Kết quả nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng bời lời vàng (Litsea pierrei Lecomte) tại vùng Đông Nam Bộ

TÓM TẮT

Kết quả nghiên cứu bước đầu của đề tài cơ sở về "Nghiên cứu một số đặc

điểm lâm học và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng Bời lời vàng tại vùng

Đông Nam Bộ và Tây Nguyên" triển khai tại vùng Đông Nam Bộ và Tây

Nguyên trong giai đoạn 2010 - 2015 đã cho thấy, hạt giống Bời lời vàng

cần được gieo tạo ngay sau khi thu hái, trước khi gieo hạt cần được ngâm

trong nước ấm 2 sôi 3 lạnh với thời gian ngâm 18 tiếng. Cây con sinh

trưởng tốt trong thành phần hỗn hợp ruột bầu với tỷ lệ xơ dừa khoảng

40% và không cần che sáng ở giai đoạn vườn ươm. Đối với trồng rừng thì

liều lượng phân bón lót 150gr Vi sinh Sông Gianh và 250gr NPK, mật độ

cây trồng là 830 cây/ha là phù hợp. Sinh trưởng rừng trồng Bời lời vàng ở

thời điểm 36 tháng tuổi đạt đường kính bình quân D1.3 = 11,1cm và chiều

cao bình quân Hvn = 8,2m, tương đương với lượng tăng trưởng hàng năm

là 3,4 cm/năm về đường kính và 2,5 m/năm về chiều cao và năng suất đạt

11 m3/ha/năm. Kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần vào phát triển trồng

rừng cung cấp gỗ lớn nhằm đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu ngành lâm nghiệp.

pdf 8 trang phuongnguyen 960
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng bời lời vàng (Litsea pierrei Lecomte) tại vùng Đông Nam Bộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng bời lời vàng (Litsea pierrei Lecomte) tại vùng Đông Nam Bộ

