Kết quả nghiên cứu giải phẫu vạt đùi trước ngoài ở người việt trưởng thành

Đặt vấn đề: Vạt đùi trước ngoài đã được ứng dụng rộng rãi trong 3 thập kỷ qua. Mục

tiêu của nghiên cứu giải phẫu này nhằm xác định hình thái và kích thước của cuống

vạt, định khu các nhánh xuyên da của vạt.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 40 đùi nguyên vẹn ở 20 xác người Việt

trưởng thành. Trong đó 13 xác khô bảo quản bằng Formol được phẫu tích xác định các

nhánh xuyên da và hình thái, kích thước cuống vạt, 7 xác tươi được bảo quản lạnh -

300C được phẫu tích và bơm màu xác định diện tích cấp máu ra da.

Kết quả: Chiều dài đùi trung bình là 39,9 ± 2,8cm, 39/40 trường hợp (97,5%) có ít nhất 1

mạch xuyên nằm trong đường tròn bán kính 4 cm có tâm là điểm giữa đường nối gai chậu

trước trên với cực trên bờ ngoài xương bánh chè. Trong 161 mạch xuyên được phát hiện

thì mạch xuyên cơ chiếm 82,7%, mạch xuyên vách là 17,3%. Mạch xuyên xuất phát chủ

yếu từ nhánh xuống động mạch mũ đùi ngoài (65%) và nhánh chếch (22,5%).

pdf 6 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả nghiên cứu giải phẫu vạt đùi trước ngoài ở người việt trưởng thành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả nghiên cứu giải phẫu vạt đùi trước ngoài ở người việt trưởng thành

