Kết quả nghiên cứu thành phần sâu, bệnh hại một số loài cây trồng rừng chính tại Việt Nam

TÓM TẮT

Điều tra thành phần sâu, bệnh hại 17 loài cây trồng rừng chính trong sản xuất

lâm nghiệp bao gồm: Keo lá tràm, keo lai, Keo tai tượng, Phi lao, Quế, Luồng,

Dầu rái, Bạch đàn camal, bạch đàn lai, Bạch đàn urô, Cao su, Sao đen, Thông

caribê, Thông mã vĩ, Thông nhựa, Thông ba lá và Bồ đề được tiến hành ở 9

vùng sinh thái trong giai đoạn 2012 đến 2015. Kết quả đã ghi nhận 328 loài

côn trùng và 132 loài sinh vật gây bệnh, trong đó có 2 loài mới cho khoa học

là nấm Calonectria quiqueseptata và tuyến trùng Bursaphelenchus kesiyae gây

bệnh cho bạch đàn và thông, 40 loài mới cho khu hệ. Đã xác định được các

loài sâu, bệnh hại chính đối với từng loài cây trồng. Diện tích rừng trồng các

loài keo là lớn nhất, chiếm khoảng 1,3 triệu ha hiện nay đang bị Bệnh chết héo

do nấm Ceratocystis manginecans và Mọt nuôi nấm forni (Euwallacea

fornicatus) là những loài gây hại chính và gây hại nghiêm trọng trên nhiều

vùng sinh thái trong cả nước. Diện tích lớn thứ 2 là rừng trồng bạch đàn, với

khoảng 350.000ha, loài Ong gây u bướu ngọn và gân lá bạch đàn là loài sâu

gây hại chính và Bệnh cháy lá do nấm Calonectria quiqueseptata và Bệnh

đốm lá do nấm Cryptosporiopsis eucalypti là hai bệnh nguy hiểm cho bạch

đàn. Diện tích rừng trồng lớn thứ 3 là các loài thông, khoảng 300.000ha, Sâu

róm thông (Dendrolimus punctatus) và Sâu róm 4 túm lông (Dasychira

auxutha) là 2 loài sâu hại nguy hiểm và thường gây dịch trên diện rộng cứ 2

hoặc 3 năm xuất hiện 1 lần.

pdf 8 trang phuongnguyen 1580
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả nghiên cứu thành phần sâu, bệnh hại một số loài cây trồng rừng chính tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả nghiên cứu thành phần sâu, bệnh hại một số loài cây trồng rừng chính tại Việt Nam

