Kết quả phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư gan tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư gan nguyên phát và thứ phát tại Bệnh

viện Ung Bướu Nghệ An.

Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu các bệnh nhân ung thư

gan nguyên phát và thứ phát được phẫu thuật cắt gan tại BVUB Nghệ An từ 1/2018 - 12/2018.

Kết quả: Có 23 BN UT gan nguyên phát và 8 BN UT gan thứ phát được mổ cắt gan. 25 BN có HbsAg (+)

và Anti-HCV (+) chiếm 80,6%. Đường mổ được sử dụng chủ yếu là đường dưới sườn phải (51,6%) và đường

giữa trên dưới rốn (41,9%). Chủ yếu là cắt 2 HPT (48,2%), cắt 1 HPT chiếm 25,9%, phương pháp kiểm soát

chảy máu chủ yếu là cặp cuống gan chọn lọc (80,7%). Tai biến trong mổ gặp 2 BN (6,5%), 7 BN (22,6%)

gặp biến chứng sau mổ (tràn dịch màng phổi 3 BN, áp xe tồn dư 2 BN, nhiễm trùng vết mổ 2 BN), thời gian

nằm viện từ 6 - 16 ngày. Không có biến chứng rò mật, suy gan, chảy máu sau mổ, không có tử vong trong và

sau mổ.

Kết luận: Phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư gan là phương pháp an toàn, không có tai biến biến chứng

lớn, có thể thực hiện được ở các BV tuyến tỉnh.

pdf 5 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư gan tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư gan tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

