Kết quả nghiên cứu thành phần bướm ngày (Lepidoptera, Rhopalocera) tại vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng

TÓM TẮT

Bằng phương pháp điều tra thu bắt trên 5 tuyến điều tra và 6 dạng sinh cảnh tại Vườn quốc gia Cát Bà từ tháng

6 năm 2016 đến tháng 6 năm 2017, đã xác định được 201 loài bướm ngày thuộc 132 giống, 10 họ. Trong đó, bổ

sung mới cho khu vực 12 loài. Các loài bướm ngày lựa chọn sinh cảnh sống tăng dần theo thứ tự các dạng sinh

cảnh: Đất nương rẫy cố định (26,37%); Đất trồng cây ăn quả, cây lâu năm (29,85%); Rừng thứ sinh nghèo

thường xanh mưa ẩm trên núi đá vôi (43,28%); Cây bụi cây tái sinh trên núi đá vôi (45,27%); Trảng cây bụi,

cây tái sinh trên núi đất (49,25%); Rừng trồng (59,70%). Phân bố của bướm ngày ở hướng phơi Đông Nam ít

nhất chiếm 10,95%, hướng phơi Đông Bắc nhiều nhất chiếm 78,11%. Các loài bướm ngày tập trung chủ yếu tại

chân đồi (81,59%), ở đỉnh đồi (42,79%) và sườn đồi (47,76%) có số lượng loài gần tương đương nhau. Đã xác

định được 10 loài bướm ngày quan trọng tại Cát Bà, trong đó có 3 loài thuộc mức độ sẽ nguy cấp (VU) theo

Sách đỏ Việt Nam (2007) và 7 loài thuộc mức ít quan tâm (LC) trong IUCN (2017).

pdf 6 trang phuongnguyen 520
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả nghiên cứu thành phần bướm ngày (Lepidoptera, Rhopalocera) tại vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả nghiên cứu thành phần bướm ngày (Lepidoptera, Rhopalocera) tại vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng

Kết quả nghiên cứu thành phần bướm ngày  (Lepidoptera, Rhopalocera) tại vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2018 111 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN BƯỚM NGÀY (Lepidoptera, Rhopalocera) 
TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÁT BÀ, HẢI PHÒNG 
Lê Bảo Thanh1, Hoàng Thị Hằng2, Bùi Xuân Trường3, Hoàng Văn Thập4 
1,2,3Trường Đại học Lâm nghiệp 
4Vườn quốc gia Cát Bà 
TÓM TẮT 
Bằng phương pháp điều tra thu bắt trên 5 tuyến điều tra và 6 dạng sinh cảnh tại Vườn quốc gia Cát Bà từ tháng 
6 năm 2016 đến tháng 6 năm 2017, đã xác định được 201 loài bướm ngày thuộc 132 giống, 10 họ. Trong đó, bổ 
sung mới cho khu vực 12 loài. Các loài bướm ngày lựa chọn sinh cảnh sống tăng dần theo thứ tự các dạng sinh 
cảnh: Đất nương rẫy cố định (26,37%); Đất trồng cây ăn quả, cây lâu năm (29,85%); Rừng thứ sinh nghèo 
thường xanh mưa ẩm trên núi đá vôi (43,28%); Cây bụi cây tái sinh trên núi đá vôi (45,27%); Trảng cây bụi, 
cây tái sinh trên núi đất (49,25%); Rừng trồng (59,70%). Phân bố của bướm ngày ở hướng phơi Đông Nam ít 
nhất chiếm 10,95%, hướng phơi Đông Bắc nhiều nhất chiếm 78,11%. Các loài bướm ngày tập trung chủ yếu tại 
chân đồi (81,59%), ở đỉnh đồi (42,79%) và sườn đồi (47,76%) có số lượng loài gần tương đương nhau. Đã xác 
định được 10 loài bướm ngày quan trọng tại Cát Bà, trong đó có 3 loài thuộc mức độ sẽ nguy cấp (VU) theo 
Sách đỏ Việt Nam (2007) và 7 loài thuộc mức ít quan tâm (LC) trong IUCN (2017). 
Từ khóa: Bướm ngày, sinh cảnh, Vườn quốc gia Cát Bà. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bướm ngày (Rhopalocera) thuộc bộ Cánh 
vảy (Lepidoptera) có vai trò rất quan trọng 
trong hệ sinh thái rừng và đời sống con người. 
Chúng rất phong phú về số lượng, đa dạng về 
nơi ở và dễ thích ứng nên thường được sử dụng 
là sinh vật chỉ thị cho tình trạng của hệ sinh 
thái, nhất là trong đánh giá chất lượng rừng, 
đánh giá hiệu quả của công tác bảo tồn qua 
việc quan sát sự biến động của quần thể các 
loài bướm ngày. 
Vườn quốc gia Cát Bà không chỉ là nơi bảo 
tồn và lưu giữ các nguồn gen, mà còn là địa 
điểm tham quan du lịch nổi tiếng của nước ta. 
Chính vì vậy, việc nghiên cứu khu hệ bướm tại 
Vườn quốc gia Cát Bà làm cơ sở để bảo tồn 
các loài bướm ngày, đặc biệt là những loài có 
hình dáng và màu sắc đẹp cũng như các loài có 
trong Sách đỏ Việt Nam để phục vụ công tác 
nghiên cứu khoa học, bảo tồn và phục vụ 
khách tham quan du lịch là rất cần thiết. Tuy 
nhiên, tại đây mới chỉ có kết quả nghiên cứu 
của Nguyễn Văn Phiến (2005) bước đầu đã xác 
định được 189 loài bướm ngày tại vườn quốc 
gia Cát Bà. Kết quả nghiên cứu này góp phần 
bổ sung thành phần và một số dẫn liệu khác 
của các loài Bướm ngày tại đây. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Số liệu được thu thập tại sáu dạng sinh 
cảnh: Rừng thứ sinh nghèo thường xanh mưa 
ẩm trên núi đá vôi (SC1); Cây bụi cây tái sinh 
trên núi đá vôi (SC2); Trảng cây bụi, cây tái 