Kết quả nghiên cứu thành phần sâu, bệnh hại một số loài cây trồng rừng chính tại Việt Nam
Tạp chí KHLN 1/2016 (4257 - 4264) 
©: Viện KHLNVN - VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN SÂU, BỆNH HẠI 
MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG RỪNG CHÍNH TẠI VIỆT NAM 
Phạm Quang Thu 
Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 
Từ khóa: Bệnh hại, 
sâu hại, rừng trồng, 
loài hại chính 
TÓM TẮT 
Điều tra thành phần sâu, bệnh hại 17 loài cây trồng rừng chính trong sản xuất 
lâm nghiệp bao gồm: Keo lá tràm, keo lai, Keo tai tượng, Phi lao, Quế, Luồng, 
Dầu rái, Bạch đàn camal, bạch đàn lai, Bạch đàn urô, Cao su, Sao đen, Thông 
caribê, Thông mã vĩ, Thông nhựa, Thông ba lá và Bồ đề được tiến hành ở 9 
vùng sinh thái trong giai đoạn 2012 đến 2015. Kết quả đã ghi nhận 328 loài 
côn trùng và 132 loài sinh vật gây bệnh, trong đó có 2 loài mới cho khoa học 
là nấm Calonectria quiqueseptata và tuyến trùng Bursaphelenchus kesiyae gây 
bệnh cho bạch đàn và thông, 40 loài mới cho khu hệ. Đã xác định được các 
loài sâu, bệnh hại chính đối với từng loài cây trồng. Diện tích rừng trồng các 
loài keo là lớn nhất, chiếm khoảng 1,3 triệu ha hiện nay đang bị Bệnh chết héo 
do nấm Ceratocystis manginecans và Mọt nuôi nấm forni (Euwallacea 
fornicatus) là những loài gây hại chính và gây hại nghiêm trọng trên nhiều 
vùng sinh thái trong cả nước. Diện tích lớn thứ 2 là rừng trồng bạch đàn, với 
khoảng 350.000ha, loài Ong gây u bướu ngọn và gân lá bạch đàn là loài sâu 
gây hại chính và Bệnh cháy lá do nấm Calonectria quiqueseptata và Bệnh 
đốm lá do nấm Cryptosporiopsis eucalypti là hai bệnh nguy hiểm cho bạch 
đàn. Diện tích rừng trồng lớn thứ 3 là các loài thông, khoảng 300.000ha, Sâu 
róm thông (Dendrolimus punctatus) và Sâu róm 4 túm lông (Dasychira 
auxutha) là 2 loài sâu hại nguy hiểm và thường gây dịch trên diện rộng cứ 2 
hoặc 3 năm xuất hiện 1 lần. 
Keywords: Diseases, 
forest plantation, 
insect pests, major 
pests 
Results of a survey of insect pests and diseases of the main forest 
plantation species in Vietnam 
Surveillance of insect pests and diseases of 17 forest tree species including 
Acacia auriculiformis, Acacia hybrids, A. mangium, Casuarina equisetifolia, 
Cinnamomum cassia, Dendrocalamus barbatus, Diptercarpus alatus, 
Eucalyptus camaldulensis, Eucalyptus hybrids, Eucalyptus urophylla, Hevea 
brasilliensis, Hopea odorata, Pinus caribeae, Pinus kesyia, Pinus massoniana, 
Pinus merkusii, and Styrax tonkinensis was conducted across nine ecological 
zones in Vietnam from 2012 to 2015. Three hundred and twenty eight species 
of insect pests and one hundred and thirty two pathogens were identified. Two 
species Calonectria quiqueseptata and Bursaphelenchus kesiyae causing 
diseases of eucalypts and Pinus kesyia, respectively were new descriptions and 
40 species of insect pests and pathogens were new reports for Vietnamese 
fauna and microflora. The survey listed a number of major pest and disease 
problems across the 17 tree species surveyed. Acacia plantations make up the 
biggest area with about 1.3 million ha and suffer serious problems with 
Ceratocystis wilt disease caused by Ceratocystis manginecans and the 
polyphagous shot hole borer Euwallacea fornicatus. The second biggest 
plantation area is eucalypts making up about 350,000ha. The main problems 
are gall wasp (Leptocybe invasa) causing galls on young shoots and ribs of the 
leaves and leaf blight disease caused by Calonectria quinqueseptata, and leaf 
spot disease caused by Cryptosporiopsis eucalypti. The third biggest plantation 
area is pine making up 300,00ha, two kinds of needle eating caterpillar 
Dendrolimus punctatus and Dasychira axutha are serious pests for pine 
plantations and cause large scale outbreaks every two or three years. 
