Kết quả nghiên cứu giải phẫu vạt đùi trước ngoài ở người việt trưởng thành
Đặt vấn đề: Vạt đùi trước ngoài đã được ứng dụng rộng rãi trong 3 thập kỷ qua. Mục
tiêu của nghiên cứu giải phẫu này nhằm xác định hình thái và kích thước của cuống
vạt, định khu các nhánh xuyên da của vạt.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 40 đùi nguyên vẹn ở 20 xác người Việt
trưởng thành. Trong đó 13 xác khô bảo quản bằng Formol được phẫu tích xác định các
nhánh xuyên da và hình thái, kích thước cuống vạt, 7 xác tươi được bảo quản lạnh -
300C được phẫu tích và bơm màu xác định diện tích cấp máu ra da.
Kết quả: Chiều dài đùi trung bình là 39,9 ± 2,8cm, 39/40 trường hợp (97,5%) có ít nhất 1
mạch xuyên nằm trong đường tròn bán kính 4 cm có tâm là điểm giữa đường nối gai chậu
trước trên với cực trên bờ ngoài xương bánh chè. Trong 161 mạch xuyên được phát hiện
thì mạch xuyên cơ chiếm 82,7%, mạch xuyên vách là 17,3%. Mạch xuyên xuất phát chủ
yếu từ nhánh xuống động mạch mũ đùi ngoài (65%) và nhánh chếch (22,5%).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả nghiên cứu giải phẫu vạt đùi trước ngoài ở người việt trưởng thành
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 296 Ngô Thái Hưng*, Lê Văn Đoàn*, Nguyễn Văn Huy** * Viện CTCH - Bệnh viện TƯQĐ 108 ** Bộ môn Giải phẫu – Đại học Y Hà Nội KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU VẠT ĐÙI TRƯỚC NGOÀI Ở NGƯỜI VIỆT TRƯỞNG THÀNH Ñaët vaán ñeà: Vaït ñuøi tröôùc ngoaøi ñaõ ñöôïc öùng duïng roäng raõi trong 3 thaäp kyû qua. Muïc tieâu cuûa nghieân cöùu giaûi phaãu naøy nhaèm xaùc ñònh hình thaùi vaø kích thöôùc cuûa cuoáng vaït, ñònh khu caùc nhaùnh xuyeân da cuûa vaït. Ñoái töôïng vaø phöông phaùp: Nghieân cöùu treân 40 ñuøi nguyeân veïn ôû 20 xaùc ngöôøi Vieät tröôûng thaønh. Trong ñoù 13 xaùc khoâ baûo quaûn baèng Formol ñöôïc phaãu tích xaùc ñònh caùc nhaùnh xuyeân da vaø hình thaùi, kích thöôùc cuoáng vaït, 7 xaùc töôi ñöôïc baûo quaûn laïnh - 300C ñöôïc phaãu tích vaø bôm maøu xaùc ñònh dieän tích caáp maùu ra da. Keát quaû: Chieàu daøi ñuøi trung bình laø 39,9 ± 2,8cm, 39/40 tröôøng hôïp (97,5%) coù ít nhaát 1 maïch xuyeân naèm trong ñöôøng troøn baùn kính 4 cm coù taâm laø ñieåm giöõa ñöôøng noái gai chaäu tröôùc treân vôùi cöïc treân bôø ngoaøi xöông baùnh cheø. Trong 161 maïch xuyeân ñöôïc phaùt hieän thì maïch xuyeân cô chieám 82,7%, maïch xuyeân vaùch laø 17,3%. Maïch xuyeân xuaát phaùt chuû yeáu töø nhaùnh xuoáng ñoäng maïch muõ ñuøi ngoaøi (65%) vaø nhaùnh cheách (22,5%). Cuoáng maïch daøi trung bình 11,6 ± 2,4 cm, ñöôøng kính trung bình ñoäng maïch laø 2,51 ± 0,52mm, tónh mach lôùn 2,95 ± 0,56mm, tónh maïch nhoû 2,18 ± 0,46mm. Dieän tích da ngaám xanh Methylen treân xaùc töôi lôùn nhaát laø 27x15cm, nhoû nhaát laø 20x12cm. Keát luaän: Vaït ñuøi tröôùc ngoaøi laø vaït coù cuoáng maïch daøi, haèng ñònh, ñöôøng kính maïch lôùn, vaït coù theå laáy ñöôïc kích thöôùc roäng vaø ñaùng tin caäy