Kết quả nghiên cứu chuỗi sản phẩm và xu hướng đa dạng hóa nguyên liệu gỗ rừng trồng tại 6 tỉnh vùng dự án phát triển ngành lâm nghiệp (FSDP)

TÓM TẮT

Kết quả nghiên cứu tại 6 tỉnh vùng Dự án FSDP cho thấy: thị trường lâm sản

gỗ rừng trồng tại các tỉnh còn mất cân đối trong cung - cầu thị trường lâm sản;

chuỗi sản phẩm nguyên liệu gỗ rừng trồng tại các tỉnh đơn giản, chủ yếu là

dăm gỗ xuất khẩu, mang lại giá trị thấp với giá cả ngày càng bấp bênh, lợi ích

của người trồng rừng chưa được cải thiện nhiều. Những giải pháp thúc đẩy xu

hướng đa dạng hóa rừng trồng nhằm mang lại lợi ích cho người trồng rừng,

đảm bảo mục tiêu của Chiến lược phát triển lâm nghiệp (2006 - 2020), giảm

áp lực nhập khẩu gỗ hiện nay đã được Dự án FSDP triển khai thực hiện và đạt

được kết quả bước đầu trong việc tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ tín dụng, nâng

cao năng lực hợp tác trong sản xuất lâm nghiệp, cấp chứng chỉ rừng. Các hoạt

động này đã tạo động lực thúc đẩy người dân tham gia trồng rừng sản xuất,

phát triển sản phẩm gỗ rừng trồng ngày càng đa dạng, hướng tới thị trường

lâm sản quốc tế.

pdf 11 trang phuongnguyen 620
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả nghiên cứu chuỗi sản phẩm và xu hướng đa dạng hóa nguyên liệu gỗ rừng trồng tại 6 tỉnh vùng dự án phát triển ngành lâm nghiệp (FSDP)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả nghiên cứu chuỗi sản phẩm và xu hướng đa dạng hóa nguyên liệu gỗ rừng trồng tại 6 tỉnh vùng dự án phát triển ngành lâm nghiệp (FSDP)