Kết quả nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng bời lời vàng (Litsea pierrei Lecomte) tại vùng Đông Nam Bộ
Tạp chí KHLN Chuyên san/2017 (132 - 139) 
©: Viện KHLNVN - VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
 132
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT 
TRỒNG RỪNG BỜI LỜI VÀNG (Litsea pierrei Lecomte) 
TẠI VÙNG ĐÔNG NAM BỘ 
Nguyễn Anh Tuấn1, Nguyễn Hoàng Tiệp2 
1Trung tâm NCTN Lâm nghiệp Đông Nam Bộ - Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ 
2Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 
Từ khóa: Bời lời vàng, kỹ 
thuật gieo ươm, trồng rừng 
TÓM TẮT 
Kết quả nghiên cứu bước đầu của đề tài cơ sở về "Nghiên cứu một số đặc 
điểm lâm học và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng Bời lời vàng tại vùng 
Đông Nam Bộ và Tây Nguyên" triển khai tại vùng Đông Nam Bộ và Tây 
Nguyên trong giai đoạn 2010 - 2015 đã cho thấy, hạt giống Bời lời vàng 
cần được gieo tạo ngay sau khi thu hái, trước khi gieo hạt cần được ngâm 
trong nước ấm 2 sôi 3 lạnh với thời gian ngâm 18 tiếng. Cây con sinh 
trưởng tốt trong thành phần hỗn hợp ruột bầu với tỷ lệ xơ dừa khoảng 
40% và không cần che sáng ở giai đoạn vườn ươm. Đối với trồng rừng thì 
liều lượng phân bón lót 150gr Vi sinh Sông Gianh và 250gr NPK, mật độ 
cây trồng là 830 cây/ha là phù hợp. Sinh trưởng rừng trồng Bời lời vàng ở 
thời điểm 36 tháng tuổi đạt đường kính bình quân D1.3 = 11,1cm và chiều 
cao bình quân Hvn = 8,2m, tương đương với lượng tăng trưởng hàng năm 
là 3,4 cm/năm về đường kính và 2,5 m/năm về chiều cao và năng suất đạt 
11 m
3/ha/năm. Kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần vào phát triển trồng 
rừng cung cấp gỗ lớn nhằm đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu ngành lâm nghiệp. 
Keywords: Litsea pierrei 
Lecomte, sowing, 
plantation technique 
The study of plantation technique for Litsea pierrei Lecomte in 
Southeastern of Vietnam 
The intial result of this research “Research on characteristics silviculture 
and reforestation techniques Litsea pierrei in the Southeastern and 
Highlands”, that was taken in Southeastern and Hightland areas in 2010 - 
2015 period, the result showed that: seed of Litsea pierrei should be 
sowed immediately after harvest with pretreatment in warm water (40
o
C) 
at 18 hours. The seedlings in nursery were growth well with mixtured bag 
of 40% soil, 20% organic fertilizer and 40% coconut fiber without solar 
shading. In Litsea pierrei plantation research, using 150gr Song Giang 
organic fertilizer and 250gr NPK with density of 830 trees/hecta were 
suitable for growth. At 36 months old of Litsea pierrei, the average 
growth of diameter at breast height was 11.1cm and the average growth of 
height was 8.2 m that mean average increment were 3.4 cm/year for 
diameter at breast height and 2.5 m/year for height of tree; and increment 
volumn was 11 m
3
/ha/year. This research result will be contribution and 
development of commerce plantation in supplying sawlog, that was 
