Kết quả nhân bản và xác định trình tự đoạn epitope của gen mã hóa kháng nguyên CYFRA21-1
Ung thư phổi là một trong nhữ ng căn bệ nh hiể m nghè o do sự tăng sinh không
bình thường của tế bào, thường gặp ở nam giới, chủ yếu là lứa tuổi 50-70. Nghiên cứu
nguồn gốc và sự phát triển của tế bào ung thư phổi dạng không phải tế bào nhỏ, người
ta nhận thấy ung thư có liên quan chặt chẽ với sự xuất hiện hàm lượng kháng nguyên
đặc trưng CYFRA21-1 trong máu, nước mô, huyết thanh. Do vậy việc tìm và xác định
được trình tự gen mã hóa kháng nguyên CYFRA21-1 là cần thiết, làm cơ sở cho việc
biểu hiện, thu protein CYFRA21-1 tái tổ hợp để phục vụ cho việc tạo KIT chẩn đoán
sớm ung thư phổi dạng không phải tế bào nhỏ đem lại cơ hội sống cho bệnh nhân.
Trong nghiên cứu này, trình tự nucleotide, trình tự amino acicid đoạn epitope
của gen mã hóa kháng nguyên CYFRA21-1 đã được nhân bản và xác định trình tự với
sự tương đồng là 100% vớ i trì nh tự amino acid trên Ngân hà ng dữ liệu quố c tế mang
mã số K1C19- HUMAN-P08727
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả nhân bản và xác định trình tự đoạn epitope của gen mã hóa kháng nguyên CYFRA21-1
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 24. 2015 77 KẾT QUẢ NHÂN BẢN VÀ XÁC ĐỊNH TRÌNH TỰ ĐOẠN EPITOPE CỦA GEN MÃ HÓA KHÁNG NGUYÊN CYFRA21-1 Lê Đình Chắc1 TÓM TẮT Ung thư phổi là một trong những căn bệnh hiểm nghèo do sự tăng sinh không bình thường của tế bào , thường gặp ở nam giới , chủ yếu là lứa tuổi 50-70. Nghiên cứu nguồn gốc và sự phát triển của tế bào ung thư phổi dạng không phải tế bào nhỏ, người ta nhận thấy ung thư có liên quan chặt chẽ với sự xuất hiện hàm lượng kháng nguyên đặc trưng CYFRA21-1 trong máu, nước mô, huyết thanh. Do vậy việc tìm và xác định được trình tự gen mã hóa kháng nguyên CYFRA21-1 là cần thiết, làm cơ sở cho việc biểu hiện, thu protein CYFRA21-1 tái tổ hợp để phục vụ cho việc tạo KIT chẩn đoán sớm ung thư phổi dạng không phải tế bào nhỏ đem lại cơ hội sống cho bệnh nhân. Trong nghiên cứu này, trình tự nucleotide, trình tự amino acicid đoạn epitope của gen mã hóa kháng nguyên CYFRA21-1 đã được nhân bản và xác định trình tự với sự tương đồng là 100% với trình tự amino acid trên Ngân hàng dữ liệu quốc tế mang mã số K1C19- HUMAN-P08727. Từ khóa: Ung thư phổi, gen mã hóa, CYFRA21-1,K1C19- HUMAN-P08727. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thƣ phổi (UTP) là một trong nhƣ̃ng căn bệnh hiểm nghèo do sƣ̣ tăng sinh không bình thƣờng của tế bào , thƣờng gặp ở nam giới , chủ yếu là lứa tuổi 50-70, đặc biệt liên quan đến những ngƣời đã hoặc đang hút thuố c lá. Đồng thời, UTP cũng là căn bệnh có tỉ lệ tử vong lớn thƣờng gặp ở ngƣời . Vì vậy, việc phát hiện sớm UTP có ý nghĩa sống còn với bệnh nhân. Thực tế, trong y học đã có rất nhiều phƣơng pháp đƣợc sử dụng để chẩn đoán UTP (sinh thiết phổi, nội soi phổi, thử đờm, chọc nƣớc màng phổi, chụp quang tuyến cắt lớp ) và một số phƣơng pháp điều trị UTP (hóa trị liệu, phẫu thuật, xạ trị ) [1]. Tuy nhiên, khi phát hiện UTP thì thƣờng đã muộn hoặc quá muộn, vì một số căn bệnh khác (viêm phế quản, viêm phổi, lao, ) cũng có những triệu chứng tƣơng tự UTP. Nghiên cứu tế bào ung thƣ cũng nhƣ nguồn gốc và sự phát triển của tế bào ung thƣ, ngƣời ta nhận thấy ung thƣ có liên quan chặt chẽ với sự xuất hiện hàm lƣợng các kháng nguyên đặc trƣng ung thƣ trong máu, nƣớc mô, huyết thanh [2], [5], [6]. Điều này đã mở ra hƣớng nghiên cứu mới trong chẩn đoán và điều trị ung thƣ trên thế giới và trong nƣớc. 1 TS. Giảng viên khoa Khoa học Tự nhiên, trường Đại học Hồng Đức TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 24. 