Kết quả phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư gan tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư gan nguyên phát và thứ phát tại Bệnh
viện Ung Bướu Nghệ An.
Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu các bệnh nhân ung thư
gan nguyên phát và thứ phát được phẫu thuật cắt gan tại BVUB Nghệ An từ 1/2018 - 12/2018.
Kết quả: Có 23 BN UT gan nguyên phát và 8 BN UT gan thứ phát được mổ cắt gan. 25 BN có HbsAg (+)
và Anti-HCV (+) chiếm 80,6%. Đường mổ được sử dụng chủ yếu là đường dưới sườn phải (51,6%) và đường
giữa trên dưới rốn (41,9%). Chủ yếu là cắt 2 HPT (48,2%), cắt 1 HPT chiếm 25,9%, phương pháp kiểm soát
chảy máu chủ yếu là cặp cuống gan chọn lọc (80,7%). Tai biến trong mổ gặp 2 BN (6,5%), 7 BN (22,6%)
gặp biến chứng sau mổ (tràn dịch màng phổi 3 BN, áp xe tồn dư 2 BN, nhiễm trùng vết mổ 2 BN), thời gian
nằm viện từ 6 - 16 ngày. Không có biến chứng rò mật, suy gan, chảy máu sau mổ, không có tử vong trong và
sau mổ.
Kết luận: Phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư gan là phương pháp an toàn, không có tai biến biến chứng
lớn, có thể thực hiện được ở các BV tuyến tỉnh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư gan tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 275 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT GAN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ GAN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN NGUYỄN QUANG TRUNG1, NGUYỄN ĐÌNH HIẾU2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư gan nguyên phát và thứ phát tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu các bệnh nhân ung thư gan nguyên phát và thứ phát được phẫu thuật cắt gan tại BVUB Nghệ An từ 1/2018 - 12/2018. Kết quả: Có 23 BN UT gan nguyên phát và 8 BN UT gan thứ phát được mổ cắt gan. 25 BN có HbsAg (+) và Anti-HCV (+) chiếm 80,6%. Đường mổ được sử dụng chủ yếu là đường dưới sườn phải (51,6%) và đường giữa trên dưới rốn (41,9%). Chủ yếu là cắt 2 HPT (48,2%), cắt 1 HPT chiếm 25,9%, phương pháp kiểm soát chảy máu chủ yếu là cặp cuống gan chọn lọc (80,7%). Tai biến trong mổ gặp 2 BN (6,5%), 7 BN (22,6%) gặp biến chứng sau mổ (tràn dịch màng phổi 3 BN, áp xe tồn dư 2 BN, nhiễm trùng vết mổ 2 BN), thời gian nằm viện từ 6 - 16 ngày. Không có biến chứng rò mật, suy gan, chảy máu sau mổ, không có tử vong trong và sau mổ. Kết luận: Phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư gan là phương pháp an toàn, không có tai biến biến chứng lớn, có thể thực hiện được ở các BV tuyến tỉnh. ABSTRACT Results of hepatectomy for liver cancer at Nghe An Oncology Objects: To evaluate results of hepatectomy for primary and secondary liver cancer treatment at Nghe An Oncology Hospital. Methods: This is post operative and prospective operative research. Results: 31 patients (23 primary tumors and 8 secondary tumors) undergoing liver resection from 1/2018 to 12/2018. Most of them is due to hepatitis B and C (80,6%). The J-shaped right subcostal inscion (51,6%) and midline incision (41,9%) are most used. Anatomy resection is performed in most cases (74,1%). Intra operative bleeding occurs in 2 cases, blood transfusion is not necessary. Post operative complications are minor (wound infection: 2 cases, plural effusion: 3 cases, remain abcess: 2 cases), there is no bile leak, liver failure and bleeding. No intraoperative and postoperative mortality during the first 30 days. Conclusions: Hepatectomy for liver cancer are safe and feasible with no major complication. 