Kết quả nghiên cứu giải phẫu vạt đùi trước ngoài ở người việt trưởng thành
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
296
Ngô Thái Hưng*, 
Lê Văn Đoàn*, 
Nguyễn Văn Huy**
* Viện CTCH - 
Bệnh viện TƯQĐ 108
** Bộ môn Giải phẫu – 
Đại học Y Hà Nội 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU VẠT ĐÙI 
TRƯỚC NGOÀI Ở NGƯỜI VIỆT TRƯỞNG THÀNH
Ñaët vaán ñeà: Vaït ñuøi tröôùc ngoaøi ñaõ ñöôïc öùng duïng roäng raõi trong 3 thaäp kyû qua. Muïc 
tieâu cuûa nghieân cöùu giaûi phaãu naøy nhaèm xaùc ñònh hình thaùi vaø kích thöôùc cuûa cuoáng 
vaït, ñònh khu caùc nhaùnh xuyeân da cuûa vaït.
Ñoái töôïng vaø phöông phaùp: Nghieân cöùu treân 40 ñuøi nguyeân veïn ôû 20 xaùc ngöôøi Vieät 
tröôûng thaønh. Trong ñoù 13 xaùc khoâ baûo quaûn baèng Formol ñöôïc phaãu tích xaùc ñònh caùc 
nhaùnh xuyeân da vaø hình thaùi, kích thöôùc cuoáng vaït, 7 xaùc töôi ñöôïc baûo quaûn laïnh - 
300C ñöôïc phaãu tích vaø bôm maøu xaùc ñònh dieän tích caáp maùu ra da.
Keát quaû: Chieàu daøi ñuøi trung bình laø 39,9 ± 2,8cm, 39/40 tröôøng hôïp (97,5%) coù ít nhaát 1 
maïch xuyeân naèm trong ñöôøng troøn baùn kính 4 cm coù taâm laø ñieåm giöõa ñöôøng noái gai chaäu 
tröôùc treân vôùi cöïc treân bôø ngoaøi xöông baùnh cheø. Trong 161 maïch xuyeân ñöôïc phaùt hieän 
thì maïch xuyeân cô chieám 82,7%, maïch xuyeân vaùch laø 17,3%. Maïch xuyeân xuaát phaùt chuû 
yeáu töø nhaùnh xuoáng ñoäng maïch muõ ñuøi ngoaøi (65%) vaø nhaùnh cheách (22,5%). Cuoáng 
maïch daøi trung bình 11,6 ± 2,4 cm, ñöôøng kính trung bình ñoäng maïch laø 2,51 ± 0,52mm, 
tónh mach lôùn 2,95 ± 0,56mm, tónh maïch nhoû 2,18 ± 0,46mm. Dieän tích da ngaám xanh 
Methylen treân xaùc töôi lôùn nhaát laø 27x15cm, nhoû nhaát laø 20x12cm. 
Keát luaän: Vaït ñuøi tröôùc ngoaøi laø vaït coù cuoáng maïch daøi, haèng ñònh, ñöôøng kính maïch 
lôùn, vaït coù theå laáy ñöôïc kích thöôùc roäng vaø ñaùng tin caäy vôùi moät maïch xuyeân trong 
voøng troøn baùn kính 4cm ôû giöõa ñuøi.
Töø khoaù: Vaït ñoäng maïch xuyeân, Vaït ñuøi tröôùc ngoaøi, Ñoäng maïch muõ ñuøi ngoaøi.
TÓM TẮT
AN ANATOMICAL STUDY OF THE ANTEROLATERAL THIGH 
FLAP IN THE VIETNAMESE POPULATION
Nguyen The Hoang ABSTRACT
Introduction: Anterolateral thigh (ALT) flap has been used widely in 3 recent years. The 
purpose of this study was to confirm complexion, diameter of the ALT pedicler and location 
of the perforator.
Material and Methods: Forty dissections of the thigh were carried out in 20 Vietnamese 
dedicate cadavers. Including 13 cadavers were fixed by a Formalin and 7 cadavers were 
fixed by a fridge. The number, origin, location of the perforators and perform, diameter of 
the ALT pedicler were studied and measured.
Results: The length of the thigh was 39.9 ± 2.8cm. 39/40 cases (97.5%) were a perforator 
of a 4cm circle drawn at the midpoint thigh. There were 161 perforator. In 82.7% 
perforator were musculocutaneous perforators and 17.3% perforator were septocutaneous 
perforators. The perforator originated from descending branch were 65%, the perforator 
originated from oblique branch were 22.5%, The average length of the flap pedicler was 
11.6 ± 2.4cm, diameter of the artery was 2.51 ± 0.52mm and vein was 2.95 ± 0,56mm. 
Conclusion: The ALT flap is a constant vascular supply, a long pedicle with a suitable 
diameter for anastomoses. The ALT can be harvest widely and reliable with perforator of 