suitable in forestry restructure. 
Nguyễn Anh Tuấn et al., Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 
 133 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bời lời vàng (Litsea pierrei Lecomte) thuộc họ 
Long não (Lauraceae) là loài cây bản địa gỗ 
lớn, có phân bố rộng, ở Việt Nam cây mọc từ 
Bắc đến Nam, trong các rừng thứ sinh ẩm, ở 
thung lũng, ven suối (Trần Hợp, Nguyễn Bội 
Quỳnh, 1993). Gỗ có dác lõi phân biệt: lõi 
màu nâu vàng, dác màu trắng, thớ gỗ mịn, nhẹ, 
được dùng đóng đồ mộc thông dụng, làm trụ 
mỏ, làm nguyên liệu giấy. Bời lời vàng là loài 
cây sinh trưởng nhanh, tái sinh mạnh, có khả 
năng trồng thành rừng cao. Tuy nhiên, đến nay 
ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu 
về kỹ thuật gây trồng loài cây này. Kết quả 
triển khai đề tài cơ sở “Nghiên cứu một số đặc 
điểm lâm học và các biện pháp kỹ thuật trồng 
rừng Bời lời vàng tại vùng Đông Nam Bộ và 
Tây Nguyên” sau 4 năm đã đạt được những kết 
quả thành công bước đầu về kỹ thuật nhân 
giống, trồng rừng cho loài cây Bời lời vàng, 
góp phần bổ sung loài vào cơ cấu danh mục 
loài cây bản địa cung cấp gỗ lớn có giá trị cao 
ở vùng Đông Nam Bộ phục vụ tái cơ cấu 
ngành lâm nghiệp. Bài viết này sẽ giới thiệu 
một số kết quả bước đầu về kỹ thuật trồng 
rừng cây Bời lời vàng tại Đông Nam Bộ. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
Vật liệu nghiên cứu là hạt giống và cây con 
Bời lời vàng (Litsea pierrei Lecomte) được sử 
dụng để tiến hành các thí nghiệm về kỹ thuật 
tạo cây con và kỹ thuật trồng rừng tại khu vực 
Đạ Houai, Lâm Đồng. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật tạo 
cây con 
- Thí nghiệm về xử l hạt giống trước khi gieo: 
Thử nghiệm 3 công thức xử l hạt giống, mỗi 
công thức 100 hạt và bố trí thí nghiệm với 4 
lần lặp lại. Chỉ tiêu thu thập số liệu là tỉ lệ nảy 
mầm, thời gian nảy mầm của hạt giống. Các 
công thức thí nghiệm gồm: 
+ CT1: ngâm nước thường. 
+ CT2: ngâm nước 2 sôi 3 lạnh (40oC). 
+ CT3: ngâm nước 3 sôi 2 lạnh (60oC). 
- Thí nghiệm các biện pháp tạo cây con 
* Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh 
trưởng của cây con trong vườn ươm: Thí 
nghiệm được bố trí 4 lần lặp lại, mỗi công thức 
thí nghiệm 60 cây, thời gian theo dõi 6 tháng 
và chỉ tiêu theo dõi là tỉ lệ sống, Dgốc và HVN.
Gồm các công thức: 
+ CT1: che sáng 25%. 
+ CT2: che sáng 50%. 
+ CT3: che sáng 75%. 
+ CT4: đối chứng (không che). 
* Ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu 
đến sinh trưởng của cây con trong vườn ươm. 
Thí nghiệm được bố trí 4 lần lặp lại, mỗi công 
thức thí nghiệm 60 cây, thời gian theo dõi 6 
tháng và chỉ tiêu theo dõi là tỉ lệ sống, Dgốc và 
HVN. Gồm các công thức: 
+ CT1: 50% đất tầng A + 30% xơ dừa + 20% 
phân chuồng hoai. 
+ CT2: 40% đất tầng A + 40% xơ dừa + 20% 
phân chuồng hoai. 
+ CT3: 30% đất tầng A + 50% xơ dửa + 20% 
phân chuồng hoai. 
+ CT4: 80% đất tầng A + 0% xơ dừa + 20% 
phân chuồng hoai. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật 
gây trồng 