Kết quả phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư gan tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
275 
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT GAN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ GAN 
TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN 
NGUYỄN QUANG TRUNG1, NGUYỄN ĐÌNH HIẾU2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư gan nguyên phát và thứ phát tại Bệnh 
viện Ung Bướu Nghệ An. 
Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu các bệnh nhân ung thư 
gan nguyên phát và thứ phát được phẫu thuật cắt gan tại BVUB Nghệ An từ 1/2018 - 12/2018. 
Kết quả: Có 23 BN UT gan nguyên phát và 8 BN UT gan thứ phát được mổ cắt gan. 25 BN có HbsAg (+) 
và Anti-HCV (+) chiếm 80,6%. Đường mổ được sử dụng chủ yếu là đường dưới sườn phải (51,6%) và đường 
giữa trên dưới rốn (41,9%). Chủ yếu là cắt 2 HPT (48,2%), cắt 1 HPT chiếm 25,9%, phương pháp kiểm soát 
chảy máu chủ yếu là cặp cuống gan chọn lọc (80,7%). Tai biến trong mổ gặp 2 BN (6,5%), 7 BN (22,6%) 
gặp biến chứng sau mổ (tràn dịch màng phổi 3 BN, áp xe tồn dư 2 BN, nhiễm trùng vết mổ 2 BN), thời gian 
nằm viện từ 6 - 16 ngày. Không có biến chứng rò mật, suy gan, chảy máu sau mổ, không có tử vong trong và 
sau mổ. 
Kết luận: Phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư gan là phương pháp an toàn, không có tai biến biến chứng 
lớn, có thể thực hiện được ở các BV tuyến tỉnh. 
ABSTRACT 
Results of hepatectomy for liver cancer at Nghe An Oncology 
Objects: To evaluate results of hepatectomy for primary and secondary liver cancer treatment at Nghe An 
Oncology Hospital. 
Methods: This is post operative and prospective operative research. 
Results: 31 patients (23 primary tumors and 8 secondary tumors) undergoing liver resection from 1/2018 
to 12/2018. Most of them is due to hepatitis B and C (80,6%). The J-shaped right subcostal inscion (51,6%) and 
midline incision (41,9%) are most used. Anatomy resection is performed in most cases (74,1%). Intra operative 
bleeding occurs in 2 cases, blood transfusion is not necessary. Post operative complications are minor (wound 
infection: 2 cases, plural effusion: 3 cases, remain abcess: 2 cases), there is no bile leak, liver failure and 
bleeding. No intraoperative and postoperative mortality during the first 30 days. 
Conclusions: Hepatectomy for liver cancer are safe and feasible with no major complication. 
1
 TS. Giám đốc bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 
2
 ThS.BS. Trưởng Khoa Ngoại Tổng Hợp 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư gan (UTG) bao gồm các loại ung thư 
gan nguyên phát và thứ phát[1,2]. Ung thư gan 
nguyên phát bao gồm ung thư tế bào gan (HCC), 
ung thư biểu mô đường mật (cholangioma), các loại 
ung thư tổ chức liên kết tại gan (sarcoma), u thần 
kinh nội tiết... Tuy nhiên ung thư tế bào gan (HCC) 
hay gặp nhất nên khi nói đến ung thư gan nguyên 
phát người ta thường nói đến HCC, đây là loại ung 
thư xuất phát trên nền gan bệnh lý (xơ gan) có liên 
quan đến nhiễm virus viêm gan B hay rượu[1,3]. 
Hiện nay có một số phương pháp được coi là 
điều trị triệt cĕn UTG bao gồm: cắt gan, ghép gan và 
đốt sóng cao tần[5,6]. Ghép gan và đốt sóng cao tần 