2015 78 Hiện nay, nhiều chỉ thị kháng nguyên ung thƣ đƣợc biết đến và có thể sƣ̉ dụng để phát hiện ung thƣ nhƣ : CEA, NES, CA125, CYFRA21-1, HER-2/neu [10], [12], [13], [14], [15] trong đó, kháng nguyên CYFRA21-1 là một chỉ thị điển hình cho bệnh UTP dạng không phải tế bào nhỏ (non small cell lung carcinoma - NSCLC) do sự tăng hàm lƣợng CYFRA21-1 nhanh chóng trong dịch cơ thể khi tế bào biểu mô phổi tăng sinh bất thƣờng [2], [3], [7], [8], [11]. Vì vậy, phát hiện sớm đƣợc sự tăng hàm lƣợng CYFRA21-1 trong máu sẽ góp phần chẩn đoán sớm đƣợc UTP và kháng nguyên CYFRA21-1 có thể đƣợc sử dụng nhƣ là một chỉ thị đặc hiệu để chẩn đoán sớm, từ đó định hƣớng điều trị hiệu quả UTP dạng NSCLC. Việc nghiên cứu tạo kháng nguyên tái tổ hợp CYFRA21-1 trong UTP là một trong những hƣớng nghiên cứu mới nhằm xây dựng bộ KIT chẩn đoán, theo dõi và định hƣớng điều trị kịp thời bệnh UTP dạng NSCLC, góp phần vào những thành tựu đáng kể trong y học và sinh học. Trong bài viết này, chúng tôi trình bày kết quả của việc nhân bản và tách dòng đoạn epitop của gen mã hóa kháng nguyên CYFRA21-1 làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo. 2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU - Gen mã hóa kháng nguyên CYFRA21-1 (Phòng thí nghiệm trọng điểm công nghệ gen tế bào Động vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) cung cấp. - Cặp mồi sử dụng để biểu hiện đoạn gen mã hóa epitope kháng nguyên CYFRA21-1 ExpcyF: 5‟ -CATATGGGCAGGTC-3‟ ExpcyR: 5‟-CTCGAGGTCCATGAGCCGCTGGTAC-3‟ - Vector tách dòng PCR2.1-TOPO do hãng Invitrogen cung cấp. Cặp mồi M13F/M13R để xác định đoạn gen CYFRA21-1 có trong E. coli có trình tự nhƣ sau: M13F: 5‟-GTAAAACGACGGCCAG-3‟ M13R: 5‟-CAGGAAACAGCTATGAC-3‟ - Dòng tế bào E. coli DH5α do Trung tâm Công nghệ Protein của Vƣơng Quốc Anh (MRC-Centre for Protein Engineering, Cambridge, UK) cung cấp. Cặp mồi LabF/R dùng để nhân bản, khuếch đại thƣ viện thực khuẩn sau mỗi vòng sàng lọc, trình tự cụ thể nhƣ sau: LabF: 5‟-CAGGAACAGCTATGAC- 3‟ LabR: 5‟-GAATTTTCTGTATGAGG- 3‟ - Helper phage M13K07 (Invitrogen, CA, USA). - Bộ KIT tách dòng “TA-Topo Cloning KIT; KIT tách plasmid từ vi khuẩn của hãng QIAgen; KIT real time-PCR của Roche; KIT tinh sạch thu đoạn DNA từ gel agarose của hãng Bioscience; KIT Big Dye Terminator sequencing ”. TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 24. 2015 79 - Các enzym: Taq DNA polymease, Nde I, EcoR I, Xho I, T4 DNA, ligase, Các sinh phẩm này do hãng BioLabs cung cấp. 