sinh trên núi đất (SC3); Đất nương rẫy cố định 
(SC4); Rừng trồng hỗn loài (SC5); Đất trồng 
cây ăn quả, cây lâu năm (SC6) trên 05 tuyến 
điều tra. 
Tuyến 1: Từ trung tâm vườn đến Ao Ếch, 
chiều dài 4,0 km, qua các dạng Sinh cảnh SC1, 
SC2, SC3. 
Tuyến 2: Từ trung tâm vườn đến hang Tiền 
Đức, chiều dài 3,0 km, qua các dạng sinh cảnh 
SC2, SC4, SC5, SC6. 
Tuyến 3: Từ trung tâm vườn đến trạm Kiểm 
lâm Hải Sơn, chiều dài 4,1 km, qua các dạng 
sinh cảnh SC3, SC4, SC5, SC6. 
Tuyến 4: Từ trung tâm vườn đến Đỉnh Ngự 
lâm, chiều dài 2,1 km, qua các dạng sinh cảnh 
SC1, SC2, SC3, SC4, SC5, SC6. 
Tuyến 5: Từ trung tâm vườn đến trạm Kiểm 
lâm Khoăn Cao, chiều dài 3,0 km, qua các 
dạng sinh cảnh SC3, SC4, SC5 và SC6. 
Số liệu được thu thập từ tháng 6 năm 2016 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
112 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2018 
đến tháng 6 năm 2017. Mẫu vật được thu thập 
bằng phương pháp dùng vợt kết hợp quan sát, 
ghi chép sự có mặt của các loài bướm ngày, 
người điều tra đi với tốc độ vừa phải, quan sát 
ghi chép tất cả các cá thể bướm. Thời gian điều 
tra ghi chép thu mẫu được tiến hành từ 8h00 
đến 17h00 hàng ngày (Phòng nghiên cứu Côn 
trùng, Viện Khoa học Trung Quốc, 1999). 
Định danh các loài bướm ngày bằng các tài 
liệu chuyên ngành: Alexander Monastyrskii và 
Alexey Devyatkin (2001); Cố Mậu Bân và 
Trần Bội Trân (1997); Dương Hồng và Vương 
Xuân Hạo (1994); Phòng Nghiên cứu côn 
trùng Viện khoa học Trung Quốc (1999). Số 
liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê 
Excel. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Thành phần các loài bướm ngày tại 
vườn quốc gia Cát Bà 
Bước đầu xác định được 201 loài thuộc 10 
họ Bướm ngày tại Vườn quốc gia Cát Bà. Phần 
lớn các loài ghi nhận được ở khu vực nghiên 
cứu là rất ít gặp với 118 loài (chiếm 58,71%), 
loài ít phổ biến là 56 loài (chiếm 27,86%), loài 
phổ biến là 27 loài (chiếm 13,43%). So với kết 
quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Phiến (2005), 
kết quả nghiên cứu đã bổ sung cho Vườn quốc 
gia Cát Bà 12 loài bướm ngày, gồm: Graphium 
evemon (SC1, SC3, số lượng cá thể bắt gặp 
nhiều ở mỗi đợt điều tra), Parantica sita (SC1, 
SC5, bắt gặp 1 đến 2 cá thể ở mỗi lần điều tra), 
Penthema michallati (SC1, SC2, SC5, số 
lượng cá thể bắt gặp ít ở đợt điều tra 1 và 3), 
Faunis aerope (SC1, số lượng cá thể bắt gặp 
chỉ 1 - 2 cá thể ở mỗi lần điều tra), Cryrestis 
nivea (SC3, SC5, SC6, số lượng cá thể bắt gặp 
chỉ một vài cá thể ở mỗi lần điều tra), Sumalia 
sp. (SC1, SC2, SC5, số lượng cá thể bắt gặp 
chỉ một vài cá thể ở mỗi lần điều tra), Terinos 
terpander intermedia (SC2, SC5, bắt gặp 5 cá 
thể ở lần điều tra 1 và 2), Amblypodia anita 
(SC1, SC2, số lượng cá thể bắt gặp nhiều ở 
mỗi lần điều tra), Ancistroides nigrita (SC1, 
SC2, SC5, mỗi lần điều tra bắt gặp 1 - 3 cá 
thể), Tagiades menaka (SC1, bắt gặp 2 cá thể ở 
lần điều tra thứ 3), Ionolyce helicon (SC1, 