 4257 
Tạp chí KHLN 2016 Phạm Quang Thu, 2016(1) 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong sản xuất nông - lâm nghiệp đã chứng 
kiến nhiều tổn thất do các loài sâu, bệnh hại 
cây trồng. Những năm gần đây, nhiều dịch 
sâu, bệnh hại cây trồng nói chung, dịch hại cây 
lâm nghiệp nói riêng xảy ra thường xuyên, 
mức độ gây hại có xu hướng gia tăng, gây tổn 
thất không nhỏ cho sản xuất lâm nghiệp như 
sâu, bệnh hại các loài keo (Old et al., 1997; 
Martin và Wylie, 2001; Nguyễn Bá Thụ và 
Đào Xuân Trường, 2004; Phạm Quang Thu, 
2011; Phạm Quang Thu et al., 2012), sâu, 
bệnh hại các loài thông (Cai, 1995; Shigeru et 
al., 2007; Phạm Quang Thu et al., 2007), sâu, 
bệnh hại các loài bạch đàn (Phạm Quang Thu, 
2002; Old et al., 2003; Jacob et al., 2007), 
bệnh hại cây Cao su (Johnston, 1989; Cục bảo 
vệ thực vật, 2011), sâu bệnh hại cây Sao đen 
và Dầu rái (Phạm Quang Thu, 2003; Nguyễn 
Bá Thụ và Đào Xuân Trường, 2004; Nair, 
2007), bệnh hại cây Phi lao và cây Bồ đề 
(Nguyễn Bá Thụ và Đào Xuân Trường, 2004; 
Cục bảo vệ thực vật, 2011), sâu bệnh hại cây 
Quế (Nguyễn Bá Thụ và Đào Xuân Trường, 
2004), sâu bệnh hại cây Luồng (Nguyễn Bá 
Thụ và Đào Xuân Trường, 2004; Lê Bảo 
Thanh et al., 2008) 
Cây trồng luôn phải cạnh tranh với nhiều loài 
sinh vật hại và khi phát sinh dịch hại thường bị 
tổn thất lớn về năng suất và chất lượng. Để 
hạn chế những thiệt hại nhằm đảm bảo sản 
xuất bền vững, duy trì năng suất và chất lượng 
nông lâm sản, con người cần có những hành 
động can thiệp một cách thông minh nhất. 
Muốn vậy, trước hết cần phải có các điều tra, 
nghiên cứu để hiểu biết về thế giới sinh vật nói 
chung, sinh vật gây hại nói riêng. Hiểu biết về 
thành phần, mức độ hại của các sinh vật gây 
hại trên từng loại cây trồng sẽ là các cơ sở 
khoa học để xây dựng các giải pháp phòng 
chống dịch hại một cách hiệu quả nhất. Tuy 
nhiên, các thông tin, kiến thức về lĩnh vực này 
còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu 
phát triển sản xuất bền vững. 
Ở Việt Nam, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng 
nói chung và cây trồng lâm nghiệp nói riêng, 
nhất là từ khi thực hiện chương trình trồng mới 
5 triệu ha rừng kết hợp với ảnh hưởng của biến 
đổi khí hậu đã làm thay đổi sâu sắc tình hình 
dịch hại cây trồng lâm nghiệp. Một số dịch hại 
cây trồng đã bùng phát với số lượng lớn trên 
phạm vi rộng như: sâu róm thông, Sâu róm 4 
túm lông, ong ăn lá thông (Phạm Quang Thu, 
2011), mọt hại thông (Phạm Quang Thu, 2007) 
bệnh hại bạch đàn (Phạm Quang Thu, 2002), 
bệnh hại các loài keo trên diện rộng (Phạm 
Quang Thu, 2007; Phạm Quang Thu, 2011), 
bệnh sọc tím luồng (Nguyễn Bá Thụ và Đào 
Xuân Trường, 2004)... 
Bài báo này trình bày kết quả điều tra về sâu, 
bệnh hại 17 loài cây trồng rừng chính ở 26 
tỉnh/thành thuộc 9 vùng sinh thái tại Việt Nam 
trong giai đoạn 2012 đến 2015. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Điều tra sâu, bệnh trên 17 loài cây trồng rừng 
chính trong sản xuất lâm nghiệp (Keo lá tràm, 
keo lai, Keo tai tượng, Phi lao, Quế, Luồng, 
Dầu rái, Bạch đàn camal, bạch đàn lai, Bạch 
đàn urô, Cao su, Sao đen, Thông caribê, Thông 
ba lá, Thông mã vĩ, Thông nhựa và Bồ đề) ở 9 
vùng sinh thái của Việt Nam. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp điều tra sâu bệnh 
Điều tra xác định thành phần loài sâu, bệnh hại 
cho 17 loài cây trồng chính trong sản xuất lâm 
nghiệp được tiến hành ở 26 tỉnh thuộc 9 vùng 
sinh thái, mỗi tỉnh điều tra 2 ô tiêu chuẩn/1 
loài cây, trong đó 1 ô lập ở rừng 1 - 3 tuổi và 1 
ô tiêu chuẩn rừng trên 3 tuổi, diện tích mỗi ô 
 4258 
Phạm Quang Thu, 2016(1) Tạp chí KHLN 2016 
tiêu chuẩn là 3.000m2. Địa điểm lập ô được 
chọn theo phương pháp điển hình. Tiến hành 
điều tra trên ô tiêu chuẩn cứ cách 5 cây điều 
tra 1 cây, 15 ngày điều tra 1 lần, điều tra trong 