1 TS. Giám đốc bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 2 ThS.BS. Trưởng Khoa Ngoại Tổng Hợp ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư gan (UTG) bao gồm các loại ung thư gan nguyên phát và thứ phát[1,2]. Ung thư gan nguyên phát bao gồm ung thư tế bào gan (HCC), ung thư biểu mô đường mật (cholangioma), các loại ung thư tổ chức liên kết tại gan (sarcoma), u thần kinh nội tiết... Tuy nhiên ung thư tế bào gan (HCC) hay gặp nhất nên khi nói đến ung thư gan nguyên phát người ta thường nói đến HCC, đây là loại ung thư xuất phát trên nền gan bệnh lý (xơ gan) có liên quan đến nhiễm virus viêm gan B hay rượu[1,3]. Hiện nay có một số phương pháp được coi là điều trị triệt cĕn UTG bao gồm: cắt gan, ghép gan và đốt sóng cao tần[5,6]. Ghép gan và đốt sóng cao tần chỉ được áp dụng trên một số ít trường hợp UTG giai đoạn sớm, kích thước u nhỏ (<3cm)[1,3]. Đối với những trường hợp UTG có khả nĕng cắt bỏ thì cắt gan là biện pháp điều trị được hầu hết các nghiên cứu trên thế giới lựa chọn với kết quả xa tốt, tỷ lệ sống sau 5 nĕm đạt 50%[6,7], tuy nhiên tỉ lệ UTG khi được phát hiện còn khả nĕng cắt bỏ chỉ còn 20-30% do phát hiện ở giai đoạn muộn, bệnh thường xuất TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 276 hiện trên nền gan xơ và một số bệnh nhân từ chối phẫu thuật[4,8]. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Đối với U gan nguyên phát: Được chẩn đoán trước mổ là UTG: Có kết quả sinh thiết trước mổ khẳng định UTG; hoặc có triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm AFP và hình ảnh cận lâm sàng điển hình của UTG. Đối với u gan thứ phát: Phải xác định được nguồn gốc ung thư nguyên phát, phẫu thuật cắt u gan thứ phát + phẫu thuật triệt cĕn tổ chức nguyên phát. Tiêu chuẩn loại trừ Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ của khối u gan không phải UTG. Không tham gia đầy đủ quá trình nghiên cứu: điều trị nội trú, theo dõi sau điều trị. Hồ sơ bệnh án không đầy đủ (đối với nhóm bệnh nhân hồi cứu). Thiết kế nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu kết hợp hồi cứu. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Các đặc điểm lâm sàng Tuổi, giới tính Nam giới chiếm đa số, có 24 BN nam (77,4%), nữ có 7 BN (22,6%), tỉ lệ nam: nữ là 3,43:1; tuổi trung bình là 56,2 ± 9,08, thấp nhất là 32 tuổi, cao nhất là 72 tuổi. Đặc điểm cận lâm sàng Bảng 1. Các dấu ấn viêm gan Dấu ấn viêm gan virus Số BN Tỉ lệ % HbsAg (+) 22 70,9% Anti-HCV (+) 3 9,7% HbsAg (+) và Anti-HCV (+) 0 0% HbsAg (-) và Anti-HCV (-) 6 19,4% Tổng 31 100% Nhận xét: Có 25/31 BN nhiễm virus viêm gan, trong đó HbsAg (+) chiếm tỉ lệ 70,9%. Chỉ 3 BN có anti-HCV (+) chiếm tỉ lệ 9,7%, số BN không mang virus viêm gan B và C là 6 BN, với tỉ lệ 19,4. Bảng 2. Chỉ định cắt gan Nhóm chỉ định Số BN Tỉ lệ % K gan nguyên phát 23 74,2% K gan di cĕn Tụy 1 3,2% Dạ dày 2 6,4% Đại trực tràng 5 12,9% Tổng 31 100% Nhận xét: Các trường hợp cắt gan chủ yếu là K gan nguyên phát với 23 BN chiếm tỉ lệ 74,2%, có 5 BN cắt gan do K gan di cĕn đường tiêu hóa: 1BN (3,2%) di cĕn từ tụy, 2 BN (6,4%) di cĕn từ dạ dày và 5 BN (12,9%) di cĕn từ đại trực tràng. Bảng 3. Tỉ lệ các đường mở bụng Đường mổ Số BN Tỉ lệ % Mercedes 0 0% Dưới sườn bên phải 16 