- Thí nghiệm về phương thức trồng: Trồng 
thuần loài và hỗn giao với cây phù trợ là 
Muồng đen. 
Mật độ trồng rừng là 667 cây/ha (hàng cách 
hàng 3m, cây cách cây 5m). Đối với phương 
Tạp chí KHLN 2017 Nguyễn Anh Tuấn et al., Chuyên san/2017 
 134
thức trồng xen với cây phù trợ thì giữa 2 cây 
Bời lời vàng trồng 1 cây Muồng đen. Mô hình 
thí nghiệm được bố trí theo khối ng u nhiên 
với 3 lần lặp lại. 
- Thí nghiệm về mật độ trồng: 3 mật độ trồng 
là 3 × 4m (833 cây/ha), 3 × 5m (667 cây/ha), 3 
× 6m (556 cây/ha). Bố trí mô hình thí nghiệm 
theo khối ng u nhiên với 3 lần lặp lại. 
- Thí nghiệm về kỹ thuật bón phân: Thử 
nghiệm bón phân cho cây Bời lời vàng ở mật 
độ trồng 833 cây/ha (3 × 4m), kích thước hố 
50 × 50 × 50cm. Bón lót phân hữu cơ Vi sinh 
Sông Gianh và NPK (16:16:8) với các công 
thức thí nghiệm là (200gr Vi Sinh + 150gr 
NPK) (300gr Vi Sinh + 150gr NPK) và 
(400gr Vi Sinh + 150gr NPK) (150 gr Vi Sinh 
+ 150gr NPK) (150gr Vi Sinh + 200gr NPK) 
(150gr Vi Sinh + 250gr NPK) và Đối chứng 
(không bón phân). Mô hình thí nghiệm bố trí 
theo khối ng u nhiên với 3 lần lặp lại. 
Tiêu chuẩn cây con sử dụng cho các thí nghiệm 
về kỹ thuật gây trồng là cây 12 tháng tuổi, cây 
sinh trưởng tốt và có chỉ tiêu sinh trưởng là 
Doo = 0,7 - 1,0cm; Hvn = 100 - 120cm. Các thí 
nghiệm được chăm sóc trong 03 năm sau khi 
trồng. Biện pháp chăm sóc bao gồm phát dọn 
thực bì, xới đất quanh gốc và bón thúc phân 
NPK vào lần chăm sóc thứ 2 với liều lượng 
200 gr/cây/năm. 
2.4. Phương pháp xử lý số liệu 
Sử dụng phần mềm Excell tính toán các giá trị 
bình quân thông thường và phần mềm SPSS để 
phân tích thống kê các kết quả thí nghiệm 
(Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình, 2005). 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật tạo cây con 
Ảnh hưởng của công thức xử lý hạt giống tới 
tỷ lệ nảy mầm của Bời lời vàng 
Để xử l hạt trước khi gieo đề tài đã thử 
nghiệm xử l hạt bằng 3 phương thức khác 
nhau đó là: Ngâm hạt trong nước lạnh (CT1) 
Ngâm hạt trong nước 2 sôi 3 lạnh (CT2) và 
ngâm hạt trong nước 3 sôi 2 lạnh (CT3) với 
thời gian ngâm là 18 tiếng và 24 tiếng sau đó 
vớt ra đem ủ và hàng ngày tiến hành rửa chua 
nhặt hạt nứt nanh đem gieo. Kết quả về tỷ lệ 
nảy mầm như trong bảng 1. 
Bảng 1. Ảnh hưởng của xử l đến tỷ lệ nảy mầm của hạt giống Bời lời vàng 
Thời gian 
ngâm 
Công 
thức 
Tỷ lệ nảy mầm (%) 
1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày 6 ngày Thế nảy mầm 
Ngâm 18h 
CT1 16 16 37 37 41 42 16 
CT2 14 43 74 79 89 93 43 
CT3 2 9 10 12 13 14 9 
Ngâm 24h 
CT1 12 19 42 46 52 53 19 
CT2 16 36 65 71 85 90 36 
CT3 3 8 8 10 12 13 8 
Từ kết quả trên cho thấy, xử l hạt bằng cách 
ngâm hạt trong nước lạnh (CT1) và nước 2 
sôi 3 lạnh (CT2) đều cho sức nảy mầm cao, từ 
42% đến trên 90%. Tuy nhiên, ở CT2 cho tỷ 
lệ nảy mầm cao hơn cả và thời gian hạt nảy 
mầm cũng nhanh hơn, chỉ sau 6 ngày. Điều 
này cho thấy, trong gieo ươm đại trà thì chỉ 
cần áp dụng phương pháp xử l đơn giản 
bằng cách ngâm hạt trong nước ấm (2 sôi 3 