chỉ được áp dụng trên một số ít trường hợp UTG 
giai đoạn sớm, kích thước u nhỏ (<3cm)[1,3]. Đối với 
những trường hợp UTG có khả nĕng cắt bỏ thì cắt 
gan là biện pháp điều trị được hầu hết các nghiên 
cứu trên thế giới lựa chọn với kết quả xa tốt, tỷ lệ 
sống sau 5 nĕm đạt 50%[6,7], tuy nhiên tỉ lệ UTG khi 
được phát hiện còn khả nĕng cắt bỏ chỉ còn 20-30% 
do phát hiện ở giai đoạn muộn, bệnh thường xuất 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
276 
hiện trên nền gan xơ và một số bệnh nhân từ chối 
phẫu thuật[4,8]. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 
Đối với U gan nguyên phát: Được chẩn đoán 
trước mổ là UTG: 
Có kết quả sinh thiết trước mổ khẳng định UTG; 
hoặc có triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm AFP và 
hình ảnh cận lâm sàng điển hình của UTG. 
Đối với u gan thứ phát: Phải xác định được 
nguồn gốc ung thư nguyên phát, phẫu thuật cắt u 
gan thứ phát + phẫu thuật triệt cĕn tổ chức nguyên 
phát. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ của khối u gan 
không phải UTG. 
Không tham gia đầy đủ quá trình nghiên cứu: 
điều trị nội trú, theo dõi sau điều trị. 
Hồ sơ bệnh án không đầy đủ (đối với nhóm 
bệnh nhân hồi cứu). 
Thiết kế nghiên cứu 
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến 
cứu kết hợp hồi cứu. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Các đặc điểm lâm sàng 
Tuổi, giới tính 
Nam giới chiếm đa số, có 24 BN nam (77,4%), 
nữ có 7 BN (22,6%), tỉ lệ nam: nữ là 3,43:1; tuổi 
trung bình là 56,2 ± 9,08, thấp nhất là 32 tuổi, cao 
nhất là 72 tuổi. 
Đặc điểm cận lâm sàng 
Bảng 1. Các dấu ấn viêm gan 
Dấu ấn viêm gan virus Số BN Tỉ lệ % 
HbsAg (+) 22 70,9% 
Anti-HCV (+) 3 9,7% 
HbsAg (+) và Anti-HCV (+) 0 0% 
HbsAg (-) và Anti-HCV (-) 6 19,4% 
Tổng 31 100% 
Nhận xét: Có 25/31 BN nhiễm virus viêm gan, 
trong đó HbsAg (+) chiếm tỉ lệ 70,9%. Chỉ 3 BN có 
anti-HCV (+) chiếm tỉ lệ 9,7%, số BN không mang 
virus viêm gan B và C là 6 BN, với tỉ lệ 19,4. 
Bảng 2. Chỉ định cắt gan 
Nhóm chỉ định Số BN Tỉ lệ % 
K gan nguyên phát 23 74,2% 
K gan di cĕn 
Tụy 1 3,2% 
Dạ dày 2 6,4% 
Đại trực tràng 5 12,9% 
Tổng 31 100% 
Nhận xét: Các trường hợp cắt gan chủ yếu là K 
gan nguyên phát với 23 BN chiếm tỉ lệ 74,2%, có 5 
BN cắt gan do K gan di cĕn đường tiêu hóa: 1BN 
(3,2%) di cĕn từ tụy, 2 BN (6,4%) di cĕn từ dạ dày và 
5 BN (12,9%) di cĕn từ đại trực tràng. 
Bảng 3. Tỉ lệ các đường mở bụng 
Đường mổ Số BN Tỉ lệ % 
Mercedes 0 0% 
Dưới sườn bên phải 16 51,6% 
Dưới sườn hai bên 2 6,5% 
Trên dưới rốn 13 41,9% 
Tổng 31 100% 
Nhận xét: Đường mổ được sử dụng nhiều nhất 
trong nghiên cứu là đường dưới sườn phải với 16 
(51,6%), đường trắng giữa trên dưới rốn có 13 
(41,9%). Không có BN sử dụng đường mổ 
Mercedes. 
Bảng 4. Các loại hình cắt gan 
Phương pháp cắt gan Số BN Tỉ lệ % 
Cắt 1 HPT 8 25,9 
Cắt 2 HPT 15 48,2 
Cắt 3 HPT 5 16,2 
Cắt 4 HPT 3 9,7 
Tổng 31 100 
Cắt gan theo giải phẫu có 23 trường hợp, chiếm 
tỉ lệ 74,1%. 
Cắt phân thùy sau cũng là phẫu thuật hay gặp 
với 6 trường hợp (19,1%). 
Bảng 5. Các phương pháp kiểm soát chảy máu 
Phương pháp Số BN Tỉ lệ % 
Kiểm soát cuống gan chọn lọc đơn độc 25 80,7% 
Kết hợp nghiệm pháp Pringle 6 19,3% 