a 4cm circle drawn at the midpoint thigh.
Key words: Perforator flaps; Anterolateral thigh flap; Lateral circumflex femoral artery.
Phần 4: Phần vi phẫu
297
I. ĐặT VấN Đề
Trong 3 thập kỷ gần đây, vạt đùi trước ngoài (ĐTN) 
đã được ứng dụng rộng rãi trong điều trị các khuyết hổng 
phần mềm của cơ thể. Từ những nghiên cứu về giải phẫu 
ban đầu của Song Y. J. [1] năm 1984 và những nghiên cứu 
tiếp theo của Kimata Y. [2], Shyh J. S. [3], Kuo Y. R. [4], 
Lakhiani C. [5] các tác giả đều thống nhất cho rằng vạt 
ĐTN được cấp máu bởi các nhánh xuyên của động mạch 
(ĐM) mũ đùi ngoài. Tuy nhiên, hình thái về cuống vạt và 
sự phân bố của các nhánh xuyên lên da còn có sự thay đổi 
giữa các tác giả. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu 
này với mục tiêu: xác định hình thái và kích thước của 
cuống vạt, định khu các nhánh mạch xuyên da của vạt trên 
xác người Việt trưởng thành.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tương nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành phẫu tích trên 40 đùi còn 
nguyên vẹn ở 20 xác người Việt trưởng thành tại Bộ môn 
giải phẫu, Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí 
Minh, tháng 5/2012. Bao gồm 12 nam, 8 nữ; tuổi từ 33 
đến 95. Trong đó, 13 xác khô bảo quản bằng Formol, 7 xác 
tươi được bảo quản lạnh -300C. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt 
ngang
2.3. Quy trình thực hiện phẫu tích
Tử thi nằm ngửa đùi phẫu tích hơi dạng, gối gấp nhẹ.
- Xác định trục của vạt theo vị trí các mốc trên da:
+ Xác định các mốc: gai chậu trước trên, cực trên bờ 
ngoài xương bánh chè.
+ Vẽ một đường nối từ gai chậu trước trên đến góc 
giữa cực trên và bờ ngoài xương bánh chè. Chia đoạn này 
thành 10 khoảng bằng nhau.
+ Đánh dấu các khoảng bằng các con số: khoảng 1, 2, 
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10. Điểm giữa các khoảng bằng các chữ 
cái: O, A, B, C, D, E, F, G, H, I, K.
+ Vẽ đường tròn có tâm là điểm E và bán kính bằng 
chiều dài một khoảng.
- Thiết kế đường rạch da:
+ Đường rạch phía trước: theo đường chính giữa mặt 
trước của đùi, bắt đầu từ giữa nếp bẹn tới góc giữa cực 
trên và bờ trong xương bánh chè.
+ Đường rạch phía trên: từ vị trí của đường rạch phía 
trước ở nếp bẹn, rạch theo nếp bẹn ra phía ngoài, rồi vòng 
ra sau theo bờ sau trên của xương chậu.
+ Đường rạch phía dưới: bắt đầu từ góc giữa cực trên 
và bờ trong xương bánh chè, rạch một đường vuông góc 
với đường phía trước, đường này đi ra ngoài và tới mặt sau 
của khớp gối.
- Phẫu tích:
+ Rạch da đến hết lớp cân đùi theo đường đã thiết kế, 
nâng da và cân lên khỏi khối cơ khu trước đùi, xác định 
được cơ thẳng đùi, tìm vách liên cơ giữa cơ thẳng đùi và 
cơ rộng ngoài. Đánh dấu vị trí các nhánh mạch xuyên da 
từ vách liên cơ này.
+ Tiếp tục tìm, đánh dấu các nhánh xuyên da có đường 
kính >0,5mm, xuất phát từ mặt trước cơ rộng ngoài (các 
nhánh xuyên cơ).
+ Phẫu tích ngược từ các nhánh xuyên da lên đến 
cuống mạch chính là nhánh xuống, nhánh chếch hoặc 
nhánh ngang của ĐM mũ, sau đó bộc lộ ĐM mũ đến tận 
nguyên ủy, bộc lộ bó mạch đùi sâu. Thắt tất cả các ngành 
bên không đi vào cơ rộng ngoài của cuống ĐM chính, thắt 
các cuống mạch phụ, cắt ĐM cuống vạt chính tại nguyên 
ủy của nhánh xuống hay nhánh ngang.
+ Với xác tươi, bơm xanh Methylen để xác định phạm 
vi cấp máu cho cơ, cho da của cuống ĐM chính của vạt. 