lạnh) với thời gian ngâm 18 tiếng là vớt ra 
Nguyễn Anh Tuấn et al., Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 
 135 
đem ủ là được, kết quả này cũng giống với 
khi nghiên cứu về gieo ươm cây Thanh thất 
(Phạm Văn Bốn, 2005). 
Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh 
trưởng cây con Bời lời vàng 
Hạt giống sau khi xử l nứt nanh được đem 
gieo vào bầu PE có kích thước 9 × 14cm, sau 
khi cây con đạt chiều cao 10cm chọn những 
cây có chiều cao đồng đều nhau tiến hành sang 
bầu PE với kích thước lớn hơn (20x25cm), 
hỗn hợp ruột bầu gồm: 50% đất tầng A - 30% 
xơ dừa - 20% phân chuồng hoai và từ đây thử 
nghiệm các công thức che sáng cho cây con ở 
giai đoạn vườn ươm. Kết quả thu được từ thời 
gian che sáng 6 tháng thu được ở bảng 2. 
Bảng 2. Ảnh hưởng của che sáng đến sinh trưởng cây con Bời lời vàng 6 tháng tuổi 
TT Công thức thí nghiệm 
Chỉ tiêu theo dõi 
Doo (mm) Hvn (cm) TLS (%) 
1 CT3: Che sáng 75% 2,7ª 37,8
a
 95,4 
2 CT2: Che sáng 50% 3,1 
b
 51,1 
b
 95,0 
3 CT1: Che sáng 25% 3,5 
c
 51,6 
b
 94,2 
4 CT4: Không che 3,7 
d
 56,5 
b
 94,2 
 Trung bình 3,3 49,2 94,7 
 Pvalue (α=0,05) 0,000 0,026 
Kết quả bảng 2 cho thấy rằng đã có sự sai khác 
giữa các nghiệm thức che sáng đến sinh trưởng 
đường kính Doo và Hvn, sinh trưởng Doo trung 
bình đạt 3,3mm (mức xác suất P = 0,000 < 0,001) 
và Hvn trung bình đạt 49,2cm (mức xác suất 
P = 0,026 < 0,05), với các mức xác suất này 
thì sự sai khác là có nghĩa về mặt thống kê 
với độ tin cậy là 95%. 
Kết quả phân tích cũng đã chỉ ra rằng: về 
đường kính Doo được phân ra làm 4 nhóm và 
Hvn chia làm 2 nhóm khác nhau. Ở mức che 
sáng 75% (CT3) cây có sinh trưởng kém nhất, 
các chỉ tiêu sinh trưởng chỉ đạt Doo = 2,7mm; 
Hvn = 37,8cm và tăng dần theo tỷ lệ che sáng 
giảm dần, ở CT4 không che sáng cây con sinh 
trưởng lớn nhất Doo = 3,7mm; Hvn = 56,5cm. 
Điều này cho thấy Bời lời vàng là cây ưa sáng 
kể cả giai đoạn nhỏ tuổi. Kết quả này cho thấy 
khi gieo ươm Bời lời vàng không cần phải che 
bóng trong giai đoạn vườn ươm. 
Ảnh hưởng của thành hần h n h r ột 
 ầ đến sinh trưởng cây con Bời lời vàng 
Cây con sau khi cấy vào bầu đất 9 × 14cm và 
tới khi đạt chiều cao khoảng 10cm, tiến hành 
chọn những cây đồng đều sang bầu PE kích 
thước lớn hơn (20 × 25cm) và thực hiện thí 
nghiệm hỗn hợp ruột bầu. Kết quả theo dõi 
sinh trưởng của cây con thí nghiệm sau 6 
tháng được tổng hợp như trong bảng 3. 
Bảng 3. Ảnh hưởng về hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây con Bời lời vàng 6 tháng tuổi 
TT Công thức thí nghiệm 
Chỉ tiêu theo dõi 
Doo (mm) Hvn (cm) TLS (%) 
1 CT4: 80% Đ+20% PC 3,8ª 49,1
a
 92,9 
2 CT3: 30% Đ+50% XD+20% PC 4,4 
b
 61,5 
b
 93,8 
3 CT1: 50% Đ+30% XD+20% PC 4,5 
b
 62,5 
b
 95,8 
4 CT2: 40% Đ+40% XD+ 20% PC 4,6 
b
 65,1 
c
 94,6 
 Trung bình 4,3 59,5 94,3 
 Pvalue (α=0,05) 0,000 0,000 
Tạp chí KHLN 2017 Nguyễn Anh Tuấn et al., Chuyên san/2017 
 136
Số liệu bảng 3 cho thấy: Ở giai đoạn 6 tháng 
tuổi tại vườn ươm, thành phần hỗn hợp ruột 
bầu có ảnh hưởng đến sinh trưởng cây con, 