Tổng 31 100% 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
277 
Kết quả phẫu thuật 
Kết quả trong mổ 
Thời gian mổ trung bình: 93,7 ± 29,3 phút. 
Thời gian thực hiện cắt nhu mô gan trung bình: 
21,5 ± 12,4 phút. 
Lượng máu mất trung bình trong mổ 204,8 ± 
106,5ml, không có BN nào cần truyền máu trong mổ. 
2/31 BN có tai biến trong mổ chiếm 6,5%, toàn 
bộ là tai biến phẫu thuật, không có tai biến trong mổ 
do gây mê. Các tai biến bao gồm: 1 trường hợp rách 
tĩnh mạch trên gan phải, 1 trường hợp rách tĩnh 
mạch cửa phải. Không có trường hợp nào tử vong 
trong mổ. 
Kết quả gần 
Bảng 6. Các biến chứng sau mổ 
Biến chứng Số BN Tỉ lệ % 
Tràn dịch màng phổi 3 9,7% 
Áp xe tồn dư 2 6,5% 
Nhiễm trùng vết mổ 2 6,5% 
Nhận xét: 7/31 BN có biến chứng sau mổ chiếm 
tỉ lệ 22,6%, trong đó biến chứng hay gặp nhất là tràn 
dịch màng phổi gặp trong 3/31 BN (9,7%). Không có 
bệnh nhân nào bị suy gan, rò mật và chảy máu sau 
mổ. 
Thời gian nằm viện 
Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 
8,6 ± 5,4 ngày (6 - 16 ngày). 
BÀN LUẬN 
Chỉ định cắt gan điều trị ung thư gan 
Chức nĕng gan 
Đánh giá chức nĕng gan trước mổ dựa trên 
phân loại Child-Pugh là phổ biến và được hầu hết 
các PTV sử dụng. Trong cắt gan, tỉ lệ tử vong sau 
mổ ở BN Child-A là 3,7% tĕng lên 16,7% ở BN 
Child-B[8]. Vì vậy đối với các trường hợp Child-A sẽ 
cho phép thực hiện phẫu thuật cắt gan lớn, Child-B 
thực hiện cắt gan nhỏ chọn lọc, Child-C chống chỉ 
định cắt gan[6,7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
toàn bộ các BN đều được phân loại chức nĕng gan 
trước mổ là Child A và kết quả thu được rất khả 
quan, không có BN nào tử vong sau phẫu thuật cắt 
gan liên quan tới rối loạn chức nĕng gan. 
Chỉ định cắt gan trong nghiên cứu 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 23/31 BN 
được chẩn đoán UTG nguyên phát trước mổ chiếm 
tỉ lệ 74,2%, có 8/31 BN chẩn đoán UTG thứ phát 
chiếm tỉ lệ 25,8%, trong đó có 2 BN K dạ dày di cĕn 
gan HPT 7 được phẫu thuật cắt đoạn dạ dày + vét 
hạch hệ thống + cắt gan phân thùy sau, 1 BN UTG 
HPT 5. Ung thư biểu mô tuyến đầu tụy được phẫu 
thuật cắt khối tá tụy 1 nĕm + hóa chất 6 đợt được 
phẫu thuật cắt gan HPT 5, 5BN ung thư biểu mô 
tuyến đại trực tràng di cĕn gan và được phẫu thuật 
cắt đoạn đại trực tràng + cắt gan có khối u di cĕn. 
Cách đây khoảng 30 nĕm các hình thái di cĕn này 
được coi là ung thư giai đoạn cuối và không có 
phương pháp điều trị. Tuy nhiên trong những nĕm 
gần đây những tiến bộ đáng kể về ung thư học đã 
kéo dài thời gian sống của những BN ung thư có di 
cĕn gan. Phẫu thuật triệt cĕn ngày càng được thực 
hiện nhiều hơn trên những BN ở giai đoạn bệnh này. 
Đặc điểm liên quan đến phẫu thuật 
Mở bụng và di động gan: Trong nghiên cứu này 
có 2/31 BN (6,5%) mổ đường dưới sườn 2 bên, 
13/31 BN (41,9%) mổ đường trắng giữa trên dưới 
rốn, 16/31 BN (51,6%) mổ đường dưới sườn phải và 
không có BN nào sử dụng đường Mercedes. Đường 
dưới sườn phải hay đường chữ J: Là một trong 
những đường mở bụng phổ biến nhất trong nghiên 
cứu này. Chúng tôi nhận thấy đường mổ này có khả 
nĕng bộc lộ gan tốt, trường mổ rộng rãi, không gặp 
khó khĕn trong vấn đề phẫu tích và di động gan với 
đường mổ này. Sau phẫu thuật không có BN nào có 