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện thành công việc nhân bản và tách dòng đoạn epitop của gen mã hóa kháng nguyên CYFRA21-1, chúng tôi sử dụng một số các phƣơng pháp sau: 3.1. Phƣơng pháp nhân bản gen bằng PCR Thành phần phản ứng PCR Thành phần phản ứng Nồng độ Thể tích(µl) Dung dịch đệm 10X 2,5 Mồi xuôi 10 pmol/µl 1 Mồi ngƣợc 10 pmol/µl 1 DNA khuôn 10-100 ng/µl 1 Taq-polymerase 5 unit/µl 0,5 dNTPs 10nM 2,5 MgCl2 25mM 2,5 BSA 1X 1mg/ml 4 Bổ sung H2O 10 Chạy máy PCR với chu trình nhiệt sau: Biến tính DNA ở 94oC: 2 phút, thực hiện 30 chu kỳ phản ứng với chu trình nhiệt: 94oC - 45 giây, Tm 55oC - 45 giây, 72 o C - 1 phút; kéo dài ở 72oC - 8 phút để hoàn tất phản ứng; sau đó mẫu đƣợc giữ ở 4oC. 3.2. Phƣơng pháp điện di Trong điện trƣờng theo chiều từ cực âm đến cực dƣơng, các DNA có kích thƣớc lớn hoặc mạch thẳng sẽ chuyển động chậm hơn các DNA dạng siêu xoắn hoặc kích thƣớc bé. Trong một phạm vi nhất định của nồng độ gel agarose, kích thƣớc phân tử tỉ lệ nghịch với quãng đƣờng dịch chuyển của DNA trên gel agarose. DNA trên gel agarose đƣợc phát hiện bằng cách nhuộm với Ethidium Bromide (EtBr) và quan sát dƣới tia UV. 3.3. Phƣơng pháp xác định trình tự nucleotide Đây là phƣơng pháp sử dụng dideoxynucleotide (ddNTP) có đánh dấu huỳnh quang để làm ngừng các mạch đơn DNA đang đƣợc tổng hợp một cách ngẫu nhiên. Enzym DNA - polymerase xúc tác gắn các nucleotide vào mạch đơn DNA đang tổng hợp ở vị trí 3‟- OH, khi gặp ddNTP (không có nhóm 3‟- OH) thì phản ứng tổng hợp bị ngừng lại. TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 24. 2015 80 Kết quả phản ứng tổng hợp nên các đoạn DNA dài, ngắn khác nhau 1 nucleotide, có thể phân tách nhờ điện di trên gel agarose, phát hiện các ddNTP đã đánh dấu nhờ tia laze. 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Nhân bản vùng mã hóa epitope kháng nguyên CYFRA21-1 Khi nghiên cứu CYFRA21-1 với vai trò là kháng nguyên đặc hiệu UTP dạng NSCLC, epitope của kháng nguyên này đƣợc quan tâm chủ yếu. Từ kết quả nghiên cứu sử dụng các phân tử kháng thể để nhận ra vùng epitope kháng nguyên của Cytokeratin, ngƣời ta nhận thấy, vùng epitope kháng nguyên CYFRA21-1 nằm trong khoảng amino acid từ 311 đến 368 trên phân tử Cytokeratin 19. Kết quả này cũng đã đƣợc khẳng định trong một nghiên cứu sử dụng hai kháng thể đơn dòng: Ks 19.1 (kháng thể nhận biết các amino acid từ vị trí 311 đến 335 trên Cytokeratin 19) và BM19-21 (kháng thể nhận biết các amino acid từ vị trí 346 đến 367) [9]. Từ các kết quả của các nghiên cứu trên và dựa vào trình tự nucleotide đoạn gen mã hóa CYFRA21-1 thu đƣợc cũng nhƣ vị trí vùng epitope kháng nguyên đã đƣợc xác định, cặp mồi để nhân bản đoạn gen chứa vùng epitope kháng nguyên CYFRA21-1 làm cơ sở cho việc biểu hiện protein CYFRA21-1 đã đƣợc thiết kế. Để tạo điều kiện thuận lợi trong việc tạo vector tái tổ hợp mang đoạn gen mã hóa epitope kháng nguyên CYFRA21-1 biểu hiện protein CYFRA21-1 trong E. coli, các mồi đặc hiệu có chứa trình tự nhận biết của hai enzym cắt hạn chế Nde I và Xho I đã đƣợc sử dụng dễ dàng hơn trong việc gắn gen Cyfra21-1 vào các vị trí tƣơng ứng của vector biểu hiện pET-21a(+) nhằm thu protein CYFRA21-1 tái tổ hợp phục cho các nghiên cứu sau này. Trong nghiên cứu này, vector biểu hiện pET-21a(+) đƣợc sử dụng để thu protein CYFRA21-1 tái tổ hợp phục cho các nghiên cứu tiếp theo. Thành phần của phản ứng nhân bản đoạn gen mã hóa epitope kháng nguyên CYFRA21-1 gồm: DNA khuôn (Sản phẩm PCR có trình tự đã đƣợc xác định khoảng 400 bp thu đƣợc ở trên), dNTPs, mồi ExpcyF và ExpcyR, enzym Taq-DNA polymerase, dung dịch đệm, dung dịch MgCl2, nƣớc với tỷ lệ thích hợp trong tổng thể tích 25 l. Chu trình nhiệt: 1 chu kỳ 94oC thời gian 4 phút; 25 chu kỳ (94oC thời gian 30 giây, 54oC thời gian 30 giây, 72 oC thời gian 60 giây); 72oC thời gian 5 phút và lƣu ở 4oC. Sau khi nhân bản đoạn gen chứa epitope kháng nguyên CYFRA21-1, chúng tôi tiến hành kết quả kiểm tra sản phẩm PCR bằng điện di trên gel agarose 0,8% đã đƣợc kiểm tra (Hình 4.1). TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 24. 