các chỉ tiêu đạt trung bình là Doo = 4,3mm; 
Hvn = 59,5cm và mức xác suất ở cả 2 chỉ tiêu 
này đều < 0,001, từ đó cho thấy sự sai khác về 
sinh trưởng là có nghĩa về mặt thống kê với 
độ tin cậy là 95%. Sự sai khác giữa sinh trưởng 
đường kính cây con ở CT4 (Doo = 3,8mm) với 
các công thức khác có nghĩa về mặt thông kê 
(Xác suất P=0,000). Sinh trưởng đường kính 
CT1 (4,5mm); CT2 (4,6mm); CT3 (4,4mm), 
sự sai khác không có nghĩa về mặt thống 
kê. Tuy nhiên, ở CT2 thành phần hỗn hợp 
ruột bầu là (40% đất tầng A + 40% xơ dừa + 
20% phân chuồng hoai) có sinh trưởng lớn 
hơn cả (Doo = 4,6mm). 
Đối với chỉ tiêu sinh trưởng chiều cao Hvn, sự 
khác biệt về sinh trưởng có nghĩa về mặt 
thống kê (xác suất P = 0,000 < 0,001). Ở đây, 
CT4 cho sinh trưởng kém nhất (Hvn = 49,1cm) 
đều sai khác có nghĩa với các công thức 
còn lại. Giữa CT3 (Hvn = 61,5cm) và CT1 
(Hvn = 62,5cm) thì sự sai khác này không có 
nghĩa, sinh trưởng chiều cao CT2 (Hvn = 65,1cm) 
là lớn nhất và sự sai khác có nghĩa vế thống 
kê đối với các công thức còn lại. 
Như vậy, có thể nói thành phần xơ dừa trong 
hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng đến sinh 
trưởng cây con. Xơ dừa tạo độ thông thoáng 
cho thành phần ruột bầu, không gây úng nước, 
độ pH trong xơ dừa là trung tính. Vì vậy, khi 
gieo tạo cây con nên bổ sung một lượng xơ 
dừa khoảng 40% trong thành phần hỗn hợp 
ruột bầu là phù hợp cho sinh trưởng cây con, 
đồng thời thành phần xơ dừa còn làm giảm bớt 
trọng lượng bầu đất nên thuận lợi cho việc vận 
chuyển cây con đi trồng rừng. 
3.3. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng rừng 
Ảnh hưởng của hư ng thức tr ng: 
Thực hiện trồng hỗn giao Bời lời vàng với 
Muồng đen và kết quả sinh trưởng của Bời lời 
vàng tại Đạ Houai - Lâm Đồng sau 36 tháng 
tuổi được tổng hợp trong bảng 4. 
Bảng 4. Ảnh hưởng của phương thức trồng tới sinh trưởng Bời lời vàng 
Công thức 
24 tháng tuổi 36 tháng tuổi 
D1,3 (cm) Hvn (m) TLS 
(%) 
D1,3 (cm) Hvn (m) TLS 
(%) TB CV (%) TB CV (%) TB CV (%) TB CV (%) 
CT1 7,9 15,1 5,2 16,1 95,6 11,4 18,3 7,8 12,1 93,7 
CT2 7,7 13,1 5,1 15,5 95,6 10,6 20,7 8,3 12,1 92,4 
TB 7,8 5,2 95,6 11,0 8,1 93,1 
 Pvalue (α=0,05) 0,101 0,116 0,004 0,010 
 Từ kết quả trên cho thấy: Ở thời điểm 24 
tháng tuổi sinh trưởng đường kính D1,3 và HVN 
của cả 2 công thức trồng đều chưa có sự khác 
biệt. Ở thời điểm 36 tháng tuổi, sinh trưởng 
đường kính D1.3 bình quân đạt 11,0cm, tăng 
trưởng bình quân D1.3 = 3,3 cm/năm, chiều cao 
HVN trung bình đạt 8,1m, tăng trưởng bình 
quân HVN = 2,5 m/năm và đã có sự sai khác về 
sinh trưởng đường kính D1.3 và Hvn. Đối với 
CT1 (thuần loài) sinh trưởng D1.3 = 11,4cm 
lớn hơn so với CT2 (trồng hỗn giao), sự sai 
khác này là có nghĩa về mặt thống kê (xác 
suất P = 0,04<0,05), còn đối với chiều cao Hvn 
thì ngược lại, sinh trưởng chiều cao CT2 (Hvn 
= 8,3m) lớn hơn so với CT1 (Hvn = 7,8 m), sự 
sai khác này cũng có nghĩa về mặt thống kê 
(xác suất P = 0,010 <0,05). 
Nguyễn Anh Tuấn et al., Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 