24 tháng (từ tháng 4 năm 2012 đến tháng 3 
năm 2015), tiến hành quan sát chung toàn bộ 
cây để phát hiện những dấu vết hoặc triệu 
chứng bị sâu, bệnh hại ở các bộ phận của cây, 
lá thân, cành và rễ tiến hành thu mẫu bệnh và 
quan sát, thu mẫu các pha phát triển của sâu 
như: trưởng thành, trứng, sâu non và nhộng 
đối với sâu hại lá, cành, thân và rễ (Nguyễn 
Công Thuật, 1997; Nguyễn Thế Nhã et al., 
2001). Các bước điều tra sâu bệnh hại được 
tiến hành theo hướng dẫn đã được quy định 
trong Tiêu chuẩn Việt Nam 8928:2013 và Tiêu 
chuẩn Việt Nam 8929:2013. 
Tổng số 128 ô tiêu chuẩn ở 26 tỉnh/thành 
thuộc 9 vùng sinh thái gồm có: (1) vùng 
Trung tâm: Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, 
Phú Thọ và Vĩnh Phúc; (2) vùng Đông Bắc: 
Lạng Sơn, Bắc Giang và Quảng Ninh; (3) 
vùng Tây Bắc: Điện Biên và Hòa Bình; (4) 
vùng Đồng bằng sông Hồng: Hà Nội; (5) 
vùng Bắc Trung bộ: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà 
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên 
Huế; (6) vùng Nam Trung bộ: Quảng Nam và 
Bình Định; (7) vùng Tây Nguyên: Kon Tum, 
Gia Lai, Lâm Đồng; (8) vùng Đông Nam bộ: 
Đồng Nai và Bình Phước; (9) vùng Tây Nam 
bộ: Cà Mau. 
Phương pháp xác định loài sâu, bệnh hại chính 
Dựa vào số liệu điều tra ngoài hiện trường và 
số liệu trong quá trình nuôi, từ đó mô tả để xác 
định tên khoa học, tên Việt Nam khác, tên 
khoa học khác, vị trí phân loại thuộc họ, bộ, 
lớp của các loài sâu, bệnh hại. Giám định sâu, 
bệnh hại bằng phương pháp sinh học phân tử, 
phương pháp chuyên gia và so mẫu với các 
bảo tàng trong và ngoài nước. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Sâu, bệnh hại Keo lá tràm (Acacia 
auriculiformis) 
Kết quả điều tra đã phát hiện được 97 loài sâu 
hại và 24 loại bệnh. Các loài sâu gây hại 
chính: Mọt nuôi nấm forni (Euwallacea 
fornicatus), Mọt nuôi nấm crass (Xylosandrus 
crassiusculus), Mối nhỏ hai dạng lính 
(Microtermes pakistanicus), Sâu ăn lá (Ericeia 
sp.), Sâu 9 chấm (Phalera grotei). Bệnh hại 
chính: Bệnh chết héo do nấm Ceratocystis 
manginecans, Bệnh hại rễ do nấm 
Phytopythium sp., Phyophthora aff. frigida, 
Bệnh nấm xanh do nấm Fusarium solani và F. 
euwallaceae, Bệnh thối nhũn cây con do nấm 
F. oxysporum, Bệnh thối rễ do nấm 
Calonectria sp. 
3.2. Sâu, bệnh hại keo lai (Acacia hybrid) 
Đã phát hiện được 101 loài sâu hại và 41 loài 
sinh vật gây bệnh trên các rừng trồng keo lai 
trong cả nước. Các loài sâu gây hại chính: Mọt 
nuôi nấm crass (X. crassiusculus), Mọt nuôi 
nấm forni (E. fornicatus), Mối lớn rồng đất 
(Macrotermes annandalei), Mối nhỏ hai dạng 
lính (Microtermes pakistanicus), Sâu ăn lá 
(Ericeia sp.). Bệnh hại chính: bệnh chết héo do 
nấm Ceratocystis manginecans, Bệnh phấn 
hồng do nấm Corticium salmonicolor, Bệnh 
thối rễ do nấm Phytopythium cucurbitacearum, 
Pythium helicoides, Phytophthora aff. frigida, 
P. cinamomi, Bệnh nấm xanh F. euwallaceae, 
Bệnh thối rễ do nấm Calonectria sp. 
3.3. Sâu, bệnh hại Keo tai tượng (Acacia 
mangium) 
Kết quả điều tra đã ghi nhận 110 loài sâu hại 
và 48 loài sinh vật gây bệnh trên Keo tai 
tượng. Các loài sâu gây hại chính: Mọt nuôi 
nấm forni (E. fornicatus), Mối lớn rồng đất 
(Macrotermes annandalei), Mối nhỏ hai dạng 
lính (Microtermes pakistanicus), Sâu đo 
 4259 
Tạp chí KHLN 2016 Phạm Quang Thu, 2016(1) 
(Buzura suppressaria), Bọ xít muỗi đầu đỏ 
(Helopeltis theivora), Sâu nâu vạch xám 
(Speiredonia retorta), Sâu ăn lá (Ericeia sp.), 
Sâu 9 chấm (P. grotei), Xén tóc mép cánh 
xanh (Xystrocera festiva). Các loại bệnh hại 
chính: Bệnh chết héo do nấm Ceratocystis 
manginecans, Bệnh phấn hồng do nấm 
Corticium salmonicolor, Bệnh rỗng ruột do 
nấm Ganoderma sp., Bệnh thối rễ do nấm 
Phytopythium cucurbitacearum, Pythium 
helicoides, Phytophthora aff. frigida, P. 