Kết quả nghiên cứu chuỗi sản phẩm và xu hướng đa dạng hóa nguyên liệu gỗ rừng trồng tại 6 tỉnh vùng dự án phát triển ngành lâm nghiệp (FSDP)
Tạp chí KHLN 2/2013 (2799-2809) 
©: Viện KHLNVN-VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
2799 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHUỖI SẢN PHẨM VÀ XU HƯỚNG ĐA 
DẠNG HÓA NGUYÊN LIỆU GỖ RỪNG TRỒNG TẠI 6 TỈNH VÙNG 
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH LÂM NGHIỆP (FSDP) 
Hoàng Liên Sơn và Phạm Thị Luyện 
Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế Lâm nghiệp 
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 
Từ khóa: Chuỗi sản 
phẩm; đa dạng hóa; 
rừng trồng thương mại 
TÓM TẮT 
Kết quả nghiên cứu tại 6 tỉnh vùng Dự án FSDP cho thấy: thị trường lâm sản 
gỗ rừng trồng tại các tỉnh còn mất cân đối trong cung - cầu thị trường lâm sản; 
chuỗi sản phẩm nguyên liệu gỗ rừng trồng tại các tỉnh đơn giản, chủ yếu là 
dăm gỗ xuất khẩu, mang lại giá trị thấp với giá cả ngày càng bấp bênh, lợi ích 
của người trồng rừng chưa được cải thiện nhiều. Những giải pháp thúc đẩy xu 
hướng đa dạng hóa rừng trồng nhằm mang lại lợi ích cho người trồng rừng, 
đảm bảo mục tiêu của Chiến lược phát triển lâm nghiệp (2006 - 2020), giảm 
áp lực nhập khẩu gỗ hiện nay đã được Dự án FSDP triển khai thực hiện và đạt 
được kết quả bước đầu trong việc tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ tín dụng, nâng 
cao năng lực hợp tác trong sản xuất lâm nghiệp, cấp chứng chỉ rừng. Các hoạt 
động này đã tạo động lực thúc đẩy người dân tham gia trồng rừng sản xuất, 
phát triển sản phẩm gỗ rừng trồng ngày càng đa dạng, hướng tới thị trường 
lâm sản quốc tế. 
Keywords: Commodity 
chain, divesifycation, 
commercial plantations 
A study on chain of raw materials and diversification trend of timber 
plantations in six provinces under Forestry Sector Development Project 
(FSDP) 
Research results in 6 provinces under FSDP project shows that market 
plantation forestry in these provinces are imbalance in supply - demand of 
forest products markets; Chain of timber products is simple, mainly woodchip 
export with low prices and unstable; and benefits of grower has not so far 
been improved. There are some solutions tend to promote diversification of 
commercial plantations in order to bring benefits to growers, ensuring 
objectives of Forestry Development Strategy (2006 - 2020), reducing the 
pressure timber imports were undertaken by FSDP project. The initial results 
created a legal framework, credit support, capacity building cooperation in 
forest production, forest certification. These activities have encouraged local 
people to participate in forest production, product development plantation 
increasingly diversified forest products towards international markets. 
Tạp chí KHLN 2013 Hoàng Liên Sơn & Phạm Thị Luyện, 2013(2) 
2800 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Dự án phát triển ngành Lâm nghiệp 
(FSDP) tài trợ bởi Ngân hàng Thế giới có 
m
ằ
ố
ể thi
ột hệ thống 66.000
ểu điề
ệu quả ời 
trồng rừng trên địa bàn 6 tỉnh: Thừa thiên 
Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, 
Thanh Hóa và Nghệ An. Kết quả nghiên 
cứu chuỗi sản phẩm và xu hướng đa dạng 
hóa nguyên liệu gỗ rừng trồng Vùng dự án 
là một nội dung quan trọng của đề tài: 
“Nghiên cứu phát triển thể chế rừng trồng 
sản xuất tư nhân vùng Dự án phát triển 
ngành Lâm nghiệp (FSDP), Việt Nam” 
nhằm đánh giá thực trạng thị trường gỗ 
nguyên liệu rừng trồng và đề xuất khuyến 
nghị về sự cần thiết phải đa dạng hóa sản 
phẩm gỗ nguyên liệu rừng trồng quy mô 
tiểu điền (Hộ gia đình) trong bối cảnh thị 
trường thay đổi. 
II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 Tổng hợp và phân tích tài liệu thứ 
cấp được áp dụng trong việc tổng hợp các 
tư liệu, thông tin đã có. 
 Sử dụng bảng hỏi phỏng vấn để thu 
thập và trao đổi thông tin với các cơ quan ở 