vôùi moät maïch xuyeân trong voøng troøn baùn kính 4cm ôû giöõa ñuøi. Töø khoaù: Vaït ñoäng maïch xuyeân, Vaït ñuøi tröôùc ngoaøi, Ñoäng maïch muõ ñuøi ngoaøi. TÓM TẮT AN ANATOMICAL STUDY OF THE ANTEROLATERAL THIGH FLAP IN THE VIETNAMESE POPULATION Nguyen The Hoang ABSTRACT Introduction: Anterolateral thigh (ALT) flap has been used widely in 3 recent years. The purpose of this study was to confirm complexion, diameter of the ALT pedicler and location of the perforator. Material and Methods: Forty dissections of the thigh were carried out in 20 Vietnamese dedicate cadavers. Including 13 cadavers were fixed by a Formalin and 7 cadavers were fixed by a fridge. The number, origin, location of the perforators and perform, diameter of the ALT pedicler were studied and measured. Results: The length of the thigh was 39.9 ± 2.8cm. 39/40 cases (97.5%) were a perforator of a 4cm circle drawn at the midpoint thigh. There were 161 perforator. In 82.7% perforator were musculocutaneous perforators and 17.3% perforator were septocutaneous perforators. The perforator originated from descending branch were 65%, the perforator originated from oblique branch were 22.5%, The average length of the flap pedicler was 11.6 ± 2.4cm, diameter of the artery was 2.51 ± 0.52mm and vein was 2.95 ± 0,56mm. Conclusion: The ALT flap is a constant vascular supply, a long pedicle with a suitable diameter for anastomoses. The ALT can be harvest widely and reliable with perforator of a 4cm circle drawn at the midpoint thigh. Key words: Perforator flaps; Anterolateral thigh flap; Lateral circumflex femoral artery. Phần 4: Phần vi phẫu 297 I. ĐặT VấN Đề Trong 3 thập kỷ gần đây, vạt đùi trước ngoài (ĐTN) đã được ứng dụng rộng rãi trong điều trị các khuyết hổng phần mềm của cơ thể. Từ những nghiên cứu về giải phẫu ban đầu của Song Y. J. [1] năm 1984 và những nghiên cứu tiếp theo của Kimata Y. [2], Shyh J. S. [3], Kuo Y. R. [4], Lakhiani C. [5] các tác giả đều thống nhất cho rằng vạt ĐTN được cấp máu bởi các nhánh xuyên của động mạch (ĐM) mũ đùi ngoài. Tuy nhiên, hình thái về cuống vạt và sự phân bố của các nhánh xuyên lên da còn có sự thay đổi giữa các tác giả. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: xác định hình thái và kích thước của cuống vạt, định khu các nhánh mạch xuyên da của vạt trên xác người Việt trưởng thành. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Đối tương nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành phẫu tích trên 40 đùi còn nguyên vẹn ở 20 xác người Việt trưởng thành tại Bộ môn giải phẫu, Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5/2012. Bao gồm 12 nam, 8 nữ; tuổi từ 33 đến 95. Trong đó, 13 xác khô bảo quản bằng Formol, 7 xác tươi được bảo quản lạnh -300C. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 2.3. Quy trình thực hiện phẫu tích Tử thi nằm ngửa đùi phẫu tích hơi dạng, gối gấp nhẹ. - Xác định trục của vạt theo vị trí các mốc trên da: + Xác định các mốc: gai chậu trước trên, cực trên bờ ngoài xương bánh chè. + Vẽ một đường nối từ gai chậu trước trên đến góc giữa cực trên và bờ ngoài xương bánh chè. Chia đoạn này thành 10 khoảng bằng nhau. + Đánh dấu các khoảng bằng các con số: khoảng 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10. Điểm giữa các khoảng bằng các chữ cái: O, A, B, C, D, E, F, G, H, I, K. + Vẽ đường tròn có tâm là điểm E và bán kính bằng chiều dài một khoảng. - Thiết kế đường rạch da: + Đường rạch phía trước: theo đường chính giữa mặt trước của đùi, bắt đầu từ giữa nếp bẹn tới góc giữa cực trên và bờ trong xương bánh chè. + Đường rạch phía trên: từ vị trí của đường rạch phía trước ở nếp bẹn, rạch theo nếp bẹn ra phía ngoài, rồi vòng ra sau theo bờ sau trên của xương chậu. + Đường rạch phía dưới: bắt đầu từ góc giữa cực trên và bờ trong xương bánh chè, rạch một đường vuông góc với đường phía trước, đường này đi ra ngoài và tới mặt sau của khớp gối. - Phẫu tích: + Rạch da đến hết lớp cân đùi theo đường đã thiết kế, nâng da và cân lên khỏi khối cơ khu trước đùi, xác định được cơ thẳng đùi, tìm vách liên cơ giữa cơ thẳng đùi và cơ rộng ngoài. Đánh dấu vị trí các nhánh mạch xuyên da từ vách liên cơ này. + Tiếp tục tìm, đánh dấu các nhánh xuyên da có đường kính >0,5mm, xuất phát từ mặt trước cơ rộng ngoài (các nhánh xuyên cơ). + Phẫu tích ngược từ các nhánh xuyên da lên đến cuống mạch chính là nhánh xuống, nhánh chếch hoặc nhánh ngang của ĐM mũ, sau đó bộc lộ ĐM mũ đến tận nguyên ủy, bộc lộ bó mạch đùi sâu. Thắt tất cả các ngành bên không đi vào cơ rộng ngoài của cuống ĐM chính, thắt các cuống mạch phụ, cắt ĐM cuống vạt chính tại nguyên ủy của nhánh xuống hay nhánh ngang. + Với xác tươi, bơm xanh Methylen để xác định phạm vi cấp máu cho cơ, cho da của cuống ĐM chính của vạt. Bơm một l¬ượng khoảng 20 - 30 ml, bơm tốc độ 1ml trong 1 giây. Khi bơm màu xong, chờ để diện da ngấm đều thuốc. 2.4. Thu nhập và xử lý các số liệu - Định khu các nhánh xuyên đối chiếu lên da. - Xác định hình thái cuống mạch. - Đo chiều dài nhánh xuyên, chiều dài cuống vạt, thành phần, đường kính cuống vạt - Diện cấp máu trên xác tươi. III. KẾT QUẢ - Chiều dài đùi ở người Việt trưởng thành từ 35cm đến 44,5cm, trung bình 39,9 ± 2,8cm. Trung bình một khoảng ≈ 4cm (3,99cm). Như vậy, bán kính đường tròn có tâm là điểm giữa đường nối gai chậu trước trên và cực trên bờ ngoài xương bánh chè là 4 cm. - Mạch xuyên: Tổng số phẫu tích được 161 mạch xuyên. Trong đó, đùi phải phẫu tích được 83, đùi trái 78 mạch xuyên. Trung bình có 4 mạch xuyên trên một đùi. Trong đó, mạch xuyên cơ chiếm 133/161(82,7%), xuyên vách là 28/161(17,3%). TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 298 Hình 1: Các mạch xuyên; Hình 2: Đối chiếu mạch xuyên ra da Hình 3: Dạng mạch xuyên: xuyên vách, xuyên cơ Hình 1 Hình 2 Hình 3 - Vị trí phân bố các mạch xuyên Biểu đồ 1 Biểu đồ 2 Qua biểu đồ 1 thấy các nhánh xuyên da tập trung