cinamomi, Bệnh nấm xanh (F. euwallaceae), 
Bệnh tuyến trùng gây u rễ (Meloidogyne sp.), 
Bệnh tuyết trùng bán nội ký sinh rễ 
(Rotylenchulus reniformis), Bệnh tuyến trùng 
gây thối rễ (Pratylenchus sp.). 
3.4. Sâu, bệnh hại Phi lao (Casuarina 
equisetifolia) 
Đã giám định được 37 loài sâu và 9 sinh vật 
gây bệnh cho cây Phi lao. Các loài sâu gây hại 
chính: Rệp bông (Icerya purchase), Sâu hại vỏ 
(Indarbela quadrinotata), Sâu đục thân mình 
đỏ (Zeuzera coffeae) và Sâu kèn dài (Amatissa 
snelleni). Bệnh hại chính là Bệnh chết lụi cây 
con (Rizoctonia solani). 
3.5. Sâu, bệnh hại Quế (Cinnamomum cassia) 
Từ các mẫu thu được đã giám định được 65 
loài sâu và 7 loài sinh vật gây bệnh hại Quế. 
Các loài sâu gây hại chính: Bọ xít lưng gù 
(Dichocysta pictipes), Rệp nâu (Toxoptera 
aurantii), Sâu hại vỏ (Indarbela quadrinotata), 
Sâu đo (Biston sp.). Bệnh hại chính: Bệnh tua 
mực do vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens, 
Bệnh phấn trắng do nấm Oidium sp., Bệnh thán 
thư do nấm Colletotrichum gloeosporioides. 
3.6. Sâu, bệnh hại Luồng (Dendrocalamus 
barbatus) 
Đã giám định được 31 loài sâu và 19 loại bệnh 
gây hại cây Luồng. Các loài sâu gây hại chính 
đối với măng luồng: Vòi voi lớn (Cyrtotrachelus 
buqueti), Vòi voi chân dài (C. longimanus), Bọ 
xít đen (Notobitus meleagris), Bọ xít nâu 
(Notobitus sp.), Châu chấu tre (Ceracris 
kiangsu) thường gây ra các trận dịch ăn trụi lá 
Luồng ở các tỉnh Thanh Hóa, Hòa Bình và Phú 
Thọ. Bệnh hại chính: Bệnh khô vằn lá do nấm 
Rhizoctonia solani, Bệnh chổi xể do nấm 
Balansia take, Bệnh sọc tím do nấm Fusarium 
equiseti, Bệnh đốm lá do nấm Alternaria 
alternate. 
3.7. Sâu, bệnh hại Dầu rái (Diptercarpus 
alatus) 
Kết quả điều tra đã giám định được 47 loài sâu 
và 14 loại bệnh gây hại cây Dầu rái. Các loài 
sâu gây hại chính: Xén tóc lưu huỳnh 
(Celosterna pollinosa sulphurea), Xén tóc 
lưng đỏ (Euryphagus lundii), Cầu cấu xanh 
lớn (Hypomeces squamosus), Sâu róm vàng 
đầu đen (Selepa celtis). 
3.8. Sâu, bệnh hại Bạch đàn camal 
(Eucalyptus camaldulensis) 
Đã giám định được 45 loài sâu và 21 loại bệnh 
gây hại Bạch đàn camal. Các loài sâu gây hại 
chính: Ong u bướu gân lá (Leptocybe invasa), 
Mối nhỏ hai dạng lính (Microtermes 
pakistanicus). Bệnh hại chính: Bệnh đốm lá do 
nấm Cryptospriopsis eucalypti, Bệnh cháy lá 
do nấm Calonectria quiqueseptata. 
3.9. Sâu, bệnh hại bạch đàn lai (Eucalyptus 
hybrid) 
Kết quả điều tra cho thấy đã phát hiện được 46 
loài sâu hại và 28 loại bệnh gây hại bạch đàn 
lai. Các loài sâu gây hại chính: Ong u bướu 
gân lá (L. invasa), rệp nâu (Aphis sp.). Các loại 
bệnh hại chính: Bệnh cháy lá do nấm 
Calonectria quiqueseptata, Bệnh đốm lá do 
nấm Cryptosporiopsis eucalypti, Bệnh tuyến 
trùng gây u rễ (Meloidogyne sp.). 
 4260 
Phạm Quang Thu, 2016(1) Tạp chí KHLN 2016 
3.10. Sâu, bệnh hại Bạch đàn urô (Eucalyptus 
urophylla) 
Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận có 61 loài côn 
trùng và 19 loại bệnh gây hại Bạch đàn urô. 
Các loài sâu gây hại chính: Ong u bướu gân lá 
(L. invasa), Xén tóc đục thân (Sarothrocera 
lowi), Mối nhỏ hai dạng lính (M. 
pakistanicus), Sâu róm (Trabala vishnou). Các 
loại bệnh hại chính: Bệnh đốm lá do nấm 
Cryptosporiopsis eucalypti và một loài nấm 
mới được mô tả là Calonectria quiqueseptata 
gây bệnh cháy lá bạch đàn ở cả giai đoạn vườn 
ươm và rừng trồng. 
3.11. Sâu, bệnh hại Cao su (Hevea brasilliensis) 
Sinh vật gây hại Cao su bao gồm lớp côn trùng 
có 45 loài, sinh vật gây bệnh thu được 13 loài, 
trong đó các loài sâu gây hại chính: Sùng 
stigma hại rễ (Lepidiota stigma), Sùng vestita 
hại rễ (Psilopholis vestita). Bệnh hại chính: 
Bệnh phấn hồng do nấm Corticium 
salmonicolor, Bệnh rụng lá do nấm 
Corynespora cassiicola, Bệnh phấn trắng do 
nấm Oidium heveae, Bệnh rụng lá mùa mưa 
do nấm Phytophthora botryosa. 