SC2, số lượng cá thể bắt gặp nhiều ở mỗi lần 
điều tra), Prosotas dubiosa (SC2, SC4, SC5, số 
lượng cá thể bắt gặp nhiều ở mỗi lần điều tra). 
Thành phần các loài bướm ngày được trình bày 
qua bảng 1. 
Bảng 1. Số loài, số giống của các họ bướm ngày tại Vườn quốc gia Cát Bà 
STT Họ 
Loài Giống 
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ 
1 Papilionidae 20 9,95 6 4,55 
2 Pieridae 20 9,95 13 9,85 
3 Danaidae 12 5,97 5 3,79 
4 Satyridae 14 6,97 8 6,06 
5 Amathusiidae 3 1,49 2 1,52 
6 Nymphalidae 42 20,90 28 21,21 
7 Hesperiidae 38 18,91 28 21,21 
8 Acraeidae 1 0,50 1 0,76 
9 Riodinidae 3 1,49 3 2,27 
10 Lycaenidae 48 23,88 38 28,79 
 Tổng số 201 100 132 100 
Bảng 1 cho thấy: Trong tổng số 10 họ bướm 
ngày tại VQG Cát Bà có 03 họ có số lượng loài 
lớn, đó là họ Lycaenidae (48 loài chiếm 23,88%; 
38 giống chiếm 28,79%); họ Nymphalidae (42 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2018 113 
loài chiếm 20,90%; 28 giống chiếm 21,21%) và 
họ Hesperiidae (38 loài chiếm 18,91%; 8 giống 
chiếm 21,21%). Các họ có rất ít loài là Acraeidae 
(01 loài chiếm 0,5%; 1 giống chiếm 0,76%), họ 
Riodinidae và họ Amathusiidae (mỗi họ có 03 
loài chiếm 1,49%). 
3.2. Sự phân bố các loài bướm ngày theo 
sinh cảnh 
Sự phân bố của các loài Bướm ngày phụ 
thuộc vào đặc điểm sinh học của từng loài. Tại 
6 dạng sinh cảnh tại khu vực nghiên kết quả 
thu được trình bày tại bảng 2. 
Bảng 2. Số loài bướm ngày điều tra được ở các sinh cảnh 
TT Họ bướm ngày 
Sinh cảnh 
SC 1 SC 2 SC 3 SC 4 SC 5 SC 6 
1 Papilionidae 12 12 13 9 15 12 
2 Pieridae 9 15 14 11 13 7 
3 Danaidae 10 7 9 2 11 6 
4 Satyridae 8 9 9 3 8 1 
5 Amathusiidae 2 2 1 0 0 0 
6 Nymphalidae 19 21 18 10 27 13 
7 Hesperiidae 9 8 15 7 23 8 
8 Acraeidae 1 0 0 0 0 0 
9 Riodinidae 2 1 1 0 3 0 
10 Lycaenidae 15 16 19 11 18 12 
 Tổng số họ 10 9 9 7 8 7 
 Tổng số loài 87 91 99 53 118 59 
 Tỷ lệ % loài 43,28 45,27 49,25 26,37 58,70 29,35 
Kết quả trình bày ở bảng 2 cho thấy sự xuất 
hiện của các loài tại các dạng sinh cảnh là khác 
nhau, thứ tự các dạng sinh cảnh có số loài 
bướm ngày phân bố từ thấp đến cao như sau: 
Đất nương rẫy cố định (26,35%), Đất trồng cây 
ăn quả, cây lâu năm (29,35%), Rừng thứ sinh 
nghèo thường xanh mưa ẩm trên núi đá vôi 
(43,28%), Cây bụi cây tái sinh trên núi đá vôi 
(45,27%), Trảng cây bụi, cây tái sinh trên núi 
đất (49,25%), Rừng trồng hỗn loài (58,70%). 
Một số loài bướm họ Acraeidae và 
Riodinidae chỉ xuất hiện ở 2 dạng sinh cảnh 
cây nông nghiệp là đất nương rẫy cố định và 
đất trồng cây ăn quả, cây lâu năm. Điều này có 
thể là do trong quá trình sống, các loài bướm 
phải thích nghi với môi trường để có thể khai 
thác thức ăn, giao phối và đẻ trứng. Đa số các 
loài bướm ngày pha trưởng thành thường xuất 
hiện ở các sinh cảnh bìa rừng, cây bụi hay 
trảng cỏ trong rừng hơn sinh cảnh trồng cây 
nông nghiệp, có số lượng loài cây rất kém 
phong phú, không có cây to che bóng mát, 