biến chứng liên quan tới vết mổ cũng như xuất hiện 
thoát vị qua vết mổ sau đó. 
Kiểm soát mạch máu: Có 2 nhóm kỹ thuật kiểm 
soát mạch máu chính: kiểm soát dòng máu vào gan 
và kiểm soát toàn bộ mạch máu gan. Có thể kiểm 
soát dòng máu vào gan bằng cách kẹp toàn bộ 
cuống gan (nghiệm pháp Pringle) hoặc kiểm soát 
chọn lọc. 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chủ yếu sử 
dụng kỹ thuật kiểm soát mạch máu vào gan có chọn 
lọc với 25/31 BN chiếm tỉ lệ 80,7%. Nghiệm pháp 
Pringle được sử dụng kết hợp ở 6/31 BN chiếm tỉ lệ 
19,3%. Các trường hợp cắt 1 hạ phân thùy gan 
trong nghiên cứu đều thực hiện cắt gan theo 
phương pháp Tôn Thất Tùng. Trong một số trường 
hợp u to, thời gian mổ cắt u kéo dài thì có thể áp 
dụng kỹ thuật kiểm soát mạch máu của Bismuth (cặp 
chọn lọc cuống mạch nửa gan cắt bỏ), của Lortat 
Jacob (thắt trước khi cắt). 
Phương pháp và các loại hình cắt gan 
Có 3 phương pháp phẫu thuật cắt gan chính: 
phương pháp của Tôn Thất Tùng, phương pháp của 
Lortat - Jacob, và phương pháp kết hợp giữa Tôn 
Thất Tùng và Lortat - Jacob. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi cắt gan nhỏ có 23/31 BN chiếm tỷ lệ 
74,2%; cắt gan lớn có 8/31 BN chiếm tỷ lệ 25,8%. 
Tỉ lệ cắt gan lớn của nghiên cứu này thấp hơn so với 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
278 
nghiên cứu của Đào Thành Chương (2002) trên 172 
BN cắt gan do ung thư: cắt gan lớn 39,1%, cắt gan 
nhỏ 60,9%[10] và thấp hơn so với nghiên cứu của Lê 
Vĕn Thành (2012) trên 96 BN cắt gan do UTG thì tỉ 
lệ cắt gan lớn là 61,5%, cắt gan nhỏ là 38,5%[9], 
nghiên cứu của Lê Lộc (2010) trên 1245 trường hợp 
cắt gan do ung thư thì tỉ lệ cắt gan lớn là 60,41%, cắt 
gan nhỏ là 39,59%[9]. Vị trí của các khối u trong mổ 
cũng tương tự với kết quả chẩn đoán hình ảnh trước 
mổ: u gan phải 19/31 BN (61,3%), u gan trái 10/31 
BN (32,3%), u gan trung tâm 2/31 BN (6,4%). 
Kết quả phẫu thuật cắt gan 
Thời gian mổ và truyền máu: Thời gian mổ 
trung bình trong nghiên cứu là 93,7 ± 29,3 phút, thời 
gian này thấp hơn so với nghiên cứu của Lê Vĕn 
Thành (2011) trên 96 BN cắt gan với tỉ lệ cắt gan lớn 
61,4% là 100,4 ± 37,2 phút, con số này theo tổng kết 
của Jarnagin (2002) là 253 ± 2 phút[9]. 
Lượng máu mất trong mổ trung bình: 204,8 ± 
106,5 ml, không có BN nào phải chuyền máu trong 
và sau mổ. Việc kiểm soát chảy máu trong mổ cần 
được đánh giá và kiểm soát ngay từ trước khi tiến 
hành phẫu thuật. Theo Yamanaka, 5 yếu tố nguy cơ 
gây chảy máu nhiều trong phẫu thuật (>1500ml) bao 
gồm: Prothrombin < 70%, khối u nằm sâu, xâm lấn 
tĩnh mạch gan, chỉ số khối cơ thể (BMI) ≥ 23 và phẫu 
thuật cắt gan lớn[3]. Về thời điểm tiến hành truyền 
máu, Nanashima và cộng sự (2012) cho rằng cần 
bắt đầu truyền máu khi lượng máu mất đạt 850ml[3]. 
Tai biến và tử vong trong mổ 
Trong nghiên cứu có 2 trường hợp tổn thương 
rách tĩnh mạch ở thì kiểm soát mạch máu và giải 
phóng gan gồm: 1 trường hợp rách tĩnh mạch cửa 
phải, 1 trường hợp rách tĩnh mạch gan phải những 
nhánh này gây chảy máu, được khâu cầm máu bằng 
chỉ prolen 4.0. Theo Tôn Thất Tùng (1986), mốc bên 
ngoài của tĩnh mạch gan phải rất khó nhận biết một 
cách chính xác, đặc biệt trong trường hợp khối u lan 