3.12. Sâu, bệnh hại Sao đen (Hopea odorata) 
Kết quả nghiên cứu cho thấy côn trùng gây hại 
Sao đen gồm có 51 loài, sinh vật gây bệnh thu 
được 13 loài trong đó, các loài sâu gây hại 
chính: Xén tóc lưng gai (Niphona chapaensis), 
Cầu cấu xanh lớn (Hypomeces squamosus), 
Mọt gai (Dryocoetes villosus), Rầy cánh trong 
(Trioza hopeae), Sâu gây u bướu cành (Cydia 
sp.). Bệnh hại chính là Bệnh khô ngọn do nấm 
Macrovalsaria megalospora. 
3.13. Sâu, bệnh hại Thông caribê (Pinus 
caribeae) 
Kết quả điều tra đã giám định được 40 loài sâu 
và 9 loại bệnh gây hại thông caribê. Các loài 
sâu hại chính: Ong đầu đen (Diprion sp.), Sâu 
róm thông (Dendrolumus punctatus), Sâu đục 
thân (Dioyctria sp.). Bệnh hại chính là Bệnh thối 
cổ rễ cây con do nấm Fusarium oxysporum. 
3.14. Sâu, bệnh hại Thông ba lá (Pinus kesiya) 
Từ các mẫu sâu, bệnh thu được trên các rừng 
trồng Thông ba lá ở vùng Tây Nguyên đã xác 
định được 42 loài sâu hại và 17 loài sinh vật 
gây bệnh cho Thông ba lá. Các loài sâu gây 
hại chính: Ong đầu đen (Diprion similis), Ong 
đầu nâu (Neodiprion sp.), Xén tóc lưng chấm 
trắng (Monochamus alternatus). Bệnh hại 
chính: Bệnh gỉ sắt gây u bướu do nấm 
Cronartium orientale, Bệnh gỉ sắt thân do nấm 
Cronatium flaccidum, Bệnh tuyến trùng 
(Bursaphellenchus kesiyae), đây là loài mới 
được mô tả và Bệnh thối cổ rễ cây con do nấm 
F. oxysporum. 
3.15. Sâu, bệnh hại Thông mã vĩ (Pinus 
massoniana) 
Đã phát hiện và giám định được 46 loài côn 
trùng và 14 loài sinh vật gây bệnh hại Thông 
mã vĩ. Các loài sâu gây hại chính: Ong đầu 
vàng (Gilpinia sp.), Sâu róm thông 
(Dendrolumus punctatus), Sâu róm 4 túm lông 
(Dasychira axutha), Sâu đục nõn (Dioyctria 
abietella). Các loài bệnh chính gồm: Bệnh 
nấm xanh do nấm Ophiostoma sp., Bệnh thối 
cổ rễ cây con do nấm F. oxysporum. 
3.16. Sâu, bệnh hại Thông nhựa (Pinus 
merkusii) 
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 36 loài côn 
trùng và 12 loại bệnh gây hại cây Thông nhựa. 
Trong đó, các loài sâu hại chính: Sâu róm 
thông (Dendrolumus punctatus), Sâu róm 4 
túm lông (Dasychira axutha), Sâu đục nõn 
(Dioyctria abietella). Trong số ba loài sinh vật 
gây hại nêu trên, Sâu róm thông hiện đang gây 
hại Thông nhựa nghiêm trọng nhất ở nhiều 
vùng trồng Thông nhựa trên cả nước, đặc biệt 
là tại Quảng Trị với dịch Sâu róm thông gây 
 4261 
Tạp chí KHLN 2016 Phạm Quang Thu, 2016(1) 
hại liên tục trên diện rộng và năm 2014 đã có 
khoảng 500ha rừng Thông nhựa bị chết do 
dịch. Bệnh hại chính: bệnh nấm xanh do nấm 
Ophiostoma sp., bệnh thối cổ rễ cây con do 
nấm F. oxysporum. 
3.17. Sâu, bệnh hại Bồ đề (Styrax tonkinensis) 
Kết quả nghiên cứu đã giám định được 31 loài 
sâu và 13 loại bệnh gây hại cây Bồ đề. Các 
loài sâu gây hại chính: Sâu xanh ăn lá 
(Fentonia sp.) và Xén tóc đục thân Bactrocera 
sp. Bệnh hại chính là Bệnh thán thư do nấm 
Colletotrichum sp. 
3.18. Nhận xét về tình hình sâu, bệnh hại 
Diện tích rừng trồng các loài keo ở Việt Nam 
đã đạt khoảng 1,3 triệu ha và mang lại giá trị 
lớn trong phát triển kinh tế. Những năm gần 
đây các rừng trồng keo bị ảnh hưởng lớn do 
sâu, bệnh và có nhiều trận dịch về sâu, bệnh đã 
xuất hiện trên diện rộng. Năm 2012, lần đầu 
tiên ghi nhận bệnh chết héo do nấm 
Ceratocystis sp. gây hại các loài keo ở Việt 
Nam (Phạm Quang Thu et al., 2012) nhưng 
trong hai năm. Từ năm 2014 - 2015, rừng 
trồng Keo tai tượng, keo lai và Keo lá tràm 
đang có xu hướng bị bệnh chết héo và đã được 
xác định do nấm Ceratocystis manginecans 
gây hại với chiều hướng tăng nhanh và lan 
rộng trên khắp cả nước. Theo báo cáo của 17 
tỉnh, 
, 2015). Tại Indonexia, bệnh chết héo keo 
do C.manginecans rất phổ biến (Barnes và 
Wingfield, 2016), dịch bệnh chết héo làm chết 
hàng loạt diện tích rừng keo, gây thiệt hại rất 
nghiêm trọng, năng suất rừng ở nhiều nơi đã 