người dân lại sử dụng nhiều biện pháp thâm 
canh trong sản xuất nông nghiệp, có những 
loài chỉ thu được ở một sinh cảnh rừng như 
Faunis aerope (SC1), Tagiades menaka (SC1). 
3.3. Sự phân bố các loài bướm ngày theo 
địa hình 
Vườn quốc gia Cát Bà là một nơi có địa 
hình rất phức tạp gồm nhiều núi đá vôi hiểm 
trở, nên việc bố trí các điểm điều tra khá khó 
khăn, với 5 tuyến điều tra được lập cơ bản đảm 
bảo được 2 đặc điểm của địa hình là hướng 
phơi và địa hình: 
Kết quả thống kê số loài bướm điều tra 
được ở các hướng phơi khác nhau được trình 
bày qua bảng 3. Nếu xét tổng số loài điểu tra 
được của 4 hướng phơi chính cho thấy thứ tự 
của các hướng phơi là: Đông Nam (10,95% số 
loài), Tây Bắc 22,89% số loài), Tây Nam 
(34,33% số loài), Đông Bắc (78,11% số loài). 
Số loài chỉ bắt gặp ở một hướng phơi theo thứ 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
114 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2018 
tự là: Đông Nam (3,48% số loài), Tây Bắc 
(7,96% số loài), Tây Nam (10,45% số loài), 
Đông Bắc (20,40% số loài). Có 11 loài xuất 
hiện ở cả 4 hướng phơi, chiếm 5,47% tổng số 
loài thu được. Điều này cho thấy ở Cát Bà các 
loài phân bố rộng tương đối ít. 
Bảng 3. Kết quả thống kê số loài bướm ngày theo hướng phơi 
TT Hướng phơi Số loài 
Tỷ lệ 
(%) 
1 Đông Bắc 157 78,11 
2 Đông Nam 22 10,95 
3 Tây Nam 69 34,33 
4 Tây Bắc 44 21,89 
Như vậy, ở hướng phơi Đông Nam điều tra 
được ít loài nhất, ngược lại ở hướng phơi Đông 
Bắc thấy nhiều loài bướm ngày xuất hiện nhất. 
Giữa 2 hướng phơi Tây Nam và Tây Bắc sự 
khác nhau không lớn. Phần lớn hướng phơi 
Đông Bắc đều nằm dọc theo các thung lũng và 
ở các sinh cảnh rừng trồng, vườn cây ăn quả, 
rừng thứ sinh có các loài cây phong phú kết hợp 
với lớp thực bì tươi tốt và đa dạng tạo thuận lợi 
cho sự di chuyển của các loài bướm ngày trong 
việc tìm kiếm thức ăn. Với hướng phơi Đông 
Nam là sinh cảnh rừng kín tán, rậm rạp nên thời 
gian chiếu sáng trong ngày, cây bụi thảm tươi 
không nhiều và kém phát triển, sự di chuyển 
của các loài bướm khó khăn nên ở hướng phơi 
này có số loài ít nhất, chỉ chiếm 10,95% tổng số 
loài thu được (Nguyễn Văn Phiến, 2005). 
Độ cao là một đặc điểm địa hình có ảnh 
hưởng tới các yếu tố sinh thái và qua đó tới 
phân bố của bướm. Tại khu vực nghiên cứu 
mặc dù độ cao tương đối giữa các vị trí chân 
sườn đỉnh không lớn, tuy nhiên kết quả nghiên 
cứu cho thấy có sự sai khác về số lượng loài 
bướm ngày ở các vị trí địa hình. 
Bảng 4. Tỷ lệ phần trăm số loài bướm ngày theo vị trí độ cao tương đối 
TT Vị trí độ cao tương đối Số loài 
Tỷ lệ 
(%) 
1 Chân đồi 164 81,59 
2 Sườn đồi 96 47,76 
3 Đỉnh đồi 86 42,79 
Kết quả bảng 4 cho thấy số lượng loài thu 
được giảm dần theo vị trí độ cao tương đối. Có 
tới 81,59% số loài có thể quan sát thấy ở khu 
vực chân đồi, trong khi ở sườn đồi là 47,76% 
và ở đỉnh đồi chỉ có 42,79% số loài. Trong đó, 
những loài chỉ mới quan sát thấy ở riêng chân 
đồi chiếm 30,85%, ở sườn đồi là 6,47% và 
