện của đại tiện phân mỡ. Rối loạn chức năng tuyến tụy nội tiết dựa trên chẩn đoán ĐTĐ, được xác định khi mức đường huyết > 11 mmol/l tại thời điểm 2 giờ sau khi uống 75g đường miệng hoặc hemoglobin glycated (HbA1c) > 6,5%. Biến chứng phẫu thuật được phân loại theo Clavien - Dindo [4]. Rò tụy sau phẫu thuật được đánh giá dựa theo Hội Nghiên cứu Quốc tế về định nghĩa rò tụy (the International Study Group on Pancreatic Fistula Definition - ISGPS) [5]. Ngoài ra, ngày nằm viện sau phẫu thuật cũng được ghi nhận. Trong phân tích kết quả dài hạn, dữ liệu thu thập từ BN có thời gian theo dõi > 12 tháng. Cường độ đau được ước tính với thang điểm tương tự cơn đau. Sử dụng thang điểm đánh giá mức độ đau VAS (Visual Analog Scale), trong đó 0 điểm biểu thị không đau và 10 điểm biểu thị đau liên tục, không thể chịu đựng được. * Kỹ thuật: Phương pháp phẫu thuật được mô tả bởi Frey và Smith [3]. Sau khi di động đầu tuỵ bằng làm thủ thuật Kocher’s, bộc lộ mặt trước từ đầu tuỵ đến đuôi tuỵ. Xác định ống tuỵ giãn bằng siêu âm hoặc chọc kim nhỏ. Ống tụy chính được rạch từ mặt trước và mở hoàn toàn từ đầu đến đuôi tụy (hình 1). Sau khi thắt nhánh trước của động mạch vị tá tràng bằng cách khâu hoặc buộc, tiến hành cắt bỏ tối đa nhu mô tụy của đầu tụy, bao gồm cả phần mỏm móc (hình 1). Sỏi tụy và vôi hóa ở đầu tụy nên được lấy bỏ càng nhiều càng tốt. Giải áp hoàn toàn các ống tụy ở đầu tụy và dẫn lưu toàn bộ chiều dài của ống tụy chính để ngăn ngừa sự tái phát của viêm tụy. Mô tuỵ sau khi cắt sẽ được kiểm tra mô bệnh học để loại trừ bệnh ác tính. Hỗng tràng được cắt cách góc Treitz 40 cm, đưa quai đi qua mặt sau mạc treo đại tràng nối với tuỵ theo kiểu bên-bên bằng PDS 4/0; nối quai đến vào quai đi theo kiểu bên-bên cách miệng nối tuỵ ruột 40 - 60 cm (hình 1). Một dẫn lưu ổ bụng được đặt ngay vị trí miệng nối tụy ruột. Hình 1: A. Phuật thuật Frey; B. Nối tụy ruột bên-bên; C. Hình ảnh sỏi tụy trên CT trước mổ; D. Sỏi tụy sau mổ. * Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 22.0. C A T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 102 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 01/2010 - 12/2018, 59 BN được phẫu thuật bằng phương pháp của Frey điều trị viêm tuỵ mạn tại Bệnh viện TWQĐ 108. 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. Đặc điểm n (%) hoặc ± SD (nhỏ nhất - lớn nhất) Nam/nữ (n) 50/9 Tuổi trung bình (tuổi) 50,5 ± 10,0 (33 - 77) BMI (kg/m2) 19,3 ± 2,8 (14,1 - 26,4) Uống rượu 51 (86,4) Sỏi hoặc vôi hoá tuỵ 57 (96,6) Đau bụng: Nhiều Trung bình Ít 57 (96,6) 23 (39) 21 (35,6) 13 (22) Gày sút cân 29 (49,2) Tiêu chảy 8 (13,6) Vàng da 8 (13,6) Bilirubin toàn phần (µmol/l) 20,2 ± 29,1 (11,2 - 181) Amylase (U/l) 214,2 ± 271,6 (24 - 1.293) Glucose (mmol/l) 7,7 ± 5,4 (4,6 - 41,2) Biến chứng trước phẫu thuật do viêm tuỵ: Nang giả tuỵ Hẹp hoặc tắc mật 12 (20,3) 23 (39,0) Sỏi mật 3 (5,1) Sỏi túi mật 3 (5,1) Đái tháo đường trước phẫu thuật 13 (22,0) Kết quả cho thấy BN nam chiếm đa số (84,7%), tuổi trung bình: 50,5 ± 10. BMI trung bình: 19,3 ± 2,8 kg/m2, gày sút cân 49,2%. Tỷ lệ BN liên quan tới rượu chiếm phần lớn: 86,4%. Sỏi tuỵ hoặc vôi hoá tuỵ: 96,6%. Đau bụng: 96,6%, vàng da: 13,6%, tiêu chảy: 13,6%. 