tỉnh, huyện, xã, cán bộ phụ trách và tham 
gia Dự án FSDP. 
 Điều tra phỏng vấn bán định hướng 
và theo bảng hỏi cho tất cả các tác nhân 
theo nhóm dọc theo chuỗi sản phẩm 
nguyên liệu gỗ rừng trồng. Các bước tiến 
hành điều tra hiện trường được mô tả như 
sơ đồ sau: 
Điểm cuối: Nguyên liệu gỗ rừng trồng Điểm đầu: Người trồng rừng 
Tiêu chí xác định đặc điểm 
nguồn gỗ cung cấp 
- Theo loài cây 
- Theo độ tuổi khai thác 
- Theo năng suất/sản lượng 
- Gỗ bóc và gỗ lạng 
- Nguyên liệu giấy 
- Gỗ dăm 
- Gỗ xây dựng và đồ mộc 
gia dụng 
Hộ/nhóm hộ/tư nhân 
trồng rừng sản xuất 
LƯU 
THÔNG 
Thu mua/thu 
gom 
Cơ sở 
chế biến 
Đối tượng điều tra khảo sát 
Kết quả khảo sát 
1. Cung cầu gỗ theo loài và loại sản phẩm gỗ nguyên liệu 
2. Biến động giá: Giá cửa rừng; Giá khâu lưu thông; và Giá tại cổng nhà máy 
Hoàng Liên Sơn & Phạm Thị Luyện, 2013(2) Tạp chí KHLN 2013 
2801 
 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 
- Địa bàn nghiên cứu: 6 tỉnh: Thừa Thiên 
Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, 
Thanh Hóa và Nghệ An. 
- Đối tượng nghiên cứu gồm 4 tác nhân 
tham gia vào 4 công đoạn sản xuất: (1) 
HGĐ trồng rừng (2) Thu mua - khai thác; 
(3) Cơ sở chế biến đồ gỗ gia dụng; (4) Cơ 
sở chế biến gỗ dăm/ván nhân tạo; 
- Loài cây lựa chọn nghiên cứu: Keo (Keo 
lai hoặc Keo tai tượng), Bạch đàn. 
- Sản phẩm: Gỗ nguyên liệu chế biến dăm 
mảnh, nguyên liệu giấy, gỗ xây dựng và đồ 
mộc gia dụng. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Khái quát thị trƣờng gỗ và sản 
phẩm gỗ của Việt Nam 
Thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt 
Nam không ngừng được mở rộng. Nếu 
năm 2003 sản phẩm gỗ của Việt Nam chỉ 
xuất khẩu đến 60 quốc gia, nhất Mỹ nhì 
EU, thì nay (năm 2012) đã có trên 120 
quốc gia và vùng lãnh thổ, thị trường Mỹ 
và Trung Quốc đang dẫn đầu, thị trường 
EU bị đẩy xuống hàng thứ 4. Bên cạnh đó, 
giá trị thương mại của sản phẩm gỗ và gỗ 
không ngừng tăng lên trong giai đoạn 2005 
- 2010, được mô tả trong hình 1 dưới đây: 
 (Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010, Tổng cục Thống kê, 2011). 
Hình 1. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến gỗ ở Việt Nam (2005-2010) 
Tuy nhiên, ngành chế biến gỗ hiện 
nay phải nhập khẩu tới 80% gỗ nguyên liệu 
để phục vụ cho xuất khẩu. Nhu cầu nhập 
khẩu gỗ nguyên liệu của Việt Nam không 
ngừng tăng lên trong giai đoạn 2007 -2012 
với tốc độ tăng bình quân 12,1%/năm. 
Năm 2012, nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 
dự kiến đạt kim ngạch 1,5 tỷ USD, tăng 
10,1% so với năm 2011. Ước tính hàng 
năm, Việt Nam phải nhập khẩu hơn 4 triệu 
mét khối gỗ quy tròn từ 26 quốc gia và 
vùng lãnh thổ cho chế biến đồ gỗ xuất 
khẩu. 
Tạp chí KHLN 2013 Hoàng Liên Sơn & Phạm Thị Luyện, 2013(2) 
2802 
Để hạn chế tình trạng nhập khẩu gỗ, các 
chính sách của Nhà nước đã khuyến khích 
phát triển trồng rừng sản xuất, nhất là trồng 
rừng tiểu điền từ các hộ gia đình. Tại 6 tỉnh 
điều tra cho thấy, phần lớn diện tích đất 
lâm nghiệp chiếm trên 50% tổng diện tích 
đất tự nhiên. Đặc biệt, tỉnh Nghệ An có 
diện tích đất lâm nghiệp lớn nhất là 
1.182.216,6ha chiếm 71,69% tổng diện 
tích, trong đó trên 50% là đất trồng rừng 
sản xuất. Đây là điều kiện thuận lợi để các 
tỉnh phát triển kinh tế rừng. 
Bảng 1. Diện tích đất trồng rừng sản xuất hiện tại của các tỉnh 
TT Tỉnh 
Tổng diện tích 
các loại đất (ha) 
Đất lâm nghiệp Đất TRSX 
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 
(1) (2) (3) (4) (5)=(4)/(3) (6) (7) = (6)/(4) 
1 Thanh Hóa 1.113.193,7 633.846,7 56,94 354.182,9 55,88 
2 Nghệ An 1.649.182,0 1.182.216,6 71,69 612.694,0 51,83 
3 TT - Huế 503.320,5 315.713,5 62,73 139.570,9 44,21 
4 Quảng Nam 1.043.837,0 714.020,6 68,40 249.081,4 34,88 
5 Quảng Ngãi 515.258,0 255.645,7 49,62 116.311,4 45,50 
6 Bình Định 605.057,8 389.592,3 64,39 155.608,9 39,94 
(Nguồn: Sở NN & PTNT 6 tỉnh, 2012). 