nhiều vào khoảng 5, 6, 7 và khoảng 8. Trong 40 đùi được phẫu tích, chúng tôi gặp 39/40 (97,5%) đùi có mạch xuyên nằm trong đường tròn có tâm là điểm E, có bán kính bằng một khoảng (đường tròn chứa hai khoảng 5 và 6). Biểu đồ 2 cho thấy tỷ lệ xuyên vách gặp nhiều ở khoảng 3, 4 và 5, trong đó các khoảng 6, 7 và 8 chủ yếu là là xuyên cơ. - Chiều dài của mạch xuyên từ 1,5cm đến 6,5cm, trung bình là 3,2 ± 1,1cm - Hình thái cuống vạt: Có 6 hình thái cuống vạt là: Hình 4: Hình thái chính cuống vạt: 1- Động mạch đùi sâu; 2- Động mạch mũ; 3- Nhánh xuống; 4- Nhánh chếch; 5- Nhánh ngang Phần 4: Phần vi phẫu 299 + Dạng 1: Mạch xuyên xuất phát từ nhánh xuống của ĐM mũ đùi ngoài 26/40 tiêu bản (65%), trong đó thì xuyên cơ chiếm 57,5%, xuyên vách 7,5%. + Dạng 2: Mạch xuyên xuất phát từ nhánh chếch của ĐM mũ đùi ngoài 9/40 tiêu bản (22,5%), trong đó thì xuyên cơ chiếm 12,5%, xuyên vách 10%. + Dạng 3: Mạch xuyên xuất phát từ nhánh ngang của động mạch mũ đùi ngoài 2/40 tiêu bản (5%), cả hai tiêu bản đều xuyên cơ. + Dạng 4: Mạch xuyên xuất phát từ nhánh xuống của ĐM đùi chung 1/40 tiêu bản (2,5%). + Dạng 5: Mạch xuyên xuất phát từ ĐM đùi nông 1/40 tiêu bản (2,5%). + Dạng 6: Mạch xuyên xuất phát từ ĐM đùi sâu 1/40 tiêu bản (2,5%). - Chiều dài của cuống vạt từ 5,7cm đến 16,5cm, trung bình là 11,6 ± 2,4cm. Thành phần cuống vạt: cuống có 1 ĐM, 2 tĩnh mạch (TM) là 30/40 vạt; cuống có 1 ĐM, 1 TM là 10/40 vạt. Đướng kính của động mạch từ 1,8mm đến 3,7mm trung bình là 2,51 ± 0,52mm, đường kính của TM lớn từ 2,2mm đến 4,6mm trung bình là 2,95 ± 0,56mm, đường kính của TM nhỏ từ 1,2mm đến 3,2mm trung bình là 2,18 ± 0,46mm. - Diện cấp máu: diện cấp máu nhỏ nhất 20 x 12cm, diện cấp máu lớn nhất Hình 5: Bơm màu trên xác tươi A: Bộc lộ cuống vạt, thắt các nhánh xuyên B: Bơm xanh Methylen vào cuống vạt C, D: Diện tích ngấm xanh Methylen A B C, D IV. BÀN LUẬN Trong phân loại về vạt mạch xuyên các tác giả chia ra ba dạng mạch xuyên là: mạch xuyên cơ ra da, mạch xuyên vách liên cơ ra da và mạch chạy trực tiếp ra da. Trong đó, chỉ có mạch xuyên cơ ra da mới được coi là mạch xuyên da thực sự. Vạt ĐTN được Song Y. G. [1] mô tả đầu tiên vào năm 1984, tác giả nhận thấy 100% các nhánh mạch xuyên da cấp máu cho vạt ĐTN là dạng xuyên vách liên cơ ra da (hay còn gọi là dạng xuyên vách). Nhưng trong các nghiên cứu sau này, tỷ lệ giữa mạch xuyên cơ và xuyên vách cấp máu cho vạt ĐTN đã có nhiều thay đổi. Năm 1988, Xu [trích từ 5] đã nghiên cứu giải phẫu cho thấy 60% cấp máu cho da vùng ĐTN là nhánh xuyên cơ, chỉ có 40% là nhánh xuyên vách. Một loạt các nghiên cứu gần đây tỷ lệ nhánh xuyên cơ còn cao hơn nhiều như: Kuo Y. R. [4] nhánh xuyên cơ 86,4%, nhánh xuyên vách 13,6%, Wei F. C. [6] nhánh xuyên cơ 87,1%, nhánh xuyên vách 12,9%, Trần Đăng Khoa [8] nghiên cứu trên 15 xác, có nhánh xuyên cơ da là 78%, nhánh xuyên vách 15%, nhánh da trực tiếp 7%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ mạch xuyên