3 BN có sỏi đường mật và 3 BN có sỏi túi mật. Biến chứng trước phẫu thuật do viêm tuỵ hay gặp nhất là hẹp hoặc tắc mật (39,0%) và nang giả tuỵ (20,3%). ĐTĐ gặp 22% trước phẫu thuật. 2. Phương pháp can thiệp trước phẫu thuật và chỉ định phẫu thuật Bảng 2: Phương pháp can thiệp trước phẫu thuật và chỉ định phẫu thuật. Điều trị trước khi thực hiện phẫu thuật Frey n (%) Đặt stent ống tuỵ (ERCP) Đặt stent đường mật (ERCP) Dẫn lưu nang giả tuỵ 2 (3,4) 3 (5,1) 2 (3,4) Chỉ định phẫu thuật n (%) Đau dai dẳng Hẹp hoặc tắc mật Tái phát viêm tuỵ cấp 44 (74,6) 23 (39,0) 29 (49,1) Kết quả cho thấy đặt stent ống tụy qua ERCP thành công cho 2 BN (3,4%), đặt stent đường mật cho 3 BN (5,1%), dẫn lưu nang giả tụy ra da dưới hướng dẫn siêu âm cho 2 BN (3,4%). BN viêm tụy mạn cần điều trị phẫu thuật bằng phương pháp Frey thường có nhiều hơn 1 chỉ định, trong đó đau là chỉ định phổ biến nhất (74,6%), hẹp hoặc tắc mật (49,1%), viêm tụy tái phát (39,0%). T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 103 3. Kết quả sớm Bảng 3: Kết quả sớm của phẫu thuật Frey. n (%) hoặc ± SD (nhỏ nhất - lớn nhất) Tai biến trong mổ: Tổn thương lách Tổn thương tĩnh mạch cửa Tổn thương đường mật đoạn trong tụy 1 (1,7) 3 (5,1) 5 (8,5) Thời gian phẫu thuật trung bình (phút) 137,4 ± 29 (90 - 250) Lượng máu mất trung bình (ml) 482,5 ± 301,2 (50 - 1.250) Truyền máu trong mổ 5 (8,5) Biến chứng 9 (15,3) Rò tụy 2 (3,4) Xuất huyết tiêu hóa 4 (6,8) Viêm phổi 1(1,7) Nhiễm khuẩn vết mổ 2 (3,4) Can thiệp mạch nút động mạch tá tràng bằng coil 1 (1,7) Ngày nằm viện trung bình (ngày) 14,6 ± 7,6 (6 - 41) Nghiên cứu cho thấy tai biến trong mổ gặp nhiều nhất là tổn thương đường mật đoạn trong tụy (8,5%) và tổn thương tĩnh mạch cửa (5,1%). Thời gian phẫu thuật trung bình: 137,4 ± 29 phút, lượng máu mất trung bình: 482,5 ± 301,2 ml. Không có tử vong sau mổ. Tỷ lệ biến chứng gặp 15,3%; rò tụy: 3,4%, tất cả được điều trị bảo tồn bằng dẫn lưu; xuất huyết tiêu hóa: 6,8%, trong đó 1 BN vừa xuất huyết tiêu hóa kết hợp rò tụy. Thời gian nằm viện trung bình: 14,6 ± 7,6 ngày. Mô bệnh học: 100% viêm tụy mạn, không gặp trường hợp ung thư. 4. Kết quả xa Bảng 4: Kết quả xa. n (%) Đau bụng dai dẳng 8 (15,1) Sử dụng thuốc giảm đau 3 (5,7) Nhập viện lại: Viêm tụy cấp Tắc mật Sỏi mật 6 (11,3) 2 (3,8) 7 (13,2) Phẫu thuật lại: Nối vị tràng, nối mật ruột Mở ống mật chủ lấy sỏi và nối mật ruột 9 (17,0) 2 (3,8) 7 (13,2) Đái tháo đường sau phẫu thuật 7 (13,2) Tăng cân 30 (56,6) Tất cả BN đều được theo dõi ít nhất 12 tháng. 