sát vào thành tĩnh mạch và do đó dễ bị tổn thương, 
theo thống kê của tác giả tỉ lệ gặp biến chứng này là 
10/1055 trường hợp (~0,95%)[9]. Chúng tôi không 
gặp BN nào tử vong trong và sau mổ 30 ngày. 
Biến chứng và tử vong 
Không có BN nào tử vong trong vòng 30 ngày 
sau mổ và 3 tháng sau mổ. 7/31 BN có biến chứng 
sau mổ, chiếm tỉ lệ 22,6%. Trong đó biến chứng hay 
gặp nhất là tràn dịch màng phổi, gặp trong 2/31 BN 
chiếm tỉ lệ 9,7%, không có BN nào bị suy gan, rò mật 
và chảy máu sau mổ, các tỉ lệ này là tương đương 
với một số nghiên cứu khác trên thế giới[6,9]. Chúng 
tôi không gặp trường hợp nào suy gan sau mổ. 
Thời gian nằm viện 
Thời gian nằm viện trung bình sau mổ trong 
nghiên cứu này là 8,6 ± 5,4 ngày, ngắn nhất 6 ngày, 
dài nhất 16 ngày. Trong nghiên cứu Lê Vĕn Thành 
(2011) thời gian nằm viện trung bình 11,2 ± 6,2 
ngày, ngắn nhất là 6 ngày, dài nhất là 40 ngày[9], 
nghiên cứu của Lê Lộc (2010) thời gian nằm viện 
trung bình là 13,7 ngày, ngắn nhất 8 ngày, dài nhất 
25 ngày[9]. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu trên 31 trường hợp được mổ cắt 
gan điều trị các khối u gan nguyên phát và thứ phát 
chúng tôi nhận thấy đây là kỹ thuật an toàn, có thể 
triển khai tại các bệnh viện tuyến tỉnh, nơi có các 
phẫu thuật viên được đào tạo tốt. Đây là phương 
pháp có hiệu quả, góp phần cùng với các phương 
pháp khác trong việc nâng cao khả nĕng điều trị ung 
thư gan. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Josep M. Llovet (2005). Review: Updated 
treatment approach to hepatocellular carcinoma. 
J Gastroenterology. 40. 225 – 235. 
2. Trần Vĕn Huy (2003), Nghiên cứu dấu ấn của 
các virus viêm gan B,C và đặc điểm lâm sàng 
của ung thư biểu mô tế bào gan, Luận án tiến sĩ 
Y học. 
3. Okuda K and Okuda H (1991). Primary liver cell 
carcinoma. Hepatology;22.2.1(2):1019 – 1053. 
4. Dindo, D., N. Demartines, and P. A. Clavien. 
2004. Classification of surgical complications: a 
new proposal with evaluation in a cohort of 6336 
patients and results of a survey. Ann Surg 
240:205 - 213. 
5. H. Bismuth (1978). Les hepatectomies. Encycl 
MÐd Chir. Techniques chirurgicales - Appareil 
digestif, 4.2.07 – 40762. 
6. J. L. Lortat-Jacob, H.G. Robert, Ch. Henry 
(1952). Un cas d’hepatectomie droite rdglde. 
Mem Acad Chir, 78: 244 – 251. 
7. Bruix J. and Sherman M (2010), Management of 
Hepatocellular carcinoma: an Update. AASLD 
PRACTICE GUIDELINE. Hepatology, July: 1-35. 
8. Belghiti, J.,S. Ogata (2005), Assessment of 
hepatic reserve for the indication of hepatic 
resection, J Hepatobiliary Pancreat Surg, 12 (1), 
1-3. 
9. Lê Vĕn Thành, Nguyễn Cường Thịnh, Lương 
Công Chánh (2012), Kết quả 96 trường hợp cắt 
gan kết hợp phương pháp Tôn Thất Tùng và 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
279 
Lortat - Jacob điều trị ung thư biểu mô tế bào 
gan, Ngoại khoa, số đặc biệt, 43 - 48. 
10. Jaeck, D., P. Bachellier, E. Oussoultzoglou, J.C. 
Weber,P. Wolf (2004), "Surgical resection of 
hepatocellular carcinoma. Post-operative 
outcome and long-term results in Europe: an 
overview", Liver Transpl, 10 (2 Suppl 1), S58-63. 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_phau_thuat_cat_gan_dieu_tri_ung_thu_gan_tai_benh_vie.pdf