51,6% Dưới sườn hai bên 2 6,5% Trên dưới rốn 13 41,9% Tổng 31 100% Nhận xét: Đường mổ được sử dụng nhiều nhất trong nghiên cứu là đường dưới sườn phải với 16 (51,6%), đường trắng giữa trên dưới rốn có 13 (41,9%). Không có BN sử dụng đường mổ Mercedes. Bảng 4. Các loại hình cắt gan Phương pháp cắt gan Số BN Tỉ lệ % Cắt 1 HPT 8 25,9 Cắt 2 HPT 15 48,2 Cắt 3 HPT 5 16,2 Cắt 4 HPT 3 9,7 Tổng 31 100 Cắt gan theo giải phẫu có 23 trường hợp, chiếm tỉ lệ 74,1%. Cắt phân thùy sau cũng là phẫu thuật hay gặp với 6 trường hợp (19,1%). Bảng 5. Các phương pháp kiểm soát chảy máu Phương pháp Số BN Tỉ lệ % Kiểm soát cuống gan chọn lọc đơn độc 25 80,7% Kết hợp nghiệm pháp Pringle 6 19,3% Tổng 31 100% TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 277 Kết quả phẫu thuật Kết quả trong mổ Thời gian mổ trung bình: 93,7 ± 29,3 phút. Thời gian thực hiện cắt nhu mô gan trung bình: 21,5 ± 12,4 phút. Lượng máu mất trung bình trong mổ 204,8 ± 106,5ml, không có BN nào cần truyền máu trong mổ. 2/31 BN có tai biến trong mổ chiếm 6,5%, toàn bộ là tai biến phẫu thuật, không có tai biến trong mổ do gây mê. Các tai biến bao gồm: 1 trường hợp rách tĩnh mạch trên gan phải, 1 trường hợp rách tĩnh mạch cửa phải. Không có trường hợp nào tử vong trong mổ. Kết quả gần Bảng 6. Các biến chứng sau mổ Biến chứng Số BN Tỉ lệ % Tràn dịch màng phổi 3 9,7% Áp xe tồn dư 2 6,5% Nhiễm trùng vết mổ 2 6,5% Nhận xét: 7/31 BN có biến chứng sau mổ chiếm tỉ lệ 22,6%, trong đó biến chứng hay gặp nhất là tràn dịch màng phổi gặp trong 3/31 BN (9,7%). Không có bệnh nhân nào bị suy gan, rò mật và chảy máu sau mổ. Thời gian nằm viện Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 8,6 ± 5,4 ngày (6 - 16 ngày). BÀN LUẬN Chỉ định cắt gan điều trị ung thư gan Chức nĕng gan Đánh giá chức nĕng gan trước mổ dựa trên phân loại Child-Pugh là phổ biến và được hầu hết các PTV sử dụng. Trong cắt gan, tỉ lệ tử vong sau mổ ở BN Child-A là 3,7% tĕng lên 16,7% ở BN Child-B[8]. Vì vậy đối với các trường hợp Child-A sẽ cho phép thực hiện phẫu thuật cắt gan lớn, Child-B thực hiện cắt gan nhỏ chọn lọc, Child-C chống chỉ định cắt gan[6,7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, toàn bộ các BN đều được phân loại chức nĕng gan trước mổ là Child A và kết quả thu được rất khả quan, không có BN nào tử vong sau phẫu thuật cắt gan liên quan tới rối loạn chức nĕng gan. Chỉ định cắt gan trong nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 23/31 BN được chẩn đoán UTG nguyên phát trước mổ chiếm tỉ lệ 74,2%, có 8/31 BN chẩn đoán UTG thứ phát chiếm tỉ lệ 25,8%, trong đó có 2 BN K dạ dày di cĕn gan HPT 7 được phẫu thuật cắt đoạn dạ dày + vét hạch hệ thống + cắt gan phân thùy sau, 1 BN UTG HPT 5. Ung thư biểu mô tuyến đầu tụy được phẫu thuật cắt khối tá tụy 1 nĕm + hóa chất 6 đợt được phẫu thuật cắt gan HPT 5, 5BN ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng di cĕn gan và được phẫu thuật cắt đoạn đại trực tràng + cắt gan có khối u di cĕn. Cách đây khoảng 30 nĕm các hình thái di cĕn này được coi là ung thư giai đoạn cuối và không có phương pháp điều trị. Tuy nhiên trong những nĕm gần đây những tiến bộ đáng kể về ung thư học đã kéo dài thời gian sống của những BN ung thư có di cĕn gan. Phẫu thuật triệt cĕn ngày càng được thực hiện nhiều hơn trên những BN ở giai đoạn bệnh này. Đặc điểm liên quan đến phẫu thuật Mở bụng và di động gan: Trong nghiên cứu này có 2/31 BN (6,5%) mổ đường dưới sườn 2 bên, 13/31 BN (41,9%) mổ đường trắng giữa trên dưới rốn, 16/31 BN (51,6%) mổ đường dưới sườn phải và không có BN nào sử dụng đường Mercedes. Đường dưới sườn phải hay đường chữ J: Là một trong những đường mở bụng phổ biến nhất trong nghiên cứu này. Chúng tôi nhận thấy đường mổ này có khả nĕng bộc lộ gan tốt, trường mổ rộng rãi, không gặp khó khĕn trong vấn đề phẫu tích và di động gan với đường mổ này. Sau phẫu thuật không có BN nào có biến chứng liên quan tới vết mổ cũng như xuất hiện thoát vị qua vết mổ sau đó. Kiểm soát mạch máu: Có 2 nhóm kỹ thuật kiểm soát mạch máu chính: kiểm soát dòng máu vào gan và kiểm soát toàn bộ mạch máu gan. Có thể kiểm soát dòng máu vào gan bằng cách kẹp toàn bộ cuống gan (nghiệm pháp Pringle) hoặc kiểm soát chọn lọc. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chủ yếu sử dụng kỹ thuật kiểm soát mạch máu vào gan có chọn lọc với 25/31 BN chiếm tỉ lệ 80,7%. Nghiệm pháp Pringle được sử dụng kết hợp ở 6/31 BN chiếm tỉ lệ 19,3%. Các trường hợp cắt 1 hạ phân thùy gan trong nghiên cứu đều thực hiện cắt gan theo phương pháp Tôn Thất Tùng. Trong một số trường hợp u to, thời gian mổ cắt u kéo dài thì có thể áp dụng kỹ thuật kiểm soát mạch máu của Bismuth (cặp chọn lọc cuống mạch nửa gan cắt bỏ), của Lortat Jacob (thắt trước khi cắt). Phương pháp và các loại hình cắt gan Có 3 phương pháp phẫu thuật cắt gan chính: phương pháp của Tôn Thất Tùng, phương pháp của Lortat - Jacob, và phương pháp kết hợp giữa Tôn Thất Tùng và Lortat - Jacob. Trong nghiên cứu của chúng tôi cắt gan nhỏ có 23/31 BN chiếm tỷ lệ 74,2%; cắt gan lớn có 8/31 BN chiếm tỷ lệ 25,8%. Tỉ lệ cắt gan lớn của nghiên cứu này thấp hơn so với TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 278 nghiên cứu của Đào Thành Chương (2002) trên 172 BN cắt gan do ung thư: cắt gan lớn 39,1%, cắt gan nhỏ 60,9%[10] và thấp hơn so với nghiên cứu của Lê Vĕn Thành (2012) trên 96 BN cắt gan do UTG thì tỉ lệ cắt gan lớn là 61,5%, cắt gan nhỏ là 38,5%[9], nghiên cứu của Lê Lộc (2010) trên 1245 trường hợp cắt gan do ung thư thì tỉ lệ cắt gan lớn là 60,41%, cắt gan nhỏ là 39,59%[9]. Vị trí của các khối u trong mổ cũng tương tự với kết quả chẩn đoán hình ảnh trước mổ: u gan phải 19/31 BN (61,3%), u gan trái 10/31 BN (32,3%), u gan trung tâm 2/31 BN (6,4%). Kết quả phẫu thuật cắt gan Thời gian mổ và truyền máu: Thời gian mổ trung bình trong nghiên cứu là 93,7 ± 29,3 phút, thời gian này thấp hơn so với nghiên cứu của Lê Vĕn Thành (2011) trên 96 BN cắt gan với tỉ lệ cắt gan lớn 61,4% là 100,4 ± 37,2 phút, con số này theo tổng kết của Jarnagin (2002) là 253 ± 2 phút[9]. Lượng máu mất trong mổ trung bình: 204,8 ± 106,5 ml, không có BN nào phải chuyền máu trong và sau mổ. Việc kiểm soát chảy máu trong mổ cần được đánh giá và kiểm soát ngay từ trước khi tiến hành phẫu thuật. Theo Yamanaka, 5 yếu tố nguy cơ gây chảy máu nhiều trong phẫu thuật (>1500ml) bao gồm: Prothrombin < 70%, khối u nằm sâu, xâm lấn tĩnh mạch gan, chỉ số khối cơ thể (BMI) ≥ 23 và phẫu thuật cắt gan lớn[3]. Về thời điểm tiến hành truyền máu, Nanashima và cộng sự (2012) cho rằng cần bắt đầu truyền máu khi lượng máu mất đạt 850ml[3]. Tai biến và tử vong trong mổ Trong nghiên cứu có 2 trường hợp tổn thương rách tĩnh mạch ở thì kiểm soát mạch máu và giải phóng gan gồm: 1 trường hợp rách tĩnh