6 BN mất liên lạc và 53 BN (85%) được đánh giá kết quả xa. Đau dai dẳng sau mổ gặp 15,1%, nhưng chỉ có 5,7% cần sử dụng thuốc giảm đau. Giảm đau lâu dài đạt 84,9%. Trong 51 BN viêm tụy mạn liên quan tới rượu, 27 BN (52,9%) dừng uống và có tới 18 BN (35,3%) giảm số lượng uống nhưng vẫn uống hằng ngày; 6 BN (11,8%) vẫn uống giống như trước khi phẫu thuật. Nhập viện lại: 28,3%; 6 BN được yêu cầu nhập viện lại do tiếp tục uống rượu sau mổ, 6 BN viêm tụy cấp và đều được điều trị bảo tồn. Tắc mật gặp ở 2 BN và cần phải phẫu thuật nối mật ruột - nối vị tràng. T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 104 7 BN có sỏi mật cần phải phẫu thuật (mở ống mật chủ lấy sỏi và nối mật ruột). Thời điểm kết thúc nghiên cứu, 13,2% BN xuất hiện đái tháo đường. Phần lớn BN được bổ sung men tụy sau mổ, chỉ có 7,5% BN đại tiện phân mỡ. Kết quả cho thấy 56,5% BN tăng cân trở lại sau phẫu thuật. BÀN LUẬN Có sự khác biệt giữa các vùng về tỷ lệ viêm tụy mạn tính theo căn nguyên. Viêm tụy do rượu là nguyên nhân phổ biến ở Việt Nam. Phẫu thuật viêm tụy mạn thường được chỉ định khi điều trị bảo tồn không thể kiểm soát cơn đau dai dẳng. Khi lựa chọn phương pháp phẫu thuật, các nhà nghiên cứu cho rằng phải xem xét các vị trí của tuyến tụy có liên quan đến viêm tụy mạn tính và ống tụy có bị giãn không. 2 phương pháp can thiệp phẫu thuật chính được thực hiện cho BN viêm tụy mạn để cải thiện dẫn lưu của ống tụy gồm phẫu thuật dẫn lưu và cắt bỏ tụy. Cả 2 phương pháp này đều nhằm mục đích giảm đau, đồng thời bảo tồn nhiều nhu mô tuyến tụy và an toàn nhất có thể [3, 4, 5]. Trong số các biện pháp dẫn lưu bằng phẫu thuật, phẫu thuật nối tuỵ ruột bên- bên theo kiểu Partington-Rochelle cải biên được công nhận và sử dụng rộng rãi vì tính an toàn và hiệu quả của nó. Phương pháp dẫn lưu này bảo tồn tối đa nhu mô tụy; tuy nhiên, nhược điểm chính của kỹ thuật này là khối viêm vẫn nằm trong đầu tụy, do đó nguyên nhân cơ bản của bệnh không được giải quyết. Hiện nay, chỉ định phù hợp cho phương pháp phẫu thuật nối tuỵ ruột là ở BN có ống tụy đơn độc (ống giãn > 7 mm) không có khối viêm trong đầu tụy. Đối với một nhóm BN được chọn mổ theo phương pháp này, giảm đau lâu dài chiếm khoảng 60 - 70%. Một số nghiên cứu cho thấy khoảng 30% BN không được phẫu thuật nối tuỵ ruột, về lâu dài viêm tụy tái phát có thể xảy ra ở đầu tụy do ống dẫn Wirsung và/hoặc Santorini và các nhánh của chúng không dẫn lưu được dịch [6]. Phẫu thuật Frey thực hiện bằng cách cắt bỏ đầu tụy và để lại một phần nhỏ còn sót lại dọc theo thành tá tràng kết hợp với mở một đường dọc của ống tụy chính để dẫn lưu tối ưu dịch tuỵ. Để lập lại lưu thông, phẫu thuật nối tuỵ ruột theo kiểu Roux-en-Y được sử dụng để dẫn lưu đầu tụy và ống tuỵ chính bên trái [3]. Phẫu thuật Frey là phẫu thuật tiêu chuẩn