2015 81 Kết quả điện di trên gel agarose ở hình 4.1 cho thấy, trên làn chạy số 1 và số 2 có một băng sáng đậm với kích thƣớc khoảng 250 bp. Kích thƣớc này phù hợp với những tính toán về chiều dài đoạn chứa vùng epitope của gen mã hóa kháng nguyên CYFRA21-1, chứng tỏ đoạn gen mã hóa cho vùng epitope kháng nguyên CYFRA 21-1 đã đƣợc nhân bản thành công với cặp mồi ExpcyF/R. Để thuận lợi cho việc thiết kế vector biểu hiện và lƣu giƣ̃ nguồn gen , đoạn gen thu đƣợc đã đƣợc gắn vào vector tách dòng. 4.2. Tách dòng đoạn gen mã hóa vùng epitope kháng nguyên CYFRA21-1 Nhờ hoạt tính của Taq-polymerase, sản phẩm PCR có thêm nucleotide A tự do ở hai đầu của gen. Vector tách dòng pCR2.1 đƣợc tạo ra dƣới dạng mạch thẳng với hai nucleotide Thymine tƣ̣ do bổ sung với nucleotide Adenin. Dƣới tác dụng của enzym topoisomerase, sản phẩm PCR đƣợc gắn vào vector , quy trình tách dòng đƣợc thực hiện bằng cách gắn trực tiếp sản phẩm phản ứng PCR vào vector tách dòng pCR2.1 (Invitrogen). Phản ứng gắn sản phẩm PCR vào vector tách dòng đƣợc thực hiện với mục đích tạo vector tái tổ hợp mang đoạn DNA cần tách dòng. Nguyên tắc của phản ứng này là dựa trên việc tạo ra một gốc Adenin tự do đầu 3‟ trên sản phẩm của enzym Taq mà không phụ thuộc vào trình tự khuôn, trong khi đó một gốc Thymine tự do đƣợc thiết kế trên vector tách dòng pCR2.1. Điều này cho phép sản phẩm PCR có thể gắn vào vector dễ dàng hơn khi có mặt của enzym xúc tác. Trong phản ứng gắn sản phẩm PCR vào vector tách dòng, enzym topoisomerase (có trong bộ “TA Cloning KIT”), sẽ bám vào DNA tại một vị trí đặc hiệu và cắt bỏ liên kết phosphodieste ở đầu 5‟-CCCTT trên một chuỗi đơn của vector, đồng thời tạo nên liên kết cộng hóa trị giữa gốc phosphat đầu 3‟ của chuỗi vừa bị cắt với tyrosine tại vị trí 274 của enzym topoisomerase bằng chính năng lƣợng của liên kết phosphodieste. Hình 4.1. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR trên gel agarose Làn chạy M: Thang DNA chuẩn 100 bp Làn chạy số 1 và số 2: Sản phẩm PCR Sản phẩm PCR ≈ 250 bp 200 bp 300 bp M 1 2 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 24. 2015 82 Tiếp theo, liên kết giữa gốc phosphat của DNA và tyrosine của enzym bị phá vỡ nhờ tác động của nhóm 5‟-OH của sợi đơn đã bị cắt trƣớc đó, điều này sẽ làm chuyển hƣớng phản ứng và giải phóng enzym topoisomerase.Với các thao tác nhƣ trên, chúng tôi thu đƣợc vector tái tổ hợp mang đoạn gen DNA mã hóa epitope kháng nguyên CYFRA21-1 đã thu đƣợc. Sau đó, sản phẩm PCR khi đƣợc gắn với vector tách dòng sẽ đƣợc biến nạp vào vi khuẩn E. coli chủng TOP10, tiếp theo, dòng tế bào chứa plasmid tái tổ hợp mang gen đích bằng phƣơng pháp PCR trực tiếp từ khuẩn lạc với cặp mồi M13F/R đã đƣợc chọn. Các dòng đã chọn đƣợc tách chiết plasmid và điện di kiểm tra trên gel agarose. Với cách tiến hành