 137 
Ảnh hưởng của mật độ tr ng đến sinh trưởng Bời lời vàng 
Thí nghiệm mật độ trồng được thực hiện tại Đa Huoai - Lâm Đồng và kết quả sinh trưởng của 
cây trồng được thể hiện ở bảng 5. 
Bảng 5. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng Bời lời vàng 
Công thức 
24 tháng tuổi 36 tháng tuổi 
D1,3 (cm) Hvn (m) 
TLS (%) 
D1,3 (cm) Hvn (m) 
TLS (%) 
TB CV (%) TB CV (%) TB CV (%) TB CV (%) 
CT1 7,9 12,4 5,0 16,8 94,6 10,9 21,5 8,3 9,3 91,6 
CT2 7,9 12,5 5,1 16,2 93,7 11,4 17,1 8,2 11,4 90,8 
CT3 8,0 12,7 5,0 17,3 94,6 11,7 18,1 8,2 11,0 90,8 
TB 7,9 5,0 94,3 11,4 8,2 91,1 
 Pvalue (α = 0,05) 0,454 0,770 0,000 0,111 
Với kết quả phân tích ở bảng 5 trên, ở thời 
điểm 24 tháng tuổi thì sinh trưởng D1,3 và Hvn 
của các công thức thí nghiệm chưa có sự sai 
khác có nghĩa về mặt thống kê. Sang đến 
thời điểm 36 tháng tuổi thì đã xuất hiện sự 
chênh lệnh về đường kính và chiều cao ở các 
công thức thí nghiệm. Ở đây, chiều cao, bình 
quân giữa các công thức là 8,2m (mức xác suất 
P = 0,111 > 0,05) nên về mặt thống kê là chưa 
có sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm 
đường kính bình quân của các công thức 
D1,3 = 11,4cm (mức xác suất P = 0,000 < 0,01) 
nên sự chênh lệch về D1,3 giữa các công thức 
thí nghiệm có nghĩa rõ ràng về mặt thống kê. 
Kết quả ở bảng 6 cũng cho thấy, về đường 
kính thì CT3 (D1.3 = 11,7cm) có sinh trưởng 
lớn hơn CT1 và CT2, CT1 có sinh trưởng 
đường kính nhỏ nhất (D1,3 = 10,9cm). Đối với 
chiều cao thì CT1 có sinh trưởng lớn nhất 
(Hvn = 8,3m), tiếp đó là CT3 và CT2 đều có 
sinh chiều cao (Hvn = 8,2m), sự sai khác về sinh 
trưởng giữa các nghiệm thức không có nghĩa. 
Tạp chí KHLN 2017 Nguyễn Anh Tuấn et al., Chuyên san/2017 
 138
Ảnh hưởng của hân ón đến sinh trưởng Bời lời vàng 
Bảng 6. Ảnh hưởng của thí nghiệm bón phân đến sinh trưởng Bời lời vàng 
Công thức 
24 tháng tuổi 36 tháng tuổi 
D1,3 (cm) Hvn (m) TLS 
(%) 
D1,3 (cm) Hvn (m) TLS 
(%) TB CV (%) TB CV (%) TB CV (%) TB CV (%) 
CT1 7,7 15,1 4,9 16,1 91,7 11,1 21,3 8,0 12,1 89,6 
CT2 7,8 16,9 5,1 14,2 92,7 11,1 20,2 7,9 14,5 90,6 
CT3 7,8 14,4 5,1 16,7 94,8 11,2 20,2 8,1 13,7 88,5 
CT4 7,7 13,4 4,8 15,8 91,7 10,9 20,6 7,9 11,6 90,6 
CT5 7,9 15,2 5,2 16,0 93,8 11,7 18,3 8,3 11,1 88,5 
CT6 8,2 15,9 5,2 15,2 91,7 11,7 17,7 8,4 10,4 87,5 
CT7 6,9 14,6 4,5 15,5 92,7 10,2 20,6 7,7 11,7 88,5 
TB 7,7 5,0 92,7 11,1 8,0 89,1 
 Pvalue (α=0,05) 0,000 0,000 0,000 0,000 
Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng: Bón phân 
có ảnh hưởng đến sinh trưởng cây trồng Bời 
lời vàng, các công thức bón phân đều có 
sinh trưởng về D1,3 và Hvn lớn hơn so với 
không bón phân, Ở thời điểm 24 tháng tuổi, 
đường kính bình quân giữa các công thức là 
D1,3 = 7,7cm, mức xác suất (xác suất P = 0,000 
< 0,001) nên các sự sai khác này là có nghĩa 
về mặt thống kê. Sinh trưởng đường kính CT7 
(D1,3 = 6,9cm) là bé nhất và sai khác có ý 
nghĩa với các công thức còn lại, các nhóm 
công thức (CT4 - CT1 - CT2 - CT3) và (CT3 - 