3.2. Cung - cầu và biến động giá nguyên 
liệu gỗ rừng trồng tại 6 tỉnh nghiên cứu 
Cung cầu thị trường lâm sản trong giai 
đoạn từ 2011-2020 trên địa bàn 6 tỉnh 
nghiên cứu còn mất cân đối, lượng cung 
chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho công nghiệp 
chế biến lâm sản. Trong những năm gần 
đây, định hướng của các tỉnh là mở rộng, 
phát triển ngành chế biến lâm sản, tập 
trung sản xuất hàng mộc xuất khẩu, nhưng 
lượng gỗ rừng trồng chưa đủ cho nhu cầu 
chế biến. Số liệu được mô tả tại bảng 2. 
Bảng 2. Cung - cầu thị trường lâm sản gỗ RTSX tại 6 tỉnh nghiên cứu 
ĐVT: 1000m
3
/năm 
Cung cầu Thanh Hóa Nghệ An Thừa Thiên Huế Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định 
Nhu cầu 655,0 167, 5 202,0 600 - 700 1.853,0 1.075,715 
Cung 613,2 55 - 60 168,9 600 -700 822, 6 719-860 
(Nguồn: Sở NN & PTNT 6 tỉnh, 2012). 
Kết quả điều tra HGĐ tại các tỉnh nghiên 
cứu cho thấy, phần lớn các hộ trồng rừng 
sản xuất bằng cây keo và bạch đàn, với 
dòng sản phẩm chính là dòng sản phẩm 
dăm gỗ xuất khẩu. Phương thức bán cây 
đứng được các hộ áp dụng phổ biến. Giá 
gỗ tại cửa rừng trong 10 năm qua có xu 
hướng tăng lên từ 275.000 đồng/m3 năm 
2003 lên đến 543.000 đồng/m3 vào năm 
2011. Năm 2012, giá có xu hướng giảm 
Hoàng Liên Sơn & Phạm Thị Luyện, 2013(2) Tạp chí KHLN 2013 
2803 
còn khoảng 522.000 đồng/m3. Tuy nhiên, 
giá tăng bình quân trong 10 năm qua là 
27.510 đồng/m3, tương ứng với tốc độ phát 
triển bình quân là 107,404%. Giá gỗ dự 
báo tại cửa rừng đến năm 2015 dao động từ 
605-647 nghìn đồng/m3. 
Phân tích biến động và dự báo giá gỗ tại 
cổng nhà máy cho thấy, giá gỗ tại cổng nhà 
máy trong 10 năm qua có xu hướng tăng 
lên từ khoảng 549.000 đồng/m3 năm 2003 
lên đến 1.104.000 đồng/m3 vào năm 2011. 
Năm 2012, giá có xu hướng giảm còn 
khoảng 1.044 nghìn đồng/m3. Giá tăng 
bình quân trong 10 năm qua là 54.980 
đồng/m3, tương ứng với tốc độ phát triển 
bình quân là 107,401 lần. Giá gỗ tại cổng 
nhà máy dự báo đến năm 2015 dao động từ 
1.212-1.297 nghìn đồng/m3. 
Biến động giá gỗ và dự báo giá gỗ đến năm 
2015 được tổng hợp như hình 2. 
Hình 2. Biến động giá gỗ và dự báo giá gỗ đến năm 2015 
Như vậy, theo dự báo giá gỗ dăm xuất 
khẩu vẫn tăng nhưng tốc độ tăng chậm 
hơn, do đó xu hướng xuất khẩu dăm vẫn 
xảy ra trong thời gian tới. 
3.3. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các 
nhân tố tác động đến biến động giá cả 
Kết quả nghiên cứu biến động cung - cầu 
và gi cả nguyên li u gỗ rừng trồng trên thị 
trường của các tỉnh nghiên cứu cho thấy: 
- Giá gỗ bị chi phối bởi cung - cầu thị 
trường của từng thời kỳ. Khi khả năng 
cung ứng lớn hơn nhu cầu sử dụng dẫn đến 
giá giảm xuống. Ngược lại, khi cung không 
đủ cầu giá sẽ tăng lên. Sản lượng nguyên 
liệu gỗ xuất khẩu, đặc biệt gỗ dăm tại các 
tỉnh nghiên cứu phụ thuộc chủ yếu vào thị 
trường Trung Quốc nên thường xuyên bị 
ép giá. Năm 2012, giá dăm gỗ xuất khẩu 
đầu năm là 138USD/tấn, nhưng thời điểm 
cuối năm chỉ còn 122USD/tấn. Giá dăm gỗ 
xuất khẩu giảm mạnh kéo theo giá thu mua 
gỗ nguyên liệu giảm theo, đã gây ra nhiều 
khó khăn cho người trồng rừng. 
- Chất lượng sản phẩm góp phần quy định 
giá cả sản phẩm nguyên liệu gỗ. Đối với 
dăm gỗ xuất khẩu, các nước nhập khẩu yêu 
cầu về chất lượng dăm mảnh của Việt Nam 
rất khắt khe và chặt chẽ. Việc đáp ứng 
được yêu cầu chất lượng sẽ giúp các doanh 
Tạp chí KHLN 2013 Hoàng Liên Sơn & Phạm Thị Luyện, 2013(2) 
2804 
nghiệp nâng cao uy tín và đảm bảo đơn 
hàng xuất khẩu. 
- Loài cây cũng ảnh hưởng tới giá cả, 
thường giá gỗ keo cao hơn gỗ bạch đàn 
khoảng 100 nghìn đồng nên phần lớn HGĐ 
trồng rừng lựa chọn Keo là cây trồng rừng 
chủ đạo. 
- Giá nhiên liệu và nhân công và các chi 
phí trung gian tăng lên trong khi giá gỗ tại 
cổng nhà máy ít thay đổi đã tác động làm 
giảm giá mua nguyên liệu gỗ tại rừng của 
các HGĐ. 
- Chính sách của Nhà nước và quy hoạch 
của các tỉnh: Hiện tại, diện tích rừng trồng 