nhƣ vậy , dòng vector tái tổ hợp mang đoạn gen mã hóa vùng epitope kháng nguyên CYFRA21-1 đã đƣợc chọn. Sau đó, đoạn gen mã hóa vùng epitope kháng nguyên CYFRA21-1 đƣợc xác định trình tự trên máy ABI PRISM® 3100-Avant Gentic Analyzer, trình tự nucleotide và trình tự amino acid của đoạn gen thu đƣợc trong vector tách dòng pCR2.1 đƣợc thể hiện trên hình 4.2 CATATGGGCAGGTCCGAGGTTACTGACCTGCGGCGCACCCTTCAGGGTCT TGAGATTGAGCTGCAGTCACAGCTG 75 H M G R S E V T D L R R T L Q G L E I E L Q S Q L AGCATGAAAGCTGCCTTGGAAGACACACTGGCAGAAACGGAGGCGCGCT TTGGAGCCCAGCTGGCGCATATCCAG 150 S M K A A L E D T L A E T E A R F G A Q L A H I Q GCGCTGATCAGCGGTATTGAAGCCCAGCTGGGCGATGTGCGAGCTGATAG TGAGCGGCAGAATCAGGAGTACCAG 225 A L I S G I E A Q L G D V R A D S E R Q N Q E Y Q CGGCTCATGGACCTCGAGTGA 246 R L M D L E * Hình 4.2. Trình tự nucleotide và amino acid suy diễn của đoạn gen mã hóa vùng epitope kháng nguyên CYFRA21-1 Kết quả phân tích trình tự amino acid cho thấy , đoạn gen đã gắn vào vector tách dòng đúng theo tính toán và có độ tƣơng đồng là 100% với trình tƣ̣ amino acid trên Ngân hàng dữ liệu quốc tế mang mã số K 1C19- HUMAN-P08727. Kết quả này có đủ độ tin cậy để biểu hiện và thu protein CYFRA21-1 phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo. 5. KẾT LUẬN Đoạn epitope của gen mã hóa kháng nguyên CYFRA21-1 với cặp mồi đặc hiệu đã đƣợc nhân bản thành công. Đoạn epitope của gen mã hóa kháng nguyên CYFRA21-1 đã đƣợc tách dòng và xác định trình tự. Trình tự amino acid đoạn epitope của gen mã hóa kháng nguyên CYFRA21-1 thu đƣợc có độ tƣơng đồng là 100% với trình tƣ̣ amino acid đ oạn epitope TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 24. 2015 83 của gen mã hóa kháng nguyên CYFRA21-1đã đƣợc công bố trên Ngân hàng dữ liệu quốc tế mang mã số K1C19- HUMAN-P08727. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Alissa K., Greenberg M. D. (2007), “Biomarkers for lung cancer”, Current Opinion in Pulmonary Medicine , 13 (4), pp. 249-255. [2] Ando S., Suzuki M., Yamamoto N., Iida T. and Kimura H. (2004), “The prognostic value of both neuron-specific enolase (NSE) and CYFRA21-1 in small cell lung cancer”, Anticancer Research, 24. pp 1941-1946. [3] Barlési F., Gimenez C., Torre J. P., Doddoli C., Mancini J., Greillier L., Roux F. and Kleisbauer J. P. (2004), “Prognostic value of combination of CYFRA21-1, CEA and NSE in patients with advanced non-small cell lung cancer”, Respir. Med, 98(4), pp. 357-362. [4] Bộ môn ung thƣ - Đại học Y Hà Nội (1999), Ung thư học, Nxb Y học, Hà Nội. [5] Buccheri G., Ferrigno D. (2001), “Lung tumor markers of Cytokeratin origin: an overview”, Lung Cancer, 34(l 2), pp. 65-69. [6] Buccheri G., Ferrigno D. (2001), “Cytokeratin-derived markers of lung cancer”, Expert Rev Mol Diagn, 1(3), pp. 315-322. [7] Cabrera-Alarcon J. L., Carrillo-Vico A., Santotoribio J. D., Leon-Justel A., Sanchez-Gil R., Gonzalez-Castro A. and Guerrero J. M. (2011), “CYFRA21-1 as a tool for distant metastasis detection in lung cancer”, Clin. Lab, 57(11-12), pp. 1011- 1014. [8] Cedrés S., Nuñez I., Longo M., Martinez P., Checa E., Torrejón D. and Felip E. (2011), “Serum tumor markers CEA, CYFRA21-1, and CA-125 are associated with worse prognosis in advanced non-small-cell lung