Bơm một l¬ượng khoảng 20 - 30 ml, bơm tốc độ 1ml 
trong 1 giây. Khi bơm màu xong, chờ để diện da ngấm đều 
thuốc.
2.4. Thu nhập và xử lý các số liệu
- Định khu các nhánh xuyên đối chiếu lên da.
- Xác định hình thái cuống mạch.
- Đo chiều dài nhánh xuyên, chiều dài cuống vạt, thành 
phần, đường kính cuống vạt
- Diện cấp máu trên xác tươi.
III. KẾT QUẢ
- Chiều dài đùi ở người Việt trưởng thành từ 35cm đến 
44,5cm, trung bình 39,9 ± 2,8cm. Trung bình một khoảng 
≈ 4cm (3,99cm). Như vậy, bán kính đường tròn có tâm là 
điểm giữa đường nối gai chậu trước trên và cực trên bờ 
ngoài xương bánh chè là 4 cm.
- Mạch xuyên: Tổng số phẫu tích được 161 mạch 
xuyên. Trong đó, đùi phải phẫu tích được 83, đùi trái 78 
mạch xuyên. Trung bình có 4 mạch xuyên trên một đùi. 
Trong đó, mạch xuyên cơ chiếm 133/161(82,7%), xuyên 
vách là 28/161(17,3%).
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
298
Hình 1: Các mạch xuyên; Hình 2: Đối chiếu mạch xuyên ra da
Hình 3: Dạng mạch xuyên: xuyên vách, xuyên cơ 
Hình 1 Hình 2 Hình 3
- Vị trí phân bố các mạch xuyên
Biểu đồ 1 Biểu đồ 2 
Qua biểu đồ 1 thấy các nhánh xuyên da tập trung nhiều vào khoảng 5, 6, 7 và khoảng 8. Trong 40 đùi được 
phẫu tích, chúng tôi gặp 39/40 (97,5%) đùi có mạch xuyên nằm trong đường tròn có tâm là điểm E, có bán 
kính bằng một khoảng (đường tròn chứa hai khoảng 5 và 6). Biểu đồ 2 cho thấy tỷ lệ xuyên vách gặp nhiều ở 
khoảng 3, 4 và 5, trong đó các khoảng 6, 7 và 8 chủ yếu là là xuyên cơ. 
- Chiều dài của mạch xuyên từ 1,5cm đến 6,5cm, trung bình là 3,2 ± 1,1cm
- Hình thái cuống vạt: Có 6 hình thái cuống vạt là:
Hình 4: Hình thái chính cuống vạt: 1- Động mạch đùi sâu; 2- Động mạch mũ; 
3- Nhánh xuống; 4- Nhánh chếch; 5- Nhánh ngang
Phần 4: Phần vi phẫu
299
+ Dạng 1: Mạch xuyên xuất phát từ nhánh xuống của 
ĐM mũ đùi ngoài 26/40 tiêu bản (65%), trong đó thì xuyên 
cơ chiếm 57,5%, xuyên vách 7,5%. 
+ Dạng 2: Mạch xuyên xuất phát từ nhánh chếch của 
ĐM mũ đùi ngoài 9/40 tiêu bản (22,5%), trong đó thì 
xuyên cơ chiếm 12,5%, xuyên vách 10%.
+ Dạng 3: Mạch xuyên xuất phát từ nhánh ngang của 
động mạch mũ đùi ngoài 2/40 tiêu bản (5%), cả hai tiêu 
bản đều xuyên cơ.
+ Dạng 4: Mạch xuyên xuất phát từ nhánh xuống của 
ĐM đùi chung 1/40 tiêu bản (2,5%).
+ Dạng 5: Mạch xuyên xuất phát từ ĐM đùi nông 1/40 
tiêu bản (2,5%).
+ Dạng 6: Mạch xuyên xuất phát từ ĐM đùi sâu 1/40 
tiêu bản (2,5%). 
- Chiều dài của cuống vạt từ 5,7cm đến 16,5cm, trung 
bình là 11,6 ± 2,4cm. Thành phần cuống vạt: cuống có 1 
ĐM, 2 tĩnh mạch (TM) là 30/40 vạt; cuống có 1 ĐM, 1 TM 
là 10/40 vạt. Đướng kính của động mạch từ 1,8mm đến 
3,7mm trung bình là 2,51 ± 0,52mm, đường kính của TM 
lớn từ 2,2mm đến 4,6mm trung bình là 2,95 ± 0,56mm, 
đường kính của TM nhỏ từ 1,2mm đến 3,2mm trung bình 
là 2,18 ± 0,46mm. 
- Diện cấp máu: diện cấp máu nhỏ nhất 20 x 12cm, 
diện cấp máu lớn nhất
Hình 5: Bơm màu trên xác tươi
A: Bộc lộ cuống vạt, thắt các nhánh xuyên
B: Bơm xanh Methylen vào cuống vạt
C, D: Diện tích ngấm xanh Methylen
A B C, D
IV. BÀN LUẬN
Trong phân loại về vạt mạch xuyên các tác giả chia ra 
ba dạng mạch xuyên là: mạch xuyên cơ ra da, mạch xuyên 
vách liên cơ ra da và mạch chạy trực tiếp ra da. Trong đó, 
chỉ có mạch xuyên cơ ra da mới được coi là mạch xuyên da 
thực sự. Vạt ĐTN được Song Y. G. [1] mô tả đầu tiên vào 
năm 1984, tác giả nhận thấy 100% các nhánh mạch xuyên 
da cấp máu cho vạt ĐTN là dạng xuyên vách liên cơ ra da 