cơ là 82,7%, xuyên vách là 17,3%. Về số lượng mạch xuyên trên một đùi: theo Choi [trích từ 5] là 4,2 mạch; Tansatit T. [7] là 2,8 mạch; Trần Đăng Khoa [8] là 6,7 mạch; nghiên cứu của chúng tôi là 4 mạch. - Về vị trí của mạch xuyên: Wei F. C. [6] xác định vị trí mạch xuyên bằng đường tròn bán kính 3 cm quanh điểm giữa của đường nối gai chậu trước trên với cực trên bờ ngoài xương bánh chè. Theo Xu và cs [trích từ 5], với đường tròn bán kính 3 cm tỷ lệ bắt gặp mạch xuyên trong đường tròn này là 92%; Yildirim [trích từ 5] với đường tròn bán kính 5 cm tỷ lệ bắt gặp mạch xuyên trong đường tròn này là 100%; Valdatta [trích từ 5] với đường tròn bán kính 5 cm tỷ lệ bắt gặp 96%; Malhotra [trích từ 5] với đường tròn bán kính 5 cm tỷ lệ bắt gặp 96%. Wolff [trích TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 300 từ 5] với đường tròn bán kính 4cm luôn có một mạch xuyên trong đường tròn này. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, với đường tròn bán kính bằng 1/10 chiều dài đùi (trung bình 4cm), tỷ lệ bắt gặp mạch xuyên trong đường tròn này là 97,5%. - Về hình thái cuống vạt: vạt ĐTN được cấp máu bởi các nhánh xuyên xuất phát chủ yếu từ nhánh xuống và từ nhánh ngang và của ĐM mũ đùi ngoài. Bên cạnh đó, còn tỷ lệ nhỏ nhánh xuống xuất phát từ ĐM đùi chung, đùi sâu và đùi nông. Theo Shieh S. J. [3] ĐM xuyên da xuất phát từ nhánh ngang 32,4% (xuyên cơ là 27%, xuyên vách 5,4%) và xuất phát từ nhánh xuống là 67,6% (xuyên cơ là 56,8%, xuyên vách 10,8%). Kimata [2] gặp 8 dạng trong đó, dạng 1, dạng 2, dạng 3 nhánh xuyên xuất phát từ nhánh xuống 59/70 vạt (84,3%); dạng 4, dạng 5, dạng 6 nhánh xuyên xuất phát từ nhánh ngang 9/70 vạt (12,9%); dạng 7 nhánh xuyên xuất phát từ đùi sâu 1/70 vạt (1,4%); dạng 8 nhánh xuyên xuất phát từ đùi chung 1/70 vạt (1,4%) Trong nghiên cứu của chúng tôi, về hình thái cuống vạt chúng tôi gặp 6 dạng. Dạng 1: Mạch xuyên xuất phát từ nhánh xuống của ĐM mũ đùi ngoài 26/40 tiêu bản (65%); Dạng 2: Mạch xuyên xuất phát từ nhánh chếch của ĐM mũ đùi ngoài 9/40 tiêu bản (22,5%); Dạng 3: Mạch xuyên xuất phát từ nhánh ngang của ĐM mũ đùi ngoài 2/40 tiêu bản (5%); Dạng 4: Mạch xuyên xuất phát từ nhánh xuống của ĐM đùi chung 1/40 tiêu bản (2,5%); Dạng 5: Mạch xuyên xuất phát từ ĐM đùi nông 1/40 tiêu bản (2,5%); Dạng 6: Mạch xuyên xuất phát từ ĐM đùi sâu 1/40 tiêu bản (2,5%). Như vậy, dạng mạch xuyên xuất phát từ nhánh xuống và nhánh chếch chiếm phần lớn (87,5%). Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như của Kimata, Shieh S. J. . - Về chiều dài cuống vạt: theo Wei F. C. [6], cuống vạt dài 8-16 cm trong đó ĐM đường kính trung bình 2,1mm và TM có đường kính trung bình là 2,3mm, tuỳ vào vị trí cắt cuống. Kết quả của chúng tôi, cuống mạch dài trung bình 11,6 ± 2,4cm (5,7-16,5cm), đường kính ĐM trung bình 2,51 ± 0,52mm (1,9- 3,7mm) có hai TM đi kèm thấy được ở 30 cuống, có 10 cuống chỉ có một TM đi kèm, đường kính TM nhỏ trung bình 2,18 ± 