cancer (NSCLC)”, Clin. Lung Cancer, 2(3), pp. 1720-1729. [9] Dohmoto K., Hojo S., Fujita J., Ueda Y., Bandoh S., Yamaji Y., Ohtsuki Y., Dobashi N. and Takahara J. (2000), “Mechanisms of the release of CYFRA21-1 in human lung cancer cell lines”, Lung Cancer, 30(1), pp. 55-63. [10] Gube M., Taeger D., Weber D. G., Pesch B., Brand P., Johnen G., Müller-Lux A., Gross IM., Wiethege T., Weber A., Raithel HJ., Kraus T. and Brüning T. (2011), “Performance of biomarkers SMRP, CA125, and CYFRA21-1 as potential tumor markers for malignant mesothelioma and lung cancer in a cohort of workers formerly exposed to asbestos”, Arch. Toxicol, 85(3), pp. 185-192. [11] Gu J., Wang X., Zhao H., Zhu S., Wen Y., Xu H., Li L., Chen J. and Zhou Q. (2010), “Diagnosis value of the detection of CYFRA21-1 in non-small cell lung cancer”, Zhongguo Fei Ai Za Zhi, 13(12), pp.1118-1121. TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 24. 2015 84 [12] Huang W. W., Tsao S. M., Lai C. L., Su C. C. and Tseng C. E. (2010), “Diagnostic value of Her-2/neu, CYFRA21-1, and carcinoembryonic antigen levels in malignant pleural effusions of lung adenocarcinoma”, Pathology, 42(3), pp. 224-228. [13] Jin B., Huang A. M., Zhong R. B. and Han B. H. (2010), “The value of tumor markers in evaluating chemotherapy response and prognosis in Chinese patients with advanced non-small cell lung cancer”, Chemotherapy, 56 (6), pp. 417-423. [14] Molina R., Filella X., Augé J. M., Fuentes R., Bover I., Rifa J., Moreno V., Canals E., Vinolas N., Marquez A., Barreiro E., Borras J. and Viladiu P. (2003), “Tumor markers (CEA, CA 125, CYFRA21-1, SCC and NSE) in patients with non-small cell lung cancer as an aid in histological diagnosis and prognosis. Comparison with the main clinical and pathological prognostic factors”, Tumour Biol, 24(4), pp. 209-218. [15] Patel J. L., Erickson J. A., Roberts W. L. and Grenache D. G. (2010), “Performance characteristics of an automated assay for the quantitation of CYFRA21-1 in human serum”, Clin. Biochem, 43(18), pp. 1449-1452. RESULTS OF EPITOPE SEGMENT REPLICATION AND SEQUENCE DETERMINATION OF ANTIGEN GENES CYFRA21-1 Le Dinh Chac ABSTRACT Lung cancer is one of the serious diseases caused by the abnormal proliferation of cells, commonly found in men aged 50-70 . When studying the origin and development of lung cancer non-small cells, researchers have found that cancer is closely associated with the antigen concentration characterized CYFRA21-1 in the blood, tissue water and serum. Therefore, it is necessary that the gene encoding the antigen CYFRA21-1 be found and sequenced to serve as the basis for the obtainment of CYFRA21-1 recombinant protein which helps create KIT used for an early diagnosis of pulmonary cancer of non-small cell form. This would in turn help save life for patients. In this study, sequenced nucleotides and amino acicid of epitope segments of genes encoding antigens CYFRA21-1 and 100% these nucleotides and amino acicid are 100% to similar the amino acid sequence in the International Data Bank coded K1C19- HUMAN-P08727. Key words: Lung cancer, gene encoding, CYFRA21-1, K1C19- HUMAN-P08727.
File đính kèm:
- ket_qua_nhan_ban_va_xac_dinh_trinh_tu_doan_epitope_cua_gen_m.pdf