đỉnh đồi là 7,46%. Có 25 loài thấy ở cả 3 vị trí 
độ cao tương đối, chiếm 12,44%. 
Khu vực chân đồi có hệ thực vật phong phú 
và đa dạng, lượng thức ăn cho các loài bướm 
cũng phong phú và đa dạng hơn, lại có nhiều 
loài cây cỏ có hoa, hệ thống suối, khe thường 
có nhiều nước hoặc có độ ẩm cao hơn tạo điều 
kiện thuận lợi cho sự di chuyển kiếm ăn của 
pha trưởng thành các loài bướm ngày so với 
khu vực sườn và đỉnh đồi, đặc biệt là khu vực 
đỉnh thường xuyên có gió mạnh, thường có độ 
dốc lớn hơn chân đồi nên ảnh hưởng tới đa 
dạng của hệ thực vật, mà đặc biệt là sinh 
trưởng và phát triển lớp thực bì bên dưới, từ đó 
ảnh hưởng đến lượng thức ăn của bướm ngày 
(Nguyễn Văn Phiến, 2005). 
3.4. Các loài bướm ngày quan trọng tại 
VQG Cát Bà 
Kết quả bảng 5 ghi nhận có 03 loài có tên 
trong danh mục Sách đỏ Việt Nam phần động 
vật (2007). Các loài này đều thuộc họ bướm 
phượng Papilionidae, đó là loài Bướm phượng 
cánh chim chấm liền Troides helena, loài 
Bướm phượng cánh chim chấm rời Troides 
aeacus và loài bướm phượng đốm đen Papilio 
noblei. Còn lại 07 loài thuộc đối tượng LC theo 
tiêu chuẩn IUCN, 2017. Cả 10 loài bướm ngày 
đều xếp vào danh mục các loài bướm ngày quý 
hiếm có giá trị bảo tồn cao. 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2018 115 
Bảng 5. Thành phần các loài bướm ngày quan trọng tại Cát Bà 
TT Tên khoa học Tên Việt Nam 
Tình trạng Sinh cảnh 
SĐVN, 
2007 
IUCN
2017 
(1) Papilionidae Họ Bướm phượng 
1 Papilio noblei Bướm phượng đốm kem 
VU SC1,2 
2 Troides aeacus Bướm phượng cánh chim rời 
VU SC1,2 
3 Troides helena Bướm phượng cánh chim liền 
VU SC1 
(2) Pieridae Họ Bướm phấn 
4 Eurema andersoni Bướm phấn vàng một chấm 
 LC SC1,2,5 
(3) Danaidae Họ Bướm đốm 
5 Euploea core Bướm nâu Ấn Độ 
 LC SC2,3,5 
(4) Nymphalidae Họ Bướm giáp 
6 Cyrestis themire Bướm cánh bản đồ thường 
 LC SC1,3 
7 Cyrestis nivea Bướm bản đồ 
 LC SC1,3,4 
8 Junonia almana Bướm hoa păng xê đuôi công 
 LC SC1 
(5) Lycaenidae Họ bướm xanh 
9 Artipe eryx 
 LC SC1,5 
10 Nacaduba sanaya Bướm tím vạch trắng 
 LC SC1,2,5 
Ghi chú: - VU: Sẽ nguy cấp; - LC: Ít quan tâm 
4. KẾT LUẬN 
Năm 2017, đã ghi nhận 201 loài bướm ngày 
thuộc 132 giống, 10 họ và đã bổ sung mới cho 
Vườn quốc gia Cát Bà thêm 12 loài gồm 
Graphium evemon, Parantica sita, Penthema 
michallati, Faunis aerope, Cryrestis nivea, 
Sumalia sp., Terinos terpander, Amblypodia 
anita, Ancistroides nigrita, Tagiades menaka, 
Ionolyce helicon, Prosotas dubiosa. 
Sự phân bố của các loài theo sinh cảnh lần 
lượt là: Đất nương rẫy cố định (26,37%); Đất 
trồng cây ăn quả, cây lâu năm (29,85%); Rừng 
thứ sinh nghèo thường xanh mưa ẩm trên núi 
đá vôi (43,28%); Cây bụi cây tái sinh trên núi 
đá vôi (45,27%); Trảng cây bụi, cây tái sinh 
trên núi đất (49,25%); Rừng trồng (59,70%). 
Phân bố của bướm ngày ở hướng phơi Đông 
Nam ít nhất chiếm 10,95%, hướng phơi Đông 
Bắc nhiều nhất chiếm 78,11%. Các loài bướm 