(hay còn gọi là dạng xuyên vách). Nhưng trong các nghiên 
cứu sau này, tỷ lệ giữa mạch xuyên cơ và xuyên vách cấp 
máu cho vạt ĐTN đã có nhiều thay đổi. Năm 1988, Xu 
[trích từ 5] đã nghiên cứu giải phẫu cho thấy 60% cấp máu 
cho da vùng ĐTN là nhánh xuyên cơ, chỉ có 40% là nhánh 
xuyên vách. Một loạt các nghiên cứu gần đây tỷ lệ nhánh 
xuyên cơ còn cao hơn nhiều như: Kuo Y. R. [4] nhánh 
xuyên cơ 86,4%, nhánh xuyên vách 13,6%, Wei F. C. [6] 
nhánh xuyên cơ 87,1%, nhánh xuyên vách 12,9%, Trần 
Đăng Khoa [8] nghiên cứu trên 15 xác, có nhánh xuyên 
cơ da là 78%, nhánh xuyên vách 15%, nhánh da trực tiếp 
7%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ mạch xuyên cơ 
là 82,7%, xuyên vách là 17,3%. Về số lượng mạch xuyên 
trên một đùi: theo Choi [trích từ 5] là 4,2 mạch; Tansatit T. 
[7] là 2,8 mạch; Trần Đăng Khoa [8] là 6,7 mạch; nghiên 
cứu của chúng tôi là 4 mạch.
- Về vị trí của mạch xuyên: Wei F. C. [6] xác định vị 
trí mạch xuyên bằng đường tròn bán kính 3 cm quanh 
điểm giữa của đường nối gai chậu trước trên với cực trên 
bờ ngoài xương bánh chè. Theo Xu và cs [trích từ 5], với 
đường tròn bán kính 3 cm tỷ lệ bắt gặp mạch xuyên trong 
đường tròn này là 92%; Yildirim [trích từ 5] với đường 
tròn bán kính 5 cm tỷ lệ bắt gặp mạch xuyên trong đường 
tròn này là 100%; Valdatta [trích từ 5] với đường tròn bán 
kính 5 cm tỷ lệ bắt gặp 96%; Malhotra [trích từ 5] với 
đường tròn bán kính 5 cm tỷ lệ bắt gặp 96%. Wolff [trích 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
300
từ 5] với đường tròn bán kính 4cm luôn có một mạch 
xuyên trong đường tròn này. Kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi, với đường tròn bán kính bằng 1/10 chiều 
dài đùi (trung bình 4cm), tỷ lệ bắt gặp mạch xuyên 
trong đường tròn này là 97,5%. 
- Về hình thái cuống vạt: vạt ĐTN được cấp máu 
bởi các nhánh xuyên xuất phát chủ yếu từ nhánh 
xuống và từ nhánh ngang và của ĐM mũ đùi ngoài. 
Bên cạnh đó, còn tỷ lệ nhỏ nhánh xuống xuất phát 
từ ĐM đùi chung, đùi sâu và đùi nông. Theo Shieh 
S. J. [3] ĐM xuyên da xuất phát từ nhánh ngang 
32,4% (xuyên cơ là 27%, xuyên vách 5,4%) và xuất 
phát từ nhánh xuống là 67,6% (xuyên cơ là 56,8%, 
xuyên vách 10,8%). Kimata [2] gặp 8 dạng trong 
đó, dạng 1, dạng 2, dạng 3 nhánh xuyên xuất phát 
từ nhánh xuống 59/70 vạt (84,3%); dạng 4, dạng 5, 
dạng 6 nhánh xuyên xuất phát từ nhánh ngang 9/70 
vạt (12,9%); dạng 7 nhánh xuyên xuất phát từ đùi 
sâu 1/70 vạt (1,4%); dạng 8 nhánh xuyên xuất phát 
từ đùi chung 1/70 vạt (1,4%) Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, về hình thái cuống vạt chúng tôi gặp 6 
dạng. Dạng 1: Mạch xuyên xuất phát từ nhánh xuống 
của ĐM mũ đùi ngoài 26/40 tiêu bản (65%); Dạng 
2: Mạch xuyên xuất phát từ nhánh chếch của ĐM 
mũ đùi ngoài 9/40 tiêu bản (22,5%); Dạng 3: Mạch 
xuyên xuất phát từ nhánh ngang của ĐM mũ đùi 
ngoài 2/40 tiêu bản (5%); Dạng 4: Mạch xuyên xuất 
phát từ nhánh xuống của ĐM đùi chung 1/40 tiêu bản 
(2,5%); Dạng 5: Mạch xuyên xuất phát từ ĐM đùi 
nông 1/40 tiêu bản (2,5%); Dạng 6: Mạch xuyên xuất 
phát từ ĐM đùi sâu 1/40 tiêu bản (2,5%). Như vậy, 
dạng mạch xuyên xuất phát từ nhánh xuống và nhánh 
chếch chiếm phần lớn (87,5%). Kết quả của chúng 
tôi cũng tương tự như của Kimata, Shieh S. J. . 
- Về chiều dài cuống vạt: theo Wei F. C. [6], cuống 
vạt dài 8-16 cm trong đó ĐM đường kính trung bình 