nguyên liệu chỉ đáp ứng khoảng 30 - 40% 
công suất của các nhà máy chế biến dăm 
gỗ trên địa bàn. Do chưa có quy hoạch tổng 
thể về trồng rừng, khai thác cũng như công 
nghiệp chế biến đã xảy ra hiện tượng lúc 
thì khai thác ồ ạt, khi thì không có để khai 
thác, dẫn đến tình trạng nguyên liệu cung 
cấp cho các nhà máy chế biến thiếu ổn 
định, giá cả thu mua bấp bênh. 
- Một số các quy định về tiêu chuẩn chất 
lượng và nguồn gốc xuất xứ sản phẩm gỗ 
cũng làm giá cả gỗ nguyên liệu biến động 
như các đạo luật thương mại FLEGT và 
Lacey Act của thị trường châu Âu và Mỹ. 
3.4. Phân tích chuỗi sản phẩm nguyên 
liệu gỗ RTSX trên địa bàn nghiên cứu 
Kết quả điều tra khảo sát HGĐ, các cơ chế 
biến và thu gom gỗ nguyên liệu rừng trồng, 
sản phẩm gỗ nguyên liệu rừng trồng sản 
xuất tại các tỉnh nghiên cứu chủ yếu cho 
sản xuất và chế biến dăm gỗ, gỗ nguyên 
liệu giấy, và một phần nguyên liệu gỗ có 
chất lượng để sử dụng cho sản xuất gỗ xẻ, 
đồ mộc gia dụng ... 
Chuỗi nguyên liệu gỗ rừng trồng trong 
vùng nghiên cứu được thể hiện trong hình 
sau: 
 Kênh tiêu thụ chính 
 Kênh tiêu thụ phụ 
Hình 3. Chuỗi nguyên liệu gỗ rừng trồng sản xuất tại 6 tỉnh 
HGĐ 
trồng rừng 
Thu mua 
khai thác 
Cơ sở chế 
biến dăm/ván 
nhân tạo 
Xuất khẩu 
Công ty 
lâm nghiệp 
90% 
10% 
15% 
80% 
5% 
Cơ sở 
chế biến đồ gỗ 
gia dụng 
Thị trường 
nội địa 
Thị trường 
nội địa 
Hoàng Liên Sơn & Phạm Thị Luyện, 2013(2) Tạp chí KHLN 2013 
2805 
Sơ đồ trên cho thấy có nhiều kênh khác 
nhau trong tiêu thụ gỗ RTSX, trong đó 
90% các HGĐ bán cây đứng cho trung gian 
thu mua, khai thác. Chỉ 10% các hộ tự khai 
thác và bán sản phẩm cho cơ sở chế biến 
dăm/ván nhân tạo. Các sản phẩm chủ yếu 
phục vụ cho xuất khẩu. Các kênh tiêu thụ 
chính là: 
- Kênh 1: HGĐ trồng rừng Thu mua 
khai thác Cơ sở chế biến dăm 
Xuất khẩu. 
- Kênh 2: HGĐ trồng rừng Thu mua 
khai thác Công ty Lâm nghiệp 
Xuất khẩu. 
- Kênh 3: HGĐ trồng rừng Thu mua 
khai thác Cơ sở chế biến đồ gỗ gia 
dụng Xuất khẩu và Thị trường nội địa. 
- Kênh 4: HGĐ trồng rừng Cơ sở 
chế biến dăm Xuất khẩu/thị trường 
nội địa. 
Đặc điểm của các đối tượng tham gia vào 
chuỗi sản phẩm dăm: 
- Người trồng rừng: là các HGĐ trồng rừng 
với chu kỳ kinh doanh ngắn khoảng 5-7 
năm. Diện tích tối đa khoảng 4ha. Bình 
quân thu nhập sau 1 chu kỳ kinh doanh 
rừng khoảng 50 triệu đồng/ha. Một số rừng 
ở xa, giá bán thấp hơn do đường khai thác 
khó khăn đã đẩy chi phí khai thác rừng lên 
cao. Phần lớn người dân bán cây đứng cho 
thu mua trung gian, số hộ tự khai thác chỉ 
chiếm khoảng 10%. Người dân khi khai 
thác phải báo cáo với xã, có kiểm lâm địa 
bàn xác nhận. Hiện tại thị trường tiêu thụ 
gỗ khá thuận lợi, giá cả được bán theo giá 
thị trường. 
- Thu mua trung gian: thường là các HGĐ 
có kinh tế khá. Họ thuê lao động, tổ chức 
việc khai thác, vận chuyển gỗ đến nhà máy 
chế biến. Trong quá trình khai thác, thu 
mua trung gian phân loại thành các loại sản 
phẩm khác nhau để bán cho nhà máy chế 
biến dăm (gỗ vanh <45cm), và bán cho nhà 
máy chế biến đồ mộc nội thất ngoài trời. 
Trong 1ha gỗ rừng trồng chu kỳ 6-7 năm 
có khoảng 20% cung cấp gỗ xẻ, 80% là 
cho chế biến dăm. Hoạt động khai thác, 
vận chuyển thực hiện theo Thông tư số 01 
và Thông tư 42 về sửa đổi bổ sung Thông 
tư số 01 về thủ tục vận chuyển lâm sản. 
- Công ty chế biến dăm: Nhu cầu gỗ rừng 
trồng trong những năm gần đây tăng từ 12-
15%/năm, lượng gỗ nguyên liệu hiện nay 
không đủ cung cấp cho nhà máy dăm (công 
suất của nhà máy là 2500 tấn/năm) nên việc 
cạnh tranh thu mua phức tạp, doanh nghiệp 
phải mua gỗ non, không đủ chất lượng, làm 
không sạch vỏ. Gỗ dăm chủ yếu xuất khẩu 
sang thị trường Trung Quốc chiếm 80%. 
Giá gỗ lên xuống bất thường trong những 
năm gần đây, trung bình khoảng 600.000 
đồng/tấn tươi. Năm 2011, theo Thông tư 
157/BTC, nếu áp thuế suất dăm gỗ là 10% 
sẽ làm giảm lợi ích của người trồng rừng vì 