ngày tập trung chủ yếu tại chân đồi (81,59%) 
và thấp nhất tại đỉnh đồi (42,79%). 
Có 3 loài bướm ngày thuộc mức độ sẽ nguy 
cấp (VU) của sách đỏ Việt Nam (2007) và 7 
loài thuộc mức độ ít quan tâm (LC) trong 
IUCN (2017). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Alexander Monastyrskii và Alexey Devyatkin 
(2001). Các loài bướm phổ biến ở Việt Nam (Sách 
hướng dẫn). NXB Bản Đồ. 
2. Cố Mậu Bân, Trần Bội Trân (1997). Bướm đảo 
Hải Nam Trung Quốc. NXB Lâm nghiệp Trung Quốc. 
3. Nguyễn Văn Phiến (2005). Nghiên cứu đặc điểm 
khu hệ bướm ngày tại Vườn quốc gia Cát Bà, phục vụ 
công tác bảo tồn và phát triển tài nguyên côn trùng. 
Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Lâm nghiệp. 
4. Dương Hồng, Vương Xuân Hạo (1994) Giám định 
bằng hình ảnh bướm Bắc Kinh. NXB Khoa học kỹ thuật. 
5. Phòng nghiên cứu Côn trùng, Viện Khoa học 
Trung Quốc (1999). Bướm Vân Nam. NXB Lâm nghiệp 
Trung Quốc. 
6. IUCN (2017). The IUCN Red List of Threataned 
Species. Version 2017-2. >. 
Downloaded on 14 September 2017. 
7. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007). 
Sách đỏ Việt Nam, Phần I. Động vật, NXB Khoa học tự 
nhiên và Công nghệ. 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
116 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2018 
COMPOSITON OF THE BUTTERFLY (Lepidoptera, Rhopalocera) 
IN CAT BA NATIONAL PARK, HAI PHONG 
Le Bao Thanh1, Hoang Thi Hang2, Bui Xuan Truong3, Hoang Van Thap4 
1,2,3,4Vietnam National University of Forestry 
SUMMARY 
The investigation on the diversity of butterfly fauna (Lepidoptera, Rhopalocera) was carried out in five line 
transects at six different habitat types in Cat Ba National park. A total of 201 butterfly species belonging to 132 
genera and 10 families was identified and among these species, 12 species were added to the butterfly fauna of 
the national park. The proportions of butterfly species selected their habitat along elevation gradient (high to 
low) were present as follows: Permanent farming land (26.37%); Perennial fruit land (29.85%); Poor secondary 
evergreen rain forest on limestone mountains (43.28%); Bushes and trees regenerated on limestone mountains 
(45.27%); Bushes and trees regenerated on land mountains (49.25%); and Planting forest (59.70%). 
Distribution of butterflies was lowest at the south-eastern direction (10.95%) and highest at the north-eastern 
direction (78.11%). Butterflies were mainly distributed in the foothills (81.59%), whereas the lowest proportion 
was found in the hilltop (42.79%). Of these species collected, three species are listed as Vulnerable (VU) in the 
Vietnam Red Book, 2007 and seven species are listed as least concern (LC) in IUCN, 2017. 
Keywords: Butterfly, Cat Ba National park, habitat. 
Ngày nhận bài : 09/7/2018 
Ngày phản biện : 06/11/2018 
Ngày quyết định đăng : 14/11/2018 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_nghien_cuu_thanh_phan_buom_ngay_lepidoptera_rhopaloc.pdf