cho BN viêm tụy mạn có vôi hoá dày đặc hoặc sỏi ở đầu tụy và sỏi ống tụy chính, có thể thực hiện cho hầu hết BN viêm tụy mạn kèm giãn ống tụy chính. Trong nghiên cứu, 57/59 BN (96,6%) có sỏi trong ống tụy hoặc vôi hóa nhu mô. Báo cáo ban đầu của Frey khi thực hiện phẫu thuật cho 50 BN: 89% giảm đau, 64% tăng cân đáng kể và chỉ 11% tiến triển đái tháo đường [7]. Kết quả của Frey được chứng thực bởi loạt nghiên cứu khác tại trung tâm của ông và những trung tâm khác, với tỷ lệ giảm đau từ 62 - 91% và tỷ lệ biến chứng từ 8 - 39% [8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, giảm đau bụng đạt ở 45/53 BN (84,9%) trong thời gian dài, trong khi chỉ có 3 BN (5,7%) yêu cầu sử dụng thuốc giảm đau thường xuyên sau phẫu thuật Frey. Kết quả này tương tự một số báo cáo trước đó [8, 9, 10]. T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 105 Tỷ lệ tai biến trong mổ cao hơn so với các nghiên cứu khác, đặc biệt là các biến chứng: Cắt vào đường mật đoạn trong tụy (8,5%), tổn thương tĩnh mạch cửa (5,1%). Phẫu thuật thực hiện liên quan đến những tai biến này bao gồm: 1 ca cắt đuôi tụy, 1 ca cắt lách, 8 ca cắt túi mật và 9 ca mở ống mật chủ. Kết quả của chúng tôi tương tự một số nghiên cứu khác khi không có tử vong sau mổ và tỷ lệ biến chứng gặp 15,3%. 2 BN rò tụy sau phẫu thuật nhưng có thể được điều trị bảo tồn bằng dẫn lưu. Tuy nhiên, 4 BN xuất hiện xuất huyết tiêu hóa sau mổ, trong đó 3 BN được điều trị bảo tồn; 1 BN chảy máu từ động mạch vị tá tràng vào trong vào ruột non qua miệng nối tụy ruột theo kiểu Roux-en-Y và được điều trị bằng phương pháp can thiệp mạch làm tắc động mạch vị tá tràng. Không có BN nào cần phẫu thuật lại để giải quyết các biến chứng sau mổ. Nghiên cứu của Gestic và CS báo cáo phẫu thuật lại cho 2 trường hợp do chảy máu, ca đầu tiên vào ngày thứ 2 hậu phẫu vì chảy máu lách và sau phúc mạc và 1 ca vào ngày thứ 12 sau phẫu thuật vì chảy máu từ mặt cắt tụy. 2 BN này phải mở lại miệng nối tụy ruột, khi tình trạng xuất huyết được kiểm soát thì làm lại miệng nối tụy ruột. Việc cầm máu cẩn thận rất quan trọng trong phẫu thuật Frey và nên theo dõi sau phẫu thuật để phát hiện biến chứng này kịp thời [8]. Trong nghiên cứu, 6 BN nhập viện lại sau mổ vì tái phát viêm tụy cấp. Nguyên nhân của đợt cấp là viêm tụy tái phát ở đầu tụy sau phẫu thuật Frey; để ngăn ngừa tái phát viêm tụy, cần cắt bỏ rộng rãi nhu mô trong đầu tụy để giải áp toàn bộ đầu tụy. Ueda và CS báo cáo tình trạng nhập viện lại ở 4 BN (13%), tất cả đều tiếp tục uống rượu sau mổ [9]. Các chức năng ngoại tiết và nội tiết của tuyến tụy sau phẫu thuật Frey được bảo tồn tốt trong nghiên cứu. Hầu hết BN trải qua phẫu thuật đều được bổ sung thêm men tụy, chỉ 7,5% bị chứng phân mỡ. Liệu pháp thay thế men tụy có khả năng ngăn ngừa các triệu chứng của tuyến tụy ngoại tiết. Về chức năng nội tiết