giảm gần 50%. Do vậy, rất cần có các nghiên 
cứu sớm về chọn giống keo chống chịu bệnh 
chết héo và nghiên cứu phòng trừ bệnh chết 
héo đối với các loài keo tại Việt Nam. Ngoài 
ra, Mọt nuôi nấm forni (E. fornicatus) cũng 
đang gây hại trên diện rộng, tuy không trực 
tiếp làm chết cây nhưng nó lại là véc tơ truyền 
bệnh cho cây, đồng thời các đường hào do mọt 
đục đã làm giảm đáng kể chất lượng gỗ của 
các loài keo, làm mất thẩm mỹ khi chế biến đồ 
mộc. Do đó cũng rất cần tiến hành các nghiên 
cứu phòng trừ Mọt nuôi nấm forni (E. 
fornicatus) gây hại các loài keo tại Việt Nam. 
Cây bạch đàn và rừng trồng các loại bạch đàn 
ở nước ta cũng đóng vai trò quan trọng trong 
phát triển kinh tế, cung cấp nguyên liệu cho 
các nhà máy giấy và dăm gỗ xuất khẩu. Diện 
tích rừng trồng các loài bạch đàn hiện nay đạt 
khoảng 350.000ha, tập trung chủ yếu ở một số 
tỉnh miền núi phía Bắc và một số tỉnh miền 
Trung. Rừng trồng bạch đàn cũng thường xuất 
hiện các dịch sâu, bệnh gây thiệt hại nặng và 
nhiều khu rừng đạt năng suất rất kém do sâu 
bệnh, đặc biệt là do loài ong (Leptocybe 
invasa) gây u bướu ngọn và gân lá bạch đàn ở 
giai đoạn vườn ươm và rừng mới trồng hoặc 
rừng chồi tuổi một gây hại. Các bệnh cháy lá 
do nấm Calonectria quinqueseptata và đốm lá 
khô ngọn do nấm Cryptosporiopsis eucalypti 
là các loại bệnh hại chính và nguy hiểm đối 
với rừng trồng bạch đàn của nước ta hiện nay. 
Đối với 4 loài thông đang được gây trồng chủ 
yếu ở nước ta, với diện tích khoảng 300.000ha 
đã mang lại giá trị kinh tế và môi trường to 
lớn. Tuy nhiên các trận dịch sâu róm thông do 
loài sâu Dendrolimus punctatus gây hại Thông 
nhựa tại nhiều tỉnh, từ Quảng Ninh đến Quảng 
Trị và đã gây thiệt hại lớn về kinh tế. Nhiều 
diện tích trồng Thông nhựa ở Quảng Trị đã bị 
chết do dịch sâu róm thông. Loài Sâu róm 4 
túm lông (Dasychira axutha) cũng thường 
xuyên phát dịch ăn trụi lá Thông mã vĩ ở các 
tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn và Bắc Giang. 
Bên cạnh đó tại nhiều địa phương trên cả 
nước, rừng trồng thông thường bị các loài ong 
ăn lá gây hại và phát dịch, tùy thuộc vào loài 
 4262 
Phạm Quang Thu, 2016(1) Tạp chí KHLN 2016 
cây và địa điểm mà thường xuất hiện dịch với 
các loài khác nhau. 
IV. KẾT LUẬN 
Kết quả điều tra sâu bệnh hại 17 loài cây trồng 
rừng chính ở Việt Nam đã ghi nhận 328 loài 
động vật gây hại và 132 loài sinh vật gây bệnh, 
trong đó có 2 loài mới cho khoa học nấm 
Calonectria quinqueseptata gây hại Bạch đàn 
urô và tuyến trùng thân (Bursaphellenchus 
kesiyae) gây hại Thông ba lá, 40 loài mới cho 
khu hệ, 114 loài mới ghi nhận cho cây chủ. 
Đã xác định được các loài sâu, bệnh hại chính 
đối với từng loài cây trồng. Từ kết quả này, rất 
cần có các nghiên cứu tiếp theo để quản lý sâu 
bệnh hại một cách bền vững và hiệu quả cho 
từng đối tượng cây trồng. 
Đối với ba nhóm loài cây trồng rừng chính 
hiện nay gồm các loài keo, các loài bạch đàn 
và các loài thông đều có những loài sâu, bệnh 
hại rất nguy hiểm. Trong đó Bệnh chết héo do 
nấm Ceratocystis manginecans và Mọt nuôi 
nấm forni (Euwallacea fornicatus) gây hại các 
loài keo đang có nguy cơ phát sinh thành dịch 
rất cao; Ong u bướu gân lá (Leptocybe invasa), 
Bệnh cháy lá do nấm Calonectria 
quiqueseptata và Bệnh đốm lá do nấm 
Cryptosporiopsis eucalypti gây hại bạch đàn, 
làm giảm đáng kể năng suất rừng trồng; còn 
các loài thông, những năm gần đây thường 
xuyên bị dịch Sâu róm thông (Dendrolumus 
punctatus) và Sâu róm 4 túm lông (Dasychira 
axutha) gây hại, làm ảnh hưởng lớn đến sản 
lượng nhựa, thậm chí làm chết cây. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Barnes, I. and Wingfield, M.J., 2016. Ceratocystis manginecans causing Acacia mangium canker and wilt: 
taxonomy, biology and population genetics, Workshop Ceratocystis in tropical hardwood plantations, February 