0,46mm (1,2- 3,2mm), TM lớn trung bình 2,95 ± 0,56mm (2,2 - 4,6mm). Như vậy, đây là vạt có cuống mạch dài và đường kính mạch lớn, rất thuận lợi cho việc khâu nối mạch. - Về kích thước vạt, theo Koshima I. [9] chiều dài của vạt trên lâm sàng có thể lấy tối đa đến 35cm và chiều rộng tối đa là 25cm. Tham khảo y văn chúng tôi thấy chiều dài vạt lên tới 38cm. Trong nghiên cứu bơm màu trên xác tươi chúng tôi thấy diện da ngấm xanh Methylen có chiều dài từ 20 - 27cm, chiều rộng từ 12 - 15cm, diện tích da có diện ngấm thuốc lớn nhất có kích thước lớn nhất là 27x15cm. V. KẾT LUẬN Chiều dài đùi trung bình ở người Việt trưởng thành 39,9 ± 2,8cm, 97,5% trường hợp có ít nhất 1 mạch xuyên nằm trong đường tròn bán kính 4cm có tâm là điểm giữa của đường nối gai chậu trước trên với cực trên bờ ngoài xương bánh chè. Mạch xuyên cơ chiếm 82,7%, mạch xuyên vách 17,3%. Mạch xuyên xuất phát chủ yếu từ nhánh xuống ĐM mũ đùi ngoài là 65% và nhánh chếch 22,5%. Cuống mạch vạt dài trung bình 11,6 ± 2,4cm, đường kính ĐM trung bình 2,51 ± 0,52mm, TM lớn trung bình 2,95 ± 0,56mm. Phạm vi ngấm xanh Methylen của một nhánh xuyên lớn nhất là 27x15cm. Phần 4: Phần vi phẫu 301 Tài liệu tham khảo 1. Song Y. G., Chen G. Z., Song Y. L., The free thigh flap: a new free flap concept based on the septocutaneous artery. Br. J. Plast. Surg. Apr 1984; 37 (2): 149-159. 2. Kimata, Yoshihiro, et al, Anatomic variations and technical problems of the Anterolateral Thigh Flap: A report of 74 cases. Plast. Reconstr. Surg. 1998; 102: 1517-1523. 3. Shieh S. J., Chiu H. Y., Yu J. C., et al, Free anterolateral thigh flap for reconstruction of head and neck defects following cancer ablation. Plast. Reconstr. Surg. 2000; 105: 2349. 4. Kuo Y. R., Jeng S. F., Kuo M. H., et al, Free anterolateral thigh flap for extremity reconstruction: Clinical experience and functional assessment of donor site. Plastic and reconstructive surgery. Jun 2001; 107(7): 1766-1771. 5. Lakhiani C., Michael R. Lee, et al, Vascular anatomy of the Anterolateral Thigh Flap: A systematic revieww. Plast. Reconstr. Surg. Vol 130 No. 6, 11/ 2012; 1254- 1268. 6. Wei F. C., Jain V., Celik N., et al, Have we found an ideal soft tissue flap? An experience with 672 anterolateral thigh flaps. Plast. Reconstr. Surg. 2002; 109: 2219. 7. Tansatit T., Wanidchaphloi S., et al, The anatomy of the lateral circumflex femoral artery in Anterolateral Thigh Flap. J Med Assoc Thai Vol. 91 No. 9 2008. 8. Trần Đăng Khoa, Trần Thiết Sơn, Phạm Đăng Diệu, Nhiên cứu đặc điểm giải phẫu ứng dụng động mạch mũ đùi ngoài trên người Việt Nam. Y Học TP. Hồ Chí Minh, Vol. 14-Supplement of No2-2010: 163-173. 9. Koshima I., Nanba Y., Tsutsui T., Takahashi Y., New anterolateral thigh perforator flap with a short pedicle for reconstruction of defects in the upper extremities. Ann Plast Surg. 2003; 51:30–36.
File đính kèm:
ket_qua_nghien_cuu_giai_phau_vat_dui_truoc_ngoai_o_nguoi_vie.pdf