CT5) thì sự sai khác giữa các công thức không 
có nghĩa, CT6 (D1,3 = 8,2cm) cho sinh 
trưởng tốt nhất và sai khác có nghĩa so với 
các công thức còn lại. Về chiều cao ở thời 
điểm 24 tháng tuổi, sự sai khác giữa các công 
thức thí nghiệm có nghĩa về mặt thống kê, 
CT7 (Hvn = 4,5m) là bé nhất và có sự sai khác 
với các công thức còn lại, CT6 (Hvn = 5,2m) là 
lớn nhất, nó nằm cùng nhóm với CT5 và có sự 
sai khác với các công thức khác, các nhóm tiếp 
theo lần lượt là (CT4 - CT1) và (CT2 - CT3 - 
CT5) với sự sai khác không có nghĩa. 
Hình 2. Rừng trồng thí nghiệm 36 tháng tuổi 
Nguyễn Anh Tuấn et al., Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 
 139 
Ở thời điểm 36 tháng tuổi, sự sai khác về chỉ 
tiêu sinh trưởng có nghĩa về mặt thống kê, 
đường kính trung bình của các công thức là 
(D1.3 = 11,1cm), CT7 (D1,3 = 10,2cm) là bé 
nhất và CT6 (D1,3 = 11,7cm) là lớn nhất. Về 
chiều cao thì trung bình của các công thức là 
(Hvn = 8,0m), CT7 (Hvn = 7,7cm) là bé nhất, 
CT6 (Hvn = 8,4m) là lớn nhất. 
Như vậy, trong trồng rừng Bời lời vàng nên áp 
dụng các biện pháp bón phân để nhằm tăng 
mức sinh trưởng của cây trồng, tùy vào từng 
thời điểm, địa phương mà áp dụng liều lượng 
bón, loại phân bón cho phù hợp. Với kết quả 
của đề tài cho thấy bón lót phân với liều lượng 
(150 - 200g Vi sinh và 200 - 250g NPK) cho 
sinh trưởng tốt hơn cả. 
IV. KẾT LUẬN 
Để đảm bảo tỷ lệ nảy mầm, việc gieo tạo cây 
con phải được thực hiện ngay sau khi thu hái 
hạt giống. Đối với xử l hạt giống thì cần 
ngâm trong nước ấm khoảng 40oC (2 sôi 3 
lạnh) trong thời gian 18 tiếng sau đó vớt ra 
đem ủ là cho tỷ lệ nảy mầm tốt nhất. Hỗn hợp 
ruột bầu có tỷ lệ xơ dừa khoảng 40% phù hợp 
nhất với sinh trưởng của cây con và không cần 
che sáng ở giai đoạn vườn ươm. 
Kỹ thuật lâm sinh trong trồng rừng thuần loài 
Bời lời vàng phù hợp nhất ở mật độ trồng 830 
cây/ha và khi trồng rừng nên sử dụng bón lót 
150gr Vi sinh + 250gr NPK cho sinh trưởng 
rừng tốt nhất. 
Sinh trưởng Bời lời vàng sau 36 tháng tuổi ở 
các thí nghiệm đạt đường kính bình quân 
D1.3 = 11,1cm và chiều cao bình quân Hvn = 8,2cm, 
tương đương với lượng tăng trưởng hàng năm 
là 3,4 cm/năm về đường kính và 2,5 m/năm về 
chiều cao và cho năng suất rừng trung bình đạt 
11 m
3/ha/năm ở tuổi 3 nên rất có triển vọng 
cho trồng rừng cung cấp gỗ lớn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phạm Văn Bốn, 2010. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng cây Thanh thất (Ailanthus triphysa (Dennst) 
Alston) phục vụ kinh doanh gỗ lớn. Báo cáo tổng kết đề tài. 
2. Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh, 1993. Cây gỗ kinh tế. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 
3. Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình, 2005. Khai thác và sử dụng SPSS để xử l số liệu trong nghiên cứu lâm 
nghiệp. Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội. 
Người thẩm định: TS. Hoàng Văn Thắng 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_nghien_cuu_ky_thuat_trong_rung_boi_loi_vang_litsea_p.pdf