doanh nghiệp chế biến dăm sẽ thu mua với 
giá thấp hơn. Hiện nay, để tìm đầu ra cho 
sản phẩm dăm, một số Công ty chế biến hỗ 
trợ bà con trong trồng rừng, tìm đầu ra bền 
vững, đồng thời mở rộng thêm thị trường 
mới như thị trường Nhật Bản. 
Có thể nói, có nhiều đối tượng tham gia từ 
người trồng rừng, người thu mua, người 
chế biến trong chuỗi sản phẩm dăm. Với 
người trồng rừng thì mau chóng có thu 
nhập do chu kỳ kinh doanh ngắn, với 
doanh nghiệp chế biến dăm thì dây chuyền 
sản xuất đơn giản, được miễn thuế xuất 
khẩu. Tuy nhiên, sự phát triển ồ ạt các 
doanh nghiệp chế biến dăm như hiện nay 
Tạp chí KHLN 2013 Hoàng Liên Sơn & Phạm Thị Luyện, 2013(2) 
2806 
đã làm ảnh hưởng đến cung - cầu lâm sản, 
thị trường dăm biến động mạnh, lợi ích của 
người trồng rừng chưa được đảm bảo. 
3.5. Xu hƣớng đa dạng hóa sản phẩm 
 rừng trồng tại 6 tỉnh 
Dự án FSDP đã vận dụng đồng bộ
đất đai, đầu tư tín dụng, bảo vệ và phát 
triển rừng, v.v... để tạo lập thể 
chế cho phát triển bền vững rừng trồng sản 
xuất và đa dạng hóa sản phẩm nguyên liệu 
gỗ rừng trồng. Kết quả vận dụng chính sách 
của Dự án để tạo ra xu hướng mới trong 
trồng rừng sản xuất như sau: 
3.5.1. Chính sách đất đai 
Thúc đẩy giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp 
và cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, cá nhân, 
hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài vào 
mục đích lâm nghiệp và nâng cao nhận 
thức cho tất cả các HGĐ và cá nhân phải 
nhận thức đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ 
của người SDĐ, về tính pháp lý của việc 
giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp và cấp 
GCNQSDĐ. Đây là điều kiện bắt buộc đối 
với tất cả các chủ rừng trồng sản xuất quy 
mô tiểu điền để tiếp cận nguồn đầu tư tín 
dụng lãi suất ưu đãi và hỗ trợ kỹ thuật của 
dự án. 
3.5.2. Đầu tư tín dụng 
Dự án FSDP đã cho HGĐ vay tới 75% chi 
phí theo phương án trồng rừng của HGĐ, 
mức cho vay tối đa để trồng mới 1 ha đối 
với từng loại cây trồng sẽ được NHCSXH 
thông báo từng thời kỳ, trước đây là 10 
triệu đồng/ha, nay là 15 triệu đồng/ha; mức 
lãi suất cho vay hiện nay là 0,65%/tháng và 
lãi suất nợ quá hạn bằng 150% của lãi suất 
cho vay trong hạn. Điều kiện và thời hạn 
vay vốn phải tuân thủ chặt chẽ theo quy 
định của FSDP. 
Kết quả tính đến ngày 31/12/2011, tổng số 
tiền NHCSXH đã cho 24.382 hộ vay là 
371.555 triệu đồng, bình quân mỗi hộ vay 
15,238 triệu được thực hiện tại các tỉnh: 
Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng 
Ngãi, Bình Định. Các hộ đã trồng được 
45.732ha, bình quân mỗi ha được vay 
8,124 triệu đồng (bảng 3). 
Bảng 3. Kết quả vay vốn trồng rừng sản xuất tiểu điền hộ gia đình 
(tính đến 31/12/2011) 
Đơn vị Vốn vay 
Số hộ vay Diện tích trồng 
Số hộ BQ/Hộ Diện tích BQ/ha 
Đơn vị tính Triệu đồng Hộ Triệu đ/hộ ha Triệu đ/ha 
Thừa Thiên - Huế 76.125 6.946 10,959 10.854 7,013 
Quảng Nam 133.376 6.086 21,915 13.468 9,903 
Quảng Ngãi 59.386 4.569 12,997 9.597 6,187 
Bình Định 102.668 6.781 15,140 11.813 8,691 
Tổng số 371.555 24.382 15,238 45.732 8,124 
(Nguồn: Ban Quản lý dự án Phát triển ngành lâm nghiệp và các tỉnh). 
Dự kiến năm 2012 sẽ có thêm 7.139 hộ vay 
vốn để trồng 10.342ha, trong đó: tỉnh 
Thanh Hóa sẽ có 389 hộ tham gia dự án, số 
tiền dự kiến ngân hàng cho vay là 11.400 
triệu đồng để trồng 778,1ha; tỉnh Nghệ An 
sẽ có 1.306 hộ tham gia dự án, số tiền dự 
kiến ngân hàng cho vay là 31.232 triệu 
đồng để trồng 2.082,1ha. 
Hoàng Liên Sơn & Phạm Thị Luyện, 2013(2) Tạp chí KHLN 2013 
2807 
3.5.3. Thúc đẩy hợp tác trong sản xuất 
lâm nghiệp 
Dự án FSDP đã thành lập các tổ nông dân 
trồng rừng nhằm hỗ trợ, khuyến khích 
các hoạt động trồng rừng sản xuất, tiếp 
cận thị trường. Các tổ nông dân trồng 
rừng cũng là cơ sở thực hiện cấp CCR 
theo nhóm. Tuy nhiên, hiện nay hoạt 
động của các tổ còn lúng túng và không 
có tư cách pháp nhân gây khó khăn trong 
việc tiếp cận thị trường. Để khắc phục 