15 - 18, 2016, Yogyakarta, Indonexia, pp. 11 - 16. 
2. Cai, X. M., 1995. Studies on dynamics of population of Dendrolimus punctatus, J, Zhejiang For, Sci, Tech, 15: 
pp. 1 - 84. 
3. Cục Bảo vệ thực vật, 2011. Báo cáo kết quả công tác năm 2011. 
4. 2400/BVTV - 
. 
5. Hutacharern, C., 1992. Insect pests of acacias: an overview. In K. Awang, & D.A. Taylor, eds. Tropical acacias 
in East Asia and the Pacific: Proceedings of the first meeting of COGREDA, Phuket, Thailand, 1 - 3 June 1992, 
pp. 81 - 85. Bangkok, Thailand, Winrock International Institute for Agricultural Research. 
6. Jacob, J.P., Devaraj, R. and Natarajan, R., 2007. Outbreak of the invasive gall - inducing wasp Leptocybe invasa 
on eucalypts in India, Newsletter of the Asia - Pacific Forest Invasive Species Network (APFISN), vol. 8. 
7. Johnston, A., 1989. Disease and pests, In Webster, C,C, and Baulkwill, W,J, (eds) Rubber, pp. 415 - 418. 
8. Martin, R.S. and Wylie, F.R., 2001. Insect Pets in Tropical Forestry, CABI publishing, Wallingford. 
9. Nair, K.S.S., 2007. Tropical forest insect pest : Ecology, impact, management, Edition published by Cambridge 
University press. 
10. Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh và Trần Văn Mão, 2001. Điều tra dự tính dự báo sâu bệnh trong lâm 
nghiệp, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 
11. Old, K.M., Lee, S.S. and Sharma, J.K., 1997. Diseases of tropical acacias. Proceedings of an International 
Workshop, Subanjeriji, South Sumatra, Indonesia, 28 April - 3 May 1996. Jakarta, Indonesia, Center for 
International Forestry Research (CIFOR). 
12. Old, K.M., Wingield, M.J. and Yuan, Z.Q., 2003. A Manual of Diseases of Eucalyptus in South - East, CFOR, 
Indonesia. 
 4263 
Tạp chí KHLN 1/2016 (4272 - 4283) 
©: Viện KHLNVN - VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
13. Shigeru Kaneko, Thu Quang Pham and Yasuyuki Hiratsuka, 2007. Notes on somes rust fungi in Vietnam, 
Mycoscience, The mycological Society of Japan and Springer, (48), pp. 263 - 265. 
14. Lê Bảo Thanh, Nguyễn Thế Nhã và Bùi Trung Hiếu, 2008. Nghiên cứu hiện trạng sâu hại và biện pháp bọc bảo 
vệ măng các loài tre đang trồng phổ biến ở Việt Nam, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 5. 
15. Phạm Quang Thu, 2002. Bệnh bạch đàn và quản lý dịch bệnh, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 
số 4. 
16. Phạm Quang Thu, 2003. Bệnh chết ngọn cây Sao đen ở Đông Nam Bộ, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông 
thôn, số 9. 
17. Phạm Quang Thu, Đào Ngọc Quang, Lê Văn Bình và Nguyễn Quang Dũng, 2007. Bước đầu xác định nguyên 
nhân gây chết Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lambert) ở Vườn Quốc gia Tam Đảo, Tạp chí Khoa học Lâm 
nghiệp, số 2. 
18. Phạm Quang Thu, 2011. Sâu, bệnh hại rừng trồng, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 200 trang. 
19. Phạm Quang Thu, Đặng Như Quỳnh và Bernard Dell, 2012. Nấm Ceratocystis 
keo (Acacia spp.) gây trồng ở nhiều vùng sinh thái trong cả nước, Tạp chí Bảo vệ thực vật, (5), trang 24 - 29. 
20. Nguyễn Bá Thụ và Đào Xuân Trường, 2004. Sâu bệnh hại rừng trồng và các biện pháp phòng trừ, Nhà xuất bản 
Nông nghiệp Hà Nội, 168 trang. 
21. Ngô Công Thuật, 1997. Nội dung và phương pháp điều tra cơ bản sâu hại trên cây ăn quả, phương pháp nghiên 
cứu bảo vệ thực vật - Tập 1 phương pháp điều tra cơ bản dịch hại nông nghiệp và thiên địch của chúng, Nhà 
xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 99 trang. 
22. Zhu, P.C., 1986. Synthesis of masson pine caterpillar moth sex pheromone, Dendrolimus punctatus, Insect 
Pherom, (2), pp. 28 - 29. 
Người thẩm định: GS.TS. Trần Văn Mão 
 4264 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_nghien_cuu_thanh_phan_sau_benh_hai_mot_so_loai_cay_t.pdf