2,1mm và TM có đường kính trung bình là 2,3mm, 
tuỳ vào vị trí cắt cuống. Kết quả của chúng tôi, cuống 
mạch dài trung bình 11,6 ± 2,4cm (5,7-16,5cm), 
đường kính ĐM trung bình 2,51 ± 0,52mm (1,9-
3,7mm) có hai TM đi kèm thấy được ở 30 cuống, 
có 10 cuống chỉ có một TM đi kèm, đường kính TM 
nhỏ trung bình 2,18 ± 0,46mm (1,2- 3,2mm), TM lớn 
trung bình 2,95 ± 0,56mm (2,2 - 4,6mm). Như vậy, 
đây là vạt có cuống mạch dài và đường kính mạch 
lớn, rất thuận lợi cho việc khâu nối mạch.
- Về kích thước vạt, theo Koshima I. [9] chiều dài 
của vạt trên lâm sàng có thể lấy tối đa đến 35cm và 
chiều rộng tối đa là 25cm. Tham khảo y văn chúng 
tôi thấy chiều dài vạt lên tới 38cm. Trong nghiên cứu 
bơm màu trên xác tươi chúng tôi thấy diện da ngấm 
xanh Methylen có chiều dài từ 20 - 27cm, chiều rộng 
từ 12 - 15cm, diện tích da có diện ngấm thuốc lớn 
nhất có kích thước lớn nhất là 27x15cm.
V. KẾT LUẬN
 Chiều dài đùi trung bình ở người Việt trưởng 
thành 39,9 ± 2,8cm, 97,5% trường hợp có ít nhất 1 
mạch xuyên nằm trong đường tròn bán kính 4cm có 
tâm là điểm giữa của đường nối gai chậu trước trên 
với cực trên bờ ngoài xương bánh chè. Mạch xuyên 
cơ chiếm 82,7%, mạch xuyên vách 17,3%. Mạch 
xuyên xuất phát chủ yếu từ nhánh xuống ĐM mũ đùi 
ngoài là 65% và nhánh chếch 22,5%. Cuống mạch 
vạt dài trung bình 11,6 ± 2,4cm, đường kính ĐM 
trung bình 2,51 ± 0,52mm, TM lớn trung bình 2,95 
± 0,56mm. Phạm vi ngấm xanh Methylen của một 
nhánh xuyên lớn nhất là 27x15cm.
Phần 4: Phần vi phẫu
301
Tài liệu tham khảo
1.	 Song	Y.	G.,	Chen	G.	Z.,	Song	Y.	L.,	The free thigh flap: 
a new free flap concept based on the septocutaneous 
artery. Br. J. Plast. Surg. Apr 1984; 37 (2): 149-159.
2.	 Kimata,	 Yoshihiro,	 et	 al, Anatomic variations and 
technical problems of the Anterolateral Thigh Flap: A 
report of 74 cases. Plast. Reconstr. Surg. 1998; 102: 
1517-1523. 
3.	 Shieh	 S.	 J.,	 Chiu	 H.	 Y.,	 Yu	 J.	 C.,	 et	 al, Free 
anterolateral thigh flap for reconstruction of head 
and neck defects following cancer ablation. Plast. 
Reconstr. Surg. 2000; 105: 2349.
4.	 Kuo	 Y.	 R.,	 Jeng	 S.	 F.,	 Kuo	 M.	 H.,	 et	 al, Free 
anterolateral thigh flap for extremity reconstruction: 
Clinical experience and functional assessment of 
donor site. Plastic and reconstructive surgery. Jun 
2001; 107(7): 1766-1771.
5.	 Lakhiani	C.,	Michael	R.	Lee,	et	al, Vascular anatomy 
of the Anterolateral Thigh Flap: A systematic revieww. 
Plast. Reconstr. Surg. Vol 130 No. 6, 11/ 2012; 1254-
1268.
6.	 Wei	 F.	 C.,	 Jain	 V.,	 Celik	N.,	 et	 al, Have we found 
an ideal soft tissue flap? An experience with 672 
anterolateral thigh flaps. Plast. Reconstr. Surg. 2002; 
109: 2219.
7.	 Tansatit	T.,	Wanidchaphloi	S.,	 et	 al, The anatomy 
of the lateral circumflex femoral artery in Anterolateral 
Thigh Flap. J Med Assoc Thai Vol. 91 No. 9 2008.
8.	 Trần	Đăng	Khoa,	Trần	Thiết	Sơn,	Phạm	Đăng	Diệu,	
Nhiên cứu đặc điểm giải phẫu ứng dụng động mạch 
mũ đùi ngoài trên người Việt Nam. Y Học TP. Hồ Chí 
Minh, Vol. 14-Supplement of No2-2010: 163-173.
9.	 Koshima	I.,	Nanba	Y.,	Tsutsui	T.,	Takahashi	Y., New 
anterolateral thigh perforator flap with a short pedicle 
for reconstruction of defects in the upper extremities. 
Ann Plast Surg. 2003; 51:30–36.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_nghien_cuu_giai_phau_vat_dui_truoc_ngoai_o_nguoi_vie.pdf