tình trạng này, dự án khuyến khích thành 
lập các tổ hợp tác như Hợp tác xã nhằm 
khắc phục sự manh mún về diện tích rừng 
trồng, giảm chi phí cấp chứng chỉ rừng 
trồng và tạo cơ hội tham gia vào thị 
trường lâm sản quốc tế. 
3.5.4. Chứng chỉ rừng trồng sản xuất quy 
mô tiểu điền 
Sau khi hình thành được hệ thống rừng 
trồng thương mại quy mô HGĐ, DA tổ 
chức cho các HGĐ tham gia nhóm CCR rất 
hữu ích và tiên tiến nhằm hướng tới đa 
dạng hóa và QLR trồng thương mại bền 
vững. Dự án khuyến khích và hỗ trợ tất cả 
các HGĐ trồng rừng sản xuất quy mô tiểu 
điền tham gia chứng chỉ rừng theo nhóm. 
Dự án đã đạt được những kết quả quan 
trọng, hỗ trợ một số nhóm hộ trong 4 tỉnh 
chứng chỉ rừng (CCR). Kết quả thí điểm 
được 335 hộ, diện tích 810.51ha. Ở Bình 
Định, các xã thí điểm cấp CCR là Cát Lâm, 
Cát Hiệp thuộc huyện Phù Cát với 9 nhóm 
hộ (181 hộ), diện tích 282,7ha; ở Quảng 
Ngãi là xã Đức Lân thuộc huyện Mộ Đức 
với 4 nhóm hộ tham gia (69 hộ), diện tích 
315,9ha; ở Quảng Nam có xã Hiệp Thuận 
(huyện Hiệp Đức) với 4 nhóm hộ (40 hộ), 
diện tích 123,8 ha; ở Thừa Thiên Huế là xã 
Phú Lộc (Lộc Bổn) có 2 nhóm hộ (45 hộ), 
diện tích 88ha. Tất cả các nhóm hộ trồng 
rừng này đều đã được cấp CCR. 
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu đã cho 
thấy tiềm năng đa dạng hóa tổ chức sản 
xuất và sản phẩm gỗ rừng trồng theo chứng 
chỉ rừng tại các tỉnh dự án được thể hiện 
trong bảng sau: 
Bảng 4. Hiệu quả kinh tế các mô hình trồng rừng tại các tỉnh điều tra 
Nội dung 
Chu kỳ 
(năm) 
Thu nhập Chi phí Lợi nhuận NPV BCR IRR 
Hộ tham gia DA 
TR NL Dăm 7 57.420 (25.662) 31.759 5.829 1,27 16% 
TR gỗ lớn 15 210.000 (29.373) 180.628 17.051 1,64 15% 
Hộ có CCR 
* Được hỗ trợ CCR 
TR NL Dăm 7 66.503 (25.662) 40.841 10.203 1,47 19% 
TR gỗ lớn 15 273.000 (29.373) 243.628 30.218 2,13 18% 
* Không được hỗ trợ CCR 
TR NL Dăm 7 66.503 (28.382) 38.121 8.126 1,34 17% 
TR gỗ lớn 15 273.000 (32.093) 240.908 27.796 1,95 17% 
Hộ không tham gia DA 
TR NL Dăm 5 35.000 (21.672) 13.328 2.160 1,12 14% 
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra khảo sát năm 2012). 
Tạp chí KHLN 2013 Hoàng Liên Sơn & Phạm Thị Luyện, 2013(2) 
2808 
Số liệu phân tích hiệu quả kinh tế tại bảng 
4 cho thấy, rừng trồng của hộ có chứng chỉ 
có hiệu quả kinh tế cao hơn so với hộ không 
có chứng chỉ cho cả trồng rừng nguyên liệu 
dăm và trồng rừng gỗ lớn. Ngay cả khi 
người dân không được hỗ trợ cấp chứng chỉ 
rừng thì hiệu quả kinh tế vẫn cao nhất với 
NPV = 8.126 nghìn đồng, BCR = 1,34 (với 
chu kỳ 7 năm) và NPV= 27.796 nghìn 
đồng, BCR = 1,95 (với chu kỳ 15 năm). 
Điều này cho thấy tiềm năng kinh tế từ 
rừng có chứng chỉ sẽ tạo động lực thu hút 
người dân tham gia trồng rừng có chứng 
chỉ rừng (vì theo dự báo giá gỗ từ rừng có 
chứng chỉ cao hơn khoảng 20% so với giá 
gỗ từ rừng chưa cấp chứng chỉ), bên cạnh 
đó khuyến khích người dân trồng rừng gỗ 
lớn nhằm đa dạng hóa sản phẩm, mang lại 
giá trị kinh tế cao hơn. 
3.6. Khuyến nghị phát triển thị trƣờng 
và đa dạng hóa sản phẩm NLG rừng 
trồng 
Một số khuyến nghị được rút ra từ kết quả 
nghiên cứu phân tích chuỗi sản phẩm và xu 
hướng đa dạng hóa nguyên liệu gỗ rừng 
trồng tại 6 tỉnh vùng Dự án FSDP như sau: 
- Các hộ gia đình, tổ chức tham gia trồng 
rừng sản xuất cần hợp tác với nhau để trợ 
giúp nhau về kiến thức, kỹ thuật và phương 
thức kinh doanh rừng trồng; duy trì hoạt 
động của tổ nông dân trồng rừng, có thể 
thành lập các hợp tác xã trồng rừng, có tư 
cách pháp nhân để đảm bảo lợi ích cho 
người trồng rừng. Khuyến khích các hộ gia 
đình đa dạng hóa sản phẩm gỗ nguyên liệu 
trồng rừng bằng việc áp dụng các biện 
pháp kỹ thuật lâm sinh trồng rừng vì mục 
tiêu sản xuất kinh doanh gỗ lớn để nâng 
cao lợi ích rừng trồng quy mô HGĐ. 
- Các doanh nghiệp chế biến gỗ trong 
Vùng cần liên kết lại để tránh tình trạng ép 
giá từ thị trường Trung Quốc, duy trì và 