tuyến tụy, các báo cáo trước đây cho thấy 10 - 20% BN mắc bệnh ĐTĐ mới [7, 8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 7 BN (13,2%) mắc bệnh ĐTĐ mới. Ueda và CS báo cáo chỉ có 2 BN (7%) mắc bệnh ĐTĐ mới sau phẫu thuật [9]. Các kết quả trên cho thấy phẫu thuật Frey ít biến chứng hơn, giảm đau lâu dài và duy trì chức năng nội tiết tuyến tụy [7, 9, 10]. Phẫu thuật Frey có thể là một phẫu thuật chuẩn cho viêm tụy mạn có đầu tụy bị tổn thương nặng. Tuy nhiên, kỹ thuật này không thể áp dụng cho BN viêm tụy mạn không có giãn ống tụy chính và có khả năng mắc bệnh ác tính. KẾT LUẬN Dựa trên kết quả sớm và lâu dài, nghiên cứu chứng minh rằng phẫu thuật Frey là một lựa chọn an toàn và hiệu quả trong điều trị phẫu thuật cho BN bị đau bụng dai dẳng do viêm tụy mạn tính với vôi hóa dày đặc hoặc sỏi ở đầu tuyến tụy và giãn ống tụy chính. T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 9-2020 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Singh VK, Yadav D, Garg PK. Diagnosis and management of chronic pancreatitis: A review. JAMA - J Am Med Assoc 2019; 322(24):2422-2434. doi:10.1001/jama.2019.19411. 2. Gruessner RW, Barrera K, Sharma S, Schwartzman A. Surgery for chronic pancreatitis: What is the future? OPEN ACCESS Citation 2018; 3. 3. Frey CF, Smith GJ. Description and rationale of a new operation for chronic pancreatitis. Vol 2. 4. Dindo D, Demartines N, Clavien PA. Classification of surgical complications: A new proposal with evaluation in a cohort of 6,336 patients and results of a survey. Ann Surg 2004; 240(2):205-213. doi:10.1097/01.sla. 0000133083.54934.ae. 5. Bassi C, Dervenis C, Butturini G, et al. Postoperative pancreatic fistula: An international study group (ISGPF) definition. Surgery 2005; 138(1):8-13. doi:10.1016/j.surg. 2005.05.001. 6. Partington PF, Rochelle REL. Modified puestow procedure for retrograde drainage of the pancreatic duct. 7. Frey CF, Amikura K. Local resection of the head of the pancreas combined with longitudinal pancreaticojejunostomy in the management of patients with chronic pancreatitis 1994; 220. 8. Gestic MA, Callejas-Neto F, Chaim EA, Utrini MP, Cazzo E, Pareja JC. Surgical treatment of chronic pancreatitis using Frey’s procedure: A Brazilian 16-year single-centre experience. HPB 2011; 13(4):263-271. doi:10.1111/j.1477-2574.2010.00281. 9. Ueda J, Miyasaka Y, Ohtsuka T, Takahata S, Tanaka M. Short- and long-term results of the Frey procedure for chronic pancreatitis. J Hepatobiliary Pancreat Sci 2015; 22(3):211-216. doi:10.1002/jhbp.176. 10. Kim HS, Lee JH, Park JS, Yoon DS. Frey’s procedure for chronic pancreatitis: A 10-year single-center experience in Korea. Ann Surg Treat Res 2019; 97(6):296-301. doi:10.4174/astr.2019.97.6.296.
File đính kèm:
ket_qua_phau_thuat_frey_dieu_tri_viem_tuy_man_nghien_cuu_hoi.pdf