mạch cửa phải, 1 trường hợp rách tĩnh mạch gan phải những nhánh này gây chảy máu, được khâu cầm máu bằng chỉ prolen 4.0. Theo Tôn Thất Tùng (1986), mốc bên ngoài của tĩnh mạch gan phải rất khó nhận biết một cách chính xác, đặc biệt trong trường hợp khối u lan sát vào thành tĩnh mạch và do đó dễ bị tổn thương, theo thống kê của tác giả tỉ lệ gặp biến chứng này là 10/1055 trường hợp (~0,95%)[9]. Chúng tôi không gặp BN nào tử vong trong và sau mổ 30 ngày. Biến chứng và tử vong Không có BN nào tử vong trong vòng 30 ngày sau mổ và 3 tháng sau mổ. 7/31 BN có biến chứng sau mổ, chiếm tỉ lệ 22,6%. Trong đó biến chứng hay gặp nhất là tràn dịch màng phổi, gặp trong 2/31 BN chiếm tỉ lệ 9,7%, không có BN nào bị suy gan, rò mật và chảy máu sau mổ, các tỉ lệ này là tương đương với một số nghiên cứu khác trên thế giới[6,9]. Chúng tôi không gặp trường hợp nào suy gan sau mổ. Thời gian nằm viện Thời gian nằm viện trung bình sau mổ trong nghiên cứu này là 8,6 ± 5,4 ngày, ngắn nhất 6 ngày, dài nhất 16 ngày. Trong nghiên cứu Lê Vĕn Thành (2011) thời gian nằm viện trung bình 11,2 ± 6,2 ngày, ngắn nhất là 6 ngày, dài nhất là 40 ngày[9], nghiên cứu của Lê Lộc (2010) thời gian nằm viện trung bình là 13,7 ngày, ngắn nhất 8 ngày, dài nhất 25 ngày[9]. KẾT LUẬN Nghiên cứu trên 31 trường hợp được mổ cắt gan điều trị các khối u gan nguyên phát và thứ phát chúng tôi nhận thấy đây là kỹ thuật an toàn, có thể triển khai tại các bệnh viện tuyến tỉnh, nơi có các phẫu thuật viên được đào tạo tốt. Đây là phương pháp có hiệu quả, góp phần cùng với các phương pháp khác trong việc nâng cao khả nĕng điều trị ung thư gan. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Josep M. Llovet (2005). Review: Updated treatment approach to hepatocellular carcinoma. J Gastroenterology. 40. 225 – 235. 2. Trần Vĕn Huy (2003), Nghiên cứu dấu ấn của các virus viêm gan B,C và đặc điểm lâm sàng của ung thư biểu mô tế bào gan, Luận án tiến sĩ Y học. 3. Okuda K and Okuda H (1991). Primary liver cell carcinoma. Hepatology;22.2.1(2):1019 – 1053. 4. Dindo, D., N. Demartines, and P. A. Clavien. 2004. Classification of surgical complications: a new proposal with evaluation in a cohort of 6336 patients and results of a survey. Ann Surg 240:205 - 213. 5. H. Bismuth (1978). Les hepatectomies. Encycl MÐd Chir. Techniques chirurgicales - Appareil digestif, 4.2.07 – 40762. 6. J. L. Lortat-Jacob, H.G. Robert, Ch. Henry (1952). Un cas d’hepatectomie droite rdglde. Mem Acad Chir, 78: 244 – 251. 7. Bruix J. and Sherman M (2010), Management of Hepatocellular carcinoma: an Update. AASLD PRACTICE GUIDELINE. Hepatology, July: 1-35. 8. Belghiti, J.,S. Ogata (2005), Assessment of hepatic reserve for the indication of hepatic resection, J Hepatobiliary Pancreat Surg, 12 (1), 1-3. 9. Lê Vĕn Thành, Nguyễn Cường Thịnh, Lương Công Chánh (2012), Kết quả 96 trường hợp cắt gan kết hợp phương pháp Tôn Thất Tùng và TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 279 Lortat - Jacob điều trị ung thư biểu mô tế bào gan, Ngoại khoa, số đặc biệt, 43 - 48. 10. Jaeck, D., P. Bachellier, E. Oussoultzoglou, J.C. Weber,P. Wolf (2004), "Surgical resection of hepatocellular carcinoma. Post-operative outcome and long-term results in Europe: an overview", Liver Transpl, 10 (2 Suppl 1), S58-63.
File đính kèm:
ket_qua_phau_thuat_cat_gan_dieu_tri_ung_thu_gan_tai_benh_vie.pdf