mở rộng thị trường xuất khẩu gỗ và sản 
phẩm gỗ tinh chế sang các thị Nhật, EU và 
Hàn Quốc, v.v... Bên cạnh đó, cần hạn chế 
phát triển các nhà máy chế biến dăm, 
khuyến khích phát triển các nhà máy chế 
biến gỗ nhân tạo và nội thất xuất khẩu. 
- Xây dựng mô hình đa dạng hóa sản phẩm 
gỗ nguyên liệu rừng trồng, chuẩn hóa quy 
trình kỹ thuật lâm sinh gắn với hiệu quả 
kinh tế cho một số loài cây chủ đạo trồng 
rừng hay nói cách khác - cần xây dựng quy 
trình kỹ thuật “Kinh doanh tỉ mỉ” rừng 
trồng sản xuất quy mô hộ gia đình để thu 
hút thêm nguồn vốn đầu tư phát triển rừng 
trồng thương mại bền vững. 
- Hoàn thiện các thủ tục để thúc đẩy quá 
trình cấp chứng chỉ rừng, tạo điều kiện 
thuận lợi để “tháo bớt” rào cản thương mại 
và kỹ thuật gia tăng số lượng và giá trị gia 
tăng của các sản phẩm gỗ của Việt Nam 
vào thị trường thế giới. 
IV. KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cung- cầu 
gỗ nguyên liệu còn mất cân đối, nhưng 
phần lớn sản lượng gỗ rừng trồng chủ yếu 
vẫn phục vụ cho chế biến dăm mảnh xuất 
khẩu đang ngày càng trở lên bấp bênh về 
giá và phụ thuộc hoàn toàn vào thị trường 
Trung Quốc. 
Nhu cầu gỗ nguyên liệu cho chế biến đồ 
mộc xuất khẩu ngày càng cao, nhưng 
lượng cung trong nước hạn chế cả về số 
lượng và chất lượng. Lượng gỗ nhập khẩu 
vẫn phải nhập khẩu với khối lượng lớn. 
Mặc dù, các chủ trương, chính sách đã 
Hoàng Liên Sơn & Phạm Thị Luyện, 2013(2) Tạp chí KHLN 2013 
2809 
nhấn mạnh đến việc phát triển trồng rừng 
gỗ lớn nhằm đa dạng hóa sản phẩm, nhưng 
tại các tỉnh điều tra, vấn đề đa dạng hóa để 
sản xuất gỗ lớn mới chỉ bắt đầu. 
Rừng trồng có chứng chỉ hiệu quả kinh tế 
cao hơn so với rừng trồng không có chứng 
chỉ với cả mục đích kinh doanh nguyên 
liệu gỗ dăm và gỗ lớn. Ngay cả khi người 
dân không được hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng 
thì hiệu quả kinh tế vẫn cao nhất với NPV 
= 8.126 nghìn đồng, BCR = 1,34 (với chu 
kỳ 7 năm) và NPV= 27.796 nghìn đồng, 
BCR = 1,95 (với chu kỳ 15 năm). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Sở Công thương Nghệ An (2012). Điều chỉnh bổ sung quy hoạch Phát triển công nghiệp tỉnh Nghệ An 
giai đoạn 2011 đến năm 2020. 
2. Sở NN&PTNT Nghệ An (2012). Báo cáo Kết quả sản xuất lâm nghiệp năm 2012; phương hướng, nhiệm 
vụ năm 2013 của tỉnh Nghệ An. 
3. Sở NN&PTNT Thanh Hóa (2011). Báo cáo quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thanh Hóa giai 
đoạn 2011 - 2020. 
4. Chi Cục Kiểm lâm Thừa Thiên Huế, Báo cáo số liệu hiện trạng rừng năm 2011, 2012. 
5. Sở Công Thương Quảng Nam, Báo cáo về một số nội dung liên quan đến chính sách quy hoạch và phát 
triển mạng lưới chế biến gỗ rừng trồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, 2012. 
6. Chi Cục Lâm nghiệp, Báo cáo tình hình thực hiện các hoạt động liên quan đến bảo vệ và phát triển vốn 
rừng tỉnh Quảng Nam, 2012. 
7. Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2012 tỉnh Quảng Ngãi. 
8. Quy hoạch BV&PTR giai đoạn 2011-2020 tỉnh Bình Định. 
9. Tình hình phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản tỉnh Bình Định. 
10. Tổng quan ngành công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi. 
11. Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg, ngày 
05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ. 
12. Trần Thanh Cao và cộng sự, 2011, Đề tài “Phân tích ngành hàng gỗ rừng trồng nhằm đề xuất các giải 
pháp phát triển trồng rừng sản xuất”. 
13. Nguyễn Tôn Quyền, Công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam những năm gần đây và định hướng phát triển. 
14. Cục Chế biến, thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối, Báo cáo tổng hợp Quy hoạch công nghiệp 
chế biến gỗ Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025. 
Ngƣời thẩm định: TSKH. Lương Văn Tiến 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_nghien_cuu_chuoi_san_pham_va_xu_huong_da_dang_hoa_ng.pdf